Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tăng cường kiểm soát thu chi tại công ty quản lý hội chợ triển lãm và các chợ đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.73 KB, 24 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát là một quy trình không thể thiếu trong một tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu về hiệu lực và hiệu quả của các hoạt
động. Kiểm soát tốt giúp bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, hư
hỏng hoặc sử dụng sai mục đích. Trên cơ sở thực hiện tốt công tác
kiểm soát, báo cáo tài chính sẽ đáng tin cậy, tuân thủ luật pháp và các
quy định…
Công ty Quản lý hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng là đơn vị
sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng, tự
đảm bảo 100% kinh phí hoạt động, với nhiệm vụ quản lý và khai thác
các hoạt động tại Trung tâm Hội chợ triển lãm và năm chợ lớn trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng. Với quy mô ngày càng mở rộng, hoạt
động thu, chi tài chính của đơn vị diễn ra nhiều hơn với các nội dung
ngày càng đa dạng. Công tác tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Công
ty đã có sự quan tâm và tổ chức triển khai nhưng vẫn chưa thường
xuyên, xem nhẹ công tác tự kiểm tra dẫn đến việc chấp hành một số
quy chế, quy trình nghiệp vụ chưa tốt.
Trước tình hình đó, tôi chọn đề tài “Tăng cường kiểm soát thu
chi tại Công ty Quản lý hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng” làm
đề tài nghiên cứu nhằm hạn chế được các sai phạm trong quá trình
hoạt động, đồng thời nâng cao chất lượng thu chi tại đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thu chi
vận dụng vào đơn vị sự nghiệp có thu. Kết hợp với việc tìm hiểu
đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thu chi hoạt động tại Công ty
Quản lý Hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng. Rút ra những ưu,
nhược điểm làm cơ sở đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác kiểm soát thu chi tại Công ty.



2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng về công tác
kiểm soát thu chi các hoạt động tại Công ty Quản lý hội chợ triển lãm
và các chợ Đà Nẵng trên cơ sở dự toán đã được duyệt, luận văn đi
sâu nghiên cứu công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản thu phát sinh
tại chợ Siêu thị Đà Nẵng trực thuộc Công ty và kiểm soát chi chủ yếu
toàn Công ty. Trong đó, các khía cạnh về kế toán vận dụng trong
công tác kiểm sóat được đặc biệt quan tâm, như: lập dự toán, thông
tin kế toán cho kiểm soát.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn, phương pháp tổng
hợp - so sánh, đối chiếu giữa thực tiễn kiểm soát ở đơn vị với lý luận
kiểm soát trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Chương 1 giới thiệu những
vấn đề cơ bản về công tác kiểm soát thu – chi trong các đơn vị sự
nghiệp có thu. Thực trạng công tác kiểm soát thu – chi tại Công ty
Quản lý hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng sẽ được trình bày ở
chương 2. Chương 3 là chương trọng tâm, kết hợp kết quả nghiên
cứu ở chương 1 và chương 2 để đưa ra những giải pháp nhằm tăng
cường công tác kiểm soát thu – chi tại Công ty Quản lý hội chợ triển
lãm và các chợ Đà Nẵng.


3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU

– CHI TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Khái quát về kiểm soát trong công tác quản lý
1.1.1. Bản chất của kiểm soát trong quản lý
Kiểm soát trong quản lý là việc thực hiện đối chiếu kết quả đạt
được với những quy phạm, quy định chung với kế hoạch để từ đó
đánh giá, điều chỉnh làm cho quá trình tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý có hiệu quả, hiệu lực hơn nhằm đạt mục tiêu
định trước. Kiểm soát là một chức năng của quản lý
1.1.2. Mục tiêu và các loại kiểm soát
1.1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát
Các biện pháp kiểm soát và thủ tục kiểm soát được xây dựng để
thực hiện các mục tiêu về hiệu lực và hiệu quả các hoạt động.
1.1.2.2. Các loại kiểm soát
Hoạt động kiểm soát được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức
khác nhau
1.1.3. Quy trình kiểm soát
Mỗi quá trình kiểm soát gồm những công việc được thực hiện
theo các bước sau: Xác định mục tiêu kiểm soát; Thiết lập các tiêu
chuẩn kiểm soát; Đo lường kết quả và so sánh với các tiêu chuẩn;
Phân tích các nguyên nhân gây ra chênh lệch và điều chỉnh.
1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát
1.2.1. Môi trường kiểm soát
1.2.1.1.Các nhân tố bên trong
Các nhân tố này bao gồm: Quan điểm quản lý và cách thức điều
hành của nhà quản lý; Cơ cấu tổ chức; Chính sách nhân sự; Công tác
kế hoạch; Bộ phận kiểm toán nội bộ….
1.2.1.2. Các nhân tố bên ngoài
Ảnh hưởng của các cơ quan chức năng Nhà nước, khách hàng,



4
trách nhiệm pháp lý…
1.2.2. Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là nơi cung cấp thông tin và kiểm
tra - kiểm soát chủ yếu về hoạt đ ộ ng của đ ơn vị: Hệ thống chứng
từ kế toán và trình tự luân chuyển của nó; Hệ thống tài khoản; Sổ kế
toán và hệ thống báo cáo kế toán tại đơn vị.
1.2.3. Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát thường được xây dựng trên các nguyên
tắc sau: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm; Nguyên tắc bất kiêm
nhiệm; Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
1.3. Kiểm soát thu – chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu
1.3.1. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu
1.3.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu

Những đơn vị sự nghiệp trong quá trình hoạt động sự
nghiệp được phép thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi
phí hoạt động được gọi là đơn vị sự nghiệp có thu.
1.3.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu
Hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu là dựa vào hai nguồn lực
chính là nguồn lực về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sự nghiệp
và nguồn lực về con người thông qua chương trình quản lý hoạt động
để đạt được mục tiêu cung cấp dịch vụ công có chất lượng cao.
1.3.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên: Đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động; Đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động; Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
1.3.1.4. Đặc điểm hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị để chủ động sử

dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm hiệu quả; Trích lập tối thiểu
25% để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Phần còn lại sẽ


