Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng bón đạm và kaly dưới dạng phân viên nén đến sinh trưởng và phát triển của giống ngô lai NK6326 tại huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––

DƯƠNG VĂN NGỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LIỀU LƯỢNG
BÓN ĐẠM VÀ KA LI DƯỚI DẠNG PHÂN VIÊN NÉN
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
GIỐNG NGÔ LAI NK6326 TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––

DƯƠNG VĂN NGỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LIỀU LƯỢNG
BÓN ĐẠM VÀ KA LI DƯỚI DẠNG PHÂN VIÊN NÉN
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
GIỐNG NGÔ LAI NK6326 TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Văn Điền

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––

DƯƠNG VĂN NGỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LIỀU LƯỢNG
BÓN ĐẠM VÀ KA LI DƯỚI DẠNG PHÂN VIÊN NÉN
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
GIỐNG NGÔ LAI NK6326 TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Văn Điền

THÁI NGUYÊN - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô giáo giảng dạy. Thầy giáo hướng dẫn khoa học,

được sự giúp đỡ của các cơ quan, tập thể, cá nhân và nhân dân trong địa bàn
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
PGS. TS. Trần Văn Điền: Hiệu trưởng Trường Đại học nông lâm
Thái Nguyên.
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, Khoa nông học - Trường Đại học
nông lâm Thái Nguyên.
Phòng thống kê huyện Phú Bình, Chi cục thống kê tỉnh Thái Nguyên
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Bình
Trạm khuyến nông huyện Phú Bình
Đảng ủy, UBND xã Tân Đức
Gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, tháng năm 2016
Tác giả

Dương Văn Ngọc


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam.................................. 6
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 6
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ...................................................... 10
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô Tỉnh Thái Nguyên ........................................... 13
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô huyện Phú Bình ............................................... 15
1.3. Một số nghiên cứu về phân bón trên thế giới và Việt Nam....................... 17
1.4. Tình hình nghiên cứu phân viên nén nhả chậm cho ngô ở Việt Nam ..... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 28
2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ...................................... 30
2.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 35


iv
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên nén
đến khả năng sinh trưởng của giống ngô lai NK6326 .................................... 36
3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến thời gian sinh trưởng của giống ngô lai NK6326 .............................. 36
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống NK6326 .................. 40

3.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến động thái ra lá của giống ngô lai NK6326......................................... 44
3.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên nén
đến đặc điểm hình thái, sinh lý của giống ngô lai NK6326 ............................ 47
3.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của giống ngô lai NK6326......... 47
3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến tổng số lá của giống ngô lai NK6326 ................................................ 50
3.2.3 Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên nén
đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống ngô lai NK6326 ................................ 51
3.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của giống ngô
lai NK6326 ..................................................................................................... 53
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến mức độ nhiễm sâu bệnh của giống ngô lai NK6326 ......................... 53
3.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến khả năng chống đổ của giống ngô lai NK6326 ................................. 55
3.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của giống ngô lai
NK6326............................................................................................................ 57


v
3.4. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên nén
đến các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế của
giống ngô lai NK6326 ..................................................................................... 58
3.4.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô lai NK6326............... 58
3.4.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến năng suất của giống ngô lai NK6326 ................................................ 61

3.4.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến hiệu quả kinh tế của giống ngô lai NK6326 ...................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 65
1. Kết luận ....................................................................................................... 65
2. Đề nghị ........................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1.

CIMMYT

Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế

2.

CT

Công thức

3.


CSDTL

Chỉ số diện tích lá

4.

CV%

Coefficient of variation - Hệ số biến động

5.

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liện Hiệp Quốc

6.

KL

Khối lượng

7.

LAI

Chỉ số diện tích lá

8.


LSD0,05

Least Significant Difference - Sự khác biệt có ý
nghĩa ở 5%

9.

NL

Nhắc lại

10.

NSLT

Năng suất lý thuyết

11.

NSTT

Năng suất thực thu

12.

