Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề tài báo cáo thực tập nông thôn mới xã Thạnh Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.63 KB, 22 trang )

I/-LỜI NÓI ĐẦU:
1/- Tính cấp thiết của đề tài.
Thạnh Lợi là xã nông nghiệp với hơn 90% người dân sống bằng nghề nông.
Đảng bộ và nhân dân trong xã cùng với sự quan tâm hỗ trợ của các ngành, các cấp, bắt tay
tiến hành xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn, nâng cao đời sống nông dân đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển;
tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ cao; còn
nhà tạm, tiện nghi phục vụ nhu cầu sinh hoạt còn thiếu thốn. Các ấp chưa có nơi tổ chức
sinh hoạt cộng đồng và vui chơi, giải trí…
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã và đang
triển khai trên phạm vi cả nước, nhằm mục tiêu phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã
hội thiết yếu ở nông thôn theo chuẩn nông thôn mới; phải tạo được bộ mặt làng quê
đẹp đẽ; người dân phải có việc làm, mức thu nhập được nâng cao, giảm tỷ lệ hộ
nghèo; nâng cao tỷ lệ hộ khá, giàu; nhà cửa khang trang; con em được đến trường; các
thiết chế văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi, giả trí cho người dân được hoàn chỉnh, có
nhà văn hóa để sinh hoạt, gia đình có thêm tiện nghi; việc chăm sóc sức khỏe ban đầu
được thực hiện tốt hơn; phải xây dựng người nông dân mới là những người năng
động, sáng tạo, không thụ động, được dạy nghề, có kỹ thuật, có định hướng để làm
giàu.
Nhằm từng bước thay đổi dần bộ mặt của xã, đưa xã Thạnh Lợi vươn lên cùng
phát triển với quá trình phát triển mạnh mẽ của đất nước, kéo gần khoảng cách giữa
thành thị với nông thôn.
Do đó, Kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020 của xã Thạnh
Lợi là hết sức cần thiết, nhằm đánh giá trung thực, khách quan tình hình phát triển nông
thôn và đời sống nhân dân trong thời gian qua. Từ đó, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp để tiếp tục phấn đấu, giải quyết kịp thời các vấn đề phát triển nông thôn và nâng cao
đời sống nhân dân của xã trong thời gian tới.
1



2/- Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đề tài về thực trạng việc xây dựng và tổ chức thực hiện Quyết định 491/QĐTTg về xây dựng nông thôn mới được nghiên cứu trong phạm vi tình hình xây dựng
nông thôn mới của toàn xã Thạnh Lợi từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2011.
3/- Giải pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài dựa trên Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 16 tháng 4 năm 2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới.
Tìm hiểu các tài liệu nghị quyết, kế hoạch của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch
xây dựng nông thôn mới của xã, các thành viên ban điều tra nông thôn mới của xã,
các cán bộ lãnh đạo chủ chốt có liên quan để tìm hiểu thực trạng và và kế hoạch triển
khai chương trình xây dựng nông thôn mới của xã, Thông qua Ủy ban nhân dân xã
Thạnh Lợi để hoàn thành phần thực tiễn địa phương, khảo sát thực tế quá trình thực
hiện Kế hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Thạnh Lợi, khảo sát gặp gở trực tiếp
Trưởng ban chỉ đạo, Bí thư chi bộ Trực thuộc. Cùng với các phương pháp tổng hợp,
đánh giá, so sánh, thống kê, chọn lọc v.v để nghiên cứu đề tài.
II/- PHẦN NỘI DUNG:
1/- Đặc điểm tình hình xã Thạnh Lợi:
Thạnh Lợi là một xã đầu nguồn của huyện Tháp Mười, được thành lập vào
tháng 10 năm 1997 thuộc hai phần đất của xã Vĩnh Châu A thuộc tỉnh Long An và xã
Hưng Thạnh thuộc tỉnh Đồng Tháp. Có hai mùa rõ rệt trong đó có sáu tháng nước và
sáu tháng khô, mùa nước nhân dân sống chủ yếu bằng nghề câu, lưới…để nuôi sống
gia đình và kiếm thêm thu nhập. Mùa khô nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông
nghiệp chủ yếu là cây lúa, làm thuê, mua bán nhỏ nên đa số đời sống nhân dân trong
xã còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, xã Thạnh Lợi có vị trí địa lý như sau:
- Phía đông giáp xã Trường Xuân huyện Tháp Mười.
- Phía tây giáp xã Hòa Bình, Phú Cường huyện Tam Nông.
- Phía nam giáp xã Hưng Thạnh huyện Tháp Mười.
- Phía Bắc giáp xã Vĩnh Châu A huyện Tân Hưng tỉnh Long An.
2