5
chi trả thu nhập tăng thêm cho CBCNV và trích lập các quỹ.
Hoạt động dự toán mang lại nhiều lợi ích và là công cụ không
thể thiếu trong việc kiểm tra, kiểm soát, đánh giá thực hiện mọi hoạt
động của đơn vị. Hoạt động dự toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu
thực hiện qua các giai đoạn: Lập dự toán; Giao dự toán thu-chi ngân
sách nhà nước; Thực hiện dự toán thu-chi.
1.3.2. Nội dung các khoản thu – chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu
1.3.2.1. Nội dung các khoản thu: bao gồm các khoản thu phí lệ phí,
thu sự nghiệp và thu hoạt động dịch vụ, các khoản thu khác
1.3.2.2. Nội dung chi hoạt động: Chi cho con người; Chi quản lý
hành chính; Chi cho nghiệp vụ chuyên môn; Chi cho mua sắm, sửa
chữa tài sản; Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ; Các khoản chi khác...
1.3.3. Công tác kiểm soát thu – chi tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.3.3.1. Môi trường kiểm soát trong các đơn vị sự nghiệp có thu
a. Nhân tố bên trong
Bao gồm: Đặc thù về quản lý; Cơ cấu tổ chức; Chính sách nhân
sự; Công tác dự toán, kế hoạch.
b. Nhân tố bên ngoài
Đó là: Chính sách Nhà nước, sự kiểm soát của các cơ quan chức
năng, của cấp trên…
1.3.3.2. Hệ thống thông tin kế toán phục vụ kiểm soát thu – chi trong
đơn vị sự nghiệp có thu
a. Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu
Các chứng từ kế toán chủ yếu liên quan đến hoạt động thu-chi
tại đơn vị sự nghiệp có thu: Hóa đơn bán hàng; Biên lai phí, lệ phí;

Biên lai thu tiền; Bảng thanh toán lương; Biên bản kiểm nghiệm vật
tư, CCDC, hàng hoá; Phiếu đề xuất; Bảng kê chi tiền cho những
người tham dự hội nghị, hội thảo…..
b. Tổ chức tài khoản và sổ kế toán
Căn cứ vào tính chất hoạt động và yêu cầu quản lý, đơn vị lựa


6
chọn những TK kế toán phù hợp, cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu
thông tin cho quản lý về mức độ tổng quát và cụ thể, hệ thống sổ kế
toán của đơn vị được tổ chức thành hai bộ phận là sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết.
c. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Bên cạnh việc sử dụng hệ thống báo cáo theo quyết định
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ tài chính (Phụ lục 1.1), các
đơn vị còn xây dựng hệ thống báo cáo nội bộ riêng để phục vụ cho
công tác quản lý tại đơn vị mình.
1.3.3.3. Thủ tục kiểm soát
a. Kiểm soát các khoản thu sự nghiệp
Kiểm soát việc tuân thủ các quy định về hoạt động thu, các quy
định về biểu giá. Các thông tin về các khoản thu sự nghiệp thể hiện
trên các chứng, từ, sổ sách, báo cáo phải đầy đủ, rõ ràng, trung thực,
và cung cấp kịp thời cho quản lý đơn vị. Cần phân chia trách nhiệm
giữa các cá nhân, bộ phận tham gia.
b. Kiểm soát các nội dung chi phí
Trong phần này, luận văn trình bày các thủ tục kiểm soát các nội
dung chi phí phát sinh tại đơn vị sự nghiệp có thu: Chi thanh toán cá
nhân; Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn; Chi các hoạt động dịch
vụ; Các khoản chi đối với TSCĐ.
1.4. Tổng kết các nghiên cứu về kiểm soát thu – chi trong các đơn

vị sự nghiệp có thu
Vấn đề kiểm soát thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu đã
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: công tác kiểm soát thu chi
tại trường Cao đẳng công nghệ Đà Nẵng (2008) và ở Trung tâm
truyền hình Việt Nam tại Đà Nẵng (2008). Các công trình này đều
đưa các thủ tục kiểm soát hữu hiệu, phù hợp với cơ chế hoạt động
hiện nay. Tuy các tác giả này có đề cập đến công tác lập dự toán
nhưng chưa đi sâu vào việc phân tích tình hình thực hiện so với dự


7
toán đã được duyệt nhằm phục vụ cho công tác kiểm soát thu chi tài
chính. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán giúp đơn vị xác
định được nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
dự toán của mình, qua đó làm cơ sở cho việc xây dựng dự toán về sau
và đưa ra các biện pháp ngăn ngừa, xử lý gian lận sai sót xảy ra trong
quá trình thực hiện dự toán.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong cơ chế quản lý tài chính hiện nay, các đơn vị phải không
ngừng thay đổi tư duy về cách quản lý tài chính để sử dụng đồng vốn
có hiệu quả, kiểm soát được các nguồn thu – chi tại đơn vị mình. Một
hệ thống kiểm soát vững mạnh sẽ giúp đơn vị đạt được các mục tiêu,
mục đích đặt ra trong việc quản lý tài chính một cách cụ thể. Đảm
bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động
của đơn vị cũng như các quy định của luật pháp.
Và trong chương 1 của luận văn đã hệ thống hoá lý luận cơ
bản về hệ thống kiểm soát trong tổ chức, công tác kiểm soát thu-chi
tại các đơn vị sự nghiệp đã cung cấp cơ sở lý luận cho việc tìm hiểu,
nghiên cứu và phân tích tình hình thực tế công tác kiểm soát thu-chi
ở Công ty Quản lý hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng-đơn vị sự

nghiệp có thu ở nội dung chương 2.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU – CHI TẠI
CÔNG TY QUẢN LÝ HỘI CHỢ TRIỂN LÃM VÀ CÁC CHỢ
ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về sự hình thành và phát triển của Công ty Quản
lý Hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Là tiền thân của Công ty Quản lý các chợ và Trung tâm Thương