QCVN
01- 56-2011

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị

canh tác và sử dụng của giống ngô


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là những số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn của tôi hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng trong luận văn
nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Dương Văn Ngọc


viii
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến tổng số lá của giống ngô lai NK6326 ................................ 51
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến chỉ số diện tích lá của giống ngô lai NK6326 ................... 52
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến mức độ nhiễm sâu bệnh của giống ngô lai NK6326 ......... 54
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân
viên nén đến khả năng chống đổ của giống ngô lai NK6326 ......... 56
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân
viên nén đến trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các
giống ngô lai NK6326 ..................................................................... 57
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân
viên nén đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô lai
NK6326 vụ Thu Đông năm 2015 ................................................... 58
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân

viên nén đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô lai
NK6326 vụ Xuân Hè năm 2016 ..................................................... 59
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân
viên nén đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của
giống ngô lai NK6326 ..................................................................... 62
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân
viên nén đến hiệu quả kinh tế của giống NK6326 .......................... 63


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 3.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống NK6326
vụ Thu đông năm 2015 ................................................................... 41
Hình 3.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống NK6326
vụ Xuân hè năm 2016 ..................................................................... 44
Hình 3.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali dưới dạng phân viên
nén đến chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của giống ngô lai
NK6326 ........................................................................................... 49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây lương thực
quan trọng, cung cấp lương thực cho con người và thức ăn cho vật nuôi,

nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp. Hiện nay, ngô đang được quan
tâm đặc biệt với vai trò là nguồn nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học.
Với ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế, cùng với tính thích ứng rộng và
tiềm năng năng suất cao, cây ngô được hầu hết các quốc gia trên thế giới gieo
trồng (166 nước) và diện tích ngày càng mở rộng. Nhu cầu sử dụng ngô ở
nước ta đang ngày càng tăng, theo dự báo của Cục Chăn nuôi thì đến năm
2020, nhu cầu về thức ăn chăn nuôi sẽ cần khoảng 15 triệu tấn và sẽ phải nhập
khoảng 50% nguyên liệu để sản xuất (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2010)[2].
Trong các yếu tố làm tăng năng suất cây trồng thì phân bón ảnh hưởng
tới 30,7% năng suất, thuốc bảo vệ thực vật từ 13 - 20%, thời tiết thuận lợi
15%, sử dụng giống lai 8%, tưới tiêu 5% và các biện pháp kỹ thuật khác từ 11
- 18% (Berzenyi Z., Gyorff, B., 1996)[1]. Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón
theo phương pháp bón vãi thông thường gây ra những tác động tiêu cực
không chỉ ở việc làm giảm hiệu suất sử dụng phân bón, tăng chi phí đầu vào
của người nông dân mà nó còn có tác động xấu tới môi trường đất, nước,
không khí. Cây trồng chỉ sử dụng được 1/3 tổng lượng phân được bón vào
đất, một phần ở trong đất, một phần bị rửa trôi theo nước mặt do mưa, theo
các công trình thuỷ lợi ra các ao hồ, sông, suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt
nghiêm trọng. Phần bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm và một
phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản nitrat hoá gây ô
nhiễm không khí. Xét về mặt kinh tế thì khoảng 2/3 lượng phân bón hàng
năm cây trồng chưa sử dụng được, đồng nghĩa với việc 2/3 lượng tiền người
nông dân bỏ ra mua phân bón bị lãng phí. Do đó cần có một giải pháp làm


2
tăng hiệu quả kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng phân bón là một yêu cầu bức
thiết đặt ra.
Việc sử dụng phân viên nén được khẳng định là khắc phục được tình
trạng rửa trôi, bay hơi, liên kết với đất chặt hơn so với bón thông thường.