- Diện tích đất tự nhiên là: 4627,5 ha.
- Diện tích đất nông nghiệp là: 4040,4 ha.
- Diện tích đất tràm là: 146,44 ha.
Toàn xã có 05 ấp, dân số đông nhất tập trung ở ấp I và ấp V. Hiện nay nhân hộ
khẩu toàn xã là: 1203 hộ; 4248 nhân khẩu; trong đó: 2064 nhân khẩu nữ; 3171 nhân
khẩu 14 tuổi trở lên, đa số là dân tộc kinh. Về vấn đề tôn giáo tương đối ổn định chủ
yếu theo đạo phật thờ cúng tại nhà.
Xã có địa hình phức tạp, toàn xã có trên 32 km đường giao thông và được trải
nhựa 13 km số còn lại được trải đal và đường đất. Tuy vậy việc lưu thông có nhiều
thuận lợi với các xã khác trong huyện, tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010 toàn xã còn 112
hộ chiếm 9,31%.
Toàn xã Thạnh Lợi có 01 bà mẹ Việt Nam anh hùng, có 18 gia đình liệt sĩ, 20
thương binh, 01gia đình có công với cách mạng. Đây là vấn đề đặt ra cho đảng bộ và
chính quyền trong việc thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa và các chính sách xã
hội khác.
Tình hình thời tiết diễn biến thất thường đã tác động đến sản xuất và đời sống
của nhân dân. Giá cả hàng hóa nông sản không ổn định, chi phí đầu tư sản xuất tăng
cao, các loại dịch bệnh trên cây trồng thường xuyên xuất hiện đã ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ điều kiện phát triển kinh tế còn chậm, sản xuất
hàng hóa chưa mang tính cạnh tranh cao, còn hình thức nhỏ lẽ. Trình độ dân trí thấp,
năng lực của đội ngủ Đảng viên chưa đồng đều, đã ảnh hưởng đến công tác chung của
xã.
Song với sự quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban chấp hành Đảng bộ xã, sự
đoàn kết phấn đấu của cán bộ Đảng viên trong đảng bộ và sự đồng tình của nhân dân,
được sự quan tâm chỉ đạo, hổ trợ kịp thời của cấp trên về cơ bản tình hình: phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, cải cách hành chính xây dựng chính
quyền, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân và đặt biệt là công tác Đảng viên và
nghiệp vụ công tác Đảng viên đã đạt được những thành tựu đáng kể bước đầu.