8
mại - Hội chợ Triển lãm Đà Nẵng.
2.1.2. Những định hướng phát triển của Công ty
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị nhằm tăng nguồn
thu. Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa các chợ.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Có chức năng quản lý, khai thác các hoạt động tại Trung tâm
Hội chợ - Triển lãm và các chợ theo chủ trương của Sở Công thương
và thành phố.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ban Giám đốc gồm Giám đốc và 5 Phó giám đốc. Cơ cấu tổ
chức của Công ty gồm 05 phòng chuyên môn, nghiệp vụ (Tổ chức –
Hành chính; Kế hoạch - Hội chợ Triển lãm; Kế toán – Tài vụ; Quản
lý chợ; Bảo vệ - môi trường & PCCC) và 06 đơn vị trực thuộc Công
ty (Trung tâm Hội chợ Triển lãm Đà Nẵng; Chợ Siêu thị Đà Nẵng;
Chợ Cồn; Chợ Hàn; Chợ Đống Đa; Chợ Đầu mối Hoà Cường).
2.4. Đặc điểm công tác kế toán
2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Áp dụng mô hình kế toán tập trung và được quản lý theo kiểu

trực tuyến chức năng. Theo hình thức này, phòng kế toán Công ty
chịu trách nhiệm tổ chức toàn bộ công tác kế toán, công tác tài
chính, thống kê tại đơn vị. Còn ở các ban quản lý chợ, Công ty chỉ
bố trí mỗi ban một kế toán viên tổng hợp làm nhiệm vụ hạch toán
ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán tại Công ty.
2.4.2. Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, sử dụng hệ
thống tài khoản dùng cho đơn vị Hành chính sự nghiệp hiện hành.
2.5. Thực trạng công tác kiểm soát thu chi tại Công ty Quản lý
hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng
2.5.1. Đặc điểm quản lý tài chính
Là đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động,


9
hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm dưới sự quản lý
trực tiếp của Sở Công thương thành phố Đà Nẵng. Với cơ chế quản
lý tài chính hiện nay, yêu cầu công ty cần phải lập dự toán thu – chi
sát với yêu cầu, nhiệm vụ, đảm bảo chính xác và xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ hợp lý, phù hợp với đặc thù hoạt động của công ty,
đảm bảo tiết kiệm và nâng cao hiệu quả công tác.
2.5.2. Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát của đơn vị được thiết lập trên nguyên tắc
phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và nguyên tắc ủy quyền phê
chuẩn
2.5.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ cho công tác
kiểm soát
2.5.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ
Các chứng từ kế toán phục vụ công tác thu-chi: Biên lai phí, lệ
phí; Hóa đơn dịch vụ, hoá đơn thu tiền điện tự in đã được sự đồng ý

Cục thuế Đà Nẵng; Kế hoạch thu từng loại thu; Bảng kê nộp tiền;
Bảng thanh toán tiền lương; Phiếu đề xuất; Biên bản nghiệm thu;
Biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn, bảng tổng hợp chi phí....
Việc luân chuyển chứng từ còn chậm do tập hợp số liệu gặp
nhiều khó khăn. Chứng từ thu-chi dưới các ban thường để cuối tháng
mới nộp lên công ty và mỗi Ban chỉ có một kế toán thậm chí tại
một số ban, kế toán vừa kiêm kế hoạch nên khối lượng công
việc nhiều nên dễ xảy ra thiếu sót trong việc kiểm soát thu và
lên kế hoạch.
2.5.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán
Các tài khoản kế toán được mở theo dõi từng đơn vị trực thuộc
nhằm đối chiếu kiểm tra, cung cấp, báo cáo số liệu nhanh cho lãnh
đạo tình hình phát sinh thu, chi của mỗi đơn vị trực thuộc.
Tại văn phòng công ty bao gồm sổ kế toán chi tiết và sổ tổng
hợp. Các loại sổ sử dụng tại công ty: sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái


10
liên quan, sổ tổng hợp doanh thu, sổ đối chiếu công nợ, sổ chi tiết
hoạt động, sổ chi phí hoạt động...Còn tại các đơn vị trực thuộc chỉ lập
các sổ chi tiết như: bảng kê doanh thu, sổ chi tiết các tài khoản, sổ chi
tiết chi hoạt động, sổ chi phí sản xuất kinh doanh...
2.5.3.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hằng tháng, các đơn vị trực thuộc nộp các báo cáo kế toán nội
bộ cho công ty bao gồm: Báo cáo thực hiện kế hoạch thu; Báo cáo
hoạt động thu- chi; Bảng kê chi tiết công nợ; Báo cáo tình hình sử
dụng biên lai, hoá đơn…Trên cơ sở các báo cáo này, kế toán công ty
tổng hợp, đối chiếu với các báo cáo do phòng quản lý, phòng kế
hoạch - hội chợ triển lãm lập
2.5.4. Công tác lập dự toán