Dùng phân viên nén tiết kiệm được 35-40% lượng phân so với bón vãi, làm
tăng 15-19% năng suất ở lúa, ít sâu bệnh do ruộng thông thoáng (Nguyễn Tất
Cảnh, 2005)[4]. Thí nghiệm bón phân viên nén cho ngô đã được tiến hành
năm 2006, 2007 tại Quảng Uyên, Cao Bằng; năm 2008 tại Sơn La đã làm tăng
năng suất 12-20% (Nguyễn Tất Cảnh, 2008)[5] tiết kiệm được 20-30% chi phí
bón phân do chỉ phải bón một lần trong cả vụ (Đỗ Hữu Quyết, 2008)[14]; Kết
quả thí nghiệm về bón phân viên nén hữu cơ trên đất cát Quảng Bình cho
thấy, số lần bón phân viên nén được chia làm 3 lần bao gồm bón lót, bón thúc
khi ngô 3-4 lá và khi ngô 6-7 lá cho các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất ngô
cao nhất (Phạm Đức Ngà và cs, 2012)[10].
Phú Bình là một huyện chuyên về sản xuất nông nghiệp, đời sống của
nhân dân khó khăn, sinh sống bằng nguồn thu nhập chính là sản xuất nông
nghiệp. Thực tế thì việc trồng ngô của huyện cũng đang phát triển. Tuy vậy
thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất ngô còn gặp
rất nhiều khó khăn và hạn chế nhất định, trong những năm gần đây huyện đã
đưa các giống ngô lai về sản xuất trên địa bàn huyện nhưng hầu hết ngô lai
của Phú Bình năng suất, sản lượng thấp. Đây là một điều đáng lo ngại của
người dân trong huyện. Một trong những lý do làm cho ngô lai của Phú Bình
như vậy đó là người nông dân trong huyện trồng ngô lai áp dụng các biện
pháp kỹ thuật canh tác đơn giản theo truyền thống nên năng suất và chất
lượng còn thấp, hiệu quả kinh tế không cao. Trong các biện pháp kỹ thuật
canh tác thì phân bón ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng ngô lai.
Hiệu quả mang lại từ việc sử dụng phân viên nén nhả chậm cho sản xuất
lúa nước, cà chua, ngô trên đất phù sa sông Hồng, ngô trên đất cát Quảng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô giáo giảng dạy. Thầy giáo hướng dẫn khoa học,

được sự giúp đỡ của các cơ quan, tập thể, cá nhân và nhân dân trong địa bàn
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
PGS. TS. Trần Văn Điền: Hiệu trưởng Trường Đại học nông lâm
Thái Nguyên.
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, Khoa nông học - Trường Đại học
nông lâm Thái Nguyên.
Phòng thống kê huyện Phú Bình, Chi cục thống kê tỉnh Thái Nguyên
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Bình
Trạm khuyến nông huyện Phú Bình
Đảng ủy, UBND xã Tân Đức
Gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, tháng năm 2016
Tác giả

Dương Văn Ngọc


4
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học xác định được liều
lượng phân viên nén thích hợp cho cây ngô lai NK6326 đạt năng suất cao tại
huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã xác định được thời gian, số lần và công thức phân viên nén
thích hợp cho giống ngô NK6326 tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ nhằm khai thác
hết tiềm năng đất đai, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ
nông dân trong huyện Phú Bình nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.



5
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong điều kiện canh tác hiện nay, người nông dân vẫn còn lạm dụng
nhiều vào phân bón nhằm tăng năng suất ngô. Nhưng hiệu quả mà nó mang
lại không cao, mặt khác còn gây hậu quả như tăng mức độ sâu bệnh, gây ô
nhiễm môi trường, thoái hóa đất. Việc bón phân cho cây ngô theo kinh
nghiệm, bón không cân đối, bón theo khả năng kinh tế của mỗi gia đình, bón
không hiểu tác dụng của từng loại phân. Đã dẫn đến tình trạng không đáp ứng
đủ nhu cầu dinh dưỡng của cây, trong khi ngô và đặc biệt là ngô lai lại là
những cây rất phàm ăn, lượng dinh dưỡng cây ngô hút rất lớn nhưng ở mỗi
giai đoạn sinh trưởng lượng hút rất khác nhau. Trong giai đoạn cây con, cây
sinh trưởng chậm, lượng dinh dưỡng cây hút ít. Sau đó lượng hút tăng lên rất
nhanh do cây sinh trưởng mạnh, kéo theo tích lũy chất khô tăng lên.
Phân viên nén được sản xuất với nhiều chủng loại, liều lượng phù hợp
với từng loại cây trồng, từng loại đất khác nhau như: Phân đạm đơn, phân
tổng hợp đạm + kali, phân tổng hợp NPK, phân tổng hợp đa yếu tố. Ngoài các
nguyên tố đa lượng ra, phân còn chứa các nguyên tố trung, vi lượng khác rất
cần thiết cho cây trồng như: can xi, magiê, lưu huỳnh, sắt, bo ...khi nén làm
cho phân tan từ từ, vừa đủ cho cây hút vừa có đủ dinh dưỡng mà không bị ngộ
độc, không bị mất mát do bị rửa trôi hay bốc hơi. Huyện Phú Bình đã áp dụng
phân viên nén dúi sâu cho cây lúa đem lại hiệu quả kinh tế cao. Việc sử dụng
phân viên nén cho cây ngô liệu có đem lại hiệu quả kinh tế cao hay không thì
chưa được nghiên cứu ở huyện Phú Bình.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài này.