3


Tính đến thời điểm hiện tại Đảng bộ xã Thạnh Lợi tương đối đã đi vào nề nếp
và hoạt động ổn định đảm bảo công tác hoạt động, số lượng thành viên trong ban tổ
chức, ban chấp hành, toàn xã hiện có 12 chi bộ với hơn 90 đảng viên hoạt động theo
sự chỉ đạo của Đảng bộ xã.
- Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy cấp trên.
+ Hầu hết cán bộ Đảng viên của Đảng bộ điều đoàn kết gắn bó tuyệt đối trung
thành với Đảng.
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của lãnh đạo Đảng bộ xã về thực hiện tốt công tác Đảng
viên và nghiệp vụ công tác Đảng viên, xây dựng Đảng bộ xã Thạnh Lợi trong sạch
vững mạnh.
- Khó khăn:
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đa phần cán bộ đảng viên còn hạn chế
chưa đồng đều.
+ Đảng bộ còn non trẻ chưa kịp thời đáp ứng các yêu cầu các nhiệm vụ chính
trị.
+ Mất nhiều thời gian để đào tạo lại, đào tạo đảng viên mới có chất lượng cao.
+ Khó thu hút cán bộ đảng viên đã qua đào tạo chính quy, cán bộ đảng viên giỏi
về phục vụ cho địa phương.
2/- Thực trạng việc xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Quyết định
491/QĐ-TTg về xây dựng nông thôn mới tại xã Thạnh Lợi:
Sau khi xã tiếp thu tinh thần Quyết định 491/QĐ-TTg xã đã tiến hành thành lập
ngay Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã do đồng chí Chủ tịch xã làm
Trưởng ban trực tiếp theo dõi và giám sát Kế hoạch, thành lập Ban điều tra nông thôn
mới do đồng chí Chủ tịch Mặt trận làm Trưởng ban để nhanh chống tiến hành điều tra
nắm bắt các thông tin cần thiết về 19 tiêu chí của nông thôn mới.
Tình đến hết thời gian điều tra so với tiêu chí nông thôn mới tính đến cuối năm

2010 có 4/19 tiêu chí đạt, 4/19 tiêu chí cơ bản đạt, 11/19 tiêu chí chưa đạt, cụ thể:
* Các tiêu chí đạt, gồm:
4


+ Tiêu chí 15: Tiêu chí Y tế
+ Tiêu chí 19: Tiêu chí An ninh trật tự xã hội
* Các tiêu chí cơ bản đạt, gồm:
+ Tiêu chí 18: Tiêu chí Hệ thống chính trị
+ Tiêu chí 5: Tiêu chí Trường học
+ Tiêu chí 16: Tiêu chí Văn hoá
+ Tiêu chí 12: Tiêu chí cơ cấu lao động.
* Các tiêu chí chưa đạt, gồm:
+ Tiêu chí 2: Tiêu chí Giao thông
+ Tiêu chí 4: Tiêu chí Điện
+ Tiêu chí 9: Tiêu chí Nhà ở dân cư
+ Tiêu chí 17: Tiêu chí Môi trường
+ Tiêu chí 14: Tiêu chí Giáo dục
+ Tiêu chí 3: Tiêu chí Thuỷ lợi
+ Tiêu chí 7: Tiêu chí Chợ nông thôn
+ Tiêu chí 1: Tiêu chí Quy hoạch.
+ Tiêu chí 6: Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa.
+ Tiêu chí 11: Tiêu chí hộ nghèo.
+ Tiêu chí 8: Tiêu chí Bưu điện
+ Tiêu chí 10: Tiêu chí Thu nhập
+ Tiêu chí 13: Tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất
Đầu năm 2011 Ban chỉ đạo xây dựng nông mới của xã đã trình Kế hoạch xây
xây dựng nông thôn mới của xã giai đoạn từ năm 2011 – 2020 cụ thể như sau:
2.1 Phân công nhiệm vụ:
1. UBND xã tham mưu cho Đảng ủy ban hành Nghị quyết, chương trình hành

