Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BÀI dự THI tìm hiểu bộ luật dân sự năm 2015 ở thành phố Hà Nội (gồm 20 câu trắc nghiệm và 4 câu tự luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.58 KB, 23 trang )

BÀI DỰ THI
Cuộc thi “Tìm hiểu Bộ luật Dân sự năm 2015” trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2673/ QĐ-BTC ngày 9/5/2017 của Ban Tổ chức
cuộc thi “Tìm hiểu Bộ luật dân sự năm 2015” thành phố Hà Nội năm 2017)
Họ và tên:
Giới tính:
Ngày tháng, năm sinh:
Số CMND hoặc số căn cước công dân:
Đơn vị công tác:
Hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú: xóm
Số điện thoại:

Nơi đăng kí:

Cấp ngày

*O*O*O*O*O
PHẦN I. TRẢ LỜI TRẮC NGHIỆM
(Khoanh tròn câu trả lời đúng)
Câu 1. Hỏi: Bộ luật dân sự năm 2015 được ban hành khi nào và có hiệu lực kể từ
ngày nào?
a. Bộ luật dân sự năm 2015 được ban hành ngày 24/11/2015 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/07/2016.
b. Bộ luật dân sự năm 2015 được ban hành ngày 24/11/2015 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/12/2016.
c. Bộ luật dân sự năm 2015 được ban hành ngày 24/11/2015 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/07/2017.
Đáp án: C
Câu 2. Hỏi: Bộ luật dân sự năm 2015 điều chỉnh những nội dung nào dưới đây?
a. Quy đinh địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp


nhân.
b. Quy đinh địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp
nhân và chủ thể khác
c. Quyền, nghĩa vụ về thân nhân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan
hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự
chịu trách nhiệm
d. Phương án a và c
Đáp án: D

Trang 1


Câu 3. Hỏi: Bộ luật dân sự năm 2015 đã bổ sung người nào dưới đây phải có
người giám hộ
a. Người mất năng lực hành vi dân sự
b. Người có khó khan trong nhận thức, làm chủ hành vi
c. Người hạn chế năng lực hành vi dân sự
Đáp án: B
Câu 4. Hỏi: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phát sinh từ thời điểm nào?
a. Khi là bào thai
b. Khi sinh ra
c. Đủ 6 tuổi trở lên
Đáp án: C
Câu 5. Hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền tuyên bố một người là người có khó
khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi và chỉ định việc giám hộ cho người
này?
a. Ủy ban nhân dân cấp xã
b. Ủy ban nhân dân cấp huyện
c. Tòa án nhân dân
Đáp án: C

Câu 6. Hỏi: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
trung ương, ở địa phương khi tham gia quan hệ dân sự thì thực hiện theo nguyên
tắc nào sau đây?
a. Mệnh lệnh hành chính và không phải chịu trách nhiệm dân sự
b. Bình đẳng với các chủ thể khác và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định
của Bộ luật dân sự
Đáp án: B
Câu 7. Hỏi: Ai là chủ thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong trường hợp hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ
dân sự?
a. Các thành viện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp
nhân
b. Người đại diện theo ủy quyền
c. Các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp
nhân hoặc người đại diện theo ủy quyền.
Đáp án: A
Câu 8. Hỏi: Để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật thì cần tuân thủ điều kiện
nào sau đây?

Trang 2


a. Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập.
b. Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện
c. Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội
d. Hình thức của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định là điều kiện
có hiệu lực của giao dịch dân sự
e. Tất cả phương án trên

Đáp án: E
Câu 9. Hỏi: Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức
vô hiệu, trừ trường hợp nào sau đây
a. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn
bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất
hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa
án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó
b. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt
buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất
hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa
án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các
bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
c. Tất cả phương án trên
Đáp án: C
Câu 10. Hỏi: Trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu thì có những hậu quả pháp
lý nào đối với chủ thể giao dịch
a. Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể
từ thời điểm giao dịch được xác lập
b. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả
c. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi
tức đó
d. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường
e. Tất cả các phương án trên
Đáp án: E
Câu 11. Hỏi: Quyền đại diện được xác lập dựa trên căn cứ nào dưới đây?
a. Theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện
b. Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
c. Theo điều lệ của pháp nhân
d. Theo quy định của pháp luật