6
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về
các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện
khí hoá và tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu Tình,
1997)[17].
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2005- 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ ha)

(triệu tấn)

2005

147,44

48,42

713,91


2006

148,61

47,53

706,31

2007

158,60

49,63

788,11

2008

161,01

51,09

822,71

2009

156,93

50,04


790,18

2010

162,32

51,55

820,62

2011

170,39

51,84

883,46

2012

178,55

48,88

872,79

2013

184,24


55,17

1016,43

2014

183,31

56,63

1038,28

Chỉ tiêu
Năm

(Nguồn FAOSTAT, 2015) [22]
Từ bảng 1.1 cho chúng ta thấy, về diện tích năm 2005, diện tích ngô trên
toàn thế giới 147,44 triệu ha, thì sau 4 năm con số này đã tăng hơn 13 triệu
ha, lên 161,01 triệu ha. Năm 2009 thì lại giảm xuống hơn 4 triệu ha, còn
156,93 triệu ha. Đến năm 2013 so với năm 2005 thì diện tích trồng ngô trên
thế giới tăng hơn 37 triệu ha lên 184,24 triệu ha. Năng suất nhìn chung là tăng
năm 2005 là 49,45 tạ/ha đến năm 2013 là 55,17 tạ/ha tăng lên hơn 5 tạ/ ha. So
sánh giữa sản lượng và diện tích thì ta thấy, từ năm 2005 tới năm 2013 thì
diện tích tăng hơn 37 triệu ha, thì sản lượng tăng hơn 303 triệu tấn. Năm 2013


7
diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới đều tăng so với năm 2012
khi đạt 184,24 triệu ha và 1016,43 triệu tấn. Năm 2014 tuy diện tích có giảm
0,93 triệu ha so với năm 2013 nhưng năng suất tăng 1,46 tạ/ha, sản lượng lại

tăng 21,85 triệu tấn so với năm 2013. Chính từ điều nay mà càng khẳng định
thêm vai trò và vị trí của cây ngô. Trên thế giới vẫn còn có nhiều quốc gia,
châu lục quan tâm đến cây ngô.
Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế
lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ
thuật canh tác. Đặc biệt, từ năm 2005 đến nay, cùng với những thành tựu mới
trong chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công
nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp
phần đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.
Hiện nay tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã có
nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua số liệu bảng 1.2.
Bảng 1.2. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Mỹ

33,6443

107,326


361,0911

Trung Quốc

35,9540

59,978

215,6463

Braxin

15,4317

51,762

79,8777

Mexicô

7,0602

32,964

23,2732

Ấn Độ

8,6000


27,523

23,6700

Ý

0,8699

106,208

9,2395

Đức

0,4813

106,838

5,1421

Hy Lạp

0,1814

119,620

2,1699

Israel


0,0047

340,977

0,1636

Nước

Nguồn: FAOSTAT, 2015[22]


8
Theo FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân
đối giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các
nước xuất khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất
khẩu ngô đã đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ,
Trung Quốc, Achentina, Hungari,… (trích theo Ngô Hữu Tình, 2003)[18].
Nhu cầu ngô tăng mạnh là do dân số thế giới tăng nên nhu cầu về thịt, cá,
trứng, sữa tăng mạnh dẫn đến đòi hỏi lượng ngô dùng trong chăn nuôi tăng. Hơn
nữa trong những năm gần đây khi nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngô được coi
là nguồn nguyên liệu chính để chế biến ethanol, một loại nhiên liệu sạch dùng để
thay thế một phần nguyên liệu xăng dầu. Tại Mỹ, nước sản xuất ethanol lớn nhất
thế giới, 1/4 sản lượng ngô được dùng để sản xuất ethanol, chỉ riêng lượng ngô
dùng cho chương trình ethanol của Mỹ đã tương đương hơn một nửa nhu cầu
ngũ cốc của thế giới.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, gạo lúa của thế giới
năm 2014

