Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tổ chức dạy học môn khoa học ở các trường tiểu học thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên theo hướng vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ ÁNH HỒNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN THEO HƯỚNG VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ ÁNH HỒNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN THEO HƯỚNG VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ KIM LINH

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Ánh Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị Kim Linh, người
đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo những người đã trực tiếp giúp tác giả nâng cao kiến thức trong thời gian theo
học chương trình thạc sĩ Giáo dục học khóa 22 (2014 - 2016) tại Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Cảm ơn tập thể CB, GV và HS của một

số trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã cung cấp nhiều
thông tin và tư liệu quý giá cho luận văn.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp và các học
viên cao học Giáo dục khóa 22 đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và làm luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Ánh Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4

6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO HƯỚNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT ........................................................................................... 7

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 7
1.1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới ............................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam................................................................ 9
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 11
1.2.1. Quá trình dạy học .................................................................................... 11
1.2.2. Phương pháp dạy học .............................................................................. 12
1.2.3. Phương pháp BTNB ................................................................................ 13
1.3. Một số vấn đề cơ bản về vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học
Tiểu học ................................................................................................... 14
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của HS Tiểu học ........................................ 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


1.3.2. Những đặc điểm của phương pháp BNTB .............................................. 16
1.3.3. Những ưu điểm của vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học ........ 19
1.3.4. Một số kĩ thuật dạy học trong dạy học theo hướng vận dụng phương
pháp BTNB .............................................................................................. 22
1.3.5. Đánh giá HS trong quá trình dạy học theo phương pháp BTNB ............ 25
1.3.6. Mối quan hệ giữa phương pháp BTNB với các phương pháp dạy học khác .... 26

1.4. Tổ chức dạy học môn Khoa học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ..... 28
1.4.1. Khái quát về chương trình môn Khoa học lớp 4, lớp 5 ........................... 28
1.4.2. Ưu thế của việc sử dụng phương pháp BTNB trong dạy học môn
Khoa học lớp 4,5 ..................................................................................... 30
1.4.3. Tiến trình dạy học môn Khoa học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ... 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học
môn Khoa học.......................................................................................... 39
1.5.1. Năng lực phương pháp của GV ............................................................... 39
1.5.2. Đặc điểm nhận thức của HS .................................................................... 39
1.5.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ...................................................... 40
1.5.4. Sĩ số học sinh của lớp học ....................................................................... 40
1.5.5. Chương trình và Sách giáo khoa ............................................................. 41
Kết luận chương 1.............................................................................................. 42
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP
4,5 THEO HƯỚNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........................... 43

2.1. Khái quát khảo sát thực trạng ..................................................................... 43
2.1.1. Vài nét về địa bàn khảo sát ...................................................................... 43
2.1.2. Mục đích, đối tượng và phương pháp khảo sát ....................................... 43
2.2. Thực trạng tổ chức dạy học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ... 44
2.2.1. Thực trạng nhận thức tổ chức dạy học môn khoa học lớp 4,5 theo
hướng vận dụng phương pháp BTNB ..................................................... 44
2.2.2. Thực trạng tổ chức dạy học môn khoa học lớp 4,5 theo hướng vận
dụng phương pháp BTNB ....................................................................... 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv

http://www. lrc.tnu.edu.vn/



2.2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp BTNB trong dạy học môn Khoa
học lớp 4, lớp 5 ........................................................................................ 54
2.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học môn Khoa học lớp 4, 5
theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ............................................. 59
Kết luận chương 2.............................................................................................. 62
Chương 3: QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4,
5 THEO HƯỚNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT ......... 63

3.1. Thiết kế quy trình tổ chức phương pháp BTNB ......................................... 63
3.1.1. Giai đoạn 1: Thiết kế kế hoạch bài học ................................................... 64
3.1.2. Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện kịch bản thiết kế.................................... 66
3.1.3. Giai đoạn 3: Kết thúc thực hiện ............................................................... 67
3.2. Tổ chức thực nghiệm các bài học ............................................................... 69
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 69
3.2.2. Nhiê ̣m vu ̣ thực nghiê ̣m ............................................................................ 70
3.2.3. Điạ bàn thực nghiê ̣m................................................................................ 70
3.2.4. Nô ̣i dung thực nghiê ̣m ............................................................................. 70
3.2.5. Tổ chức thực nghiê ̣m ............................................................................... 70
3.2.6. Tiêu chí đánh giá ..................................................................................... 72
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................... 73
Kết luận chương 3.............................................................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 77

1. Kết luận ....................................................................................................... 77
2. Khuyến nghị................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 81
PHỤ LỤC ...............................................................................................................


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BTNB

: Bàn tay nặn bột

GD-ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KHBH

: Kế hoạch bài học

PP BTNB


: Phương pháp Bàn tay nặn bột

PP

: Phương pháp

PPDH

: Phương pháp dạy học

SGK

: Sách giáo khoa

TC, CĐ, ĐH : Trung cấp, cao đẳng, đại học
THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNXH

: Tự nhiên và Xã hội

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Nhận thức của GV về khái niệm“Phương pháp BTNB” .............. 45

Bảng 2.2.

Thực trạng về ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp BTNB
trong dạy học ................................................................................. 46

Bảng 2.3.

Thực trang nhận thức về đặc điểm của phương pháp BTNB ....... 47

Bảng 2.4.

Nhận thức về các hoạt động cần thiết khi vận dụng PP BTNB
trong dạy học môn Khoa học ........................................................ 48

Bảng 2.5.

Thực trạng vận dụng PP BTNB trong thực hiện nội dung môn
Khoa học lớp 4,5 ........................................................................... 50

Bảng 2.6.

Đánh giá về hành động học tập của HS khi vận dụng PP BTNB........ 51

Bảng 2.7.


Nhận thức của GV về tiến trình vận dụng phương pháp BTNB
trong dạy học môn Khoa học ........................................................ 52

Bảng 2.8.

Thực trạng thông tin hỗ trợ GV về phương pháp BTNB .............. 53

Bảng 2.9.

Thực trạng sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV trong vận
dụng PP BTNB .............................................................................. 54

Bảng 2.10. Thực trạng các hoạt động nhận thức của HS trong học tập môn
Khoa học thông qua vận dụng phương pháp BTNB ..................... 56
Bảng 2.11. Biểu hiện hành vi học tập của HS trong giờ học môn Khoa học .. 57
Bảng 2.12. Thực trạng thái độ của HS trong học tập môn Khoa học .............. 58
Bảng 3.1.

Kế hoa ̣ch thực nghiêm
̣ ................................................................... 72

Bảng 3.2.

Kế t quả kiể m tra môn Khoa ho ̣c 4 sau thực nghiê ̣m ..................... 73

Bảng 3.3.

Kế t quả kiể m tra môn Khoa ho ̣c 5 sau thực nghiê ̣m ..................... 74


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển theo hướng tích cực không chỉ mang lại cho
con người những cơ hội, môi trường, điều kiện và động lực để phát huy tiềm
năng vốn có của bản thân để phát triển toàn diện mà còn đặt ra không ít những
khó khăn, thử thách đòi hỏi con người phải không ngừng học hỏi, tiếp thu tri
thức và nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện và hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp giáo dục hiện nay là đổi mới căn bản,
toàn diện để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo. Việc đổi mới
căn bản toàn diện nền giáo dục đòi hỏi phải đổi mới tất cả các mặt, các khâu
của quá trình giáo dục: Từ xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới năng lực
của người dạy, đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới hình thức kiểm tra
đánh giá đến đổi mới đội ngũ quản lí các cấp trong ngành giáo dục. Đổi mới
toàn diện trong suốt hệ thống giáo dục từ giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học,
giáo dục THPT, giáo dục chuyên nghiệp (Trung cấp, cao đẳng, đại học).Trong
đó đổi mới PPDH là thực sự cần thiết. Đổi mới PPDH trong nhà trường gắn
liền với đổi mới phương tiện dạy học và đổi mới trang thiết bị dạy học, dùng
thiết bị dạy học để đổi mới phương pháp. Trong điều 24.2 Luật Giáo dục (121998) ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học
sinh”.[14]
Trong hệ thống giáo dục phổ thông, bậc học Tiểu học có vai trò rất quan

trọng, được coi là đặt những viên gạch đầu tiên để xây dựng nên nền móng
vững chắc, dần dần hình thành nên hệ thống tri thức sau này cho các HS. Bên
cạnh đó, qua mỗi bài học, HS được hình thành những hành vi đúng, những
phẩm chất tốt từ đó hình thành nên nhân cách.Những kiến thức cơ bản và hành

1


vi mẫu ấy được quy định trong khối kiến thức môn Toán, Tiếng việt, Đạo đức,
TNXH, Khoa học, Lịch sử, Địa lý…
Môn học khác nhau đảm nhiệm nhiệm vụ và chức năng cung cấp cho HS
những kiến thức và kĩ năng cần thiết. Trong đó, Khoa học được coi là môn học
chiếm vị trí quan trọng bởi nội dung môn học có sự tích hợp kiến thức của
nhiều khoa học như: Vật lí, Hóa học, Sinh học... qua đó hình thành cho HS thế
giới quan dựa trên nền tảng tri thức khoa học. Qua mỗi tiết học cung cấp cho
HS những kiến thức cơ bản ban đầu liên quan đến hiểu biết về thế giới tự
nhiên, con người. Các em bước đầu được làm quen với những tri thức khoa
học, có những hiểu biết cơ bản về các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống
hằng ngày, những phát minh khoa học của loài người từ đó giáo dục cho HS ý
thức bảo vệ môi trường, lòng say mê và hứng thú nghiên cứu khoa học ngay từ
nhỏ, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Vì vậy, môn Khoa học có điều
kiện thuận lợi để vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại vào quá
trình dạy học để bước đầu hình thành cho HS phương pháp học tập mang tính
chất tự tìm tòi nghiên cứu, rèn khả năng tư duy sáng tạo.
Môn học này trang bị những kiến thức khoa học gần gũi với học sinh, đó
là những kiến thức giúp HS lí giải được cuộc sống, hiện tượng tự nhiên xung
quanh các em, đòi hỏi người GV tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, được thực
hành lại lí thuyết đã được nghe, được đọc, minh họa lại những tri thức để vận
dụng vào cuộc sống. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học là vô cùng quan
trọng, để khắc phục được tình trạng trên một số phương pháp dạy học mới, tiến

tiến và hiện đại hơn đước các nhà trường áp dụng như: PP nêu và giải quyết vấn
đề, PP thảo luận nhóm, trò chơi học tập… Trong đó cần kể đến một PPDH mới
với nhiều ưu điểm và có thể đáp ứng được mục tiêu trên và vận dụng tốt vào
giảng dạy các môn ở trường Tiểu học nói chung và môn Khoa học nói riêng đó
chính là PP “Bàn tay nặn bột”. Trong quá trình tiếp cận phương pháp này HS
được động não suy nghĩ, thảo luận trao đổi ý kiến với HS khác để tìm ra kiến

2


thức mới. GV là người chuẩn bị nội dung bài học, chuẩn bị những câu hỏi phù
hợp, vừa sức với các em và quan trọng, GV lựa chọn nội dung để áp dụng được
phương pháp BTNB vào dạy học tạo điều kiện cho HS được tiếp cận và khám
phá ra tri thức mới của bài học. Có thể nói, vận dụng PP BTNB là một hướng
tiếp cận mới trong dạy học ở nhà trường hiện nay, không chỉ góp phần thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học nhà trường mà đồng thời còn là những gợi dẫn
cho GV tiểu học những suy nghĩ mới, cách làm mới trong dạy học cũng như phát
triển năng lực nghiệm vụ của của bản thân, đáp ứng nhu cầu của giáo dục nhà
trường hiện nay.
Xuất phát từ những lí do trên, người viết lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy học
môn Khoa học ở các trường Tiểu học thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
theo hướng vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột” làm đề tài luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Giáo dục học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức dạy học môn Khoa học
theo hướng vận dung PP BTNB ở một số trường Tiểu học thành phố Thái
Nguyên luận văn thiết kế quy trình tổ chức dạy học môn Khoa học ở trường
tiểu học theo hướng vận dụng PP BTNB góp phần nâng cao hiệu quả dạy học
môn Khoa học nói riêng, chất lượng dạy học ở một số trường tiểu học thành
phố Thái Nguyên nói riêng.

3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tổ chức dạy học môn Khoa học lớp 4, 5 ở một số trường tiểu học thành
phố Thái Nguyên theo hướng vận dụng PP BTNB.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Vận dụng BTNB trong dạy học là xu hướng mới của dạy học hiện đại,
theo cách dạy học này nhấn mạnh và huy động sự tham gia, trải nghiệm của

3


học sinh trong quá trình nhận thức. Phương pháp BTNB không là một PPDH
đơn nhất mà có mối quan hệ mật thiết với các phương pháp dạy học khác ở nhà
trường tiểu học. Nếu thiết kế được quy trình vận dụng phương pháp dạy học
BTNB trong dạy học môn Khoa học lớp 4, lớp 5 và tổ chức vận dụng quy trình
đó một cách khoa học sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động và khơi nguồn
sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập, góp phần cải thiện và nâng cao
hiệu quả dạy học nhà trường tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận của tổ chức dạy học môn Khoa học môn
Khoa học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ở trường tiểu học.
5.2. Khảo sát thực trạng tổ chức dạy học môn Khoa học theo hướng vận
dụng phương pháp BTNB tại một số trường tiểu học, thành phố Thái Nguyên.
5.3. Quy trình tổ chức dạy hoc môn Khoa học theo hướng vận dụng
phương pháp BTNB ở trường tiểu học tổ chức thực nghiệm tại trường tiểu học
Đội Cấn, thành phố Thái Nguyên.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng 16 GV và 60 HS ở trường Tiểu học
Đội Cấn, 6 GV và 50 HS ở trường Tiểu học Phúc Trìu, 6 GV và 55 HS ở

trường Tiểu học Gia Sàng thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.
Tổ chức thực nghiệm dạy học một số bài học trong môn Khoa học lớp 4,
lớp 5tại trường Tiểu học Đội Cấn - Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các nhóm phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tài liệu tham khảo có kiên quan đến
vấn đề. Chọn lọc, phân tích, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến đề tài
nghiên cứu để xác lập cơ sở lí luận cho luận văn.

4


7.2 . Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của học sinh trong giờ
học, quan sát giáo viên trong giờ dạy để nhận thấy hứng thú của HS trong giờ
học, sự tương tác giữa GV - HS, HS - HS, Sự phản hồi người học của người
dạy trong một tiết học.
7.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục: Sử dụng các bảng hỏi để trưng cầu
ý kiến các GV dạy lớp 4, 5 và cán bộ quản lí của các trường tiểu học để thu
thập những số liệu cụ thể về thực trạng nhận thức và thực trạng sử dụng
phương pháp của GV.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến của các cán bộ
quản lí giáo dục, GV có kinh nghiệm dạy học tiểu học về các thông tin có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Tiến hành lấy ý kiến cá nhân của một số GV và
cán bộ quản lí về một số nội dung liên quan đến phương pháp dạy học BTNB:
Những đặc điểm của BTNB, những hiệu quả mà BTNB mang lại khi sử dụng,
Những yêu cầu, nguyên tắc cơ bản,… quan trọng là biết được những khó khăn,
hạn chế mà GV đang mắc phải khi sử dụng phương pháp dạy học này.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lí, GV, HS thu

thập thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Trong quá trình nghiên cứu
có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp HS về hứng thú học tập, phỏng vấn GV về
tần suất sử dụng phương pháp, hiệu quả sử dụng,… Để nắm được thực trạng sử
dụng phương pháp trong các nhà trường tiểu học.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Để có được tư liệu
cho quá trình nghiên cứu việc áp dụng phương pháp vào giảng dạy ở thực tế.
7.2.6. Thực nghiện sư phạm: Để tổ chức thực nghiệm quy trình sử dụng
phương pháp BTNB mà luận văn thiết kế trong dạy học môn Khoa học lớp 4,
lớp5 ở trường Tiểu học Đội Cấn, TP Thái Nguyên. Chúng tôi thiết kế các bài
học theo phương pháp BTNB và tiến hành thực nghiệm 02 tiết lớp 4, 02 tiết lớp
5 tại trường Tiểu học Đội Cấn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

5


7.3. Phương pháp thống kế toán học
Sử dụng để xử lí các số liệu khảo sát thu được trong đề tài, xử lý kết quả
thực nghiệm.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức dạy học môn khoa học ở trường tiểu
học theo hướng vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột.
Chương 2.Thực trạng tổ chức dạy học môn khoa học lớp 4,5 theo hướng vận
dụng phương pháp bàn tay nặn bột tại trường tiểu học, thành phố Thái Nguyên.
Chương 3. Quy trình tổ chức dạy học môn Khoa học lớp 4,5 theo hướng
vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột.

6



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO HƯỚNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới
Năm 1995, Giáo sư Georges Charpak dẫn một đoàn gồm các nhà khoa
học và các đại diện của Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp đến một khu phố nghèo ở
Chicago (Mỹ) để tìm hiểu về một phương pháp dạy học khoa học dựa trên việc
thực hành, thí nghiệm đang được thử nghiệm ở đây. Sau đó một nhóm nghiên
cứu về vấn đề này được thành lập tại Ban Trường học - Bộ Giáo dục Quốc gia
Pháp. Viện Nghiên cứu Sư phạm Quốc gia Pháp (INRP) được đề nghị làm báo
cáo về hoạt động khoa học này ở Mỹ và sự tương thích của các hoạt động này
với điều kiện ở Pháp (Báo cáo thực hiện vào tháng 12 năm 1995).
Trong năm học 1995 - 1996, Ban Trường học - Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp
đã vận động khoảng 30 trường thuộc 3 tỉnh tình nguyện thực hiện chương trình.
Tháng 4/1996, một hội thảo nghiên cứu về phương pháp BTNB được tổ
chức tại Poitiers (miền Trung nước Pháp), tại đây kế hoạch hành động đã được
giới thiệu và triển khai.
Ngày 9/7/1996, Viện Hàn lâm Khoa học Pháp đã thông qua quyết định
thực hiện chương trình.
Tháng 9/1996, cuộc thử nghiệm đầu tiên được tiến hành bởi Bộ Giáo dục
Quốc gia Pháp với 5 tỉnh và 350 lớp học tham gia. Nhiều trường đại học, viện
nghiên cứu tham gia giúp đỡ các GV thực hiện các tiết dạy. Từ đây, phương
pháp BTNB chính thức được ra đời trên cơ sở kế thừa của các thử nghiệm
trước đó và tiếp tục phát triển.
Năm 1997, một nhóm chuyên gia của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp và
Viện Nghiên cứu Sư phạm Quốc gia Pháp được thành lập để thúc đẩy sự phát
triển của khoa học trong trường học.
7



Tháng 9/1998, Viện Hàn lâm Khoa học Pháp soạn thảo 10 nguyên tắc cơ
bản của phương pháp BTNB. Sáu nguyên tắc đầu tiên liên quan đến tiến trình
sư phạm và bốn nguyên tắc còn lại nêu rõ những bên liên quan tới cộng đồng
khoa học giúp đỡ cho phương pháp BTNB. Hoạt động triển khai phương pháp
BTNB được diễn ra mạnh mẽ ngay từ những ngày đầu.
Tháng 6/2000, một chương trình đổi mới dạy học khoa học và công nghệ
trong nhà trường được Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp công bố. Phương pháp
BTNB là phương pháp được khuyên dùng trong chương trình mới.
Năm 2001, nhóm chuyên gia nghiên cứu về phương pháp BTNB của
Viện Hàn lâm Khoa học Pháp và Viện Nghiên cứu Sư phạm Quốc gia đã được
mở rộng thêm với trường Đại học Sư phạm Paris.
Tháng 5/2004 tại Paris, hội thảo quốc gia về hỗ trợ khoa học, công nghệ
trong các trường tiểu học được thành lập. Hiến chương về hỗ trợ khoa học,
công nghệ trong trường tiểu học được soạn thảo để phục vụ hướng dẫn cho các
đơn vị liên quan.
Năm 2005, một thỏa thuận đã được ký kết giữa Viện Hàn lâm Khoa học
Pháp và Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp nhằm tăng cường vai trò của hai cơ quan
này đối với giáo dục khoa học và kỹ thuật. Một thỏa thuận mới cũng đã được
ký kết vào năm 2009 giữa Viện Hàn lâm Khoa học Pháp, Bộ Giáo dục Quốc
gia Pháp và Bộ giáo dục Cấp cao và Nghiên cứu[7].
Ngay từ khi mới ra đời, phương pháp BTNB đã được tiếp nhận và truyền
bá rộng rãi. Nhiều quốc gia trên thế giới đã hợp tác với Viện Hàn lâm Khoa học
Pháp trong việc phát triển phương pháp này như Brazil, Bỉ, Afghanistan,
Campuchia, Chilê, Trung Quốc, Thái Lan, Colombia, Hy lạp, Malaysia, Marôc,
Serbi, Thụy Sĩ, Đức,…trong đó có Việt Nam thông qua Hội Gặp gỡ Việt Nam.
Tính đến năm 2009, có khoảng hơn 30 nước tham gia trực tiếp vào chương
trình BTNB.
Nhờ sự bảo trợ của Vụ Công nghệ - Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp, trang

web quốc tế dành cho 9 quốc gia được thành lập năm 2003 nhằm đăng tải tài

8


liệu cung cấp bởi các giáo viên, giảng viên theo ngôn ngữ của mỗi nước thành
viên tham gia.
Hệ thống các trang web tương đồng (site miroir) với trang web BTNB
của Pháp được nhiều nước thực hiện, biên dịch theo ngôn ngữ bản địa của các
quốc gia như Trung Quốc, Hy Lạp, Đức, Serbi, Colombia…
Tháng 7 năm 2004, trường hè Quốc tế về BTNB với chủ đề “Bàn tay nặn
bột trên thế giới: trao đổi, chia sẻ, đào tạo” đã được tổ chức ở Erice - Ý dành
cho các chuyên gia Pháp và các nước.
Hội đồng Khoa học Quốc tế (International Council for Science - ICS) và
Hội các Viện Hàn lâm Quốc tế (International Academy Panel - IPA) phối hợp
tài trợ để thành lập cổng thông tin điện tử về giáo dục khoa học, trong đó nội
dung phương pháp BTNB được đưa vào. Cổng thông tin đa ngôn ngữ này được
thành lập vào tháng 4/2004 [3].
Nhiều dự án theo vùng lãnh thổ, châu lục được hình thành để giúp đỡ, hỗ
trợ cho việc phát triển phương pháp BTNB tại các quốc gia. Có thể kể đến dự án
Pollen (Hạt phấn) của Châu Âu, dự án phát triển phương pháp BTNB trong hệ
thống các lớp song ngữ tại Đông Nam Á của VALOFRASE (Valofrase du
Francais en Asie du Sud-Est - Chương trình phát triển tiếng Pháp ở Đông Nam Á),
dự án giảng dạy khoa học cho các nước nói tiếng Ả-rập…
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Phương pháp BTNB được đưa vào Việt Nam là một cố gắng nỗ lực to lớn
của Hội Gặp gỡ Việt Nam. Phương pháp BTNB được giới thiệu tại Việt Nam
cùng với thời điểm mà phương pháp này mới bắt đầu ra đời và thử nghiệm ứng
dụng trong dạy học ở Pháp.
Tháng 01/2000, "Bàn tay nặn bột - Khoa học trong trường tiểu học" cuốn sách đầu tiên về BTNB tại Việt Nam được xuất bản. Đây là cuốn sách viết

về phương pháp BTNB của giáo sư Georges Charpak xuất bản năm 1996 được
dịch bởi tác giả Đinh Ngọc Lân. Trong cuốn sách này, tác giả đã trình bày được

9


những vấn đề lí luận cơ bản về phương pháp BTNB như: "Khái niệm, cơ sở
khoa học, ý nghĩa và khả năng vận dụng của phương pháp này vào dạy học nói
chung, trong đó có dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học nói riêng. Có thể
coi đây là một trong những tài liệu quý báu đưa phương pháp BTNB du nhập
và tiếp cận với nền giáo dục phổ thông ở Việt Nam, đặc biệt là bậc giáo dục
tiểu học" [4, tr.30].
Với mục đích cung cấp cho GV tiểu học tại Việt Nam một PPDH mới,
tích cực nhằm thực hiện đổi mới PPDH trên tinh thần của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Hội Gặp gỡ Việt Nam đã trực tiếp làm việc với các trường Đại học, các Sở
Giáo dục và Đào tạo tại các địa phương để tổ chức các lớp tập huấn về phương
pháp BTNB cho GV cốt cán, giảng viên, cán bộ quản lý. Tại một số địa
phương, chương trình triển khai áp dụng phương pháp BTNB được triển khai
mạnh mẽ từ cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo đến cấp trường, nổi bật như thành
phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng. Tại Đà Nẵng sau đợt tập huấn dành cho
GV và chuyên viên các Phòng Giáo dục và Đào tạo năm 2009, Sở Giáo dục và
Đào tạo Đà Nẵng đã làm việc với Hội Gặp gỡ Việt Nam để "đặt hàng" thiết kế
một chương trình tập huấn ngắn cho cán bộ quản lý bậc Tiểu học toàn thành
phố nhằm giúp các cán bộ quản lý hiểu rõ về phương pháp BTNB, tầm quan
trọng của nó và tạo điều kiện cho các GV thí điểm áp dụng trong các tiết dạy
khoa học ở trường.
Năm 2011 Bộ GD-ĐT có phê duyệt đề án “Triển khai phương pháp Bàn
tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn 2011-2015” với hai giai đoạn: từ
2011-2013 thực hiện thí điểm, từ 2014-2015 thực hiện đại trà trên toàn quốc.
Tính đến nay trải qua quá trình tiếp cận hơn một thập kỉ nhưng phương

pháp BTNB vẫn chưa thực sự được tiếp cận và triển khai ở tất cả các trường tiểu
học. Các nghiên cứu về phương pháp này còn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở các
tài liệu tập huấn được lưu hành nội bộ.

10


1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quá trình dạy học
Theo quan niệm cổ truyền, quá trình dạy học là tập hợp những hành động
liên tiếp thâm nhập vào nhau của giáo viên và của học sinh dưới sự hướng dẫn
của giáo viên, nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống những cơ sở
khoa học và 10 trong quá trình đó phát triển những năng lực nhận thức và năng
lực hành động, hình thành thế giới quan và nhân sinh quan. [ 5, trang 9]
Như vậy quá trình dạy học được hiểu là tập hợp những hoạt động của
thầy và trò dưới sự hướng dẫn chỉ dạo của thầy, nhằm giúp trò phát triển được
nhân cách và nhờ đó mà dạt tới mục đích dạy học. Khái niệm nêu trên phản ánh
được rõ nét sự phối hợp hành động, thống nhất giữa thày và trò hướng tới mục
đích dạy học.
Khái niệm đưa ra được cấu trúc cơ bản của quá trình dạy học với các
thành tố chủ yếu và các quan hệ giữa chúng: Thầy - Trò - Mục đích dạy học,
cũng như sự tổ chức bên ngoài của quá trình này: thày chỉ đạo, trò lĩnh hội để
đạt được mục đích dạy học. Tuy nhiên, với khái niệm trên, chúng ta chưa thấy
dược mặt trái đọng bên trong và chức năng của yếu tố tạo nên quá trình dạy
học. Theo quan niệm hiện nay, quá trình dạy học là một quá trình tương tác
(hợp tác giữa thày và trò, trong đó thày chủ đạo như: hoạt động tổ chức, lãnh
đạo, điều chỉnh hoạt động nhận thức của học sinh, còn trò tự giác, tích cực, chủ
động thông qua việc tự tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân
nhằm đạt tới mục đích dạy học
Quá trình dạy học là quá trình xã hội được tổ chức có mục đích, có kế

hoạch. Trong đó dưới vai trò chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực, chủ động tự
tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ dạy học, đạt mục đích dạy học đề ra.
Quá trình dạy học còn được đề cập dưới cáchtiếp cận khác:
"Quá trình dạy học là mục đích rõ rệt, trình tự kế tiếp nhau sự hay đổi
tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo
dục và phát triển nói chung của HS" (Iu.K.Babanxki) [dẫn theo 1].
11


Dưới góc độ lí thuyết điều khiển (Cibernetic), "Quá trình dạy học là quá
trình điều khiển, trong đó GV đóng vai trò điều khiển, HS đóng vai trò tự điều
khiển" [dẫn theo 1].
Trong quá trình phạm vị nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng tôi tiếp
cận khái niệm theo hướng: Quá trình dạy học là một quá trình, dưới vai trò
chủ đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của người thầy, HS tự giác, tích cực tự
tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
học tập.”
1.2.2. Phương pháp dạy học
Thuật ngữ phương pháp theo tiếng Hy Lạp là “Methodos” có nghĩa là
con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt tới mục đích nhất định trong nhận
thức và trong thực tiễn. Vận dụng khái niệm này vào quá trình dạy học có thể
hiểu Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của GV và HS trong
quá nhất nhiệm vụ học tập đề ra.
Theo Bách khoa toàn thư của Liên Xô năm 1965 “Phương pháp dạy học
là cách thức làm việc của GV và Hs nhờ đó mà HS năm vững kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo, hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận thức” [dẫn
theo 9].
Theo tác giả Nguyễn Quang Ngọc, Phương pháp dạy học được hiểu là
“Cách thức làm việc của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò

nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác, tích cực tự lực, phát triển
những năng lực nhận thức và năng lực hoạt động, hình thành thế giới quan duy
vật khoa học…”[dẫn theo 9].
Phương pháp dạy học chính là những cách thức, là con đường, là phương
hướng hành động để giải quyết vấn đề nhận thức của HS nhằm đạt được mục
tiêu dạy học. Phương pháp dạy học bao gồm cả phương pháp dạy và phương
pháp học tác động lẫn nhau, phối hợp với nhau. Trong đó phương pháp dạy giữ
vai trò chủ đạo đối với phương pháp học, phương pháp học có tính độc lập
tương đối, chịu sự tác động của phương pháp dạy và có tác động trở lại phương
pháp dạy.
12


1.2.3. Phương pháp BTNB
“Bàn tay nặn bột” là mô hình giáo dục tương đối mới trên thế giới, có tên
tiếng Anh là “Hands On”, tiếng Pháp là “La main à la pâte”, đều có nghĩa là
“bắt tay vào hành động”; “bắt tay vào làm thí nghiệm”, “bắt tay vào tìm tòi
nghiên cứu” [8].
Mô hình dạy học này tập trung phát triển khả năng nhận thức của HS,
giúp các em tìm ra lời giải đáp cho những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt
mình vào tình huống thực tế, từ đó khám phá ra bản chất vấn đề.
Khi được tham gia vào các hoạt động dạy học theo phương pháp
BTNB, trẻ luôn cảm thấy tò mò trước những hiện tượng mới mẻ của cuộc
sống xung quanh, kích thích các em đặt ra các câu hỏi “tại sao?”.Có thể nói
“Bàn tay nặn bột” là sự quy trình hóa một cách logic PPDH, dẫn dắt HS đi từ
chưa biết đến biết theo một phương pháp mới mẻ là để HS tiếp xúc với hiện
tượng, sau đó giúp các em giải thích bằng cách tự mình tiến hành quan sát qua
thực nghiệm. Phương pháp này giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà còn hiểu
rõ câu trả lời mình tìm được. Qua đó, HS sẽ hình thành khả năng suy luận
theo phương pháp nghiên cứu từ nhỏ và hình thành tác phong, phương pháp

làm việc khi trưởng thành.
Có nhiều quan niệm khác nhau về phương pháp BTNB. Tuy nhiên, có thể
hiểu khái quát “Phương pháp BTNB là một phương pháp dạy học tích cực dựa
trên tiến trình tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học
tự nhiên” [2].
BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí
nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề
được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên
cứu tài liệu hay điều tra...
Với một vấn đề khoa học đặt ra, HS có thể đặt ra các câu hỏi, các giả
thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm

13


chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân
tích, tổng hợp kiến thức.
Cũng như các PPDH tích cực khác BTNB luôn coi HS là trung tâm của
quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến
thức dưới sự giúp đỡ của GV.
Tổ chức dạy học môn Khoa học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB
chính là GV lựa chọn những hoạt động phù hợp có trong bài học để vận dụng
phương pháp BTNB. Tổ chức cho HS thực hành thí nghiệm để tự các em khám
phá, tìm tòi ra tri thức mới. Qua việc tìm tòi, nghiên cứu để khám phá ra những
tri thức khoa học, bài học còn chú trọng đến rèn luyện ngon ngữ nói và viết cho
HS, bước đầu hình thành ở các em những kĩ năng nghiên cứu khoa học giản đơn.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học
Tiểu học
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của HS Tiểu học
HS tiểu học thuộc giai đoạn lứa tuổi từ 6 đến 11,12 tuổi. Ở độ tuổi này ở

các em chuyển hoạt động chủ đạo từ hoạt động vui chơi sang học tập. Hoạt
động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm,
sinh lí của các em. Cùng với sự phát triển về thể chất, đặc trưng của lứa tuổi
này là hình thành tính chủ định. Hoạt động vui chơi vẫn đóng vai trò quan trọng
trong cuộc sống hàng ngày của HS. Muốn HS học tập một cách hiệu quả, GV
cầnchú ý phối hợp đồng đều giữa học tập và vui chơi cho các em.
Tư duy của HS tiểu học mang đậm màu sắc xúc cảm và ưu thế ở tư duy
trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư
duy trừu tượng khái quát. Mỗi HS phát triển dần khả năng khái quát hóa theo
lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân
tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông HS tiểu học.
Tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã
tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai

14


đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ
tranh... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh
mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn
liền với các rung động tình cảm của các em.
Hầu hết HS tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi vào lớp 1, HS bắt
đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5, HS có ngôn ngữ viết đã thành thạo và
bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Ngôn ngữ có vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển của HS, nhờ có ngôn ngữ mà nhận thức của
các em phát triển dễ dàng. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của HS ta có
thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của các em.
Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế ở lứa tuổi này. Trong
sự chú ý của HS đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, các em đã
định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng

hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định.
Ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ có chủ
định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức
hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em...
Các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục đích hành
động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chưa thể trở thành
nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào
hứng thú nhất thời.
Tình cảm của HS tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với
các sự vật hiện tượng sinh động. Lúc này, khả năng kiềm chế cảm xúc của HS
còn non nớt, dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, tình cảm của HS lúc này chưa
bền vững.
Nét tính cách của HS đang dần được hình thành, đặc biệt trong môi
trường nhà trường còn mới lạ, có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sôi nổi,
mạnh dạn [8].

15


HS tiểu học phát triển về thể chất chậm hơn so với tuổi mẫu giáo. Sự
phát triển thể chất của HS tiểu học là tiền đề quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi
cho các em có thể lĩnh hội tri thức phù hợp với độ tuổi để hình thành, phát triển
tâm lí, nhân cách và hoàn thiện bản thân mình.
Ở lứa tuổi tiểu học, hoạt động của các em là sự kết hợp hài hòa giữa hoạt
động học tập, hoạt động vui chơi và hoạt động xã hội.
Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm, sinh lí HS cuối cấp tiểu học với việc vận
dụng phương pháp BTNB trong dạy học môn Khoa học
Ở bậc Tiểu học, đặc biệt là HS lớp 4, 5 tâm, sinh lí của các em đang
được hình thành và phát triển về tất cả mọi mặt. HS bắt đầu được khám phá,

tìm kiếm và lĩnh hội những tri thức khoa học. Môi trường thay đổi đòi hỏi HS
phải tập trung chú ý liên tục, chuyển từ hiếu kì, tò mò sang tính ham hiểu biết,
hứng thú khám phá. Các em bước đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bộc phát để
chuyển thành tính kỉ luật, nền nếp, chấp hành nội quy học tập. Phát triển độ
tinh nhạy và sức bền vững của các thao tác tinh khéo của đôi bàn tay để tập
viết. HS bước đầu có những biểu hiện của tính tích cực học tập. Vì vậy, nội
dung và phương pháp dạy học phải dựa trên sự phát triển tâm, sinh lý của HS
để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất. Việc đưa các PPDH mới phù hợp với
đặc điểm, trình độ nhận thức của HS đang ngày càng được nâng cao và chú
trọng. Trong đó, phương pháp BTNB là một phương pháp có thể đáp ứng đầy
đủ nhu cầu nhận thức của HS. Khi thực hiện dạy và học theo phương pháp này
các em có điều kiện được tiếp xúc trực tiếp với các đồ dùng trực quan sinh
động phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí của lứa tuổi tiểu học, từ đó kích thích
trí tò mò, khám phá để tìm ra tri thức khoa học cho HS.
1.3.2. Những đặc điểm của phương pháp BNTB
Đặc điểm cơ bản của phương pháp BTNB là quá trình dạy học được tiến
hành dựa trên tìm tòi - nghiên cứu. Cũng như các phương pháp dạy học tích cực
khác, HS đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy - học, tích cực, chủ động

16


×