Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tăng cường khả năng thu hồi nợ trên cơ sở áp dụng dịch vụ hỗ trợ cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam vibank (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.67 KB, 26 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Cho vay là một trong những hoạt động phổ biến, quan trọng
nhất và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh cũng như
mang lại nguồn thu nhập chính cho các NHTM ở hầu khắp các nước
trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Chỉ khi nào thu đủ
nợ - cả gốc và lãi - thì thu nhập và hiệu quả kinh doanh của các
NHTM mới có thể được khẳng định.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, đề tài “ Tăng cường khả năng
thu hồi nợ trên cơ sở áp dụng dịch vụ hỗ trợ sau cho vay tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – VIBANK” được
lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những đòi hỏi cấp
thiết về lý luận và thực tiễn của hoạt động kinh doanh của VIBANK
nói riêng cũng như của các NHTM ở nước ta hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động,
quản trị hoạt động NHTM, liên quan trực tiếp đến các dịch vụ hỗ trợ
sau cho vay nhằm tăng cường khả năng thu nợ của các NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay và thu nợ; đánh giá
về khả năng thu nợ, việc áp dụng các biện pháp hỗ trợ sau cho vay.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm áp
dụng thành công các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay, tăng cường khả năng
thu nợ của VIBANK, cũng như các NHTM của Việt Nam
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về mặt lý luận: đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận
văn là các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay được cung cấp nhằm tăng
cường khả năng thu nợ.


2


- Về mặt thực tiễn, nghiên cứu, phân tích hệ thống số liệu và
tài liệu của VIBANK năm 2006 – 2008, từ đó đánh giá và đưa ra
những nhận xét. Trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp và kiến nghị
nhằm triển khai và đảm bảo sự thành công của việc nghiên cứu và
triển khai áp dụng các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay tại VIBANK.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm: Phương pháp
thống kê mô tả; Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh; Phương
pháp chuyên gia; Phương pháp quy nạp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Từ thực trạng hoạt động của các NHTM hiện nay cho thấy: nợ
quá hạn, khó đòi, mất vốn và xoá nợ luôn là một trong những nguy
cơ rủi ro lớn nhất, đe doạ hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Vì
vậy, việc nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp để áp dụng các
dịch vụ hỗ trợ sau cho vay nhằm nâng cao khả năng thu hồi nợ là hết
sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn đối
với Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – VIBANK.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ
lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính bao gồm 3 chương như sau:
- Chương I: Dịch vụ hỗ trợ sau cho vay và khả năng thu nợ của
ngân hàng thương mại.
- Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay, thu nợ và cung cấp
dịch vụ hỗ trợ sau cho vay của VIBANK
- Chương III: Giải pháp áp dụng dịch vụ sau cho vay nhằm
tăng cường khả năng thu nợ của VIBANK


3

CHƯƠNG 1:
DỊCH VỤ HỖ TRỢ SAU CHO VAY VÀ KHẢ NĂNG THU
NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1

Hoạt động cho vay và vai trò của hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay của NHTM có thể được hiểu là việc NHTM
nhường quyền sử dụng vốn cho chủ thể khác, cá nhân, doanh
nghiệp hay tổ chức tín dụng khác với những điều kiện nhất định.

1.1.2

Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
Rủi ro là tất yếu và gắn liền với hoạt động cho vay của các

NHTM ngân hàng trong khi đó, hậu quả rủi ro thực sự nghiêm trọng
đối với tất cả các chủ thể, không chỉ trên giác độ tài chính mà còn tác
động đến tất cả các mặt kinh tế - chính trị - xã hội của nền kinh tế.
Suy cho cùng, các biện pháp quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín
dụng của các NHTM cũng chính là để thu hồi được nợ nhiều nhất, là
các biện pháp tăng cường khả năng và hiệu quả thu nợ.
1.2.


THU NỢ VÀ KHẢ NĂNG THU NỢ CỦA NHTM

1.2.1 Hoạt động thu nợ của ngân hàng thương mại
Thu nợ là việc NHTM thu hồi lại khoản vốn đã cho khách
hàng vay trong một thời hạn nhất định gồm cả số tiền lãi theo
những thoả thuận về điều kiện và phương thức nhất định. Hoạt
động thu nợ là rất quan trọng và đảm bảo tính “có nghĩa” của hoạt
động cho vay của NHTM. Do vậy, hoạt động kinh doanh của một
ngân hàng thương mại được coi là hiệu quả phải bao gồm khả năng
thu nợ và tỷ suất lợi nhuận cao. Khả năng thu nợ là nhân tố quan
trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một NHTM.


4
1.2.2 Khả năng thu nợ của ngân hàng thương mại
Quan điểm toàn diện và đầy đủ là khả năng thu hồi nợ của
NHTM không phải chỉ thể hiện bởi khả năng thu hồi nợ đến hạn mà
còn phải được phản ánh bởi khả năng thu hồi nợ xấu, nợ khó đòi và
khả năng thu hồi các khoản nợ đã phải xoá hay đã được loại bỏ ra
khỏi báo cáo tài chính của NHTM. Khả năng thu hồi nợ của các
NHTM phải được phản ánh bởi một hệ thống chỉ tiêu tài chính định
lượng kết hợp với các chỉ tiêu phi tài chính và mang tính chất định
tính như sau:
+ Các chỉ tiêu tài chính định lượng, bao gồm: Tỷ lệ thu hồi nợ
đến hạn; Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn; Tỷ lệ thu hồi nợ khó đòi; Tỷ lệ
thu hồi nợ đã xoá.
+ Các chỉ tiêu phi tài chính và mang tính chất định tính bao
gồm: Khả năng khai thác lợi ích từ món nợ xấu và nợ khó đòi; Khả
năng hoán đổi các khoản dư nợ; Khả năng xử lý nợ xấu và nợ khó đòi
qua thị trường.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của NHTM
Các nhân tố khách quan tác động đến khả năng thu nợ của
NHTM bao gồm: Sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế; Môi
trường pháp lý và kinh tế thuận lợi; Thu nhập và ý thức trả nợ của
các cá nhân và các doanh nghiệp là khách hàng của NHTM. Đây là
yếu tố quan trọng nhất.
Các nhân tố chủ quan tác động đến khả năng thu nợ của các
NHTM bao gồm: chính sách, các biện pháp và phương thức thu hồi,
xử lý nợ xấu và nợ khó đòi. Theo quan điểm về thu nợ trên đây thì
các biện pháp thu nợ cần phải được đề cập và nghiên cứu thành hai
nhóm: Các biện pháp giám sát thu nợ đến hạn; Các biện pháp xử lý
thu hồi nợ xấu và nợ khó đòi.


5
1.3.

DỊCH VỤ HỖ TRỢ SAU CHO VAY VÀ KHẢ NĂNG THU NỢ

CỦA NHTM

1.3.1 Dịch vụ hỗ trợ sau cho vay của ngân hàng thương mại
Dịch vụ hỗ trợ sau cho vay là các dịch vụ được NHTM
cung cấp cho khách hàng vay vốn của ngân hàng sau khi được
giải ngân nhằm mục đích hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất
kinh doanh và đời sống của khách hàng và đảm bảo khả năng thu
nợ của ngân hàng. Bao gồm: các dịch vụ tư vấn tài chính, về quản lý
kinh tế, về ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khác nhau, về sức khoẻ và đời sống, v.v…
Về đối tượng sử dụng dịch vụ, các dịch vụ hỗ trợ sau cho

vay được ‘thiết kế’ riêng cho khách hàng vay vốn của ngân hàng.
Phạm vi hỗ trợ là tất cả nhu cầu hỗ trợ và tư vấn của khách hàng vay
vốn, không chỉ giới hạn về lĩnh vực tài chính mà là tất cả các lĩnh vực
kinh tế-xã hội, khoa học-kỹ thuật, công nghệ và đời sống.
Về mặt mục đích, các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay được cung
cấp không nhằm mục đích mang lại thu nhập hay trực tiếp hình thành
lợi nhuận của các NHTM, mục đích chính là tăng cường khả năng
thu nợ và các NHTM được hưởng lợi từ việc khách hàng hạn chế
được nguy cơ rủi ro và do đó sẽ hoàn trả nợ đúng hạn cho NHTM.
Các loại hình dịch vụ hỗ trợ sau cho vay: Các dịch vụ hỗ
trợ sau cho vay rất đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật
công nghệ và đời sống với những đặc trưng rất khác nhau, vừa mang
tính chất chuyên môn hoá vừa mang tính xã hội hoá rất cao.
1.3.2 Các loại dịch vụ hỗ trợ sau cho vay
1.3.2.1 Nhóm các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn tài chính
Các NHTM có thể cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn tài
chính bao gồm: Lập và phân tích báo cáo về tình hình tài chính; Tư


6
vấn lập kế hoạch tài chính; Thẩm định tài chính dự án và các phương
án sản xuất kinh doanh; Tư vấn đầu tư tài chính; Quản lý tiền mặt.
1.3.2.2 Nhóm các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn về khoa học, kỹ thuật và
công nghệ
Ngoài những dịch vụ hỗ trợ và tư vấn đầu tư mua sắm tài sản
cố định, nhóm này còn bao gồm những dịch vụ về ứng dụng khoa
học, kỹ thuật và công nghệ chuyên sâu vào quá trình sản xuất kinh
doanh: Tư vấn đầu tư mua sắm tài sản ;Tư vấn về kỹ thuật vận hành,
bảo trì và bảo dưỡng máy móc thiết bị; Tư vấn về kỹ thuật trong sản
xuất nông-lâm-ngư nghiệp; Tư vấn bảo đảm vệ sinh môi trường, an

toàn thực phẩm; Tư vấn về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
1.3.2.3 Nhóm các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn về quản lý
Các NHTM trên thế giới luôn kết hợp với các cơ sở nghiên cứu
khoa học về quản lý để cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay vốn bao
gồm: Quản lý nguồn nhân lực; Quản lý tài sản và nguồn vốn; Quản lý
công nghệ sản xuất; Quản lý giá thành và chất lượng sản phẩm.
1.3.2.4 Hỗ trợ về thông tin và phân tích thị trường
Các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay thuộc nhóm này bao gồm: Cung
cấp thông tin về thị trường; Cung cấp thông tin đối tác; Kỹ năng phân
tích thông tin và dự báo chiến lược; Lựa chọn và sử dụng công nghệ
xử lý thông tin; Quy trình và nội dung phân tích thị trường; Nhận
biết, đo lường và phòng tránh những nguy cơ có thể xảy ra.
1.3.2.5 Các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn khác
1.3.3 Quy trình cung cấp và sử dụng dịch vụ hỗ trợ sau cho vay


7
Sơ đồ 1.1: Quy trình cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau cho vay

Bước
2 đối tượng
Bước 1: Tư
vấn1 và lựa chọn dịch vụ phù hợp đối Bước
với các
Tư vấn và lựa chọn

Ký kết hợp đồng sử dụng

khách
hàng

vay
Bước 2: Ký kết hợp dịch
đồng
dụng
dịchvayvụ hỗ
vụ sử
hỗ trợ
sau cho
dịch vụ
hỗ trợ
sauvốn.
cho vay
trợ sau cho vay với khách hàng. Bước 3: Thực hiện hỗ trợ và tư vấn
sau cho vay. Bước 4: Thanh lý hợp đồng khi món vay đáo hạn.
1.3.4 Vai trò của dịch vụ hỗ trợ sau cho vay đối với khả năng thu
nợ của NHTM
Bước
4
Bước 3 hàng
1.3.3.1 Tăng
cường
khả năng và ý chí trả nợ của khách
Thanh lý hợp đồng khi
Xét
chí trả
món
vayvề
đáoý hạn

Thực hiện hỗ trợ và tư vấn


nợ của khách hàng, dịch
sauvụ
chohỗ
vaytrợ sau cho

vay đã nâng cao vị thế của khách hàng vay vốn và khi nhận thức
được điều đó, khách hàng sẽ luôn cố gắng duy trì sự tôn trọng từ phía
NHTM cũng như các chủ thể cung cấp dịch vụ nên luôn xác định và
sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.
1.3.3.2 Nâng cao hiệu quả giám sát sử dụng vốn và khả năng thu
nợ đến hạn
Dịch vụ hỗ trợ sau cho vay tạo ra cho các NHTM khả năng
giám sát một cách hiệu quả và rất tinh tế. Hiệu quả vì đảm bảo khả
năng giám sát vừa khách quan lại vừa đầy đủ nhất. Hơn nữa, dịch vụ


8
hỗ trợ sau cho vay có thể coi là sự giám sát một cách tinh tế đối với
quá trình sử dụng tiền vay vì giám sát qua hỗ trợ và tư vấn không hề
gây ra những tổn thương hay sự khó chịu cho khách hàng vay vốn.
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TRÊN THẾ GIỚI VỀ CÁC NHÂN TỐ ĐỂ ÁP DỤNG CÁC DỊCH
VỤ HỖ TRỢ SAU CHO VAY.

1.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại
1.4.1.1 Về nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại
Hầu hết các NHTM ở các nước phát triển đã thực hiện cung
cấp dịch vụ hỗ trợ sau cho vay nói chung đều có đội ngũ chuyên gia
hỗ trợ và tư vấn có trình độ chuyên môn cao, ý thức trách nhiệm và

hoạt động rất chuyên nghiệp.
1.4.1.2 Có bộ phận chuyên trách cung cấp dịch vụ hỗ trợ và tư vấn
Đội ngũ chuyên gia tư vấn lành nghề của các NHTM được biên
chế thành ba bộ phận: Cung cấp dịch vụ hỗ trợ và tư vấn tài chính;
Lựa chọn dịch vụ và đối tác cung cấp cho khách hàng, thực hiện
giám sát và tư vấn cùng với các chuyên gia đối tác về các lĩnh vực kỹ
thuật,công nghệ; Kiểm soát sau và hỗ trợ quá trình thực hiện cho vay.
1.4.1.3 Khả năng liên kết và hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ
thuộc các lĩnh vực khác nhau
Trong quá trình cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay không
thuộc nhóm các dịch vụ tài chính, các NHTM thực chất chỉ là đầu
mối trung gian giữa khách hàng vay vốn và nhà cung cấp dịch vụ.
1.4.1.4 Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và năng lực tài chính
Các NHTM luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất và kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, phân tích và xử lý thông
tin để làm cơ sở cho việc hỗ trợ và tư vấn. Những khoản đầu tư này
rất lớn, thời hạn thu hồi vốn rất dài và không trực tiếp mang lại lợi


9
nhuận cho nên chỉ khi có tiềm lực tài chính đủ lớn, mới có thể đầu tư,
trang trải chi phí duy trì và phát triển các bộ phận này.
1.4.2. Các nhân tố về phía khách hàng vay vốn
Trước hết, khách hàng phải có quan điểm và nhận thức một
cách đầy đủ về mục đích, ý nghĩa và phương thức áp dụng dịch vụ hỗ
trợ sau cho vay. Thứ hai, khách hàng vay vốn cũng cần phải có trình
độ nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ ở mức độ nhất định để có thể
lĩnh hội, hiểu và vận dụng tốt những yêu cầu kỹ thuật, kỹ năng, kinh
nghiệm đã được tư vấn và chia sẻ. Khách hàng cũng cần phải có thái
độ cầu thị, tích cực học hỏi và sẵn sàng chia sẻ quan điểm, sự hiểu

biết với các chuyên gia hỗ trợ và tư vấn.
1.4.3. Sự phát triển của nền kinh tế xã hội
Sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và tiền tệ liên
ngân hàng nói riêng là yếu tố quan trọng thứ hai đối với khả năng áp
dụng các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn sau cho vay. Cuối cùng, dịch vụ hỗ
trợ sau cho vay cần đến sự phát triển của hoạt động cung cấp dich vụ
hỗ trợ và tư vấn ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khách nhau. Mức độ
sẵn có của các nhà cung cấp về các dịch vụ khác là điều kiện để các
NHTM có thể cung cấp những dịch vụ hỗ trợ và tư vấn thuộc các lĩnh
vực phi tài chính, vượt ra khỏi khả năng cung cấp của các NHTM.
Tóm lại, dịch vụ hỗ trợ sau cho vay là một trong những loại
hình dịch vụ ngân hàng tiện ích nhưng được thiết kế nhằm mục đích
chủ yếu là tối ưu hoá quá giám sát quá trình sử dụng vốn của khách
hàng, và tăng cường khả năng thu nợ cho các NHTM hiện đại ở các
nước phát triển trên thế giới. Với những ưu thế quan trong, loại hình
dịch vụ này đã được rất nhiều NHTM trên thế giới quan tâm nghiên
cứu, áp dụng trong đó có các NHTM Việt Nam.


10
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THU NỢ VÀ ÁP DỤNG CÁC
DỊCH VỤ HỖ TRỢ SAU CHO VAY TẠI VIBANK

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VN - VIBANK
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và Mô hình tổ chức quản lý
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ:
2.1.2.2 Mô hình tổ chứchoạt động của VIBANK (Sơ đồ 2.1)
2.1.3


Kết quả hoạt động kinh doanh của VIBANK 2006-2008

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
(Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn năm 2006-2008 của VIBANK)
Đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động của đạt mức 23.958 tỷ
đồng, tăng 35,46% so với thời điểm cuối năm 2007 và cao hơn mức
tăng trưởng trung bình 15,3% của toàn Hệ thống Ngân hàng VN.
2.1.3.2 Hoạt động cho vay:
(Bảng 2.2:Hoạt động cho vay của VIBANK qua các năm 2006-2008)
Đến 31/12/2008, tổng dư nợ cho vay đạt mức 19.775 tỷ đồng,
tăng 3.033 tỷ đồng tương đương với 18,11% so với 2007 và thấp hơn
mức tăng trưởng 20,6% của toàn hệ thống ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu
được kiểm soát tốt và chỉ ở mức 2,23% so với mức 3,5% của toàn hệ
thống Ngân hàng. Về cơ cấu dư nợ: cả dư nợ ngắn hạn và trung hạn
của Ngân hàng đều có xu hướng tăng lên trong giai đoạn này.
(Bảng 2.3: Doanh thu cho vay tại VIBANK giai đoạn 2006-2008)
Hoạt động cho vay trong giai đoạn 2006-2008 cũng đã phải
hứng chịu những ảnh hưởng tiêu cực từ những diễn biến kinh tế trong
nước và quốc tế. Trước tình hình đó, VIBANK đã chủ động và kịp
thời giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng và thực hiện điều chỉnh chính


11
sách tín dụng theo hướng tăng cường ưu tiên cho sự an toàn hơn là
hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
2.1.3.3 Tình hình tài chính của VIBANK
(Bảng 2.4: Các chỉ tiêu tài chính của VIBANK 2006 – 2008)
Tổng tài sản đến cuối năm 2008 đạt 34.697 tỷ đồng, cao hơn
hai lần so với năm 2006, song lại giảm khoảng 13,28 % so với 2007.

Tổng nguồn vốn huy động tăng từ 17.686 tỷ đồng năm 2007 lên
23.958 tỷ đồng năm 2008. Dư nợ tín dụng cũng tăng từ16.742 tỷ
đồng ở năm 2007 lên 19.775 tỷ đồng năm 2008. Lợi nhuận trước thuế
2008, đạt 230 tỷ đồng, giảm 45,88% so với 425 tỷ của năm 2007.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THU NỢ CỦA VIBANK QUA
CÁC NĂM (2006-2008):

2.2.1 Tình hình chung thực trạng về khả năng thu nợ của
VIBANK giai đoạn 2006 – 2008:
(Bảng 2.5: Tình hình thu hồi nợ và tình hình NQH, nợ xấu các năm)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

07/06

08/07

Tổng dư nợ

9.136

16.742

19.775


182%

Thu hồi nợ

8.942,7

16.423,9

18.918,7

184%

115%

Nợ quá hạn

193,3

318,1

856,3

164,6%

269,2%

Tỷ lệ NQH

2,1%


1,9%

4,33%

- 0,2%

+2,43%

Nợ xấu

167,65

209,07

440,98

120%

218%

Tỷ lệ nợ xấu

1,84%

1,24%

2,23%

-0,6%


+0,99%

118%

Nguồn: Báo cáo tài chính VIBANK giai đoạn 2006-2008
Theo tổng kết của Khối Quản lý Tín dụng, nợ quá hạn trên tổng
dư nợ trong các năm nghiên cứu đều ở mức cao và tăng lên nhanh
vào năm 2008. Trong khi đó, tương ứng, về số tuyệt đối, quy mô của


12
các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5 cũng có xu hướng gia tăng qua
các năm. Đặc biệt, nợ xấu và nợ quá hạn năm 2008 ở mức rất cao cả
số tuyệt đối và tương đối (tăng hơn 2,5 lần so với năm 2007).
2.2.2 Phân tích khả năng thu hồi nợ của VIBANK qua các năm:
2.2.2.1 Phân tích khả năng thu nợ căn cứ vào biện pháp xử lý nợ:
Hai biện pháp chủ yếu mà VIBANK thường xuyên áp dụng
để xử lý nợ xấu là thường xuyên “đôn đốc khách hàng trả nợ” và
“thanh lý tài sản đảm bảo” đối với các món nợ xấu và nợ khó đòi.
(Bảng 2.7: Tình hình xử lý nợ xấu của VIBANK qua các năm 06-08)
Số tiền nợ xấu và số món nợ xấu được thu hồi được phản ánh
trong Bảng 2.7 đều tăng qua các năm, tuy nhiên tình hình nợ xấu thì
không có sự thay đổi khả quan. Cùng với tổng số nợ xấu ngày càng
tăng như đã phân tích trên đây, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn được thu hồi
không thay đổi đáng kể qua các năm cho thấy, VIBANK hiện đang
gặp khó khăn trong quá trình thu hồi nợ.
2.2.2.2 Phân tích khả năng thu nợ căn cứ vào các phương thức
giám sát quản lý tiền cho vay
Hiện nay, hoạt động giám sát tín dụng ở VIBANK được thực hiện

ở các cấp độ khác nhau, theo cả hai chiều: “Từ trên xuống” (Top - Down)
và “từ dưới lên” (Bottom - Up).
2.3 THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ SAU
CHO VAY TẠI VIBANK QUA CÁC NĂM 2006 – 2008:

2.3.1 Nhóm dịch vụ hỗ trợ quản lý tài chính
2.3.1.1 Dịch vụ hỗ trợ quản lý tài chính đối với khách hàng DN:
Dịch vụ quản lý tiền trong quá trình thu Dịch vụ này bao
gồm 3 lựa chọn: Quản lý khoản phải thu; Quản lý khoản phải trả;
Quản lý thanh khoản của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện như sau:


13
Bảng 2.8:DN sử dụng dịch vụ hỗ trợ quản lý tài chính của VIBANK
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

07/06

08/07

Dư nợ KHDN

5.908


11.994

15.187

203%

126,6%

Nợ xấu KHDN

139,19

161,59

353,76

116%

219%

Tỷ lệ nợ xấu

2,35%

1,35%

2,33%

(- 1%)


+0,98%

1130

1450

1593

128%

110%

sử dụng dịch vụ

226

435

510

192,5%

117,2%

Tỷ trọng

20%

30%


32%

+10%

+2%

Số lượng KHDN
Số lượng KHDN

Bảng 2.8 cho thấy cùng với sự gia tăng của khách hàng và dư
nợ, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này cũng ngày càng tăng.
Tác động tích cực của dịch vụ này đối với nợ xấu được khẳng định
rất rõ ràng trong giai đoạn 2006-2007. Tuy nhiên trong giai đoạn tiếp
theo 2007-2008, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ vẫn tăng lên
(dù chậm hơn) nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn tăng khá lớn.
Đối với dịch vụ quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp:
VIBANK đã cung cấp cho khách hàng một số loại hình dịch vụ quản
lý sử dụng vốn của doanh nghiệp như: (1) Xác định định mức tồn
kho, định mức vốn lưu động, xác định nhu cầu vốn tín dụng;(2) Xác
định cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp; (3) Xây dựng và sử dụng
các quỹ, đặc biệt là quỹ dự phòng rủi ro trước sự biến động của thị
trường (tỷ giá, lãi suất).
2.3.1.2 Dịch vụ quản lý tài chính đối với khách hàng cá nhân:
Dịch vụ quản lý tài chính khách hàng cá nhân là một trong những
dịch vụ mới được triển khai áp dụng tại một số NHTM ở Việt Nam,
trong đó có VIBANK, gồm: (1) Quản lý thu nhập; (2) Lập kế hoạch
chi tiêu sử dụng sản phẩm tín dụng tiêu dùng; (3) Quản lý nợ phải trả.



14
Bảng 2.9: KHCN sử dụng dịch vụ quản lý tài chính của VIBANK
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

07/06

08/07

Dư nợ

3.228

4.748

4.588

147%

96,6%

Nợ xấu

28,45


47,479

87,219

166,9%

183,7%

3
Tỷ lệ nợ xấu

0,88%

1,00%

1,90%

+ 0,02%

+ 0,90%

Số lượng KHCN

2.433

3.875

6.161


159,3%

159%

sử dụng dịch vụ

49

194

600

396%

309%

Tỷ trọng

2%

5%

9,7%

+3%

+4,7%

Số lượng KHCN


Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng dịch vụ hỗ trợ của
nhóm khách hàng cá nhân như: dư nợ, nợ xấu, số lượng khách hàng
và số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ quản lý tài chính đều gia
tăng qua các năm (Bảng 2.9). Mặc dù có sự gia tăng số lượng khách
hàng sử dụng dịch vụ của VIBANK qua các năm, nhưng tỷ lệ nợ quá
hạn của năm 2008 vẫn ở mức cao.
2.3.2 Nhóm dịch vụ tư vấn tài chính
Nhóm dịch vụ tư vấn tài chính được VIBANK cung cấp cho
khách hàng bao gồm 3 loại cơ bản: (1) Tư vấn đầu tư kinh doanh
chứng khoán; (2) Tư vấn vay vốn; (3) Tư vấn kinh doanh.
(Bảng 2.10: Khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn tài chính )
Dịch vụ tư vấn đầu tư nói chung và đầu tư chứng khoán gồm: tư
vấn lập dự án đầu tư, tư vấn lập kế hoạch tài chính, tư vấn lựa chọn
nguồn tài chính đầu tư; tư vấn danh mục đầu tư chứng khoán; môi
giới và uỷ thác kinh doanh chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư….
Dịch vụ tư vấn vay vốn gồm: tư vấn hoàn thiện hồ sơ vay vốn; tư
vấn lập và thẩm định tài chính dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng


15
ngân hàng, tư vấn lập kế hoạch sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ, tư
vấn tiếp cận với các nguồn vốn và tài trợ khác.
Dịch vụ tư vấn kinh doanh gồm: tư vấn lập và lựa chọn
phương án kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược cạnh
tranh, tư vấn luật pháp kinh tế… Dịch vụ tư vấn kinh doanh có thể
được mở rộng tới cả việc thu xếp hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của
khách hàng, tính toán, lập báo cáo, lập các chứng từ thanh toán…..
2.3.3 Nhóm dịch vụ cung cấp thông tin
Gồm: Thông tin về thị trường tài chính; Thông tin về thị
trường hàng hoá liên quan đến sản xuất kinh doanh của khách hàng

vay vốn; Thông tin về chính sách và pháp luật, trong đó, Pháp luật
liên quan đến thị trường tài chính là chủ yếu và được chú trọng nhất.
(Bảng 2.11 Khách hàng sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin )
2.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY, THU NỢ VÀ ÁP DỤNG
DỊCH VỤ SAU CHO VAY CỦA VIBANK 2006-2008

2.4.1. Kết quả đạt được:
Về doanh số và dư nợ cho vay: Ngân hàng đã luôn vượt kế
hoạch trên tất cả các chỉ tiêu và giác độ nghiên cứu, điều đó chứng tỏ
VIBANK đã có định hướng và thực hiện đúng đắn chiến lược kinh
doanh và phát triển hoạt động tín dụng.
Về cơ cấu dư nợ vay: ngân hàng đã không ngừng nghiên cứu
sản phẩm mới để cải thiện cơ cấu cho vay theo hướng tích cực và
hiệu quả hơn. Các thành phần khách hàng không chỉ tăng về số lượng
mà ngày càng phong phú đa dạng về chủng loại, với nhiều khách
hàng lớn và dư nợ cho vay trung và dài hạn với đối tượng khách hàng
này ngày càng có xu hướng tăng trong giai đoạn 2006-2008.


16
Về khả năng thu nợ: Từ năm 2006 đến năm 2008 chất lượng
cho vay của VIBANK đối với nền kinh tế ngày càng cao, được thể
hiện qua doanh số thu nợ cao, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp. Nhìn
chung tình hình thu nợ đối với các thành phần kinh tế đã có sự
chuyển biến mạnh mẽ, điều này cho thấy hoạt động cấp tín dụng của
VIBANK có chuyển biến theo hướng tích cực.
Về dịch vụ hỗ trợ sau cho vay: Trong giai đoạn 2006-2008,
Dù chưa có những thành tựu thuyết phục, việc triển khai áp dụng
dịch vụ hỗ trợ sau cho vay tại VIBANK đã thực sự mở ra triển vọng
tối ưu hoá việc tăng cường khả năng thu nợ của Ngân hàng này.

Tóm lại, cùng với việc tăng trưởng mạnh mẽ về doanh số và
dư nợ cho vay thì tình hình thu hồi nợ cũng có sự chuyển biến theo
hướng tích cực, trong khi đó các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay được
Ngân hàng cung cấp cũng đã bước đầu thể hiện sự đóng góp hết sức
quan trọng vào việc tăng cường khả năng thu hồi nợ. Tuy nhiên,
trong 03 năm qua các dịch vụ này được cung cấp chỉ mang tính hỗ
trợ là chủ yếu, chưa có sự độc lập và chuyên nghiệp cao.
2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, quy mô vốn chủ sở hữu của VIBANK còn ở mức rất
“khiêm tốn” so với các NHTM khác và đây là nguyên nhân của
những hạn chế không chỉ đối với việc tăng quy mô nguồn vốn huy
động mà còn đối với tiềm lực tài chính cũng như khả năng chịu đựng
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức và hoạt động của VIBANK mặc dù
có sự đổi mới và tiến bộ nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về quản
trị rủi ro và chưa phải là mô hình của một ngân hàng đa năng hiện đại
cũng như yêu cầu hội nhập quốc tế.
Thứ ba, hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính phi tín dụng – làm


17
cơ sở để phát triển các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay - chưa phong phú,
chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng thuộc các
thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Thứ tư, công nghệ ngân hàng của VIBANK tuy đã được đổi
mới song về cơ bản vẫn còn một khoảng cách khá xa so với trình độ
công nghệ ngân hàng của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tình trạng này có thể gây ra những quan ngại không chỉ đối với tính
khả thi của việc áp dụng các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay mà còn phải
lo lắng đến sự yếu kém và tụt hậu của Ngân hàng.

Thứ năm, dịch vụ hỗ trợ sau cho vay đã bước đầu được triển
khai áp dụng tại VIBANK song vẫn mang tính chất là sự hỗ trợ gắn
với quá trình cho vay hơn là dịch vụ hỗ trợ sau cho vay.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP ÁP DỤNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ SAU CHO VAY
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU NỢ CỦA VIBANK
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THU NỢ CỦA VIBANK

3.1.1. Mục tiêu và chương trình hành động đến năm 2015
Đến năm 2015, VIBANK phấn đấu giành một vị trí trong
“Top 5” ngân hàng thương mại cổ phần lớn mạnh nhất của Việt Nam
và trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay và tăng cường
khả năng thu nợ của VIBank giai đoạn đến năm 2015
Thứ nhất, tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm ở mức 25%, đổi
mới một cách tích cực trong tất cả các ‘công đoạn’ của quy trình tín
dụng cũng như chính sách tín dụng và phương thức giải ngân.


18
Thứ hai, đổi mới và hoàn thiện phương thức giám sát tiền vay, thu nợ
và xử lý nợ xấu với những biện pháp và công cụ mang nặng tính
hành chính trực tiếp, sử dụng các chế tài pháp luật sang áp dụng
những biện pháp kinh tế gián tiếp và xử lý nợ qua thị trường.
Thứ ba, Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các sản phẩm hỗ trợ
khách hàng sau cho vay để tăng cường khả năng thu nợ của
Ngân hàng nhằm bảo đảm ‘mở rộng tín dụng một cách hiệu
quả’ và ‘mở rộng gắn liền với nâng cao chất lượng’.
Thứ tư, chú trọng hơn nữa việc xây dựng chiến lược đào tạo và sử

dụng cán bộ, tạo động lực khuyến khích người lao động .
3.2. GIẢI PHÁP ÁP DỤNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ SAU CHO VAY CỦA
VIBANK NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THU HỒI NỢ

3.2.1 Thống nhất quan điểm, nâng cao nhận thức và quyết tâm
trong toàn bộ hệ thống VIBANK và khách hàng về nghiên cứu
phát triển và cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau cho vay
Thống nhất về quan điểm nhận thức chung về dịch vụ hỗ trợ sau
cho vay bao gồm cả về các loại hình, vai trò và sự cần thiết và các
điều kiện để triển khai áp dụng; Thống nhất về kế hoạch nghiên cứu
và triển khai áp dụng các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay; Xác định và
thống nhất về quy mô vốn đầu tư phát triển các dịch vụ hỗ trợ sau
cho vay, bao gồm cả xây dựng thể chế, nguồn nhân lực và cơ sở vật
chất kỹ thuật; Xây dựng quy trình và cơ chế cung cấp dịch vụ sau cho
vay bao gồm những dịch vụ được cung cấp bởi VIBANK và những
dịch vụ được cung cấp bỏi các đối tác của Ngân hàng; Tổ chức hội
nghị khách hàng với chuyên đề triển khai dịch vụ hỗ trợ sau cho vay
nhằm phổ biến rộng rãi và tìm kiếm sự ủng hộ, tham gia tích cực của


19
khách hàng vào các dịch vụ này; Xác định việc triển khai áp dụng
dịch vụ hỗ trợ sau cho là một dự án trọng điểm mang tính chiến lược
góp phần vào sự phát triển bền vững của Ngân hàng VIBANK.
3.2.2 Xây dựng và hoàn thiện về mặt thể chế: Thành lập “Trung
tâm cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau cho vay”
- Có thể được phát triển từ Phòng Dịch vụ khách hàng kết
hợp với Phòng Quản lý tín dụng (Sơ đồ 2.1), song cần đảm bảo được
liên hệ chặt chẽ với Phòng Tín dụng và Uỷ ban ALCO.
- Trung tâm cung cấp dịch vụ sau cho vay cần được chia

thành các bội phận khác nhau, tốt nhất là căn cứ vào sự kết hợp của 2
tiêu thức là đối tượng khách hàng và loại hình dịch vụ cung cấp.
3.2.3 Hoàn thiện quy trình, phương thức cung cấp dịch vụ hỗ trợ
sau cho vay (Gồm bốn bước):
Bước 1: Tư vấn và lựa chọn dịch vụ hỗ trợ sau cho vay phù
hợp đối với các đối tượng KH.
Bước 2: Ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ hỗ trợ sau cho vay
với khách hàng. Tuỳ theo dịch vụ đã được chọn, VIBANK có thể ký
hợp đồng trực tiếp với khách hàng vay vốn hoặc thu xếp việc ký kết
hợp đồng giữa nhà cung cấp dịch vụ với khách hàng.
Bước 3: Thực hiện hỗ trợ và tư vấn sau cho vay.
Bước 4: Thanh lý hợp đồng khi món vay đáo hạn.
3.2.4 Xây dựng và áp dụng chính sách hỗ trợ KH sử dụng các
dịch vụ hỗ trợ sau cho vay
- Lựa chọn đối tượng khách hàng được khuyến khích sử dụng
dịch vụ: Đây là những khách hàng được xác định là cần thiết áp dụng
dịch vụ theo những tiêu thức cụ thể do Ngân hàng xác định.


20
- Xác định và ưu tiên phát triển các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay
mang tính chủ đạo, các dịch vụ có tính chất bổ xung cho nhau làm
nền tảng vững chắc để từng bước phát triển các dịch vụ khác
- Xây dựng các mức ‘giá’ sử dụng dịch vụ khác nhau tuỳ theo
từng nhóm khách hàng và từng loại dịch vụ.
3.2.5 Tổ chức triển khai dự án thí điểm đối với một số KH
Trong bước đầu thực hiện dự án thí điểm áp dụng dịch vụ,
VIBANK cần lựa chọn ra một số khách hàng và những dịch vụ áp
dụng nhằm đạt tới những lợi ích như sau:
Thứ nhất, giảm chi phí cho ngân hàng. Do số lượng khách hàng

được lựa chọn nhỏ, nên sẽ góp phần giảm thiểu chi phí cho ngân
hàng trong giai đoạn đầu thực hiện.
Thứ hai, giúp ngân hàng thực hiện dự án tốt hơn trong giai
đoạn sau thông qua rút kinh nghiệm.
3.2.6 Nguồn đầu tư và xử lý vấn đề chi phí thực tế của món vay
Trên cơ sở xác định chính xác quy mô vốn đầu tư, giải pháp cơ
bản về nguồn đầu tư cho Ngân hàng là sự kết hợp của 3 lựa chọn như
sau: xin phép phát hành thêm cổ phiếu và trái phiếu dài hạn; Sử dụng
thặng dư của quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã trích lập theo quy định của
NHNN; Sử dụng những khoản “thu nhập bất thường” chủ yếu là những
khoản thu có nguồn gốc từ nợ khó đòi đã được xoá. Để thu hút khách
hàng sử dụng loại hình dịch vụ mới này, Ngân hàng có thể phải giảm lãi
suất cho vay và doanh thu từ dịch vụ này có thể bằng không (0).
3.2.7 Xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau cho
vay với các NHTM và các đối tác
Trong trường hợp những dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng
mang tính chất phi tài chính như hỗ trợ về công nghệ và kỹ thuật,
Ngân hàng sẽ phải trông dựa vào sự phối hợp của các chuyên gia, các


21
trung tâm nghiên cứu và ứng dụng, các trường đại học, v.v..
3.2.8 Phát triển nguồn nhân lực
Đặc biệt và cụ thể là đối với sự phát triển nguồn nhân lực trực
tiếp làm việc trong Phòng dịch vụ khách hàng sau cho vay, VIBANK
cần quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ tư
vấn và quản lý cho cán bộ để có thể tư vấn hiệu quả hơn cho khách
hàng và thực hiện các yêu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ ngân
hàng, tạo được uy tín cho ngân hàng. Có thể tuyển dụng các vị trí chủ
chốt có kinh nghiệm ở các NH nước ngoài đã thực hiện các Dịch vụ

này để làm hạt nhân phát triển và đào tạo nhân lực.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:
Thứ nhất là sớm ban hành quy chế sáp nhập, mua lại các
NHTM và lộ trình cho việc sáp nhập, mua lại các NHTM để làm cơ
sở pháp lý cho các NHTM Việt Nam nghiên cứu và thực hiện nhanh
chóng và thuận lợi khi cần thiết.
Thứ hai cần bảo hộ tối đa trong lộ trình WTO đối với các
NHTM Việt Nam vốn còn rất non trẻ và yếu kém như hiện nay.
Thứ ba là xem xét việc thành lập các NHTMCP mới trong
nước: liệu các NH mới có thực sự làm mạnh thêm hệ thống NHTM
hiện nay không?
Thứ tư là cần có sự hỗ trợ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho NHTM áp dụng các dịch vụ sau cho vay, qua đó nâng
cao khả năng thu hồi nợ của các NHTM.
3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan chức năng
Cần tích cực hoàn thiện môi trường pháp lý theo các nguyên


22
tắc thị trường. Đặt ra hành lang pháp lý, tạo cơ chế liên kết giữa các
NHTM và các Doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế để cùng
cung cấp các dịch vụ phi tài chính cho khách hàng. Cần nhanh chóng
thiết lập một thị trường tài chính hoàn chỉnh và hiệu quả.
Cần có hệ thống tuyên truyền qua các kênh thông tin đại chúng
để nâng cao nhận thức của các khách hàng, để nhận thức rõ, hiểu rõ
mục đích, ý nghĩa của việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay
đối với bản thân họ, đối với ngân hàng và đối với nền kinh tế.Khuyến
khích các NHTM tích cực tận thu hồi các khoản nợ đã khoanh để bổ
sung vốn tự có.

3.3.3 Kiến nghị với các Ngân hàng thương mại khác:
Các NHTM trong hệ thống cần phải có sự phối hợp cùng hành
động, làm sao để cùng nhau, hỗ trợ trong công tác thu hồi nợ cũng
như cùng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay tốt nhất, làm cho
các dịch vụ này trở nên phổ biến trên thị trường. Cần phải tạo điều
kiện lẫn nhau trong xử lý, thu hồi nợ cũng như việc áp dụng các dịch
vụ hỗ trợ sau cho vay để cùng giảm thiểu rủi ro cho hệ thống.
3.3.4 Kiến nghị với các nhà cung cấp dịch vụ phi tài chính:
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau trong nền kinh tế cũng cần phải có sự phối hợp với NHTM
cũng như phối hợp với nhau để cung cấp các dịch vụ. Bởi, bản thân
họ khi đó cũng có thêm đầu ra cho các sản phẩm của mình, chuyển
giao được các công nghệ cho các đối tác…. Chính họ sẽ được hưởng
lợi trong mối quan hệ phối hợp này.


23
3.3.5 Kiến nghị với các khách hàng:
Các khách hàng khi vay vốn, họ cũng đều có chung mong
muốn là sẽ hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay cho ngân hàng. Tuy
nhiên, để làm được điều đó một cách tốt nhất thì bản thân khách hàng
cũng phải nhận thức rõ để sẵn sàng chấp nhận và hợp tác với Ngân
hàng trong việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay, từ đó hạn chế
được rủi ro cho chính hoạt động kinh doanh, đời sông của họ và cũng
hạn chế được rủi ro cho ngân hàng.
KẾT LUẬN
Điều kiện cần và đủ để phát triển một cách bền vững đối với
các NHTM Việt Nam nói chung và VIBANK nói riêng là mở rộng
cho vay và tăng cường khả năng thu nợ. Việc mở rộng cho vay luôn
mang lại doanh thu và cơ hội gia tăng thu nhập, trong khi khả năng

thu nợ cao đảm bảo Ngân hàng không bị tổn thất và chi phí hoạt động
tín dụng là nhỏ nhất. Các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay là phương án tối
ưu tiếp cận với khách hàng vay vốn, trên cơ sở đó, tăng cường giám
sát và quản lý tiền cho vay và nâng cao khả năng thu hồi nợ một cách
hiệu quả nhất. Hơn nữa, thông qua việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
sau cho vay, NHTM sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin cần
thiết cũng như những giải pháp tốt nhất để sử dụng một cách hiệu quả
vốn vay, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD và mức sống.
Trong giai đoạn 2006-2008, VIBANK đã rất nỗ lực trong
việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay đối với khách hàng,
song với những đặc thù của bản thân ngân hàng cũng như của loại
hình dịch vụ này, VIBANK đã gặp không ít khó khăn và bộc lộ nhiều
hạn chế khi cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau cho vay. Mặc dù vậy, do


24
nhận thức được lợi ích to lớn và những ưu thế quan trọng của các
dịch vụ hỗ trợ sau cho vay, đặc biệt đối với khả năng thu nợ,
VIBANK vẫn quyết tâm vượt lên những khó khăn thử thách để tăng
tiếp tục nghiên cứu và áp dụng cung cấp dịch vụ này cho các đối
tượng khách hàng có nhu cầu.
Nhằm củng cố và biến quyết tâm trên của VIBANK thành
hiện thực, một hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường cung cấp
dịch vụ hỗ trợ sau cho vay, bao gồm từ sự thống nhất về quan điểm
và hành động đến việc hoàn thiện quy trình và chính sách cung cấp
dịch vụ, từ việc củng cố thể chế, đầu tư trang thiết bị đến việc phát
triển nguồn nhân lực, từ việc phát triển những dịch vụ tư vấn tài
chính sẵn có đến việc phối hợp với các đối tác để cung cấp dịch vụ
khoa học, kỹ thuật và công nghệ cho khách hàng của Ngân hàng đều
hướng tới việc triển khai một cách đồng bộ, chủ động và có hiệu quả

các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay nhằm nâng cao khả năng thu nợ cho
VIBANK góp phần thực hiện thành công các mục tiêu và định hướng
phát triển của Ngân hàng.
Dịch vụ hỗ trợ sau cho vay là một vấn đề còn mới không chỉ
ở Việt Nam, đặc biệt với điển hình nghiên cứu là VIBANK chỉ là một
ngân hàng thương mại cổ phần với những hạn chế về cả quy mô,
năng lực tài chính. Ngoài ra, do những hạn chế về thời gian và kinh
nghiệm nghiên cứu, luận văn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, cả về nội dung và trình bày.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng
góp nhằm làm hoàn thiện luận văn của các thầy cô giáo, các nhà quản
lý ngân hàng, bạn bè đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến đề
tài luận văn.
Đà nẵng, tháng 10/2009


25


×