Ngô


Diện tích
(triệu ha)
183,31

Năng suất
(tạ/ha)
56,63

Sản lượng
( triệu tấn)
1038,28

Lúa mì

221,61

32,89

728,96

Gạo lúa

163,24

45,38

740,95

Loại cây trồng


(Nguồn FAOSTAT, 2015)[22]
Có thể nói việc chọn ra giống cây trồng mới như giống thụ phấn tự do
cải tiến và giống lai, đồng thời việc áp dụng thành công những tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới, đã dần dần thay thế các giống cũ trong sản xuất từ nửa cuối
thế kỷ trước đến nay, làm thay đổi can bản ngành sản xuất ngô trên thế giới.
Ngô lai tạo ra bước nhảy vọt về năng suất, song lúc đầu nó chỉ phát huy hiệu
quả ở Mỹ và các nước có nền công nghiệp phát triển. Còn đối với các nước
đang phát triển ngô lai không phát huy tác dụng cho đến những năm 80 của
thế kỷ trước.


9
Năm 2014 diện tích ngô của thế giới đã vượt lúa gạo với 183,31 triệu
ha, sản lượng 1038,28 triệu tấn, năng suất 56,63 tạ/ha. Trong khi đó lúa mì và
lúa gạo có diện tích, năng suất, sản lượng khá ổn định vào những năm gần
đây. Năm 2014 diện tích lúa mì đạt cao nhất trong những cây ngũ cốc với
221,61 triệu ha, năng suất thấp nhất đạt 32,89 tạ/ha, sản lượng đạt 728,96 triệu
tấn. Còn lúa gạo với diện tích thấp nhất 163,24 triệu ha, năng suất đạt 45,38 tạ/ha
và sản lượng 740,95 triệu tấn (FAOSTAT, 2015) [22]. Điều đó chứng tỏ vai trò
và vị trí của cây ngô ngày càng được coi trọng trong nền kinh tế.
Công tác nghiên cứu lai tạo giống ngô hiện nay đang có bước chuyển
biến mới, đó là ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo dòng thuần.
Những năm gần đây, việc nghiên cứu chọn ra những dòng đơn bội kép
(Double haploid), bằng nuôi cấy invitro đã giúp cho công việc chọn tạo dòng
thuần một cách nhanh chóng, tiết kiệm được hơn nửa thời gian so với việc tạo
dòng bằng các phương pháp invitro cụ thể dựa vào kỹ thuật nuôi cấy một
trong ba bộ phận sinh sản của cây ngô là bao phấn, hạt phấn tách rời và noãn
chưa được thụ tinh. Gần đây người ta nghiên cứu thành công phương pháp
mới tạo dòng thuần bằng cách dùng dóng kích tạo đơn bôi. Ở Việt Nam, các
nghiên cứu về đơn bội ngô đã bắt đầu tại Viện Di Truyền Nông Nghiệp Việt

Nam từ năm 1995. Viện đã xây dựng hoàn chỉnh quy trình nuôi cấy bao phấn
ngô để tạo dòng đồng hợp tử phục vụ cho công tác chọn tạo giống. Hiện nay
kỹ thuật nuôi cấy bao phấn là một trong những hướng nghiên cứu tạo dòng
thuần có triển vọng, phương pháp này cho kết quả khá ổn định và có hiệu quả,
tuy nhiên còn phụ thuộc vào từng giống, Viện Di Truyền Nông Nghiệp đã
phát triển các phương pháp khác để tạo dòng thuần, như phương pháp nuôi
cấy noãn chưa thụ tinh và dung dòng kích thích tạo đơn bội.
Dự báo đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với nhu cầu
năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển (72%), trong đó các
nước khu vực Đông Á được dự báo có nhu cầu tăng mạnh nhất vào năm 2020


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam.................................. 6
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 6
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ...................................................... 10
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô Tỉnh Thái Nguyên ........................................... 13

1.2.4. Tình hình sản xuất ngô huyện Phú Bình ............................................... 15
1.3. Một số nghiên cứu về phân bón trên thế giới và Việt Nam....................... 17
1.4. Tình hình nghiên cứu phân viên nén nhả chậm cho ngô ở Việt Nam ..... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 28
2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ...................................... 30
2.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 35