động, chương trình công tác trên từng lĩnh vực hàng tháng, hàng quí, hàng năm trên
03 lĩnh vực : nông nghiệp – nông thôn – nông dân. Đồng thời, quán triệt cho cán bộ
Đảng viên và nhân dân thực hiện tốt đề án. Mỗi cấp ủy viên, đảng viên thể hiện rõ
5


quan điểm và trách nhiệm của mình, không có tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên mà
phải phát huy tối đa nội lực.
- UBND xã có trách nhiệm xây dựng bổ sung kế hoạch “Tam nông” cho phù
hợp với nghị quyết của Đảng bộ xã, nhiệm kỳ 2010-2015 và định hướng đến 2020;
Đồng thời triển khai đến cán bộ, đảng viên và nhân dân sơ, tổng kết kết quả thực hiện
chủ trương phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người dân trên địa bàn.
- Quyết định thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã để lãnh đạo, tổ
chức thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới từ nay đến năm 2015 và thành lập ban
vận động xây dựng nông thôn mới ở các ấp.
2. Đối với cán bộ công chức xã phải tham mưu cho Ban quản lý xây dựng kế
hoạch của từng lĩnh vực cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
3. Phối hợp với các mặt trận và các đoàn thể có trách nhiệm tập hợp và tuyên
truyền, vận động và tổ chức thực hiện đề án có hiệu quả đến từng đoàn viên, hội viên
và quần chúng nhân dân phát huy tối đa “nội lực” nhằm ổn định đời sống, tăng thu
nhập, xóa nghèo, thực hiện nếp sống văn minh, hiện đại, phát huy truyền thống văn
hóa tốt đẹp của địa phương.
2.2 Mục tiêu phấn đấu:
Giai đoạn từ năm 2011-2015 phấn đấu hoàn thành bốn tiêu chí cơ ban đạt và
hoàn thành các tiêu chí 2,3,4,11,14,17.
Giai đoạn từ năm 2015-2020 hoàn thành tất cả các tiêu chí còn lại.
2.3 Tổ chức thực hiện Kế hoạch:
A. Hoàn chỉnh quy hoạch nông thôn mới
- Những quy hoạch còn thiếu cần xây dựng mới theo yêu cầu:

+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trường; phát triển các khu
dân cư mới, chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
- Những quy hoạch cần phải bổ sung điều chỉnh:
6


+ Quy hoạch chi tiết điều chỉnh chợ Thạnh Lợi.
+ Quy hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2011 – 2020.
Tổng kinh phí quy hoạch dự kiến là 2.5 tỷ (kinh phí Trung ương).
- Giải pháp: Thuê Tư vấn và tiến hành ký kết hợp đồng, hoàn thành Quy hoạch
đến năm 2020.
B. Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội
B.1Giao thông
Tiêu chí đạt so với tiêu chí nông thôn mới
+ Đường:
Tuyến đường trục xã: chiều dài 5.3 km, Năm 2011-2020 xây dựng mới 5.3 km
đạt 100%.
Đường trục ấp, liên ấp: chiều dài 10.3 km. Năm 2011-2020 xây dựng mới 10.3
km đạt 100 %.
Đường ngõ, xóm : chiều dài 18 km, Năm 2011-2020 xây dựng mới 18 km đạt
100%.
Đường trục chính nội đồng : chiều dài 22 km, Trong năm 2013-2020 xây dựng
mới 22 km đạt 100%.
+ Cầu:
Song song với việc xây dựng đường giao thông nông thôn cũng cần đầu tư sửa
chữa nhỏ hệ thống cầu để đảm bảo tính đồng bộ.
Bờ Bắt kênh lô 3 (Từ Trường Xuân đến ngã 5 Hồng Kỳ), Cầu ngã tư An Tiến,
Câu kênh Tập Đoàn 1, Cầu kênh hậu 700.

Bờ Đông kênh Công Sự (từ kênh Phước Xuyên đến ngã năm Tân Công Sính,
Cầu ngã 5 Hồng Kỳ, Cầu ngã 5 TCS 1.
Bắc Tân Công Sính 2 (từ ngã 5 Hồng Kỳ - ranh Hoà Bình), Cầu kênh cùng.
Xây dựng mới toàn bộ.
- Giải pháp: Trong thời gian tới vận động nhân dân đắp lề đường, sửa chữa các
cầu đã xuống cấp; phát hoang cây xanh hai bên lề đường, huy động nguồn lực trong
7


dân để phát triển thêm mạng lưới đường ngõ, xóm sạch để tạo điều kiện cho nhân dân
đi lại thuận lợi.
B.2 Thủy lợi
Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới, nhưng vẫn tiếp tục xây dựng thêm một số
trạm bơm điện và thi công các hạng mục công trình phục vụ sản xuất như: nạo vét
kênh mương kết hợp làm bờ bao, giao thông nông thôn để tận dụng nước thuỷ triều
xuống giống vụ Đông xuân sớm, thâm canh tăng vụ tăng, thêm thu nhập người dân.
- Giải pháp:
+ Tổ chức thực hiện theo hình thức nhà nước đầu tư phần vỏ đê bao, cống đập,
người dân có trách nhiệm phát quang, giải toả mặt bằng và hiến đất phần làm bờ bao
với chiều dài 145 km và xây dựng mới 5 cống (02 cống hở và 3 cống ngầm), tổng
kinh phí 2.1 tỷ.
+ Đối với trạm bơm điện: Nhà nước đầu tư phần đường dây trung thế, vỏ đê
bao, cống đập; nhân dân đóng góp thiết bị bơm, máy biến áp, thuỷ lợi nội đồng với
tổng kinh phí 5 tỷ (trong đó: Nhà nước đầu tư: 3 tỷ đồng, nhân dân: 2 tỷ đồng).
B.3 Điện
Tính đến nay, trên toàn xã có tổng số hộ sử dụng điện là 803 hộ/1147 hộ, đạt
70%. Để hệ thống đường dây đạt theo tiêu chuẩn ngành điện, trong thời gian tới cần
nâng cấp 22 km, trong đó: 10km hạ thế và 12km trung thế và 4 trạm biến áp, phục
vụ cho 344 hộ.
Tổng kinh phí xây dựng: 5 tỷ, trong đó: Ngành điện 2 tỷ đồng (40%), ngân sách:

1.5 tỷ đồng (30%), nhân dân đóng góp: 2.5 tỷ (30%).
Giải pháp: đề nghị Ngành điện có kế hoạch xây dựng theo tiến độ của Đề án và
địa phương góp vốn theo cơ cấu.
B.4 Trường học
* Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020, xã đạt 90% tiêu chí 5 về Trường học của
Bộ tiêu chí nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp.
* Nội dung thực hiện:
8


Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ
thống các trường học đạt chuẩn quy định, cụ thể:
+ Đối với trường Mẫu giáo: trường mẫu giáo Thạnh Lợi, quy mô: chỉnh trang
và công trình phụ trợ: phòng học.
+ Đối với trường Tiểu học:
- Trường tiểu họcthạnh lợi 1(điểm chính): , quy mô chỉnh trang và công trình
phụ trợ phòng học.
+ Đối với trường Tiểu học:
- Trường tiểu họcthạnh lợi 1(điểm phụ): quy mô chỉnh trang và công trình phụ
trợ phòng học.
+ Đối với trường Tiểu học:
- Trường tiểu họcthạnh lợi 2(điểm chính): quy mô chỉnh trang và công trình phụ
trợ phòng học.
+ Đối với trường Tiểu học:
- Trường tiểu họcthạnh lợi 2(điểm 1): quy mô chỉnh trang và công trình phụ trợ
phòng học.
+ Đối với trường Tiểu học:
- Trường tiểu họcthạnh lợi 2(điểm 2): quy mô chỉnh trang và công trình phụ trợ
phòng học.
* Kinh phí dự toán: 4500 triệu đồng (Nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu kiên

cố hóa trường, lớp, giai đoạn 2010 - 2020 và nguồn vốn xã hội hóa)
* Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều
kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương
tiện dạy học, thực hiện đúng phương châm “Học đi đôi với hành”.
B.5 Y tế
* Mục tiêu: Nâng cấp hoàn chỉnh và duy trì trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.
* Nội dung thực hiện:
9


- Tiếp tục đầu tư và duy trì trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia nhằm đảm bảo tốt
nhất cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ y, bác sĩ của trạm y tế
* Kinh phí dự toán: 100 triệu đồng
* Giải pháp thực hiện
- Thực hiện chỉ thị số 06/CT-TW ngày 22/01/2002 về củng cố, tăng cường và
hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân viên sức khỏe cộng đồng;
phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, dụng cụ y tế đảm bảo đủ điều kiện điều trị bệnh
hoặc sơ cấp cứu ban đầu cho bệnh nhân nặng phải chuyển lên tuyến trên.
- Xây dựng kế hoạch, đăng ký với Sở Y tế bồi dưỡng, đào tạo cán bộ y tế hàng
năm
B.6 Cơ sở vật chất văn hoá, chợ, bưu điện
* Mục tiêu: Hình thành khu văn hóa, thể dục thể thao, khu nhà truyền thống và
trạm truyền thanh xã, hình thành các khu thể thao, từng bước nâng cao mức hưởng thụ
văn hóa cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn cấp xã. Phấn đấu
đến năm 2020, xã đạt 100% tiêu chí 6, 7, 8 của Bộ tiêu chí nông thôn mới Tỉnh Đồng
Tháp.
* Nội dung thực hiện:

- Xây dựng mới nhà văn hóa, nhà thể thao của xã và 1.2.3.4.5ấp.
- Nâng cấp Bưu điện văn hóa tại .
- Nâng cấp chỉnh trang chợ Thạnh Lợi: quy mô chỉnh trang
* Kinh phí thực hiện:1000 triệu đồng, bao gồm:
- Vốn hỗ trợ 100% từ Trung ương: 500 triệu đồng (xây mới nhà văn hóa xã) và
hỗ trợ một phần:100triệu đồng (xây dựng nhà văn hóa ấp, công trình thể thao ấp).
- Ngân sách địa phương: 300 triệu đồng
- Vốn cộng đồng, dân cư đóng góp: 200 triệu đồng
* Các giải pháp thực hiện:
10


- Lập kế hoạch xây dựng Trung tâm văn hóa, thể thao xã, ấp từ nguồn vốn của
Trung ương về nông thôn mới.
- Hình thành trung tâm văn hóa - thể dục thể thao kết hợp nơi đào tạo thường
xuyên (nghề, hướng nghiệp
- Cải tạo, nâng cấp bưu điện văn hóa trên địa bàn xã trở thành trung tâm phục vụ
bưu chính gắn với các điểm truy nhập dịch vụ Internet ở mỗi ấp
B.7 Nhà ở dân cư nông thôn
* Mục tiêu: đến năm 2020, nâng tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây
dựng đạt 70% so tiêu chí.
* Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ cho vay với lãi suất thấp để xây dựng mới và sửa chữa nhà ở theo quy
hoạch phù hợp không gian nông thôn.
- Xóa nhà tạm: 247 căn nhà.
- Nhà đạt chuẩn Bộ Xây dựng trên 70%.
* Kinh phí dự toán: 5000 triệu đồng
- Xóa nhà tạm: 247 căn tạm x 20 triệu đồng = 4940 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn vay: 3000triệu đồng

+ Vốn dân: 1940 triệu đồng.
* Giải pháp thực hiện:
- Chỉnh trang nhà ở các khu dân cư phù hợp với quy hoạch phát triển, đảm bảo
vẻ mỹ quan khu dân cư nông thôn.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của nhà nước về vốn, lãi suất vay;
thành lập các quỹ xây dựng nhà ở, các mô hình tiết kiệm để xây dựng nhà.
- Định hướng các tiêu chí mẫu nhà ở nông thôn tại địa phương
- Từ các nguồn vốn kết hợp với xây dựng nhà cho người nghèo theo Quyết định
số 167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để đầu tư, hỗ trợ người dân xây dựng nhà
đến cuối năm 2020xã không còn nhà tạm.
11


B.8 Xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân xã và các công trình phụ trợ: Xây
dựng mới trụ sở UBND xã.
Kinh phí dự toán: 1000triệu đồng, chủ yếu nguồn vốn hỗ trợ Chương trình.
C. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
C.1 Mục tiêu
- Tăng thu nhập bình quân đầu người lên 0.5lần so với bình quân thu nhập của
tỉnh vào năm 2020 (ước khoảng 24 triệu đồng/người/năm).
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 xuống còn 3% so với chuẩn nghèo, tức từ
263 hộ (năm 2010) đến 2020 còn 20 hộ.
- Giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đến năm 2020 còn
50%.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, tăng số THT, HTX
C.2 Nội dung thực hiện
* Phát triển sản xuất:
- Xây dựng vùng chuyên canh cây ăn trái và nuôi thủy sản gắn với thị trường
theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Xây dựng các mô hình sản xuất nông
nghiệp phù hợp tình hình sản xuất ở địa phương, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường,

dịch bệnh - mang lại hiệu quả kinh tế cao
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất tăng giá trị
sản phẩm, hàng hóa về số lượng, chất lượng; cơ giới hóa trong sản xuất
- Tiếp tục phát triển các ngành nghề truyền thống tạo việc làm tăng thu nhập cho
một bộ phận lao động ở địa phương.
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn xã, đa dạng
hóa các hoạt động thương mại
* Đào tạo nghề, giải quyết việc làm:
+ Nội dung thực hiện:
- Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho 3588 lao động. Trong đó:
+ Đào tạo nghề về sản xuất nông nghiệp (Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản,….)
12


+ Đào tạo nghề phi nông nghiệp: điện, cơ khí, tin học, dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp (đan lát, dệt chiếu,…)
- Đào tạo nghề cho hội viên nông dân trên 70% và được trang bị kiến thức nông
nghiệp.
+ Kinh phí dự toán: 500 triệu đồng, chủ yếu đào tạo nghề thuộc nguồn vốn lồng
ghép.
+ Giải pháp thực hiện:
- Đào tạo nghề và tạo việc làm cho người nông dân có đất bị thu hồi.
- Đào tạo lao động có tay nghề trên địa bàn xã hướng đến đáp ứng nhu cầu lao
động các doanh nghiệp, các khu công nghiệp
- Thực hiện lồng ghép các chương trình dạy nghề nông thôn cho nông dân tiếp
cận các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và trí thức hóa nông thôn.
* Xóa đói giảm nghèo:
- Hỗ trợ lãi suất cho 204 hộ nghèo và 59hộ cận nghèo trong 05 năm.
- Thực hiện chương trình MTQG xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất

hàng năm cho 263 hộ.
* Các hình thức tổ chức cần phát triển:
+ Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục phát triển kinh tế hộ gia đình, trong việc phát triển kinh tế ở địa
phương. Đồng thời đẩy mạnh hình thức phát triển kinh tế tập thể; củng cố tổ hợp tác
và Hợp tác xã hiện có.
- Thành lập mới 1 Hợp tác xã sản xuất và 1Tổ hợp tác.
+ Giải pháp thực hiện:
Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác và hợp tác xã
trong lĩnh vực nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại xã; nâng cao mức đóng góp
của kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế của xã, xoá đói giảm nghèo một cách bền
vững, tạo thêm việc làm mới và bảo vệ môi trường theo hướng:
- Hạ giá thành và nâng cao chất lượng các dịch vụ của các tổ hợp tác.
- Mở rộng loại hình dịch vụ mà tổ viên và cộng đồng có nhu cầu.
13


Nâng cao vị trí, vai trò của kinh tế tập thể trong đời sống cộng đồng nông thôn
qua việc góp phần vào đầu tư hạ tầng nông thôn, y tế, giáo dục, thể thao…
Bồi dưