Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất của một số giống lúa lai mới tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.82 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI MỚI
TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI MỚI
TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ SỸ LỢI

THÁI NGUYÊN - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI MỚI
TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ SỸ LỢI

THÁI NGUYÊN - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ khoa học Nông nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
thầy, cô trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các đồng chí lãnh
đạo, đồng nghiệp nơi tôi công tác. Cho tôi gửi lời cảm ơn trân thành tới TS.
Lê Sỹ Lợi người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi
làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Chi cục Bảo vệ thực vật và Sở NN - PTNT tỉnh Yên Bái,
UNND thành phố Yên Bái, UBND xã Tuy Lộc, TP. Yên Bái đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn và đóng góp những
ý kiến quý báu để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Yên Bái, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Dương Anh Tuấn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu về lúa lai trên thế giới và Việt Nam ....................... 3
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lúa lai trên thế giới ............................................... 3
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 6
1.2.3. Triển vọng, định hướng phát triển lúa lai Việt Nam............................... 9
1.3. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam ................................. 11
1.3.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ...................................................... 11
1.3.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ................................................ 16
1.3.3. Tình hình sản xuất lúa ở Yên Bái.......................................................... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 23

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................. 24
2.5. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................ 25
2.6. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................ 32
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 33


iv
3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa lai qua các giai đọan sinh trưởng .... 33
3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây ....................................................... 35
3.3. Động thái ra lá của các giống lúa lai ........................................................ 38
3.4. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa lai ................................................ 41
3.5. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa lai ...................................... 43
3.6. Tình hình phát triển sâu, bệnh .................................................................. 48
3.7. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ........................................... 53
3.8. Chất lượng các giống lúa thí nghiệm ....................................................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
1. Kết luận ....................................................................................................... 63
2. Đề nghị ........................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 68


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

- CCCC


:

Chiều cao cuối cùng

- CD

:

Chiều dài

- CR

:

Chiều rộng

- D/R

:

Dài/rộng

- ĐBSCL :

Đồng bằng sông Cửu long

- FAO

:


Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

- NHH

:

Nhánh hữu hiệu

- NSLT

:

Năng suất lý thuyết

- NSTT

:

Năng suất thực thu

- P1000

:

Khối lượng 1000 hạt

- PTNT

:


Phát triển nông thôn

- TGMS

:

Dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt

- TGST

:

Thời gian sinh trưởng

- ƯTL

:

Ưu thế lai


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới (từ 2008 2014) ............................................................................................... 12
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng của một số nước trên thế
giới năm 2014 ................................................................................. 13
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn
từ năm 2008 - 2014 ......................................................................... 18
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai của Việt Nam qua

các giai đoạn.................................................................................... 19
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Yên Bái giai đoạn
2008-2014 ....................................................................................... 21
Bảng 2.1. Danh sách các giống lúa lúa lai triển vọng và nguồn gốc .............. 23
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa lai............................. 34
Bảng 3.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa lai (cm) ...... 37
Bảng 3.3: Động thái ra lá của các giống lúa lai (lá) ........................................ 39
Bảng 3.4: Động thái đẻ nhánh của các giống lúa lai (dảnh) ........................... 42
Bảng 3.5: Một số đặc điểm của lá đòng và bông của các giống lúa thí
nghiệm............................................................................................. 44
Bảng 3.6: Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm .............. 46
Bảng 3.7: Tình hình phát triển sâu bệnh của các giống lúa lai ....................... 50
Bảng 3.8: Số bông/khóm và khối lượng 1000 hạt của các giống lúa lai ........ 54
Bảng 3.9. Số hạt/bông, số hạt chắc/bông và tỷ lệ hạt chắc của các giống
lúa lai ............................................................................................... 56
Bảng 3.10. Năng suất của các giống lúa lai .................................................... 58
Bảng 3.11. Chất lượng thóc, gạo của các giống lúa lai................................... 60


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Yên Bái, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Dương Anh Tuấn



2
điểm là chất lượng lúa gạo chưa cao, khả năng chống chịu sâu bệnh kém, qui
trình công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai rất nghiêm ngặt. Do vậy, công tác
chọn giống phù hợp với vùng sinh thái là rất cần thiết.
Tỉnh Yên Bái có tổng diện tích đất tự nhiên 688.627,64 ha, trong đó đất
sản xuất nông nghiệp là 109.319 ha, diện tích trồng lúa cả năm là 40.509 ha,
năng suất lúa bình quân 49,46 tạ/ha, sản lượng lúa cả năm đạt 198.511 tấn
(Niêm giám thống kê tỉnh Yên Bái, 2015) [12]. Hiện nay, khoảng 60% tổng
diện tích lúa tại Yên Bái là lúa lai, Năng suất lúa lai của Yên Bái đạt 71 tạ/ha,
tuy nhiên, cơ cấu giống lúa tại Yên Bái còn hết sức nghèo nàn, chủ yếu là Nhị
ưu 838, Nhị ưu 63, Nghi Hương 305. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên
cứu chọn ra được các giống lúa mới có tiềm năng năng suất cao nhằm bổ sung
cho cơ cấu giống lúa lai tại Yên Bái là việc làm cần thiết. Dựa trên cơ sở đó,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất
của một số giống lúa lai mới tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học của các giống lúa lai sẽ góp
phần trong việc tìm ra được các giống lúa lai có triển vọng phù hợp với điều kiện
canh tác và khí hậu của từng vùng nhằm bổ sung nguồn giống cho sản xuất.
Trên cơ sở tìm hiểu mối quan hệ giữa năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất sẽ xác định được các tính trạng tốt phục vụ cho công tác chọn tạo
giống lúa lai.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn được một số giống lúa có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt,
phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của
người dân của tỉnh Yên Bái.
Đa dạng hoá cơ cấu giống lúa tại địa phương, giảm chi phí sản xuất và

tăng năng suất, lợi nhuận từ sản xuất lúa.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ngày nay sản xuất nông nghiệp đang phát triển với quy mô lớn nhằm
phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Để đáp ứng được yêu cầu đó
chúng ta cần các giống mới ưu việt hơn, thay thế dần các giống cũ. Đặc biệt ở
các tỉnh Trung du miền núi với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, kinh tế khó
khăn, trình độ thâm canh thấp. Vì vậy rất cần có các giống lúa lai, năng suất
cao, khả năng chống chịu tốt, nhằm mang lại hiệu quả trong canh tác, góp
phần nâng cao thu nhập, đem lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
Con người luôn muốn điều khiển cây trồng theo những mục đích riêng
của mình. Phần lớn chúng ta đều hy vọng đạt được năng suất và chất lượng
tốt, nhưng thực tế đã chứng minh rằng năng suất hay chất lượng cây trồng
không chỉ đơn giản được tạo ra do sự cộng gộp đơn thuần tác động của từng
yếu tố riêng rẽ mà nó là kết quả tổng hợp tổng hòa của rất nhiều yếu tố như
giống, phân bón, bảo vệ thực vật, biện pháp canh tác và điều kiện tự nhiên,…
Trong đó, công tác chọn tạo giống là một trong những nhân tố có vai trò
quyết định đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng. Tuy nhiên các
đặc trưng, đặc tính tốt của giống chỉ được biểu hiện khi được trồng trong điều
kiện thích hợp. Do vậy, việc đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của
giống ở các điều kiện sinh thái và canh tác khác nhau là rất quan trọng.
1.2. Tình hình nghiên cứu về lúa lai trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lúa lai trên thế giới
Theo khuyến cáo của Hội đồng lúa gạo quốc tế, FAO đã hỗ trợ phát
triển lúa lai trên diện rộng cho các quốc gia trồng lúa, với các chương trình
thường xuyên. Hơn một thập kỷ qua, FAO đã tiến hành xây dựng và hỗ trợ kỹ

thuật để giúp đỡ các chương trình lúa lai của các nước trên thế giới. Như tại
Myanmar là dự án FAO/TCP/MYA/6612 thời gian từ 3/1997 - 3/1999 với


4
ngân sách 221.000 USD; Ấn Độ là dự án UNDP/IND/91/008 và IND/98/140
thời gian 1991 - 2002 ngân sách 6.550.000 USD; dự án FAO/TCP/BGD/6613
tại Bangladesh thời gian 5/1997 - 4/1999 ngân sách 201.000 USD (Dương
Văn Chín, 2007 )[4].
Một số nghiên cứu và phát triển lúa lai của các nước trồng lúa lai
(1) Trung Quốc
Trung Quốc là nước đầu tiên trên thế giới sử dụng lúa lai trong sản xuất
đại trà từ năm 1976, diện tích gieo cấy là 133,3 ngàn ha (Nguyễn Công Tạn
và ctv, 2002)[14]. Nghiên cứu và sản xuất lúa lai của Trung Quốc đã nhận
được giải thưởng đặc biệt về phát minh năm 1981. Mặc dù phát triển lúa lai
thương phẩm sớm nhưng lúa lai lúc đó còn nhiều nhược điểm “Ưu không
sớm, sớm không ưu” nên khó mở rộng diện tích. Đầu thập kỷ 80, giống lúa lai
Uỷ ưu 35, Uỷ ưu 49 phù hợp với sản xuất vụ Xuân ra đời thì diện tích gieo
cấy lúa lai Trung Quốc mở rộng tương đối nhanh.
Qua nhiều năm nghiên cứu Trung Quốc đã tạo ra nhiều vật liệu bất dục
đực di truyền tế bào chất và dòng duy trì tương ứng, tạo ra nhiều dòng phục
hồi để tạo ra nhiều giống lúa lúa lai gieo trồng phổ biến trong sản xuất. Ngoài
hệ thống lúa lai ba dòng vẫn giữ vai trò chủ lực trong sản xuất, Trung Quốc
đã thành công đưa vào sản xuất lúa lai hai dòng cho năng suất cao hơn lúa lai
ba dòng từ 5 - 10 %. Diện tích lúa lai hai dòng năm 2006 là 18 triệu ha, chiếm
66 % tổng diện tích lúa lai ở Trung Quốc (Trần Đức Viên, 2007)[18].
Trung Quốc cũng đạt được thành tựu trong việc tạo giống siêu lúa lai.
Tạo ra được hai giống lúa siêu lai Peiai 64S/E32 và Peiai 64S/9311 năng suất
cao nhất từ 14,8 - 17,1 tấn/ha (Yuan L.P, 1997)[26].
Ngày nay, Trung Quốc đã hình thành hệ thống nghiên cứu lúa lai đến

tận các tỉnh, đào tạo cán bộ nghiên cứu và kỹ thuật viên đông đảo, xây dựng
hệ thống sản xuất, kiểm tra, kiểm nghiệm, khảo nghiệm và chỉ đạo thâm canh
lúa lai thương phẩm. Hình thành một hệ thống sản xuất hạt lai F1 rất chặt chẽ
từ trung ương đến địa phương.


5
(2) Ấn Độ
Bắt đầu nghiên cứu lúa ưu thế lai từ 1970, nhưng đến 1989 mới được
hệ thống hóa và tăng cường thực sự. Sau năm năm đã phóng thích được sáu
giống ưu thế lai, tính đến tháng 12/2001 đã phóng thích 18 giống (Dương Văn
Chín, 2007)[4]. Việc phát triển lúa lai đang được phát triển ở Ấn Độ, tuy gặp
một số khó khăn do chất lượng gạo thấp, giá lúa giống cao, nhưng phần lớn
nông dân vẫn muốn tiếp tục canh tác lúa lai.
Trong nghiên cứu phát triển lúa lai hai dòng Ấn Độ cũng đã gây tạo và
xác định được 12 dòng TGMS, tạo ra hai giống lúa lai chuẩn bị đưa ra sản xuất
(Nguyễn Công Tạn và CV, 2002) [14].
(3) Philipines
Bắt đầu thương mại hóa lúa lai từ năm 2002, với sự nổ lực của chính
phủ, năm 2003 lúa lai đã phát triển vượt bật, diện tích tăng lên từ 25.232 ha
trong mùa nắng lên đến 56.802 ha trong mùa mưa, năng suất bình quân 6
tấn/ha (Dương Văn Chín, 2007)[4]. Chính quyền Philipines đã có những hỗ
trợ cần thiết về mặt thị trường cho sự phát triển của các chương trình lúa lai
như: cho vay vốn sản xuất, bù một phần giá hạt giống, hỗ trợ hạt giống, thu
mua lúa lai của nông dân với giá cao. Với nỗ lực này, chương trình lúa lai sẽ
được phát triển mạnh trong thời gian tới.
(4) Bangladesh
Theo Khaleque Mian (2007)[9] Bangladesh là một đất nước của lúa
gạo. Ở đây lúa gạo được coi trọng còn hơn cả một loại lương thực, hạt lúa có
ảnh hưởng lớn đến bữa ăn, kinh tế, văn hóa và lối sống của người dân nơi

đây. Nó cung cấp tinh bột cho toàn bộ 140 triệu người Bangladesh, 70 %
lượng calo là do từ gạo. Lúa gạo chiếm khoảng 90 % sản lượng ngũ cốc của
đất nước. Khoảng 11,23 triệu ha trong tổng số đất canh tác được dùng để
trồng lúa. Mỗi năm khoảng 29,75 triệu tấn lúa gạo được sản xuất sử dụng các
giống lúa truyền thống, các loại giống HYV được phát triển bởi Viện nguyên


6
cứu lúa Bangladesh, Viện Nghiên cứu Nông nghiệp hạt nhân Bangladesh,
trường Đại học Nông nghiệp Bangladesh và các giống lúa lai nhập nội được
nhập bởi công ty giống tư nhân. Bangladesh là một trong những nước có dân
số đông nhất trên thế giới. Do việc dân số tăng nhanh và giới hạn năng suất
của các giống lúa hiện tại cho nên mỗi năm đất nước thiếu từ 2 - 3 triệu tấn
lương thực (Julfiquar A.W.etal, 2002; Matia Chowdhyry, 2002) [22][24].
Lúa lai được trồng tại đất nước này bắt đầu từ năm 2001 - 2002 trong
diện tích khoảng 2.510 ha. Trong năm 2005 - 2006 diện tích trồng lúa lai tăng
lên nhanh chóng đạt 202.429 ha do ưu thế về năng suất cao. Sự nỗ lực của các
nhà khoa học, chính phủ trong việc thực hiện chương trình nghiên cứu, cung
cấp tài chính và hỗ trợ khác cũng góp phần quan trọng vào thành công này
(Tống Kiêm, 2007; Khaleque, 2007) [7][9].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Chiều hướng sút giảm về diện tích thu hoạch cũng chỉ ra rằng sự gia
tăng sản xuất chủ yếu dựa vào cải tiến năng suất, chất lượng lúa. Giống cây
trồng năng suất, chất lượng, chống chịu đã đóng góp quan trọng trong xu
hướng đó.
Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa ưu thế lai vào năm 1983 tại Viện
khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Viện di truyền Nông nghiệp, Viện lúa Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), với sự hỗ trợ của IRRI, FAO và các đề tài
nghiên cứu cấp quốc gia. Các chương trình này bắt đầu thực hiện đầu tiên tại
Viện lúa ĐBSCL (Nguyễn Thị Trâm, 2002; Dương Văn Chín, 2007)[16][4].

Mục tiêu của các chương trình này là:
- Đánh giá nguồn vật liệu để tạo ra các giống lúa lai hai dòng, ba dòng;
- Chọn tạo các giống lúa lai triển vọng;
- Sản xuất hạt lai F1;
- Nghiên cứu kỹ thuật canh tác lúa lai.


7
Chương trình đã đạt được một số thành công nhưng không đáng kể,
trong những năm qua lúa lai không phát triển ở ĐBSCL vì chưa có giống
thích hợp.
Theo tổng kết của Hoàng Tuyết Minh (2002)[10], Việt Nam đã chọn
được 20 dòng TGMS, trong đó một số dòng như 103S, T1S-96 đang được sử
dụng rộng rãi trong việc chọn tạo các giống lúa lúa lai 2 dòng mới. Các dòng
này cho con lai ngắn ngày, chất lượng gạo khá tốt, đặc biệt dễ sản xuất hạt lai
nên năng suất hạt lai cao, giá thành hạ.
Theo Nguyễn Trí Hoàn (2007)[6], trải qua 16 năm nghiên cứu và phát
triển từ 1991 - 2007, Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc: 77 dòng TGMS
được thu thập và nhập nội từ Trung Quốc, IRRI để nghiên cứu đánh giá trong
điều kiện sinh thái của Việt Nam. Các dòng CMS phù hợp với điều kiện sinh
thái của Việt Nam như là BoA, IR58025A và II32A đã được chọn thuần cho
sử dụng trong chọn giống lúa lai mới cũng như sử dụng trong sản xuất hạt
giống. Để làm phong phú thêm các dòng CMS, lúa hoang hoặc các dòng
CMS được lai tạo với các dòng duy trì mới được chọn tạo. Những dòng CMS
mới được chọn như là OMS 1 - 2 từ cặp lai (lúa hoang/PMS2B), AMS71A từ
cặp lai (BoA/103-8) và AMS73A từ cặp lai (II32A/D34-2).
Nhiều dòng CMS được lai tạo thông qua lai liên tục các dòng CMS với
những dòng duy trì mới được chọn tạo.
Mặc khác để phát triển các dòng TGMS phù hợp với Việt Nam, một bộ
giống lúa thích ứng có TGST ngắn, các dòng TGMS như là: Kim 23B,

IR5825B, BoB, II32B được lai với các dòng TGMS sẵn có: Peai 64S,
TQ125S, 7S, CN26S. Những dòng TGMS mới được chọn tạo thông qua chọn
lọc phả hệ của các giống lúa lai đơn hoặc qua các thế hệ lai lại như BC1,
BC2, BC3 hoặc chọn tạo thông qua nuôi cấy hạt phấn của cây lai F1 giữa các
dòng mẹ bất dục đực với giống thuần. Tổng số 60 dòng TGMS có độ bất dục
ổn định, có thời gian sinh trưởng ngắn, tỷ lệ thò vòi nhụy cao đã được chọn


8
tạo. Đặc biệt, nhiều dòng duy trì hiện có như Kim 23B, IR58025B, II32B,
BoB, được lai chuyển thành các dòng TGMS. Trong những dòng mẹ bất dục
đực được chọn tạo ở Việt Nam 103S và TS96 đã được khai thác trong sản
xuất đại trà. Những dòng này là mẹ của các giống lúa lúa lai 2 dòng như là:
VL20, TH3-3, TH3-4 và HC1. Hơn nữa nhiều dòng phục hồi cũng như dòng
mẹ bất dục đực mới có gen tương hợp rộng đã được lai thử với các giống lúa
Indica và Jabonica để chọn tạo giống lúa lai siêu năng suất (Indica x
Jabonica). Trong 5 năm một số giống lúa lai như HYT83, HYT92, HYT100
(lúa lai 3 dòng) và TH3-3, TH3-4, TH5-1 và HC1 (lúa lai 2 dòng) được phóng
thích cho sản xuất đại trà ở Việt Nam.
Theo Nguyễn Thị Trâm (2007)[17], kết quả chọn giống lúa lai của Viện
sinh học Nông nghiệp: Chọn được các dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn
cảm nhiệt độ (TGMS) có ngưỡng chuyển đổi tính dục ổn định, nhạy cảm
GA3, nhận phấn tốt, nhân dòng và sản xuất hạt lai có năng suất cao. Chọn
được dòng bất dục đực cảm ứng quang chu kỳ ngắn, góp phần đa dạng nguồn
vật liệu để phát triển lúa lai 2 dòng. Đưa ra sản xuất rộng giống lúa lai TH3-3
có năng suất cao, chất lượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp với cơ
cấu 2 vụ lúa + 1 - 2 vụ rau màu, được nông dân chấp nhận. Năng suất hạt lai
khá cao. Sản lượng sản xuất hạt lai trong 4 năm đạt 1.522 tấn hạt F1. Một số
giống lúa lai mới đang mở rộng khá nhanh là TH3-4, TH5-1, TH7-2. Theo Hà
Văn Nhàn (2007)[11], một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai hai

dòng tại Viện Cây lương thực: nhiều dòng mẹ bất dục đực phù hợp với điều
kiện Việt Nam đã được tạo ra bằng các phương pháp nhập nội, lai kết hợp
nuôi cấy bao phấn, gây đột biến. Các nghiên cứu khác như khả năng kết hợp,
khả năng giao phấn, khả năng chống chịu sâu bệnh, kỹ thuật sản xuất hạt lai
và nhân dòng bất dục cũng đã được thực hiện. Một số giống lúa lai có triển
vọng đã được phát hiện và khảo nghiệm, trong đó có một số giống lúa đã
được công nhận tạm thời hoặc chính thức.


9
Về chất lượng lúa gạo, lúa lai được chọn tạo ở Việt Nam có chất lượng
ăn uống tốt hơn so với những giống lúa lai hiện có. Về sản xuất hạt lai, quy
trình sản xuất hạt lai F1 cho một giống lúa lai được nghiên cứu bởi các cơ
quan nghiên cứu khác nhau và những quy trình này đã được khai thác sử dụng
bởi các công ty giống, các hợp tác xã.
1.2.3. Triển vọng, định hướng phát triển lúa lai Việt Nam
Việt Nam có lợi thế lớn về tự nhiên, chúng ta có truyền thống sản xuất
lúa nước từ lâu đời, diện tích trồng lúa trong cả nước khá lớn, nông dân cần
cù năng động. Những yếu tố này đã giúp đất nước ta trở thành một nước sản
xuất lúa gạo nổi tiếng trên thế giới. Việt Nam đông dân, có khoảng 4 triệu ha
đất trồng lúa, bình quân đầu người khoảng 500 m2 nhưng đã áp dụng thâm
canh, đưa năng suất lúa lên mức 42,7 tạ/ha, cao nhất khu vực Đông Nam Á
(Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002)[14].
Trong tương lai sản xuất lúa gạo vẫn là ngành sản xuất lớn trong nền
nông nghiệp của chúng ta. Sản xuất lúa gạo phải trở thành ngành sản xuất
hàng hóa lớn, phát triển bền vững, theo hướng năng suất cao, phẩm chất tốt,
hiệu quả kinh tế cao và đặc biệt phải có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường
thế giới, vì vậy cần có hai yêu cầu quan trọng nhất: Thứ nhất, lúa gạo sản xuất
ra phải đảm bảo chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, và
nhu cầu xuất khẩu, có sức cạnh tranh mạnh, qua đó làm tăng giá trị xuất khẩu.

Thứ hai, nâng cao giá trị sản xuất hàng hóa trên đất lúa, tăng thu nhập cho
người trồng lúa.
Qua 23 năm (1991 - 2014) công nghệ lúa lai đưa vào Việt Nam, nó đã
có chỗ đứng khá bền vững, nông dân chấp nhận, góp phần đưa công nghệ
trồng lúa của Việt Nam vươn tới trình độ cao của khu vực.
Theo Nguyễn Công Tạn và ctv (2002)[14], triển vọng và định hướng
phát triển lúa lai của Việt Nam trong tương lai có thể dự đoán như sau:


10
+ Chúng ta sẽ tiếp tục mở rộng diện tích lúa lai ở các tỉnh miền Bắc,
ven biển miền Trung và Tây Nguyên, đây là các vùng sinh thái thích nghi với
các giống lúa lai hiện nay, đảm bảo sản xuất lúa lai có hiệu quả.
+ Tổ chức tự sản xuất hạt giống đối với các giống lúa lai đang dùng
phổ biến và có đủ vật liệu khởi đầu. Áp dụng công nghệ sản xuất hạt giống
cho năng suất cao, hạ giá thành, chủ động cung cấp hạt giống chất lượng cao,
giá rẻ cho nông dân.
+ Tập trung nghiên cứu và nhập nội các giống lúa lai mới không chỉ
năng suất cao mà chất lượng phải tốt, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, thích ứng
rộng và chống chịu sâu bệnh.
+ Xây dựng cơ sở mạnh về nghiên cứu lúa lai, đào tạo đội ngũ các nhà
khoa học nghiên cứu về khoa học và công nghệ lúa lai có trình độ cao, nâng
cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của các Viện, Trường.
+ Xây dựng mạng lưới kỹ thuật về lúa lai, chủ yếu là hệ thống sản xuất
hạt giống để tạo ra đủ hạt giống chất lượng cao, cung cấp cho sản xuất. Xây
dựng mạng lưới khuyến nông rộng khắp để đưa tiến bộ kỹ thuật về lúa lai đến
với nông dân.
+ Tăng cường hợp tác khoa học kỹ thuật với các nước trên thế giới, đặc
biệt là với Trung Quốc. Có chính sách hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nghiên
cứu khoa học, sản xuất hạt giống lúa lai.

Lúa lai hiện tại đang phát triển mạnh ở các tỉnh Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,
tuy nhiên nơi đây gặp một số khó khăn như diện tích đất manh mún, vấn đề
nhân dòng bất dục, sản xuất hạt giống F1 thương phẩm gặp khó khăn vì các
khâu này cần diện tích đất lớn và nhiều lao động. Theo Dương Văn Chín
(2007)[4], sản xuất hạt giống lúa lai có nhu cầu lao động tăng 30% (hoặc 100
ngày công lao động/ha), tại miền Bắc Việt Nam, sản xuất hạt giống F1 cần
400 - 500 ngày công lao động/ha.
Ngày 11/6/2016, tại Nam Định, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
(TTKNQG) đã tổ chức Hội nghị đầu bờ và sơ kết các Dự án sản xuất hạt


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ khoa học Nông nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
thầy, cô trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các đồng chí lãnh
đạo, đồng nghiệp nơi tôi công tác. Cho tôi gửi lời cảm ơn trân thành tới TS.
Lê Sỹ Lợi người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi
làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Chi cục Bảo vệ thực vật và Sở NN - PTNT tỉnh Yên Bái,
UNND thành phố Yên Bái, UBND xã Tuy Lộc, TP. Yên Bái đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn và đóng góp những
ý kiến quý báu để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Yên Bái, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Dương Anh Tuấn



12
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới
(từ 2008 - 2014)
Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2008

160,0

42,89

686,2

2009

158,3

43,39

687,0


2010

161,6

43,50

703,2

2011

163,6

44,31

724,9

2012

163,2

44,10

719,7

2013

164,7

45,27


745,7

2014

163,2

45,39

740,9

(Nguồn: FAOSTAT3 2016) [28]
Qua Bảng 1.1 ta thấy rằng: Diện tích, sản lượng lúa của thế giới tăng
dần trong 6 năm gần đây, đạt cao nhất năm 2013 (diện tích: 164,7 triệu ha;
sản lượng đạt 745,7 triệu tấn). Năng suất đạt cao nhất vào năm 2014, với
45,39 tạ/ha. Với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, diện tích trồng
lúa lai được mở rộng làm cho năng suất lúa ngày một nâng cao.
Mặc dù châu Á có diện tích trồng lúa và sản lượng lớn nhất thế giới
nhưng năng suất lúa cao nhất lại tập trung ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật
bản … Quốc gia có năng suất lúa cao nhất là Trung Quốc 67,5 tạ/ha, Nhật
Bản 66,9 tạ/ha. Theo số liệu Bảng 1.2 ta thấy: Những nước trồng lúa có sản
lượng lớn nhất thế giới có tới 9 nước nằm ở khu vực châu Á, chỉ có Brazil
nằm ở châu Mỹ. Riêng Trung Quốc, Nhật Bản là các nước có năng suất lúa
cao hơn hẳn các nước còn lại. Điều này có thể lý giải như sau: Trung Quốc là
nước đi đầu trong lĩnh vực lúa lai, trình độ thâm canh cao. Ngược lại, Nhật
Bản lại là nước đi sâu về chọn, tạo những giống lúa thuần có chất lượng tốt
nhưng với trình độ khoa học kỹ thuật rất phát triển, áp dụng cơ giới hóa gần
như toàn bộ từ những khâu nhỏ nhất tới thu hoạch và bảo quản nên năng suất
cũng không ngừng tăng lên.



13
Để chứng minh cho điều này, Bảng 1.2 cho ta thấy một số nước có sản
lượng lúa đứng đầu thế giới:
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng của một số nước
trên thế giới năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Trung Quốc

30,9

67,5

208,2

Ấn Độ

43,4

36,2


157,2

Indonesia

13,8

51,3

70,8

Bangladesh

11,8

44,2

52,2

Việt Nam

7,8

57,5

44,9

Myanmar

6,7


38,9

26,4

Thái Lan

10,8

30,1

32,6

Philippines

4,7

40,0

18,9

Brazil

2,4

52,0

12,2

Nhật Bản


1,6

66,9

10,5

Nước

(Nguồn: FAOSTAT3 2016) [28]
Thái Lan và Việt Nam là 2 nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới,
nhưng về cơ bản năng suất lúa còn thấp. Năng suất trung bình của Thái Lan
đạt 30 tạ/ha. Tiêu chí chọn giống lúa của các nhà khoa học Thái Lan là các
giống phải có thời gian sinh trưởng từ trung bình đến dài ngày (vì phần lớn
lúa ở Thái Lan chỉ trồng 1 vụ/năm), hạt gạo dài, trong, ít dập gãy khi xay xát,
có hương thơm, coi trọng chất lượng hơn là năng suất… Chính vì lý do đó ta
thấy rằng giá gạo Thái Lan luôn cao hơn giá gạo Việt Nam. Năng suất lúa ở
Việt Nam đạt trung bình là 57,5 tạ/ha (2014).
Theo dự báo của Ban nghiên cứu kinh tế - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ,
trong giai đoạn 2007 - 2017, các nước sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp tục là
nguồn xuất khẩu gạo chính của thế giới bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ.


14
Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng
50% tổng sản lượng gạo xuất khẩu của thế giới.
Trong “Báo cáo chiến lược về an ninh lương thực Quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn 2030” Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2008 đã
dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm 2020 như sau:
- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo trên thế giới tăng chậm do hạn chế

việc mở rộng diện tích gieo cấy, một số nước có diện tích trồng lúa lớn có xu
hướng giảm và năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh hưởng của thiên
tai dịch bệnh.
- Tiêu dùng gạo trên thế giới tiếp tục tăng do tăng dân số, đặc biệt ở
châu Á, châu Phi là hai khu vực sử dụng nhiều lúa gạo. Khu vực Tây bán cầu
và Trung Đông tăng mức tiêu thụ gạo trên đầu người.
- Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lượng gạo xuất khẩu, trong
khi nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trường gạo sẽ thiếu hụt so
với cầu, giá gạo trên thị trường thế giới giữ ở mức cao. Theo Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ, thương mại gạo toàn cầu năm 2008 là 29,4 triệu tấn, giảm 1,3 triệu
tấn so với năm 2007. Dự báo lượng gạo thương mại trên thế giới trong thập
kỷ tới sẽ tăng bình quân 2,4% trên năm và sẽ đạt mức 35 triệu tấn vào năm
2017. Tuy nhiên, trước nguy cơ dân số tăng nhanh như hiện nay, ước tính sẽ
đạt 8 tỉ người vào năm 2030 và nguy cơ khủng hoảng lương thực toàn cầu, để
đảm bảo an ninh lương thực trong nước, các nước như Trung Quốc, Ấn Độ,
Pakistan, Hoa Kỳ…giảm lượng gạo xuất khẩu, trong khi nhiều nước tăng
lượng nhập khẩu.
Lúa lai là một tiến bộ kỹ thuật về di truyền học của thế kỷ XX đã và
đang ứng dụng trên thế giới. Công nghệ sản xuất giống lúa lai được coi là
cuộc cách mạng thứ 2 (sau cách mạng xanh) trong sản xuất lương thực.
Trung Quốc là nước đầu tiên thành công trong lĩnh vực nghiên cứu sử
dụng ưu thế lai của lúa. Bắt đầu nghiên cứu lúa lai từ năm 1964, do Yuan và


15
cộng sự tiến hành tại đảo Hải Nam, họ đã tìm ra dòng bất dục đực di truyền tế
bào chất và cho rằng đây là công cụ di truyền quan trọng để phát triển lúa lai.
Năm 1973, lô hạt giống lúa lai F1 được sản xuất ra đầu tiên với sự tham gia
của ba dòng bố mẹ là: dòng bất dục di truyền tế bào chất (Cytoplastmic Male
Sterile - CMS), dòng duy trì bất dục (Maintainer) và dòng phục hồi (Restores)

vào năm 1974 và được giới thiệu cho sản xuất giống lúa lai cho ƯTL cao,
đồng thời quy trình sản xuất hạt lai ba dòng cũng được đưa vào năm 1975
(Yuan và Virmani, 1988)[27]. Năm 1974 Trung Quốc đã giới thiệu một số
giống lúa lai cho ưu thế cao như: Shan ưu 2, Shan ưu 6, Shan ưu 63…đồng
thời quy trình kỹ thuật sản xuất hạt lai “ba dòng” được giới thiệu ra sản xuất
vào năm 1975. Năm 1976, Trung Quốc đã sản xuất được hạt lai F1 thương
phẩm để gieo cấy trên diện tích 140.000 ha và cho đến nay quy trình nhân
dòng bố mẹ và sản xuất hạt lai F1 ngày càng hoàn thiện và năng suất tăng lên
vững chắc. Đến năm 2002 diện tích trồng lúa lai ở Trung Quốc đã lên tới 18,7
triệu ha. Với những thành công về lúa lai của Trung Quốc đã mở ra triển vọng
to lớn trong phát triển lúa lai ở nhiều nước trên thế giới.
Nhờ phát minh ra lúa lai, Trung Quốc đã giải quyết được vấn đề thiếu
hụt lương thực đối với một đất nước đông dân nhất thế giới, hơn một tỷ người.
Các nhà khoa học Trung Quốc tạo ra giống lúa lai đầu tiên năm 1974. Năm
1976, diện tích lúa lai của Trung Quốc là 12,4 triệu ha, năng suất bình quân 6,9
tấn/ha. Năm 1995, diện tích lúa lai hai dòng là 2,6 triệu ha, chiếm 18 % diện
tích lúa lai của Trung Quốc, năng suất cao hơn lúa lai ba dòng từ 5 - 10 %
(Dương Văn Chín, 2007)[4]. Năm 2006, diện tích gieo trồng lúa lai của Trung
Quốc lên tới 18 triệu ha, chiếm 66 % diện tích trồng lúa cả nước, năng suất
bình quân 7 tấn/ha, cao hơn lúa thuần 1,4 tấn/ha (Trần Đức Viên, 2007)[18].
Ngoài cái nôi là Trung Quốc, lúa lai cũng đã mở rộng ra các nước trồng
lúa châu Á khác như Ấn Độ, Philipines, Bangladesh, Myanmar, Indonesia, Ai
Cập và Việt Nam, nhờ sự giúp đỡ của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu về lúa lai trên thế giới và Việt Nam ....................... 3
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lúa lai trên thế giới ............................................... 3
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 6
1.2.3. Triển vọng, định hướng phát triển lúa lai Việt Nam............................... 9
1.3. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam ................................. 11
1.3.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ...................................................... 11
1.3.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ................................................ 16
1.3.3. Tình hình sản xuất lúa ở Yên Bái.......................................................... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................. 24
2.5. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................ 25
2.6. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................ 32
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 33


17
Dân số Việt Nam vẫn tăng nhanh, đạt 90 triệu người năm 2013 trong
khi quỹ đất dành cho trồng lúa có hạn, năng suất lúa nhiều vùng, nhất là ĐB
sông Hồng gần như việc tăng năng suất thêm nữa là rất khó khăn. Tập quán

sản xuất nhỏ, quy mô gia đình, tự cung tự cấp, chạy theo năng suất xem nhẹ
chất lượng gạo vẫn phổ biến trong hầu hết các hộ gia đình. Trình độ khoa học
công nghệ, kiến thức thị trường của nông dân còn nhiều hạn chế.
Đứng trước tình hình đó, chiến lược sản xuất lúa của Việt Nam trong
thời gian tới là phấn đấu đạt và duy trì sản lượng lúa hàng năm là 40 triệu
tấn/năm, đẩy mạnh sản xuất các giống lúa có chất lượng cao, dành 1 triệu ha
để sản xuất lúa phục vụ mục tiêu xuất khẩu, duy trì, chọn lọc, lai tạo và nhập
khẩu các giống lúa có chất lượng cao phục vụ cho yêu cầu của sản xuất là một
nhiệm vụ sống còn và phải đạt thành chương trình cấp quốc gia và phải huy
động cả “4 nhà” (Nhà nước, nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp)
cùng tham gia thì mới hy vọng đạt được kết quả như mong đợi.
Cần tập trung phát triển sản xuất lương thực ở những vùng và tiểu vùng
trọng điểm, phấn đấu tăng sản lượng lương thực bình quân đầu người trên 450
kg/người/năm, nâng cao chất lượng sản xuất và chế biến lương thực đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, dự trữ và xuất khẩu.
Qua Bảng 1.3 ta thấy rằng: Diện tích trồng lúa của nước ta giữ ở mức
ổn định từ 7,4 - 7,9 triệu ha, năng suất qua các năm trở lại đây có chiều hướng
tăng: 52,34 tạ/ha (2008) tăng dần qua các năm và đạt 57,70 tạ/ha (2015). Do
đó sản lượng cũng tăng theo từ 38,7 triệu tấn (năm 2008) đến 45,2 triệu tấn
(năm 2015).


×