11
Số liệu bảng 1.4 cho thấy sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện
tích, năng suất và sản lượng trong giai đoạn 2005- 2014. Việc tăng cường sử
dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh
tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã khiến cho năng suất ngô
liên tục tăng trong giai đoạn 2005- 2014 (từ 36,2 tạ/ha lên 44,3 tạ/ha). Sản
lượng ngô năm 2013 đã tăng so với năm 2012 lên mức 5.193,5 nghìn tấn. Tuy
diện tích, năng suất và sản lượng ngô của chúng ta đều tăng nhanh nhưng so
với bình quân chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô của nước ta
còn rất thấp (năm 2011 năng suất ngô của Việt Nam 46,8 tạ/ha, bằng 90,27%
năng suất bình quân của thế giới, nhưng đến năm 2013, 2014 năng suất ngô
giảm nhẹ xuống còn 44,3 tạ/ha và 44,1 tạ/ha. Điều này đặt ra cho ngành sản
xuất ngô Việt Nam những thách thức và khó khăn to lớn, đặc biệt là trong xu
thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Đòi hỏi đội ngũ chuyên môn cũng
như các nhà khoa học trong cả nước tiếp tục lỗ lực, nghiên cứu ra những
giống ngô va biện pháp kỹ thuất canh tác hiệu quả để nâng cao năng suất và

chất lượng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của ngành
nông nghiệp Việt Nam (FAOSTAT, 2015) [22].
Năm 2005 diện tích trồng ngô của cả nước là 1.052,6 nghìn ha, năng suất
đạt 36,2 tạ/ha và sản lượng là 3.787,1 triệu tấn. Tỷ lệ diện tích trồng bằng giống
lai là 84%, năm 2007 giống lai đã chiếm khoảng 95% trong số hơn 1 triệu ha. Để
đạt được thành quả này trong thời gian qua là nhờ những tiến bộ và việc chọn
được nguồn nguyên liệu ban đầu phù hợp cho việc tạo dòng thuần là các giống
lai ưu tú của chương trình phát triển giống ngô lai ở nước ta.
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản
lượng ngô của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế
giới năng suất ngô nước ta còn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt
Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho
các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng suất
cao, chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả yêu cầu về chất lượng.


12
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìnha)

(tạ/ha)

(nghìntấn)


Đồng bằng sông Hồng

88,7

47,2

418,9

Trung du và miền núi phía Bắc

514,7

36,7

1.891,0

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

207,9

41,4

861,0

Tây nguyên

248,2

53,1


1.318,5

Đông Nam Bộ

80,0

59,5

475,7

ĐB sông Cửu Long

38,0

59,6

226,6

Vùng

Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2016[19]
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngô lớn nhất
(514,7 nghìn ha) nhưng năng suất lại thấp nhất trong cả nước (36,7 tạ/ha).
Ngược lại vùng đồng bằng sông Cửu Long diện tích sản xuất nhỏ nhất (38,0
nghìn ha), nhưng lại cho năng suất cao nhất (59,6 tạ/ha) cao hơn cả vùng Đông
Nam Bộ (59,5 tạ/ha). Sự trái ngược này có thể được giải thích do nhiều nguyên
nhân: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy có diện tích lớn song chủ yếu tập
trung ở các vùng miền núi, diện tích rải rác nhỏ lẻ thuộc các vùng dân tộc ít
người. Họ không có đủ điều kiện đầu tư về vốn cũng như các biện pháp kỹ thuật
canh tác phù hợp mà chủ yếu canh tác theo lối truyền thống lạc hậu. Cộng thêm

vào đó là các điều kiện đất đai nghèo dinh dưỡng, khí hậu khắc nghiệt với hạn
hán và rét kéo dài vào mùa đông, lượng mưa phân bố không đều trong năm dẫn
tới năng suất thấp. Tuy nhiên, với ưu thế về diện tích (chiếm 43,14% diện tích
của cả nước) nên sản lượng chung của vùng vẫn cao hơn các vùng khác, đạt
1.891,0 nghìn tấn chiếm 36,42% sản lượng của cả nước và trở thành một trong
những vùng sản xuất ngô trọng điểm cung cấp lượng ngô lớn nhất cả nước.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có năng suất cao nhất đạt 59,6 tạ/ha
bằng 129,7% năng suất trung bình của cả nước do vùng có điều kiện tự nhiên
thuận lợi, phù hợp với yêu cầu sinh trưởng, phát triển của cây ngô như: nhiệt