2.5.4.1. Lập dự toán thu
Dự toán thu tại công ty dựa trên cơ sở dự báo nguồn thu tại các
đơn vị trực thuộc.
2.5.4.2. Lập dự toán chi
Trên cơ sở dự toán thu toàn đơn vị đã lập, đơn vị tiến hành lập
dự toán chi. Dự toán này được xây dựng dựa vào dự báo tình hình
sửa chữa, chi thường xuyên của các đơn vị trực thuộc, căn cứ vào
quy định trích lập cũ của năm trước. Công ty lập bảng dự toán chi
theo quy chế chi tiêu nội bộ.
2.5.5. Nội dung kiểm soát các khoản thu tại chợ Siêu thị Đà Nẵng
2.5.5.1.Kiểm soát việc thu phí mặt bằng chợ, quầy sạp, trông coi
hàng đêm, dịch vụ vệ sinh
Quy trình kiểm soát thu (sơ đồ 2.5) đã đảm bảo được kiểm soát
kế toán với việc cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, rõ ràng, có sự
phối hợp kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bộ phận kế hoạch và bộ phận
kế toán. Tuy nhiên với việc cán bộ thu vừa lập hoá đơn, biên lai vừa
thu tiền của khách hàng, có thể xảy ra các trường hợp sai sót, gian lận
mà ít được kiểm soát chặt chẽ. Việc chiếm dụng vốn với số tiền lớn


11
và trong thời gian dài làm cho cán bộ thu mất khả năng thanh toán,
gây hậu quả nghiêm trọng cho công ty.
2.5.5.2. Kiểm soát thu phí mặt bằng quảng cáo
Sơ đồ 2.6.Quy trình kiểm soát thu phí mặt bằng quảng cáo
Trình tự
Khách hàng
có nhu cầu
thuê MBQC


Trách nhiệm

Trình tự

Trách nhiệm

Lưu trữ,
bảo quản

Phòng Kế toán

Khách hàng
Lên sổ sách

Tiếp nhận, kiểm tra
Báo cáo thu
Phê
duyệt
Thông báo cho khách
hàng và ký kết HĐ

Phòng KH - HCTL

Phòng kế toán

Lập biên lai phí
Phòng KH - HCTL

Ban Giám đốc


Theo dõi thực
hiện hợp đồng

Do thời hạn hợp đồng quảng cáo thường kéo dài và các đối tác
của đơn vị ở tỉnh thành khác (Sài Gòn, Hà Nội) nên việc thanh toán
thường chậm so với kế hoạch hoặc trong trường hợp có thiên tai xảy
ra gây thiệt hại đến bảng quảng cáo hoặc khách hàng không có khả
năng thanh toán vì bị phá sản, hay lý do bất khả kháng nào đó…sẽ
ảnh hưởng đến nguồn thu của đơn vị.
2.5.5.3. Kiểm soát thu dịch vụ sự kiện
Tương tự quy trình kiểm soát thu mặt bằng quảng cáo, nhưng
trách nhiệm theo quản lý thuộc phòng quản lý chợ. Sai sót có thể xảy
ra: Ban quản lý chợ có thể cho thuê mặt bằng tổ chức mà không
thông qua phòng quản lý, gây ảnh hưởng đến nguồn thu của Công ty.


12
2.5.5.4. Kiểm soát thu hộ tiền điện
Sơ đổ 2.7.Quy trình kiểm soát thu tiền điện
Trình tự

Trách nhiệm

Trình tự

Đăng ký
sử dụng
điện

Khách hàng


Lưu trữ,
bảo quản

Tiếp
nhận,
kiểm tra

Bộ phận kế toán

Lên sổ sách kế
toán
Bộ phận kế hoạch

Bộ phận kế toán

Phê
duyệt

Tổng hợp thực
hiện KH thu

Lắp đặt thiết bị,
Ghi đồng hồ

Báo cáo thu
Lãnh đạo Ban

Lên kế hoạch thu


Trách nhiệm

Bộ phận kế hoạch
Bộ phận kế toán

Lập hoá đơn,
thu tiền

Việc lập kế hoạch căn cứ vào phiếu đăng ký sử dụng thiết bị
điện của hộ kinh doanh, số chữ điện do bộ phận điện báo…có thể xảy
ra sai sót gian lận nếu cán bộ thu không kiểm tra thiết bị điện sử dụng
của hộ kinh doanh, cán bộ kế hoạch lên sót kế hoạch hoặc số chữ
điện sử dụng không đúng… ảnh hưởng đến nguồn thu của đơn vị.
2.5.6. Nội dung kiểm soát các khoản chi
2.5.6.1. Kiểm soát chi thanh toán cá nhân
Kiểm soát chi thanh toán cá nhân thể hiện qua sơ đồ 2.8 và 2.9.
Công tác nhân sự, theo dõi lao động được các bộ phận liên quan
đảm trách đảm bảo việc xác định, tính lương được kiểm soát khá đầy
đủ. Tuy nhiên, công ty cần phải kiểm tra chặt hơn nữa việc chấm
công tăng cường của bộ phận đi ca. Cần kiểm tra số lượng tăng
cường có tương ứng với với số nghỉ làm không. Nếu kiểm tra không


13
chặt vấn đề này, các bộ phận sẽ lợi dụng chấm tăng công gây thất
thoát tiền bạc của công ty.
2.5.6.2. Kiểm soát chi hoạt đông nghiệp vụ chuyên môn, quản lý
hành chính
Mục tiêu kiểm soát: Các khoản chi phải có trong dự toán, tuân
thủ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, các quy định của Nhà

nước; Các thông tin trên các chứng từ, sổ sách liên quan phải đầy đủ,
trung thực, kịp thời.
2.5.6.3. Kiểm soát chi đầu tư phát triển (sơ đồ 2.10)
Quá trình kiểm soát chi đầu tư phát triển được thực hiện thông
qua sự phối hợp của các bộ phận: Bộ phận có nhu cầu, Phòng TCHC,
Phòng kế toán và Ban giám đốc.
2.5.6.4. Kiểm soát chi hoạt động điện
Quy trình kiểm soát chi hoạt động điện của đơn vị cũng đã lồng
ghép trong các quy trình kiểm soát lương, mua sắm TSCĐ, sửa chữa
thường xuyên của đơn vị… Tuy nhiên, đối với hoạt động điện, đơn vị
yêu cầu các Ban lập bảng báo cáo cân đối thu chi điện và bảng theo
dõi số điện tiêu thụ với số điện thu hộ tiểu thương
2.6. Những ưu điểm và tồn tại của công tác kiểm soát thu chi tại
Công ty Quản lý hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng
2.6.1. Ưu điểm
Công tác kiểm soát thu – chi tại Công ty đã được chú trọng và
tăng cường từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, kế toán và quyết
toán. Ban Giám đốc Công ty quan tâm đến việc ban hành các quy chế
về công tác quản lý tài chính: Quy chế công tác thu, Quy chế bảo
dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản tại Công ty, Quy chế thanh
toán lương… Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng hàng năm tạo
điều kiện cho các đơn vị trực thuộc Công ty chủ động trong chi tiêu,
sử dụng kinh phí và hiệu quả. Có sự phân cấp về quyền hạn, trách
nhiệm giữa các cấp lãnh đạo, giữa các bộ phận với nhau làm nền tảng