Trang 3


e. Tất cả các phương án trên
Đáp án: E
Câu 12. Hỏi: Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm những biện pháp
nào sau đây?
a. Cầm cố tài sản
b. Thế chấp tài sản
c. Đặt cọc
d. Ký cược
đ. Ký quỹ
e. Bảo lưu quyền sở hữu
g. Bảo lãnh
h. Tín chấp
i. Cầm giữ tài sản
k. Tất cả các phương án trên
Đáp án: K
Câu 13. Hỏi: Quyền nào dưới đây cho phép người không phải là chủ sở hữu có
quyền trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác?
a. Quyền đối với bất động sản liền kề
b. Quyền hưởng dụng
c. Quyền bề mặt
d. Tất cả các phương án trên
Đáp án: D
Câu 14. Hỏi: Trong hợp đồng vay tài sản có lãi, thỏa thuận về lãi suất của các bên
không được vượt quá mức lãi suất nào sau đây?
a. 20%/ năm của các khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy
định khác
b. 30%/ năm của các khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy

định khác
c. 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay
tương ứng.
Đáp án: A
Câu 15. Hỏi: Kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế phải có yêu cầu chia di
sản trong thời hạn nào dưới đây?
a. 10 năm đối với cả bất động sản và động sản
b. 20 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản
c. 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản
Đáp án: C
Câu 16. Hỏi: Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc với
điều kiện gì?
Trang 4


a. Được cha mẹ đồng ý
b. Được người giám hộ đồng ý
c. Tất cả các phương án trên
Đáp án: C
Câu 17. Hỏi: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có
thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc thì
cần ít nhất mấy người làm chứng
a. Ít nhất một người làm chứng
b. Ít nhất hai người làm chứng
c. Ít nhất ba người làm chứng
Đáp án: B
Câu 18. Hỏi: Điều kiện nào dưới đây để di chúc hợp pháp?
a. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối,
đe dọa, cưỡng ép.
b. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã

hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật
c. Tất cả các phương án trên
Đáp án: C
Câu 19. Hỏi: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp nào
dưới đây?
a. Không có di chúc
b. Di chúc không hợp pháp
c. Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
d. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hửng di sản hoặc từ chối nhận di sản
e. Phần di sản không được định đoạt trong di chúc
f. Phần di sản có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực của pháp luật
g. Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không
có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
h. Tất cả các phương án trên
Đáp án: H
Câu 20. Hỏi: Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai
a. Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
b. Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ của người chết.
Trang 5


c. Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ của người chết.
Đáp án: A

Trang 6



PHẦN II. TRẢ LỜI THI VIẾT
(Viết câu trả lời)
Câu hỏi 1. Hãy kể tên những quyền nhân thân và phân tích điểm mới dược quy
định tại Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền này?
Trả lời
* Hãy kể tên những quyền nhân thân
Trong bộ luật dân sự năm 2015 tại mục 2 “Quyền nhân thân” có quy định các quyền
nhân thân của cá nhân bao gồm:
1. Quyền nhân thân (Điều 25)
2. Quyền có họ, tên (Điều 26)
3. Quyền thay đổi họ (Điều 27)
4. Quyền thay đổi tên (Điều 28)
5. Quyền xác định, xác định lại dân tộc (Điều 29)
6. Quyền được khai sinh, khai tử (Điều 30)
7. Quyền đối với quốc tịch (Điều 31)
8. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 32)
9. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể (Điều
33)
10. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 34)
11. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác (Điều 35)
12. Quyền xác định lại giới tính (Điều 36)
12. Chuyển đổi giới tính (Điều 37)
13. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình (Điều 38)
14. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình (Điều 39)
* Phân tích điểm mới được quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền này?
Bộ luật dân sự năm 2015 có sự đổi mới rõ rệt đặc biệt trong bộ luật này chỉ rõ quyền
nhân thân một cách chi tiết và cụ thể. Có thể kể đến:
+ Điều 26

Tại Mục 2 quyền nhân thân điều 26 ngoài các quy định đã được nêu tại bộ luật dân sự
2005, bộ luật dân sự 2015 bổ sung một số nội dung sau một cách chi tiết, cụ thể:

Trang 7


- Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận
của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán.
Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ
đẻ.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm
con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi
theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi.
Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của
người đó.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận
làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho
trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
- Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong BLDS 2015 là cha, mẹ được xác định dựa trên sự
kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo
quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự đã nêu trên.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt
Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
(Căn cứ Điều 26 Bộ luật dân sự 2015)
+ Tại điều 27 và điều 28: Quyền thay đổi họ và quyền thay đổi tên
Tách riêng quyền thay đổi họ và quyền thay đổi tên thành 02 điều, đồng thời, cụ thể
từng trường hợp được phép thay đổi họ, trường hợp được phép thay đổi tên.

- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi
họ trong trường hợp sau:
+ Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
+ Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ
của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi.
+ Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy
lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ.
+ Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha,
mẹ cho con.
+ Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.

Trang 8


+ Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là
công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi.
+ Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ.
+ Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi
tên trong trường hợp sau:
+ Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến
tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
+ Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi
người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên
mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.
+ Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.
+ Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
+ Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc

lấy lại tên trước khi thay đổi.
+ Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.
+ Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
(Căn cứ Điều 27 và Điều 28 Bộ luật dân sự 2015)
+ Tại điều 29: Quyền xác định, xác định lại dân tộc
- Ưu tiên nguyên tắc thỏa thuận khi xác định dân tộc của con trong trường hợp cha đẻ,
mẹ đẻ thuộc 02 dân tộc khác nhau.
Nếu không thỏa thuận thì xác định theo tập quán. Trường hợp tập quán khác nhau thì
dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm
con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa
thuận của cha mẹ nuôi.
Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo
dân tộc của người đó.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận
làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào
thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
Trang 9


Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong
trường hợp sau:
+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc 02 dân tộc
khác nhau.
+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ nếu con nuôi đã xác định được cha
đẻ, mẹ đẻ của mình.
- Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ,
phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.

(Căn cứ Điều 29 Bộ luật dân sự 2015)
+ Tại điều 30: Cụ thể trường hợp khai sinh, khai tử cho trẻ chết sau khi sinh
- Đối với trẻ em sinh ra mà sống được từ 24 giờ trở lên mới chết: phải được khai sinh
và khai tử.
- Đối với trẻ em sinh ra mà sống dưới 24 giờ: không phải khai sinh và khai tử, trừ
trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
(Căn cứ Điều 30 Bộ luật dân sự 2015)
+ Tại điều 31: Bổ sung quy định quyền đối với quốc tịch
Ngoài các quy định tại BLDS 2005, nay BLDS 2015 bổ sung quy định:
Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo
đảm theo luật. (Căn cứ Điều 31 Bộ luật dân sự 2015)
+ Tại điều 32: Cụ thể các trường hợp sử dụng hình ảnh của người khác mà không
cần có sự đồng ý của người đó
- Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau không cần có sự đồng ý của người có
hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
+ Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng.
+ Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo,
hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà
không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
- Ngoài ra, việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả
thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu
Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải
thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các
biện pháp xử lý khác theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 32 Bộ luật dân sự 2015)

Trang 10



+ Tại điều 33: Thừa nhận quyền sống bên cạnh quyền được bảo đảm an toàn về
tính mạng, sức khỏe, thân thể
- Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được
pháp luật bảo hộ về sức khỏe.
Nhấn mạnh rằng: “Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.”
- Thêm sự lựa chọn về trách nhiệm cho người phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà
tính mạng bị đe dọa: hoặc tự mình thực hiện hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám chữa bệnh gần nhất.
- Bên cạnh sự đồng ý của người được thực hiện gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ
phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể
người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào
khác trên cơ thể người thì yêu cầu việc thực hiện này phải do tổ chức có thẩm quyền
thực hiện.
- Thay cụm từ “người đứng đầu cơ sở y tế” thành cụm từ “người có thẩm quyền của cơ
sở khám, chữa bệnh”:
Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất NLHVDS,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì
phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng
ý.
Trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý
kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ
sở khám, chữa bệnh. (Căn cứ Điều 33 Bộ luật dân sự 2015)
+ Tại điều 34: Cụ thể quy định quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Trước đây, BLDS 2005 chỉ quy định ngắn gọn:
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Nay, BLDS 2015 cụ thể quy định này như sau:
- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo
vệ.
- Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự,
nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết
theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người
này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có
quy định khác.

Trang 11


- Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải
trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính
phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân
cất giữ thì phải được hủy bỏ.
- Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân
phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin
đó là không đúng.
- Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài
quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin
lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại. (Căn cứ Điều 34 Bộ luật dân sự 2015)
+ Tại điều 35: Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
Gộp chung quyền hiến bộ phận cơ thể và quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết
thành 01 điều, đồng thời cụ thể nội dung quy định này:
- Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ
phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác
hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
- Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có
quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược học
và các nghiên cứu khoa học khác.
- Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều
kiện và được thực hiện theo quy định của BLDS 2015, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ

phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.
(Căn cứ Điều 35 Bộ luật dân sự 2015)
+ Tại điều 36: Quyền xác định lại giới tính
Bổ sung thêm hệ quả pháp lý do xác định lại giới tính: “Cá nhân đã thực hiện việc xác
định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định pháp luật
về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy
định của BLDS 2015 và luật khác có liên quan.”(Căn cứ Điều 36 Bộ luật dân sự 2015)
+ Tại điều 37: Lần đầu tiên, BLDS 2015 thừa nhận việc chuyển đổi giới tính
Đây là điểm mới nổi bật tại BLDS 2015 được cộng đồng người dân quan tâm rất
nhiều.
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển
đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định pháp luật về hộ

Trang 12


tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của
BLDS 2015 và luật khác có liên quan. (Căn cứ Điều 37 Bộ luật dân sự 2015)
+ Tại điều 38: Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
Quyền này được BLDS 2015 nhân rộng ra từ quyền bí mật đời tư quy định tại BLDS
2005:
- Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp
luật bảo vệ.
- Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư,
bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai
thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
- Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin
riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và

các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong
trường hợp luật quy định.
- Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện
hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.(Căn cứ Điều 38 Bộ luật dân sự 2015)
+ Tại điều 39: Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
Gộp chung các quyền về kết hôn, ly hôn, nuôi con, hưởng quyền chăm sóc của các
thành viên khác trong gia đình thành 01 điều:
- Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định
cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân
thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành
viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và
nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
- Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của
BLDS 2015, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan. (Căn cứ Điều 39 Bộ
luật dân sự 2015)

Trang 13


Câu hỏi 2. Hãy nêu quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về sở hữu chung của
các thành viên gia đình và sở hữu chung của vợ chồng
Trả lời
* Quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về sở hữu chung của các thành viên gia
đình
Tại tiểu mục 3 Sở hữu chung ở điều 212 quy định sở hữu chung của các thành
viên gia đình quy định:
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên
đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu

theo quy định của bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên trong gia đình
được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động
sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự
thỏa thuận của các thành viên là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
trừ trường hợp có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần
được quy định tại bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại
điều 213 của Bộ luật này.
* Quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về sở hữu chung của vợ chồng
Tại tiểu mục 3 Sở hữu chung ở điều 213 quy định sở hữu chung của vợ chồng quy
định:
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau
trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định
của tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo
chế độ tài sản này.

Trang 14


Câu hỏi 3: Hãy nêu nội dung căn cứ, nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng và năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân?
Trả lời
* Nội dung căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Tại chương XX Mục 1 và điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại có nêu rõ
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín,
tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường, trừ trường hợp bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường
hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị
thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại
khoản 2 điều này.
* Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo quy định tại Điều 585 Nguyên tắc bồi thường thiệt hại Bộ luật Dân sự 2015:
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa
thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện
một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu
không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây
thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi
mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần
thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do
không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho
chính mình.

Trang 15



* Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
Theo quy định tại Điều 586 – Bộ luật dân sự năm 2015 về Năng lực chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa
thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu,
trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi
thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi
thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ
đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ
không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi
thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi
trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.”

Trang 16


PHẦN III. TRẢ LỜI TỰ LUẬN
(Viết không quá 10 trang A4 tương đương 3.500 từ)
Câu hỏi: Hãy trình bày và phân tích những điểm mới cơ bản của bộ luật dân sự
năm 2015 trong việc thực hiện, bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
và quyền thừa kế?
Trả lời
* Những điểm mới trong quy định về quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
trong Bộ luật Dân sự năm 2015

Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là chế định quan trọng trong Bộ luật
dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản, bảo đảm trật tự
xã hội trong giao lưu dân sự. Trước yêu cầu thể chế hóa đầy đủ, đồng thời tăng cường
các biện pháp để công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm tốt hơn quyền con người,
quyền công dân trong các lĩnh vực của đời sống dân sự, cũng như những tư tưởng,
nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa về quyền sở
hữu, quyền bình đẳng giữa các chủ thể thuộc mọi hình thức sở hữu và thành phần kinh
tế đã được ghi nhận trong trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Nghị quyết số
48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số
49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 và đặc biệt là trong Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã dành một
phần quan trọng để quy định về quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản với những
điểm mới và tiến bộ đáng kể.
1. Quy định về “chiếm hữu” là chế định độc lập với quyền sở hữu
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 thì quyền sở hữu bao gồm ba quyền
năng là quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt của chủ sở hữu. Như vậy, chiếm hữu là
một trong những quyền năng mà chủ sở hữu tài sản có được đối với tài sản của mình.
Với quy định như vậy thì quyền chiếm hữu là kết quả của quyền sở hữu, có nghĩa là
phải có quyền sở hữu thì mới phát sinh quyền năng chiếm hữu, quy định này không
hợp lý đối với những trường hợp xuất phát từ tình trạng chiếm hữu hợp pháp của các
chủ thể mà đã cho phép xác lập quyền sở hữu hợp pháp cho họ trong Bộ luật Dân sự
năm 2005 như các quy định: Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác
định được chủ sở hữu; xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm
chưa được tìm thấy.

Trang 17


Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bổ sung chế định chiếm hữu thành một chế định độc

lập với quy định về quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản theo cách tiếp cận tôn
trọng tình trạng thực tế - mối quan hệ thực tế giữa người chiếm hữu và tài sản.
Quy định mới về chiếm hữu trong Bộ luật Dân sự năm 2015 đã cụ thể hóa nội
dung, tinh thần của Hiến pháp năm 2013 về việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người,
quyền sở hữu, quyền bình đẳng trước pháp luật và trong đời sống dân sự. Bảo đảm trật
tự xã hội, sự ổn định của giao dịch, giá trị kinh tế của tài sản, sự thiện chí trong quan
hệ dân sự. Đối với người chiếm hữu vật thì họ có quyền yêu cầu Nhà nước can thiệp
để chống lại hành vi của người khác làm ảnh hưởng đến việc chiếm giữ ổn định và hợp
pháp của mình. Đồng thời, bằng quy định suy đoán về tình trạng và quyền của người
chiếm hữu đã công nhận người chiếm hữu có những quyền pháp lý nhất định. Người
đang chiếm hữu vật được suy đoán là người có quyền hợp pháp đối với tài sản và sự
suy đoán này có ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của người thứ ba trong trường hợp họ
là người chiếm hữu ngay tình đối với tài sản.
2. Những điểm mới trong quy định về quyền sở hữu
Quyền sở hữu được coi là vật quyền thứ nhất, tuyệt đối và trọn vẹn nhất so với
các loại vật quyền khác. Chủ sở hữu có toàn quyền đối với vật, từ nắm giữ, kiểm soát
về phương diện vật chất cho đến khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ vật và
quyết định số phận vật chất, pháp lý của vật đó.
Tại chương về quyền sở hữu có nhiều vấn đề đã được quy định như: Quy định
chung, nội dung quyền sở hữu, hình thức sở hữu, xác lập, chấm dứt quyền sở hữu.
Trong đó có những cải tiến cho phù hợp trong giao lưu dân sự trong xã hội hiện nay.
Cụ thể:
2.1. Về hình thức sở hữu (từ Điều 197 đến Điều 220)
Để cụ thể hóa và để bảo đảm sự thống nhất với nội dung, tinh thần của Hiến pháp
năm 2013 và trên cơ sở vận dụng nguyên tắc việc xác định các hình thức sở hữu cần
phải dựa vào sự khác biệt trong cách thức thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu,
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã ghi nhận 03 hình thức sở hữu: Sở hữu toàn dân (từ Điều
197 đến Điều 204), sở hữu riêng (Điều 205 và Điều 206) và sở hữu chung (từ Điều 207
đến Điều 220) thay vì việc ghi nhận 06 hình thức sở hữu như trong Bộ luật Dân sự
năm 2005. Việc quy định hình thức sở hữu như vậy có ý nghĩa quan trọng:

Thứ nhất, sự phân loại này bảo đảm tính thống nhất với nội dung, tinh thần của
Hiến pháp năm 2013 về sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đã được ghi nhận tại các điều 32, 51 và 53, đồng thời cũng phù hợp với nguyên
tắc xác định hình thức sở hữu, theo đó, khi xác định hình thức sở hữu thì cần phải căn
Trang 18


cứ vào sự khác biệt trong cách thức thực hiện các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
của chủ sở hữu đối với tài sản chứ không phải căn cứ vào yếu tố ai là chủ thể cụ thể
của quyền sở hữu như quy định hiện hành.
Thứ hai, theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì Nhà nước là đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý các tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do đó, có thể xác định
Nhà nước chính là chủ thể có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tài sản này. Vì
vậy, trên cơ sở sở hữu toàn dân, Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận cụ thể vai trò của
Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản công.
Thứ ba, tài sản thuộc hình thức sở hữu toàn dân (trong Bộ luật Dân sự năm 2005 được
gọi là hình thức sở hữu nhà nước) là một hình thức sở hữu đặc biệt, không thể coi là
một dạng của sở hữu riêng hoặc sở hữu chung, do đó, các quy định này tạo ra một chế
độ pháp lý riêng biệt đối với hình thức sở hữu này.
2.2. Về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật (Điều 236)
Để bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ dân sự, sự thống nhất trong quy
định pháp luật liên quan đến thời hiệu hưởng quyền, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định nguyên tắc chung về thời hiệu xác lập quyền sở hữu do chiếm hữu, được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật mà không phân biệt tài sản đó thuộc sở hữu của ai, theo
đó, người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay
tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất
động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ
trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Quyền khác đối với tài sản (chương XIV)

Để tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn, thuận lợi hơn cho việc khai thác, sử dụng một
cách hiệu quả các tài sản, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và tạo cơ chế pháp lý
để các chủ thể không phải là chủ sở hữu thực hiện quyền đối với tài sản thuộc sở hữu
của chủ thể khác, bảo đảm khai thác được nhiều nhất lợi ích trên cùng một tài sản, bảo
đảm trật tự, ổn định các quan hệ có liên quan, Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi quy
định về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề trong Bộ luật Dân sự năm 2005 và
bổ sung quy định về quyền hưởng dụng, quyền bề mặt.
Với những cải tiến và bổ sung như trên, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã hoàn thiện
các quy định về quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản phù hợp với các quan
điểm chỉ đạo xây dựng bộ luật đó là:
- Thể chế hóa đầy đủ, đồng thời tăng cường các biện pháp để công nhận, tôn trọng, bảo
vệ và bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền công dân trong các lĩnh vực của đời
Trang 19


sống dân sự, cũng như những tư tưởng, nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa về quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền
bình đẳng giữa các chủ thể thuộc mọi hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
- Sửa đổi, bổ sung các quy định còn bất cập, hạn chế trong thực tiễn thi hành để bảo
đảm Bộ luật Dân sự thực sự phát huy được ba vai trò cơ bản đó là:
+ Tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân
sự của các các cá nhân, pháp nhân, đặc biệt là trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của bên
yếu thế, bên thiện chí trong quan hệ dân sự; hạn chế đến mức tối đa sự can thiệp của
cơ quan công quyền vào việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ dân sự;
+ Tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực xã hội, bảo đảm sự thông thoáng, ổn định trong giao lưu dân sự, góp phần
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
+ Là công cụ pháp lý hữu hiệu để thúc đẩy sự hình thành và phát triển các thiết chế
dân chủ trong xã hội, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; xây dựng Bộ luật Dân sự thành bộ luật nền, có vị trí, vai trò là luật chung của hệ

thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý
chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm; có tính khái quát, tính dự báo và tính khả
thi để một mặt, bảo đảm tính ổn định của Bộ luật, mặt khác, đáp ứng được kịp thời sự
phát triển thường xuyên, liên tục của các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của
pháp luật dân sự; bảo đảm tính kế thừa và phát triển các quy định còn phù hợp với thực
tiễn của pháp luật dân sự, cũng như các giá trị văn hóa, tập quán, truyền thống đạo đức
tốt đẹp của Việt Nam; có sự tham khảo kinh nghiệm xây dựng Bộ luật Dân sự của một
số nước, nhất là các nước có truyền thống pháp luật tương đồng với Việt Nam
* Những điểm mới trong quyền thừa kế
Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân được
pháp luật bảo hộ. Tuy nhiên, trên thực tế, do việc coi trọng những phong tục tập quán,
tình cảm gia đình đã khiến cho không ít người bỏ qua việc đảm bảo thi hành quyền để
lại thừa kế và quyền thừa kế. Bên cạnh đó cũng có những trường hợp người để lại thừa
kế đã lập di chúc nhưng do thiếu hiểu biết, bản di chúc đó không phù hợp qui định của
pháp luật, khiến những người thừa kế lại phải giải quyết tranh chấp bằng pháp luật,
làm mất đi tình cảm vốn có. Do vậy việc hiểu được các chế định về thừa kế là cần thiết
và có ý nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
thừa kế.
Theo qui định tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015: “Cá nhân có quyền lập di chúc
để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật;
Trang 20


hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có
quyền hưởng di sản theo di chúc”. Như vậy, so với luật hiện hành, BLDS năm 2015 đã
bổ sung quyền của người thừa kế "không là cá nhân", tức là pháp nhân hay tổ chức.
Theo quy định này, người thừa kế là cá nhân có quyền hưởng di sản thừa kế theo di
chúc hay theo pháp luật, còn người thừa kế là pháp nhân hay tổ chức chỉ có thể được
hưởng thừa kế theo di chúc. Luật cũng quy định: "Mọi cá nhân đều bình đẳng về
quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc

theo pháp luật".
Di sản theo quy định tại điều 612 BLDS bao gồm: tài sản riêng của người chết,
phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Về người thừa kế (người được hưởng di sản của người đã chết theo di chúc hoặc
theo qui định của pháp luật), Điều 613 BLDS qui định: "Người thừa kế là cá nhân phải
là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm
mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người
thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế".
Về thời hiệu thừa kế: Bộ luật dân sự hiện hành quy định: "Thời hiệu khởi kiện để
người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi
kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế" (điều 645). Quy định trên đang tồn tại một bất cập là
có nhiều tài sản thừa kế bị tranh chấp nhưng do hết thời hiệu khởi kiện nên người thừa
kế tài sản không thể đăng ký quyền sở hữu. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này như người thừa kế không nắm rõ các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện
chia thừa kế, xuất phát từ tình cảm gia đình, họ tộc, do điều kiện khách quan, hay xuất
phát từ sự ràng buộc về đạo lý, truyền thống của dân tộc Việt Nam, con cái không dám
yêu cầu chia thừa kế khi cha hoặc mẹ còn sống hoặc cha, mẹ qua đời trong thời gian
ngắn.
Khắc phục bất cập này, điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:
"1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động
sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản
thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế
đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều
236 của Bộ luật này;

Trang 21



b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a
khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác
bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết
để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế".
Trong trường hợp thừa kế theo di chúc BLDS năm 2015 quy định:
Về người lập di chúc (điều 625 BLDS):
'1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630
của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc".
Về điều kiện hợp pháp của di chúc, Điều 630 BLDS quy định:
"1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối,
đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được
lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di
chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải
được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp
pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc
điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý

chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền
chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng".
Về hình thức của di chúc, điều 627 BLDS quy định: Di chúc phải được lập thành
văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di
chúc miệng chỉ được công nhận là hợp pháp trong trường hợp tính mạng một người bị
cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản và sau 03 tháng, kể từ thời điểm
Trang 22


di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng
mặc nhiên bị huỷ bỏ (điều 629).
Về di chúc chung của vợ chồng: chế định di chúc chung của vợ chồng trong Bộ
luật dân sự hiện hành có nhiều bất cập trong việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di
chúc chung hay khi một bên vợ hoặc chồng chết trước, những người thừa kế hợp pháp
không thể đề nghị phân chia di sản thừa kế hoặc chia thừa kế bắt buộc... Do đó, Bộ luật
dân sự năm 2015 không quy định di chúc chung của vợ chồng.
Pháp luật dân sự Việt Nam qui định mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa
kế theo di chúc hay theo pháp luật, không phân biệt về tình trạng sức khỏe, giới tính…
trừ một số trường hợp qui định tại điều 621 BLDS: Người bị kết án về hành vi cố ý
xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ
người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; Người
vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; Người bị kết án về
hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc
toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; Người có hành vi lừa dối,
cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc,
sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di
sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 điều 621
BLDS, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ
hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn đư ợc hưởng di sản.


Trang 23



×