13
độ bình quân cao 25 - 30oC, nguồn ánh sáng dồi dào, hệ thống thủy lợi đảm
bảo nhu cầu tưới tiêu, nền đất có độ phì nhiêu cao. Tất cả các điều kiện tự
nhiên kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp đã dẫn tới sự tăng
vọt năng suất trung bình của vùng.
Tây Nguyên cũng được xem là trọng điểm sản xuất ngô của cả nước
với diện tích 248,2 nghìn ha đứng thứ 2 sau vùng trung du và miền núi phía
Bắc. Năng suất trung bình đạt 53,1 tạ/ha. Đứng thứ 3 sau vùng Đông Nam Bộ
và đồng bằng sông Cửu Long. Do có diện tích và năng suất khá cao nên sản
lượng ngô năm 2014 thu được là 1318,5 nghìn tấn đứng thứ hai của cả nước.
Mặc dù có sự phát triển không đồng đều giữa các vùng sản xuất ngô ở
Việt Nam nhưng từ những kết quả đã đạt được chúng ta vẫn có thể khẳng định
sản xuất ngô của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, từ năm 1985 - 2014 đã có
sự phát triển vượt bậc. Sở dĩ chúng ta đạt được những thành quả to lớn trong
phát triển sản xuất ngô là do Đảng, Nhà nước và Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn thấy được vai trò của cây ngô trong nền kinh tế và kịp thời đưa ra
những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khuyến khích sản xuất.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô Tỉnh Thái Nguyên
Là một tỉnh thuộc vùng Trung du, miền núi phía Bắc, với địa hình

đặc trưng đồi núi xen kẽ với ruộng thấp, chủ yếu là núi đá vôi và đồi dạng
bút tháp. Do vậy, nền sản xuất Nông nghiệp của Thái Nguyên nói chung và
ngành sản xuất ngô nói riêng gặp rất nhiều khó khăn về thủy lợi và giao
thông vận chuyển. Toàn tỉnh có tổng diện tích 3.541 km2, trong đó đất canh
tác Nông nghiệp chiếm 23%. Cây ngô chủ yếu được trồng trên đất 2 lúa:
Vụ Đông trên đất đồi dốc và vụ Xuân hè. Trước năm 1995, diện tích trồng
ngô chủ yếu vẫn dùng các giống thụ phấn tự do giống địa phương có năng
suất thấp. Cùng với sự phát triển ngô trong cả nước, tỉnh Thái Nguyên trong
những năm gần đây cũng rất quan tâm phát triển sản xuất ngô và đã thu được
nhiều kết quả khả quan. Nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, được


14
nông dân ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất ngô nên diện tích, năng suất và sản
lượng ngô ở Thái Nguyên tăng nhanh trong những năm gần đây.
Qua số liệu bảng 1.6 cho thấy: Từ năm 2005 đến 2008, diện tích ngô của
tỉnh Thái Nguyên tăng tới 20,6 nghìn ha. Từ 2008 - 2014 có sự biến động,
năm 2008 diện tích trồng ngô của tỉnh đạt cao nhất (20,6 nghìn ha). Năm
2009, 2010 diện tích giảm so với năm 2008. Năm 2013 diện tích ngô đạt cao
chỉ sau năm 2008. Năng suất ngô của tỉnh tăng đều từ năm 2005 đến năm 2011
(34,7 - 43,3 tạ/ha). Năm 2011, năng suất ngô của tỉnh đạt cao nhất từ trước đến
nay, và giảm nhẹ ở những năm sau, cụ thể: Năm 2014 còn 40,5 tạ/ha, năm 2015
còn 41,9 tạ/ha. Nguyên nhân do thời tiết khí hậu những năm trở lại đây có nhiều
thay đổi nhiều giống ngô chưa kịp thích ứng nên năng suất giảm nhẹ. Sản lượng
ngô năm 2015 đạt 87,9 nghìn tấn (cao nhất từ trước tới nay).. (Tổng cục thống
kê, 2016) [19]. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2005 - 2015 được trình bày trong bảng 1.6.
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2005 - 2015


2005

Diện tích
(1000 ha)
15,9

Năng suất
(tạ/ha)
34,7

Sản lượng
(1000 tấn)
55,1

2006

15,3

35,2

53,9

2007

17,8

42,0

74,9


2008

20,6

41,1

84,7

2009

17,4

38,6

67,2

2010

17,9

42,0

75,2

2011

18,6

43,3


80,6

2012

17,9

42,2

75,5

2013

19,0

42,6

81,0

2014

19,5

40,5

79,2

2015

20,9


41,9

87,9

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2016 [19]


×