Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị theo mô hình just in time tại công ty cổ phần thắng lợi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.63 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với lĩnh vực may mặc tại Hội An, đây là một ngành mang
tính đặc thù. Đối tượng khách hàng chủ yếu là khách du lịch nước
ngoài với nhu cầu đặt hàng và nhận hàng trong thời gian rất ngắn. Vì
thế khách hàng đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao, kịp thời. Một trong
những giải pháp để đáp ứng tính kịp thời là áp dụng hệ thống sản xuất
tức thời - Just In Time (JIT). Mô hình này sẽ giúp cho doanh nghiệp
loại bỏ được sự lãng phí và bất hợp lý trong quy trình sản xuất, để có
chi phí thấp hơn và có khả năng cạnh tranh cao hơn, chất lượng sản
phẩm đảm bảo và đúng thời gian giao hàng.
Trong các doanh nghiệp may mặc tại Hội An, kế toán quản trị
(KTQT) bước đầu đã được triển khai nhưng vẫn còn nhiều lúng túng
và bỡ ngỡ do nhận thức về KTQT đối với các doanh nghiệp vẫn còn
hạn chế, triển khai áp dụng chưa đồng bộ và thiếu khoa học. Xuất phát
từ yêu cầu mang tính khách quan cả về lý luận và thực tiễn, tác giả đã
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị theo mô hình Just In Time
tại Công Ty Cổ Phần Thắng Lợi” để làm đề tài nghiên cứu luận văn
tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


Hệ thống hóa nội dung và đặc điểm kế toán quản trị trong

các doanh nghiệp sản xuất. Giới thiệu cơ sở lý luận và tầm quan trọng
của việc áp dụng mô hình Just In time.


Khảo sát đánh giá công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ



phần Thắng Lợi.


Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế

toán quản trị phù hợp với đặc thù của Công ty Cổ phần Thắng Lợi
theo mô hình Just In Time.


2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cải tiến

xây dựng hệ thống kế toán quản trị theo mô hình JIT tại Công ty cổ
phần Thắng Lợi.


Phạm vi nghiên cứu: Nội dung của kế toán quản trị rất đa

dạng và phong phú, vì thế trong phạm vi giới hạn của luận văn này,
tác giả không nghiên cứu toàn bộ nội dung của kế toán quản trị, mà
chỉ nghiên cứu, ứng dụng những nội dung phù hợp đặc điểm của công
ty cổ phần Thắng Lợi trong điều kiện ứng dụng mô hình JIT.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Phương pháp quan sát phỏng vấn




Phương pháp thu thập số liệu



Phương pháp thống kế, phân tích

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Với nghiên cứu đề tài tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận
về KTQT, mô hình JIT, ứng dụng mô hình JIT vào công tác KTQT.
Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng, điều kiện của doanh
nghiệp có khả năng áp dụng JIT, chỉ ra được những nguyên nhân tồn
tại trong việc tổ chức công tác KTQT tại công ty, từ đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện KTQT theo mô hình JIT tại Công ty Cổ phần Thắng
Lợi.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Chương 1. Tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
quản trị và mô hình JIT.
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ
phần Thắng Lợi.
Chương 3. Hoàn thiện kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần
Thắng Lợi theo mô hình JIT.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ MÔ HÌNH JUST IN TIME
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Lịch sử phát triển của kế toán quản trị
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị
Theo luật kế toán Việt Nam ở khoản 3 điều 4, “ KTQT là việc
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
1.1.3. Chức năng kế toán quản trị
1.1.4. Mối quan hệ giữa KTQT và KTTC
1.1.5. Hệ thống thông tin kế toán quản trị
Hệ thống thông tin kế toán quản trị: Hệ thống này cung cấp
thông tin cho những nhà quản lý tại doanh nghiệp thông qua các báo
cáo kế toán nội bộ để dự báo các sự kiện xảy ra và dự đoán các ảnh
hưởng tài chính đối với doanh nghiệp cũng như quản trị thực hiện mục
tiêu tài chính của đơn vị.
1.1.6. Sự cần thiết của hệ thống thông tin kế toán quản trị
1.2. MÔ HÌNH JUST IN TIME VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
THEO MÔ HÌNH JUST IN TIME
1.2.1. Mô hình just in time (JIT)
1.2.1.1. Khái niệm JIT
Just In Time (JIT) được gói gọn trong một câu: “Đúng sản
phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm”. Nói cách
khác, JIT là hệ thống sản xuất trong đó các luồng nguyên vật liệu,
hàng hóa và sản phẩm truyền vận trong quá trình sản xuất và phân
phối được lập kế hoạch chi tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo
có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt.


4
1.2.1.2. Những đặc trưng cơ bản của mô hình JIT

 Mức độ sản xuất đều và cố định
 Sử dụng hệ thống kéo
Phương pháp kéo là phương pháp bố trí dòng vật liệu được sử
dụng chủ yếu trong mô hình JIT. Dòng nguyên vật liệu trong mô hình
JIT sẽ được kéo từ nhu cầu thực tế, quá trình trước kéo quá trình sau.
 Kích thước lô hàng nhỏ
 Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh
 Sửa chữa và bảo trì định kỳ
 Bố trí mặt bằng hợp lý
 Lực lượng lao động đa kỹ năng
 Chất lượng cao, ổn định
 Quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp
 Hướng vào sản phẩm
 Cải tiến liên tục
 Nhanh chóng giải quyết sự cố trong quá trình sản xuất
1.2.1.3. Mục tiêu của JIT
Mục tiêu quan trọng của sản xuất theo triết lý JIT là: Nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty. Nâng cao hiệu quả quá trình sản
xuất thông qua việc tăng cao năng lực sản xuất và giảm thiểu các chi
phí. Quản lý được chất lượng sản phẩm ngay từ đầu. Đây là những
yếu tố quan trọng để công ty có thể tồn tại trên thương trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
1.2.1.4. Giới hạn của JIT
Thay đổi quy trình sản xuất hiện tại.
Mô hình JIT có lợi cho doanh nghiệp nhưng lại gây khó khăn
cho nhà cung cấp.


5
Mô hình JIT đòi hỏi người lao động phải đa năng. Việc thay đổi

theo mô hình này buộc phải đào tạo toàn bộ nguồn nhân lực, do đó sẽ
mất nhiều thời gian và chi phí.
1.2.1.5. Sự khác biệt mô hình sản xuất truyền thống và mô
hình sản xuất Just In Time
Bảng 1.1: Sự khác biệt của mô hình sản xuất truyền thống
và mô hình sản xuất Just In Time
Mô hình sản xuất Mô hình sản xuất

Nội dung

truyền thống

Just In Time

Theo năng lực sản
Hoạch

định

sản xuất

xuất

và công suất Theo

nhu

cầu

của


thiết kế của doanh khách hàng.
nghiệp

Quy mô sản xuất

Dựa trên dự báo sản Dựa trên nhu cầu của
lượng tiêu thụ

khách hàng

- Sử dụng phương
pháp

đẩy

(Push - Sử dụng phương pháp

method)

kéo (Pull method)

- Sản xuất hàng loạt - Sản xuất theo nhu cầu
Tổ chức sản xuất

và theo lô lớn.

- Hoạt động sản xuất

- Hoạt động sản xuất liên tục, không có gián

có gián đoạn giữa các đoạn
khâu

Kiểm
lượng

soát

chất

Kiểm tra sản phẩm

Công nhân kiểm tra

theo nguyên tắc lấy trực
mẫu ngẫu nhiên

tiếp

trên

chuyền sản xuất

dây


6
Tồn kho giữa các
Hàng tồn kho


công đoạn sản xuất,
tồn kho thành phẩm

Sự vận động của Không di chuyển và
công nhân

kỹ năng đơn giản

Không tồn kho, hoặc
tồn kho rất ít
Di chuyển suốt trong
quá trình sản xuất và đa
kỹ năng

1.2.2. Phương pháp kế toán áp dụng trong mô hình sản xuất
Just In Time
Như đã trình bày ở mục 1.2.1.5 , mô hình JIT có nhiều điểm
khác biệt so với mô hình sản xuất truyền thống. Do đó, cần thiết phải
có một phương pháp kế toán mới thay thế cho phương pháp kế toán
truyền thống mà doanh nghiệp đang áp dụng, đó là phương pháp kế
toán ngược dòng “backflush Accounting”.
1.2.2.1. Đặc điểm của phương pháp kế toán truyền thống

NVL
NVL

NVL
Nguyên vật liệu

Nhập

kho
NVL

Xuất
kho
NVL

CPSX dở dang
PX I

CPSX dở
dang PX

Thành
phẩm

II

Tồn

GVHB

Chi phí chế biến

Tập
hợp
CP
chuyể
n đổi


Phân bổ,
kết
chuyên
CP chế

biến

(Nguồn:Bài báo của GS.TS Nguyễn Bá Thanh, 2010)
Hình 1.1 Mô hình kế toán truyền thống


7
1.2.2.2. Đặc điểm của phương pháp kế toán ngược dòng
Phương pháp kế toán ngược dòng là phương pháp kế toán mà
quá trình hạch toán được bắt đầu từ đầu ra của quá trình sản xuất, theo
đó việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến quá trình sản
xuất chỉ được thực hiện khi có sản phẩm hoàn thành hoặc bán cho
khách hàng.

NV
NV
L
L
Cung ứng vật liệu
Cung
ứng
NVL
cho SX

Chi phí

NVL
theo
định
mức

Thành phẩm/ Giá

hàng bán
Tổng
chi
phí
SX

Chi phí chế biến
Tập hợp
chi phí
chuyển đổi
thực tế

Chi phí
chuyển
đổi theo
định mức

vốn

định

mức
(Nguồn: Bài báo của GS.TS Nguyễn Bá Thanh, 2010)


Hình 1.2 Mô hình kế toán ngược dòng (Backflush Accounting)
Hiện tại, có hai trường hợp vận dụng phương pháp kế toán
ngược dòng khác nhau phụ thuộc vào điểm kích hoạt (trigger points).
Điểm này là lúc chi phí được tính vào giá trị tồn kho. [7]
+ Trường hợp 1: Kế toán ghi nhận có hai “điểm kích hoạt”.
Doanh nghiệp sử dụng hai tài khoản tồn kho là tồn kho nguyên vật
liệu và tồn kho thành phẩm.


8
Khi mua nguyên vật liệu
Nợ TK nguyên vật liệu (theo chi phí thực tế)
Có TK liên quan (tiền, công nợ..)
Khi sản phẩm hoàn thành, dựa vào số lượng thành phẩm, kế
toán ghi nhận chi phí sản xuất:
Nợ TK thành phẩm: theo giá thành định mức
Có TK nguyên vật liệu: theo chi phí định mức
Có TK chi phí sản xuất khác: theo chi phí định mức
Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghiệp thực hiện việc
tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm ở một mức an toàn nhất định
để đảm bảo quá trình sản xuất và tiêu thụ được diễn ra liên tục.
+ Trường hợp 2: Chỉ có một điểm kích hoạt, khi sản phẩm hoàn
thành hoặc chuyển giao cho khách hàng, kế toán ghi nhận theo chi phí
định mức như sau:
Nợ TK thành phẩm hoặc GVHB: (theo chi phí định mức)
Có TK công nợ, tiền: (theo chi phí định mức)
Có TK chi phí sản xuất: (theo chi phí định mức)
1.2.3. Kế toán quản trị theo mô hình Just In Time
1.2.3.1. Chi phí và phân loại chi phí

 Chức năng hoạt động
 Mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định từng kỳ
 Cách ứng xử chi phí
1.2.3.2. Kiểm soát chi phí bằng hệ thống chi phí tiêu chuẩn
Chi phí tiêu chuẩn: (còn gọi là chi phí định mức) có thể được
định nghĩa là thang điểm để đo lường việc thực hiện; là ước lượng
những chi phí phải bỏ ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm trong điều
kiện hoạt động bình thường.[3, 160]


9
Chi phí thực tế: là chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản
xuất, được nhân viên kế toán quản trị thu thập từ hệ thống kế toán của
tổ chức.
Xây dựng các định mức chi phí sản xuất:


Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



Định mức chi phí lao động trực tiếp



Định mức chi phí sản xuất chung

Biến động chi phí sản xuất: là chênh lệch giữa chi phí thực tế
và chi phí tiêu chuẩn. Biến động chi phí được tách thành hai thành
phần là biến động về giá và biến động về lượng nhằm phục vụ cho

việc kiểm soát chi phí.
1.2.3.3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Với phương pháp kế toán ngược dòng áp dụng trong doanh
nghiệp ứng dụng mô hình sản xuất theo mô hình JIT, doanh nghiệp
không cần phải tổ chức hạch toán chi phí theo quá trình sản xuất, bỏ
qua tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo dõi chi
phí trong từng công đoạn, từng quá trình sản xuất. Quá trình tập hợp
chi phí sản xuất như sau:


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Doanh nghiệp áp dụng

mô hình JIT, việc mua nguyên vật liệu được thực hiện khi có đơn hàng
và mua về dụng hết cho đơn hàng, vì thế doanh nghiệp không phải sử
dụng phương pháp để tính giá xuất kho. [5]


Chi phí chế biến: Đối với doanh nghiệp áp dụng hệ thống

sản xuất JIT, chi phí chế biến (bao gồm chi phí nhân công và chi phí
quản lý chung …) được nhìn nhận là chi phí gián tiếp, là chi phí cố
định trong kỳ, vẫn phát sinh cho dù doanh nghiệp có sản xuất hay
không.[7], [11]


10
* Xử lý chênh lệch giữa chi phí định mức và chi phí thực tế
Thành phẩm /
Chi phí NVL
Giá vốn hàng bán

thực tế / chi phí
sản xuất
Chênh lệch chi phí NVL / chi phí sản
xuất thực tế lớn hơn so định mức

Chênh lệch chi phí NVL / chi phí sản xuất
thực tế nhỏ hơn so định mức
1.2.4. Điều kiện áp dụng mô hình Just In Time.
1.2.4.1. Ưu điểm mô hình JIT
- Giảm phế phẩm và các lãng phí hữu hình không cần thiết
- Giảm thời gian quy trình và chu kỳ sản xuất bằng cách giảm
thiểu thời gian chờ đợi giữa các công đoạn
- Giảm thiểu mức hàng tồn kho ở tất cả công đoạn sản xuất,
nhất là sản phẩm dở dang giữa các công đoạn. Mức tồn kho thấp hơn
đồng nghĩa với yêu cầu vốn lưu động ít hơn.
- Cải thiện năng suất lao động
- Sử dụng thiết bị và mặt bằng sản xuất hiệu quả hơn
- Có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau một cách
linh động hơn với chi phí và thời gian chuyển đổi thấp nhất.
1.2.4.2. Điều kiện áp dụng mô hình JIT
- Các doanh nghiệp muốn áp dụng mô hình JIT thành công
không những phải có tiềm lực bên trong, mà còn tùy thuộc vào điều
kiện nền kinh tế doanh nghiệp.
- Áp dụng mô hình JIT đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi
phương pháp kế toán mới là phương pháp kế toán ngược dòng.


11
Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được định mức
chi phí sản xuất cho từng mặt hàng.

- Các doanh nghiệp áp dụng mô hình JIT phải có khối lượng
đặt hàng lớn, phải có uy tín để tạo lòng tin cho người cung ứng.
-Phải tạo điều kiện cho các nhà cung ứng, gắn kết họ với doanh
nghiệp mình. Lựa chọn nhà cung cấp có vị trí gần với doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp có đủ sự linh động để tạo ra các sản phẩm
tồn kho ngay khi có nhu cầu về sản phẩm tồn kho.
- Đội ngũ quản lý và nhân viên đòi hỏi phải có tinh thần trách
nhiệm cao trong mọi công việc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 luận văn đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản
trong công tác KTQT, luận văn đã đưa ra được tầm quan trọng KTQT,
sự cần thiết của KTQT trong công tác quản lý doanh nghiệp, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt là trong điều
kiện thị trường cạnh tranh gay gắt. Luận văn đã trình bày những nội
dung cơ bản của hệ thống sản xuất JIT, trên cơ sở đó luận văn đề cập
đến sự cần thiết phải thay đổi phương pháp kế toán truyền thống bằng
phương pháp hiệu quả hơn, đó là phương pháp kế toán ngược dòng,
luận văn đi sâu nghiên cứu những nội dung cơ bản của KTQT trong
doanh nghiệp áp dụng mô hình JIT . Với nền tảng cơ sở lý luận khá
đầy đủ sẽ là cơ sở để đánh giá một cách trung thực, chính xác thực
trạng công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Thắng lợi để từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị theo mô hình
JIT.


12

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THẮNG LỢI

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC
ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THẮNG LỢI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Thắng Lợi là công ty cổ phần được thành lập
vào tháng 05 năm 2000 theo quyết định 667/QĐUB của Ủy Ban Nhân
Dân Thị Xã Hội An. Hoạt động chính của công ty là sản xuất và xuất
khẩu hàng may mặc, thời gian đầu, sản phẩm chủ yếu phục vụ cho các
du khách tham quan và mua sắm tại Hội An. Từ năm 2005, sản phẩm
bắt đầu xuất khẩu sang thị trường các nước Tây Ban Nha, Italia, Pháp,
Nhật, Anh, Mỹ…Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã mở rộng quy
mô hoạt động, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ quản lý tại Công ty
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Thắng
Lợi.
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán viên
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẮNG LỢI.
2.2.1. Chi phí và phân loại chi phí
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung
kinh tế ban đầu


13
 Chi phí nguyên vật liệu:
 Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương

 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về điện, nước..
 Chi phí khấu hao tài sản cố định
 Chi phí bằng tiền
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công
dụng kinh tế.
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sản xuất chung
 Chi phí bán hàng
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.2. Hệ thống định mức chi phí
2.2.2.1. Định mức nguyên vật liệu
- Định mức về lượng: Định kỳ một năm một lần, công ty sẽ
tổng hợp và điều chỉnh lại định mức trung bình cho từng mặt hàng
trên cơ sở biến động định mức giữa các tháng.
- Định mức giá: Bộ phận mua hàng sẽ căn cứ vào đơn giá mỗi
lần nhập kho. Định kỳ 6 tháng một lần, công ty sẽ tổng hợp và điều
chỉnh mức giá cho từng nguyên liệu.
2.2.2.2. Định mức nhân công trực tiếp.
Căn cứ vào đơn giá tiền lương tính trên một đơn vị sản phẩm do
bộ phận lao động tiền lương xây dựng (bảng 2.5). Sau đó, căn cứ vào
tình hình phân công lao động từng công đoạn, kế toán phân bổ tiền
lương cho từng công đoạn. Cụ thể tại công ty, tỷ lệ phân bổ cho các
công đoạn như sau:
- Bộ phận cắt: chiếm từ 15 – 30% đơn giá lương sản phẩm
- Bộ phận may: chiếm từ 45 – 50% đơn giá lương sản phẩm


14
- Bộ phận hoàn thành (vắt sổ, viền, ủi, KCS,…): chiếm từ 15 –

20% đơn giá lương sản phẩm
2.2.2.3. Định mức chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào định mức sử dụng của các năm trước và dự kiến sự
biến động tăng giảm chi phí trong năm kế hoạch, tiến hành phân bổ
cho mỗi mặt hàng.
Căn cứ để phân bổ chi phí sản xuất chung tại công ty là thời
gian lao động trực tiếp, đơn giá định mức để phân bổ chi phí sản xuất
chung 12.250 đ/giờ lao động trực tiếp.
2.2.3. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Thắng Lợi
2.2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trên cơ sở hoàn thành phiếu đặt hàng theo nhu cầu của khách
hàng, căn cứ vào phiếu đặt hàng, vào định mức tiêu hao nguyên liệu
cho từng mặt hàng, bộ phận kỹ thuật sẽ đề nghị xuất vật tư hoặc gọi
vật tư từ nhà cung cấp. Bộ phận kho sẽ lưu lại một liên của đơn hàng,
lên bảng kê xuất hàng, cuối ngày sẽ tiến hành lập phiếu xuất cho tất cả
các đơn hàng.
2.2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào kết quả sản xuất và định mức đơn giá lương của
từng sản phẩm tương ứng, kế toán xác định tổng lương phải trả cho
công nhân sản xuất:
2.2.3.3. Chi phí sản xuất chung
Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng là chính, chi phí sản xuất
chung phát sinh thực tế không thể xác định ngay được vì số liệu có thể
tính được vào cuối kỳ. Điều này làm chậm trễ việc tính toán cần thiết
cho nhà quản lý trong việc định giá bán sản phẩm. Do vậy, để có số
liệu kịp thời cho việc ra quyết định, các doanh nghiệp đã xây dựng chi


15

phí sản xuất chung ước tính cho từng đơn vị sản phẩm dựa trên định
mức giờ công trực tiếp của từng mặt hàng.
Sau khi đơn hàng hoàn thành, toàn bộ chi phí sản xuất theo định
mức được tập hợp vào phiếu chi phí đặt hàng.
2.2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế và phân tích chênh
lệch chi phí.
Tại công ty, chi phí sản xuất thực tế và phân tích chênh lệch chi
phí sản xuất được tiến hành vào cuối mỗi tháng. Quá trình tổng hợp và
phân tích chênh lệch chi phí sản xuất được tổng hợp trên bảng phân
tích biến động chi phí sản xuất của từng sản phẩm và cuối kỳ kế toán
xử lý trực tiếp trên từng tài khoản chênh lệch.
2.2.4. Công tác kiểm soát chi phí
2.2.4.1. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu
Hàng ngày, bộ phận quản lý phân xưởng sẽ lập bảng kê nguyên
liệu đã tiếp nhận đưa vào sản xuất sẽ là căn cứ đối chiếu với bảng định
mức cho phép. Đối với nguyên vật liệu xuất từ kho, thì định kỳ hàng
tháng sẽ tiến hành kiểm kê để làm căn cứ đối chiếu với định mức cho
phép. Từ đó xác định được số nguyên vật liệu thừa thiếu hoặc đánh
giá chất lượng nguyên vật liệu từ bộ phận kỹ thuật
2.2.4.2. Kiểm soát chi phí lao động
Dựa vào bảng theo dõi lao động, theo dõi thời gian làm việc của
công nhân, số sản phẩm làm ra trong ngày giúp cho việc tính ra lương
sản phẩm của người lao động. Qua đó, bộ phận quản lý phân xưởng
quản lý được thời gian lao động của từng người lao động, đánh giá
được năng suất và trình độ tay nghề của từng người, thông qua đó so
sánh với định mức của công ty.
2.2.5. Đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị tại
Công ty cổ phần Thắng Lợi



16
2.2.5.1. Thuận lợi
 Về việc phân loại theo dõi chi phí: Công ty có theo dõi chi
tiết chi phí theo từng khoản mục để phục cho các nhà quản lý trong
việc kiểm soát chi phí.


Về hệ thống định mức chi phí: Công ty đã bước đầu xây

dựng được định mức chi phí sản xuất cho từng mặt hàng, từ định mức
tiêu hao công ty sẽ dễ dàng xây dựng giá thành định mức cho từng
mặt hàng, góp phần cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị trong
việc đưa ra giá bán. Đây cũng là điều kiện quan trọng giúp công ty
thuận lợi trong việc ứng dụng phương pháp kế toán ngược dòng phù
hợp hơn với mô hình JIT.
 Về hệ thống tính giá thành: Công ty đã xây dựng được định
mức chi phí cho từng mặt hàng, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà
quản lý phục vụ kịp thời cho công việc kinh doanh.
 Về công tác kiểm soát chi phí: Công ty tiến hành thực hiện
kiểm soát chi phí hàng tháng, từ đó nhà quản trị có thể theo dõi
thường xuyên tình hình chi phí biến động hàng tháng, nhằm tìm ra
nguyên nhân và điều chỉnh xử lý kịp thời.
2.2.5.2. Những vấn đề còn tồn tại
 Các nhà quản trị chưa quan tâm đến KTQT tại công ty.
 Việc phân loại chi phí chưa hợp lý


Tính giá thành hiện tại của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó

khăn, do phát sinh nhiều đơn đặt hàng, việc ghi chép quá nhiều bút

toán của kế toán qua từng công đoạn cho từng đơn đặt hàng rất phức
tạp và mất nhiều thời gian làm cho công việc của kế toán trở nên cồng
kềnh.


17


Định mức chi phí sản xuất: Quá trình xây dựng định mức

chi phí sản xuất chung chưa hợp lý, công ty chưa tách ra được chi phí
sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định.


Kiến thức của nhân viên kế toán được đào tạo đã dần lạc

hậu so với kiến thức trong điều kiện kinh doanh mới .
 Về báo cáo: các báo cáo đang sử dụng tại công ty chủ yếu
phục vụ cho kế toán tài chính.


Công ty chưa thiết lập được nhiều mối quan hệ chặc chẽ với

nhà cung cấp, do không có hợp đồng rõ ràng với nhà cung cấp nhằm
cung cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất khi có nhu cầu.
2.2.6. Kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Thắng Lợi và
mô hình just in time
Như đánh giá tại mục 2.2.5 ta đã thấy những tồn tại trong công
tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần Thắng Lợi. Nghiên cứu
phương pháp kế toán ngược dòng đối với doanh nghiệp áp dụng mô

hình JIT tại chương 1 cho thấy được tính ưu việt của phương pháp
này.
 Phương pháp kế toán ngược dòng giúp cho nhà quản lý xem
xét kỹ lưỡng, kiểm soát quy trình từ khâu bắt đầu đến khâu kết thúc.
Xác định được những hư hỏng lãng phí trong từng khâu, từng bước
của quy trình sản xuất hiện tại của công ty.
 Quá trình tập hợp chi phí cho từng đơn hàng không tập hợp
theo phân xưởng, công đoạn sản xuất như phương pháp truyền thống.


Phương pháp kế toán ngược dòng không có sự phân biệt

giữa chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Các chi phí có liên quan đến
đơn hàng đều là chi phí trực tiếp, vì vậy không cần phân bổ các chi
phí như bảo dưỡng, chi phí nhân viên quản lý, chi phí mua ngoài phục
vụ sản xuất…Chi phí thường được thấy trong phân bổ trong phương


18
pháp kế toán ngược dòng là chi phí mặt bằng, nhà xưởng, chi phí được
tính trên diện tích sử dụng, cách phân bổ này tạo điều kiện cho các bộ
phân giảm không gian sản xuất, dự trữ hàng tồn kho..
 Giảm được sự quản lý, giảm tồn kho số lượng dở dang trên
dây chuyền sản xuất.
Công ty cổ phần Thắng Lợi hiện nay cũng có những điều kiện
nhất định để có thể áp dụng thành công mô hình JIT:
- Công ty đã xây dựng được định mức chi phí cho từng mặt
hàng tạo điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng phương pháp kế toán
ngược dòng.
- Khối lượng đơn đặt hàng của công ty có khối lượng lớn, nên

đã tạo được lòng tin với nhà cung cấp, đảm bảo nguyên liệu cung cấp
đạt chất lượng cao và kịp thời. Hiện tại, công ty có hai nhà cung cấp
nguyên liệu lớn, có uy tín đóng gần vị trí công ty, đảm bảo nhu cầu
nguyên vật liệu được đáp ứng kịp thời.
- Công ty có đội ngũ công nhân may với tay nghề cao, đa năng
trong sản xuất, công nhân được trao quyền tự chịu trách nhiệm về hoạt
động và kết quả của mình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Ở chương này luận văn đã phản ánh thực trạng công tác KTQT
tại Công ty cổ phần Thắng Lợi. Luận văn cũng đã trình bày cụ thể các
nội dung mà kế toán quản trị thực hiện, nêu lên những thuận lợi và
những tồn tại trong việc tổ chức và vận hành của bộ phận này, những
ưu điểm của phương pháp kế toán ngược dòng và những lợi ích mà
thực tế mô hình JIT mang lại. Từ những hạn chế của bộ phận KTQT,
nên thông tin cung cấp cho các nhà quản trị có thể chưa đầy đủ, không
kịp thời và độ tin cậy chưa cao. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán quản trị trong Công ty.


19

Chương 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THẮNG LỢI THEO MÔ HÌNH JUST IN
TIME
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN KTQT TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THẮNG LỢI THEO MÔ HÌNH JIT.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẮNG LỢI.
3.2.1. Phân loại chi phí

Việc phân loại theo cách ứng xử sẽ đóng vai trò quan trọng
trong tổ chức và điều hành hoạt động doanh nghiệp. Phân loại chi phí
theo cách ứng xử chi phí giúp nhà quản lý trong việc lập kế hoạch,
kiểm soát chi phí và ra quyết định kinh doanh. Theo cách phân loại
này sẽ thấy được mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chi thành 3 loại:
biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Cụ thể, công ty cần phân loại
chi phí như sau:


Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:



Khoản mục chi phí sản xuất chung

3.2.2. Hoàn thiện phương pháp xây dựng định mức chi phí
Định mức chi phí sản xuất chung sẽ căn cứ vào tài liệu kế toán
chi phí sản xuất chung các kỳ trước, sau đó được phân bổ dựa trên tiêu
thức số giờ lao động cho từng mặt hàng. Do đó mức biến phí và định
phí một giờ lao động như sau”
Biến phí sản xuất chung: 1.500 đồng/giờ
Định phí sản xuất chung: 2.500 đồng/ giờ



20
3.2.3. Cải tiến công tác tính giá thành khi ứng dụng mô hình
JIT.
Với đặc điểm sản xuất của công ty chủ yếu là sản phẩm theo
đơn hàng. Khi ứng dụng phương pháp kế toán ngược dòng (backflush
accounting) trong mô hình JIT sẽ đáp ứng được yêu cầu kịp thời thông
tin của nhà quản trị, giảm khối lượng công việc của kế toán. Khi áp
dụng phương pháp kế toán ngược dòng thì quy trình sản xuất và cung
ứng tại công ty buộc phải tuân thu nghiêm ngặt hệ thống định mức.
Với phương pháp kế toán ngược dòng, việc ghi nhận chi phí
được bắt đầu từ đầu ra của quá trình sản xuất, các nghiệp vụ liên quan
đến quá trình sản xuất chỉ được thực hiện khi có sản phẩm hoàn thành
hoặc bán cho khách hàng. Tức là khi sản phẩm được tiêu thụ, kế toán
sẽ ghi nhận ngược trở lại các chi phí liên quan đến việc sản xuất số
lượng sản phẩm tiêu thụ đó theo định mức để xác định giá vốn hàng
bán.
Khi sản phẩm được hoàn thành, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí chế biến được hạch toán trực tiếp vào tài khoản giá vốn
hàng bán (bảng 3.1), vì tồn kho thành phẩm không tồn tại trong hệ
thống sản xuất JIT, sản phẩm sau khi hoàn thành được giao ngay cho
khách hàng.
Việc xử lý chênh lệch giữa chi phí định mức và thực tế được
tiến hành như sau:
+ Nếu chênh lệch thực tế lớn hơn so với định mức trong tháng
Nợ TK giá vốn hàng bán: (chênh lêch thực tế lớn hơn so định
mức)
Có TK nguyên vật liệu / chi phí chế biên: (chênh lêch thực
tế lớn hơn so định mức)
+ Nếu chênh lệch thực tế nhỏ hơn so với định mức



21
Nợ TK nguyên vật liệu / chi phí chế biên: (chênh lêch thực
tế nhỏ hơn so định mức)
Có TK giá vốn hàng bán: (chênh lêch thực tế nhỏ hơn so
định mức)


So với cách tính giá thành hiện tại ở công ty, cách tính

giá thành này có các ưu điểm sau:
- Khối lượng công tác kế toán giảm đáng kể vì việc theo dõi các
chi phí qua hàng loạt các tài khoản trong kế toán ngược dòng như TK
621- chi phí NVL trực tiếp, TK 622 - Chi phí NCTT, TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang…đã bị loại bỏ.
- Cung cấp thông tin về giá thành một cách nhanh chóng phục
vụ cho việc xây dựng giá bán kịp thời.
- Doanh nghiệp áp dụng mô hình JIT luôn chú trọng việc xác
định định mức chi phí sản xuất, cung cấp được những thông tin phù
hợp, hữu ích phục vụ cho công việc kiểm soát được chi phí tốt hơn
thông qua việc phân tích so sánh sự biến động giá thành thực tế so với
định mức.
- Giảm đáng kể chi phí liên quan đến công tác kế toán.
3.2.4. Lập báo cáo chi phí để phục vụ cho công tác kiểm soát
chi phí
3.2.4.1. Báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu
3.2.4.2. Báo cáo tình hình thực hiện chi phí nhân công
3.2.4.3. Báo cáo kiểm soát chi phí sản xuất chung
3.2.4.4. Báo cáo về chi phí sản xuất.
3.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán theo mô

hình kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị.


22
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN VIỆC HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

THẮNG LỢI KHI ỨNG DỤNG MÔ HÌNH JUST IN TIME
 Để áp dụng mô hình sản xuất JIT và ứng dụng phương pháp
kế toán ngược dòng trong công tác kế toán quản trị và quản lý tại công
ty cổ phần Thắng Lợi cần phải thực hiện các bước sau:
Tổng hợp và phân tích các yêu cầu hệ thống thông tin KTQT
tại công ty.
 Lựa chọn và cơ cấu lại nhân sự. Cần có một hệ thống đào tạo
cho cán bộ công nhân viên mới cũng như việc đào tạo hỗ trợ cho cán
bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty (đặc biệt là đối với công
nhân đòi hỏi đa năng trong sản xuất
Thường xuyên theo dõi và điều chỉnh xây dựng lại hệ thống
định mức chính xác hợp lý.
Lựa chọn nhà cung cấp có khả năng cung cấp nguyên liệu đạt
chất lượng cao. Việc đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp cần dựa vào
các yếu tố sau: Nhà cung cấp có khả năng cung cấp nguyên liệu đạt
chất lượng; Có khả năng thực hiện việc giao hàng thường xuyên với
khối lượng nhỏ và kịp thời; Giá cả hợp lý. Ttạo điều kiện cho các nhà
cung ứng, gắn họ với doanh nghiệp của mình, lựa chọn nhà cung cấp
gần với doanh nghiệp. Xây dựng mối quan hệ tin cậy và lâu bền với
một số nhà cung cấp.
Nguyên lý JIT cho rằng thực hiện công việc quá sớm hay quá

muộn thì đều không tốt. Mô hình này cho phép công nhân và máy móc
được nghỉ ngơi. Theo cách quản lý truyền thống là tận dụng thời gian
trống để làm ra càng nhiều hàng càng tốt, điều này cần phải thay đổi.
Chính lượng hàng tồn kho đó sẽ làm hỏng ý tưởng của mô hình JIT,
có khi lượng hàng sản xuất dư đó không bao giờ sử dụng tới.


23
Thực hiện thành công JIT phải mất thời gian khá dài, cần có
sự kiên nhẫn, phải tạo ra sự biến đổi và cải tiến dần. Quá trình chuyển
sang áp dụng hệ thống sản xuất JIT sẽ gặp khó khăn nếu không có sự
hỗ trợ của cấp quản lý. Nói cách khác, nhà quản lý là động lực để thúc
đẩy doanh nghiệp thực hiện thành công hệ thống sản xuất JIT.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác kế toán quản trị tại
Công ty cổ phần Thắng Lợi, những điều kiện của công ty trong việc
ứng dụng hệ thống sản xuất JIT, tác giả nhận thấy bên cạnh những vấn
đề đạt được trong công tác KTQT còn tồn tại nhiều vấn đề mà nhà
quản lý chưa quan tâm, nắm rõ. Trong chương 3 tác giả đã đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị trong điều kiện
ứng dụng hệ thống sản xuất JIT trên nền tảng lý luận và thực tế. Các
giải pháp chủ yếu tập trung vào theo dõi, phân loại chi phí, phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất trong trường hợp ứng dụng phương
pháp kế toán ngược dòng, phân tích sự biến động chi phí để chỉ ra
những nhân tố ảnh hưởng, nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán
phục vụ cho hoạt động quản trị doanh nghiệp.


24


KẾT LUẬN
Hiện nay, môi trường làm việc cạnh tranh cao, các công ty phải
tìm mọi cách để có thể cạnh tranh với các đối thủ. Họ cần phải tìm
cách cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và tăng sự hài lòng
cho khách hàng. Mô hình sản xuất JIT là một mô hình mà công ty có
thể áp dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Tuy nhiên hệ
thống buộc các doanh nghiệp phải thực hiện một cách triệt để. Chi phí
kế toán là một trong những ảnh hưởng lớn trong việc áp dụng mô hình
JIT.
Kế toán quản trị và mô hình sản xuất JIT vẫn đang là vấn đề
còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Thêm vào đó, mô hình sản
xuất JIT vẫn chưa có những tài liệu tiếng Việt nào viết, vì vậy mà việc
áp dụng hệ thống này vẫn đang còn gặp nhiều khó khăn.
Luận văn đã trình bày được những vấn đề cơ bản vể hệ thống
thông tin kế toán quản trị và mô hình sản xuất just in time, phân tích
những điểm không hợp lý của phương pháp kế toán truyền thống khi
doanh nghiệp chuyển sang mô hình JIT, Đồng thời hướng tới một
phương pháp kế toán mới là phương pháp kế toán ngược dòng, làm rõ
hơn những lý luận về kế toán quản trị trong mô hình JIT.
Luận văn đã nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị tại
Công ty cổ phần Thắng Lợi, đưa ra nhận xét, đánh giá ưu nhược điểm
của hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Thắng Lợi
và nêu lên sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị.
Từ những nhận xét, đánh giá ưu điểm rút ra từ công tác kế toán
quản trị tại công ty cổ phần Thắng Lợi, tác giả đã đề xuất các biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị và đặc biệt là cải tiến
công tác kế toán quản trị trong điều kiện ứng dụng mô hình sản xuất
JIT.




×