14
cho công tác kiểm soát.
Công tác ghi chép chứng từ từ lúc lập đến chuyển sổ, lập báo
cáo tài chính được thực hiện khá nghiêm túc, đầy đủ. Các báo cáo nội

bộ đã cung cấp được các thông tin cần thiết, thể hiện tốt vai trò kiểm
soát và đáp ứng nhu cầu quản lý của Ban lãnh đạo Công ty.
2.6.2. Những tồn tại
- Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay chưa có bộ phận kiểm
soát nội bộ. Công ty thường tổ chức kiểm tra các đ ơn vị trực
thuộc nhưng thường là hậu kiểm nên hiệu quả không cao.
- Đơn vị chưa xác định các rủi ro có thể xảy ra đối với công tác
thu chi. Hoạt động kiểm soát gần như “khoán” cho bộ phận kế toán.
- Với số lượng chứng từ lớn, việc xử lý và lưu trữ gặp
nhiều khó khăn làm mất nhiều thời gian. Thông tin kế toán từ các
đ ơn vị cung cấp chưa kịp thời, dễ gặp sai sót và không đáp ứng kịp
thời về mặt thời gian.
- Các báo cáo kế toán chưa thể hiện được vai trò phân tích chi
phí, chưa xác định được nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động
từng khoản mục chi phí trên cơ sở đó giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra
giải pháp, biện pháp kiểm soát và điều chỉnh thích hợp.
- Đối với công tác thu điện, Công ty chưa có bộ phận độc lập
để kiểm tra, kiểm soát nhằm tránh sai sót và gian lận trong việc đi
ghi điện và nhập chỉ số công tơ tính toán tiền thu trong kỳ. Đây là
giai đoạn quan trọng, nếu có sai sót xảy ra thì sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến sự đánh giá doanh thu tiền điện.
- Công tác kiểm soát tiền thu trong tháng thường lỏng lẻo, ít
kiểm tra thời gian nộp tiền đ úng quy đ ịnh nên thường xảy ra
việc chiếm dụng vốn (dưới 1 tháng).
- Theo dõi, đôn đốc thu hồi công nợ thực hiện chưa chặt chẽ.
- Về chi lương: Chưa có sự kiểm tra việc chấm công tăng cường
của lực lượng trực tiếp tại các ban quản lý chợ.


15

- Về công tác quản lý và sử dụng TSCĐ: Công tác kiểm kê tài
sản chưa được tiến hành một cách có hệ thống tại đơn vị, việc theo
dõi TSCĐ tại nơi sử dụng cũng chưa được thực hiện đầy đủ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm
soát thu – chi tại Công ty Quản lý hội chợ triển lãm và các chợ Đà
Nẵng cho thấy các yếu tố đã góp phần quan trọng trong công tác
quản lý tài chính tại Công ty. Công ty đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tá kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị. Bên cạnh những
mặt đạt được thì công tác kiểm soát thu – chi vẫn còn một số hạn chế
nhất định. Từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
công tác kiểm soát thu – chi tại Công ty Quản lý hội chợ triển lãm và
các chợ Đà Nẵng trong chương 3
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THU CHI TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ HỘI CHỢ
TRIỂN LÃM VÀ CÁC CHỢ ĐÀ NẴNG
3.1. Sự cần thiết phải tăng cường kiểm soát thu – chi tại Công ty
Quản lý hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng
Để quản lý, điều hành tốt, công ty cần phải quan tâm, nâng cao
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt là vấn đề kiểm soát
thu-chi tại đơn vị. Đây là công cụ quan trọng giúp đơn vị kiểm tra,
kiểm soát và đánh giá toàn bộ hoạt động của công ty.
Việc tăng cường kiểm soát thu – chi bằng cách khắc phục các
hạn chế nêu trên là cách tốt nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty trên mọi lĩnh vực.
3.2. Các giải pháp tăng cường kiểm soát thu – chi tại Công ty
3.2.1. Hoàn thiện môi trường quản lý
3.2.1.1. Tăng cường phân công quyền hạn và trách nhiệm các cấp



16
quản lý
Hiện nay, công ty đang quản lý và điều hành hoạt động 5 chợ
trực thuộc. Theo tác giả, để đạt hiệu quả cao trong quá trình hoạt
động và phù hợp với công cuộc xã hội hoá hiện nay, công ty cần phải
phân cấp mạnh hơn nữa cho lãnh đạo ban như: được quyền chủ động
trong việc lập dự toán. Phải quán triệt cho lãnh đạo các đơn vị trực
thuộc về chấp hành quy định tài chính của công ty và nhà nước, đồng
thời công ty cần phải thực hiện phân công và luân chuyển cán bộ lãnh
đạo giữa các đơn vị nhằm tăng cường khả năng tự kiểm soát.
3.2.1.2. Xây dựng bộ phận kiểm soát nội bộ và quy chế kiểm soát
nội bộ
* Xây dựng bộ phận kiểm soát nội bộ:
Xây dựng bộ phận kiểm soát nội bộ do Ban thanh tra nhân dân
phụ trách. Ban thanh tra nhân dân được bầu ra tại Đại hội Cán bộ
công chức và chịu trách nhiệm lập kế hoạch và kiểm tra các nghiệp
vụ một cách độc lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ phận kiểm soát nội bộ
Giám đốc
Ban thanh tra nhân dân
Bộ phận kiểm soát nội bộ
Tổ trưởng

Nhân viên 1

Ghi chú:

Nhân viên 2


:
:

Quan hệ quản lý và điều hành
Quan hệ nghiệp vụ chuyên môn


17
*Xây dựng quy chế kiểm soát nội bộ:
Quy định cụ thể các lĩnh vực hoạt động của đơn vị, quy định về
quản lý tiền mặt, quy chế về quản lý tài sản cố định, quy chế về quản
lý công nợ, quy chế về phối hợp giữa các phòng, ban chức năng, quy
chế về công tác thu….Phòng kế toán – tài vụ và bộ phận kiểm soát
nội bộ cần phối hợp trong việc lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm
tra tình hình ghi chép của kế toán trong các tài liệu, báo cáo kế toán.
3.2.1.3. Hoàn thiện công tác lập dự toán
Việc lập dự toán tổng thể của Công ty phải đi từ cấp có trách
nhiệm thấp nhất đến cấp có trách nhiệm cao nhất. Hằng năm căn cứ
vào nhiệm vụ được giao các đơn vị trực thuộc phải lập dự toán chi
tiết, từ đó các cấp trung gian (phòng, ban chức năng) mới tổng hợp
lại và gởi lên Ban Giám đốc của đơn vị.
* Công tác dự toán thu:
Công ty phải thường xuyên cập nhật, đối chiếu số lượng hộ kinh
doanh đang buôn bán, số hộ nghỉ hẳn, tạm nghỉ, thời gian ra buôn
bán lại…cung cấp cho các phòng chức năng của Công ty làm dự toán
nguồn thu cho chính xác. Tránh tình trạng xây dựng nguồn thu trên
danh sách cũ, không sát với thực tế và có thể gây thất thoát nguồn
thu. Trong dự toán thu tiền điện phải dự kiến và thống kê phần thiết
bị sử dụng điện theo mùa, cần phải dự kiến được con số tương đối để
cung cấp cho việc xây dựng dự toán thu của Công ty.

* Công tác dự toán chi:
- Chi phí vật tư văn phòng: Mặc dù Công ty đã có quy định
khoán nội dung này nhưng tiêu chí đưa ra mức khoán chưa khả thi,
do vậy chi thực tế thường cao hơn mức khoán. Công ty cần phải rà
soát lại để đề xuất xây dựng lại định mức theo quy mô hoạt động.
- Tiền điện, nước, xăng dầu, chi phí nghiệp vụ chuyên
môn….nếu dự tính các yếu tố này thì Công ty sẽ tiết kiệm và kiểm
soát chặt chi phí của mình.


18
- Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc xây
dựng dự toán. Cần lập dự toán chi phân bổ theo thời gian sử dụng để
Công ty chủ động trong quá trình hoạt động.
3.2.1.4. Phân tích, đánh giá giữa thực hiện so với dự toán
Nội dung và phương pháp phân tích đánh giá tình hình tài chính
của Công ty là so sánh tình hình thực hiện với từng chỉ tiêu dự toán
thu, chi tài chính của Công ty để đánh giá việc chấp hành đối với
từng chỉ tiêu đó. Căn cứ vào dự toán thu chi tài chính lập từ đầu năm
và quyết toán năm đã được Sở Công thương duyệt thẩm tra số liệu ta
lập bảng cân đối thu chi kinh phí hoạt động năm từ đó phân tích, đưa
ra các nguyên nhân ảnh hưởng (Bảng 3.2)
3.2.2. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
Cần làm rõ trách nhiệm cá nhân trong từng giai đoạn luân
chuyển của chứng từ. Việc lưu trữ khoa học sẽ tạo thuận lợi cho
việc kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu số liệu được nhanh chóng.
Công ty cần qui đ ịnh rõ thời hạn các đ ơ n v ị t r ự c t h u ộ c
phải hoàn thành việc cập nhật số liệu theo ngày, theo tuần để phục
vụ cho việc tổng hợp của công ty. Cũng như thời hạn đ ể công ty

hoàn thành việc tổng hợp số liệu báo cáo theo tháng, quí, năm.
Bên cạnh việc qui định về thời hạn hoàn thành cần có chế tài xử
lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm qui định.
3.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống sổ sách, báo cáo
Ngoài các loại sổ và báo cáo được lập theo quy định, Công ty
cần phải lập các báo cáo phân tích, cung cấp đầy đủ thông tin để phục
vụ cho công tác quản lý tài chính và công tác kiểm soát thu – chi tại
đơn vị. Các báo cáo đó là: Báo cáo phân tích tình hình thực hiện
doanh thu (Bảng 3.2); Bảng báo cáo phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí (Bảng 3.3); Bảng phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
từng loại (chi phí nghiệp vụ, chi quản lý, chi hoạt động dịch vụ....)


19
(Bảng 3.4); Bảng so sánh tình hình tiêu thụ điện giữa các năm để
kiểm soát, đánh giá tình hình tiết kiệm điện (Phụ lục 3.1)...
Trong các khoản chi của Công ty thì các khoản chi cho con
người chiếm tỷ trọng cao nhất, cần phải kiểm soát chi theo đúng quy
định. Căn cứ vào các khoản thu sự nghiệp, định mức quy chế chi tiêu
nội bộ, sau đó ta lập bảng trích lập các khoản chi tiền lương tăng
thêm, lương ngoài giờ…(Phụ lục 3.2) ta có thể lập báo cáo kiểm soát
các khoản chi này (Bảng số 3.5).
Ngoài ra, việc lập bảng theo dõi thanh toán các dự án, công trình
tại đơn vị (Bảng 3.6) theo tiến độ thời gian thực hiện giúp đốc thúc
quá trình thanh quyết toán không bị chậm trễ và không ảnh hưởng
đến việc chấp hành dự toán.
3.2.3. Hoàn thiện quy trình kiểm soát các khoản thu
3.2.3.1. Kiểm soát việc thu phí mặt bằng chợ, quầy sạp, trông coi
hàng đêm, dịch vụ vệ sinh
Do phân chia thời gian thu các khoản thu này khác nhau, khi kết

thúc thời hạn thu, cán bộ thu cần phải lập báo cáo thu ngay, tránh để
công việc dồn vào những ngày cuối tháng. Báo cáo thực hiện thu của
cán bộ thu lập sẽ được đối chiếu với báo cáo doanh thu trong tháng
của Phòng quản lý chợ. Để tăng cường kiểm soát tiền thu thì theo
tác giả, phải bố trí bộ phận kiểm tra đột xuất cán bộ thu nhằm đảm
bảo việc thu đúng, thu đủ tránh tình trạng chiếm dụng vốn, sử
dụng tiền thu được sử dụng vào mục đích cá nhân. Bộ phận kiểm
tra đột xuất gồm: kế toán, kế hoạch ban, tổ trưởng tổ bảo vệ ca trực
và một cán bộ thuộc phòng quản lý chợ. Sau khi kiểm tra, bộ phận
kiểm tra sẽ tiến hành lập “Biên bản kiểm tra đột xuất” (Phụ lục số
3.3).
3.2.3.2. Kiểm soát thu phí mặt bằng quảng cáo
Kế toán phụ trách theo dõi MBQC kết hợp chặt chẽ với Phòng
kế hoạch – hội chợ triển lãm trong việc theo dõi công nợ với khách


20
hàng được thể hiện trên sổ chi tiết tài khoản “Phải thu khách hàng”,
lập báo cáo công nợ mặt bằng quảng cáo (Phụ lục số 3.4)
Sơ đồ 3.2.Quy trình tăng cường kiểm soát thu phí MBQC
Trình tự

Trách nhiệm

Khách hàng có
nhu cầu thuê
MBQC, cung cấp
market

Khách hàng


Trinh tự
Lưu trữ, bảo
quản

Trách nhiệm
Phòng Kế toán
Phòng kế toán

Lên sổ sách
Tiếp nhận, kiểm tra
Biên bản cam kết treo
bảng quảng cáo

Phòng KH - HCTL
Báo cáo thu
Khách hàng

Phòng KH HCTL

Phòng KH-HCTL

Phê duyệt

Kiểm tra thực
hiện hợp đồng

Phòng kế toán

Phòng KH - HCTL


Lập biên lai phí

Phòng Kế toán

Phòng Kế toán

Theo dõi thực
hiện hợp đồng

Phòng KH –

Ban Giám đốc

Thông báo cho khách
hàng và ký kết HĐ

Thu tiền ký quỹ

HCTL

3.2.3.3. Kiểm soát thu dịch vụ sự kiện
Kế toán các ban sẽ theo dõi, kiểm tra đối chiếu hoá đơn, biên
lai cung cấp cho khách hàng do kế toán ban lập với đơn thuê mặt
bằng của khách hàng do phòng quản lý chợ cung cấp về các nội
dung: địa điểm tổ chức, nội dung chương trình, thời gian thực
hiện...Cuối tháng tổng hợp, theo dõi, đối chiếu số liệu báo cáo của kế
toán ban với bảng báo cáo thu dịch vụ sự kiện trong tháng của phòng
quản lý chợ.
3.2.3.4. Kiểm soát thu tiền điện



21
Lập bảng theo dõi số chữ điện sử dụng thanh toán cho điện lực,
số chữ điện phải thu hộ kinh doanh trong tháng, so sánh với tháng
trước và cùng kỳ năm trước, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng
báo cáo cho Ban lãnh đạo nắm bắt, đề ra những biện pháp khắc phục
khi phát hiện có gian lận hoặc làm căn cứ để khen thưởng vì đã có
những biện pháp tiết kiệm điện năng tại chợ. Ngoài ra, để đôn đốc
thu tiền điện, đơn vị nên tăng cường công tác thông báo cắt điện đối
với các hộ kinh doanh không nộp tiền điện trong 2 tháng.
3.2.4. Hoàn thiện quy trình kiểm soát các khoản chi chủ yếu tại
Công ty
3.2.4.1. Kiểm soát chi thanh toán cá nhân
Các bảng chấm công của các phòng ban phải được phòng
TCHC kiểm tra, ký xác nhận trước khi chuyển sang phòng kế toán –
tài vụ tính lương. Các bảng chấm công ngoài giờ phải ghi chú cụ thể
nội dung công việc, thời gian làm ngoài giờ phải có chữ đồng ý của
lãnh đạo phụ trách đồng ý. Đối với lương đêm và tăng cường đêm
của bộ phận trực tiếp, công ty cần phải yêu cầu các ban quản lý lập
bảng theo dõi số lượng tăng cường, đôn ca trực thay cho số lượng
nghỉ phép, nghỉ Ro nhằm đảm bảo quân số trực, giúp đơn vị kiểm
soát được tình hình chấm công tăng cường, đôn ca, qua đó kiểm tra
việc tính lương có đúng không (Phụ lục 3.5)
3.2.4.2. Kiểm soát chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, quản lý
hành chính
Các khoản chi phí nhiên liệu xăng dầu phục vụ hoạt động
chuyên môn được sử dụng theo định mức quy định của Giám đốc
Công ty; Các khoản chi công tác phí được thực hiện theo Thông tư
23/2007/TT-BTC ban hành ngày 21/03/2007 của Bộ tài chính; Văn

phòng phẩm được khoán theo khối lượng công việc nhưng không quá
trong quy định của Công ty; Cước phí điện thoại cố định thanh toán
không quá 200.000/máy/tháng. Việc khoán phí điện thoại nhà riêng


22
lãnh đạo tuân thủ theo quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty.
3.2.4.3. Kiểm soát chi đầu tư phát triển
Đơn vị nên hoán đổi vị trí các nhân viên mua hàng của phòng
TCHC để tránh tình trạng một người có quan hệ với một số nhà cung
cấp nhất định trong một thời gian dài. Ngoài việc lập thẻ tài sản cố
định và sổ tài sản cố định, Kế toán tài sản cố định cần phải lập thêm
bảng theo dõi Tài sản cố định (Phụ lục 3.6). Bảng theo dõi này được
lập gởi cho Phòng TCHC và bộ phận sử dụng để theo dõi và bảo vệ
tài sản.
3.2.5. Tăng cường kiểm soát trong môi trường sử dụng phần mềm
kế toán
Phần mềm cần được thiết kế sao cho có thể nhập liệu một số
chứng từ như: phiếu đề nghị mua hàng, phiếu đề nghị tạm ứng, phiếu
thanh toán hoàn ứng… để máy tự động kiểm tra, đối chiếu thông qua
cá mã đối tượng, giúp phát hiện các sai sót, gian lận, lỗi khi nhập dữ
liệu và giúp tiết kiệm được thời gian trong công tác kiểm soát.
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất để thực hiện các giải pháp trên
3.3.1. Kiến nghị với Sở Công Thương – đơn vị chủ quản
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm một cách rộng rãi hơn
nữa cho Công ty để Công ty chủ động hơn trong quá trình hoạt động
của mình. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn đơn vị thực hiện các
chính sách, chế độ, quy định tài chính. Chỉ đạo lập dự toán thu – chi
phải sát với tình hình hoạt động thực tế cùng với những dự kiến hoạt
động trong tương lai

Phần chênh lệch thu lớn hơn chi chưa xử lý của hoạt động điện
được trích tối thiểu 25% lập quỹ PTHĐSN, còn lại phân phối thu
nhập và trích lập các quỹ còn lại như các hoạt động khác
Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo UBND, hội đồng nhân dân
thành phố trong việc xây dựng mức thu mặt bằng và các khoản phí tại
các chợ cho phù hợp với mức sống hiện nay.


23
3.3.2. Kiến nghị với Công ty Quản lý hội chợ triển lãm và các chợ
Đà Nẵng
Thiết lập phần mềm kế toán máy riêng, phần mềm in hoá đơn,
biên lai phù hợp với đặc thù hoạt động tài chính tại Công ty giúp
công tác kiểm soát thu – chi tiến hành nhanh, gọn, kịp thời.
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tạo quyền chủ động cho Giám
đốc trong việc quản lý và chi tiêu tài chính có hiệu quả.
Phòng kế toán – tài vụ cần phải thường xuyên hướng dẫn các kế
toán ban về thủ tục kiểm soát tài chính nhằm tránh rủi ro, sớm phát
hiện sai sót, gian lận có thể xảy ra ngày từ đầu.
Các quy trình hoạt động và kiểm tra kiểm soát được văn bản hoá
rõ ràng và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ tổ chức Công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ thực tiễn về công tác kiểm soát thu – chi tại Công ty Quản lý
hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng, luận văn đã nêu ra được
những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát thu – chi tại Công ty.
Để khắc phục những tồn tại và đáp ứng yêu cầu quản lý, chương
3 của luận văn đã đưa ra một số giải pháp tăng cường công tác kiểm
soát thu – chi tại đơn vị. Các giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường
kiểm soát, hoàn thiện công tác lập dự toán, công tác kiểm tra đánh
giá thực hiện so với dự toán, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin

kế toán phục vụ công tác kiểm soát và các thủ tục kiểm soát. Đây là
cơ sở để đơn vị hoàn thiện công tác kiểm soát thu – chi của mình.
KẾT LUẬN CHUNG
Trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cùng với
sự biển đổi nhanh chóng của nền kinh tế trong nước dưới sự ảnh
hưởng của khu vực và thế giới, sự thay đổi trong cơ chế quản lý tài


24
chính cho các đơn vị sự nghiệp kinh tế, các nhà quản trị cần phải chú
trọng vào công tác quản lý, kiểm soát tài chính nhằm nâng cao sức
mạnh và vị thế của mình trên tất cả lĩnh vực hoạt động. Để thực hiện
tốt vai trò quản lý, các nhà quản trị trong đơn vị sự nghiệp cần phải
nắm bắt được các thông tin về thu, chi đồng thời xây dựng được một
hệ thống kiểm soát nội bộ hợp lý phù hợp với các mục tiêu đặt ra.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đi
sâu nghiên cứu với mục đích đặt ra là tăng cường công tác kiểm soát
thu, chi ở Công ty quản lý hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng.
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, luận văn cơ bản đã giải
quyết được một số vấn đề sau:
Một là, luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản
về hệ thống kiểm soát, nội dung kiểm soát về các khoản thu –
chi phát sinh trong các đơn vị sự nghiệp có thu;
Hai là, luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng về kiểm soát
thu - chi tại Công ty Quản lý hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng,
từ đó đánh giá khách quan ưu điểm và những mặt tồn tại
cần khắc phục đối với công tác kiểm soát thu – chi tại
Công ty;
Ba là, trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kiểm soát
thu – chi tại Công ty Quản lý hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng,

luận văn đã đưa ra một số giải pháp tăng cường kiểm soát thu –
chi nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiện nay, phù hợp với đặc trưng
của Công ty.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nói
chung và các đơn vị sự nghiệp nói riêng, chắc chắn còn nhiều vấn đề
phát sinh cần phải nghiên cứu và hoàn thiện. Mặc dù đã cố gắng để
hoàn thành luận văn nhưng do điều kiện và trình độ còn hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.



×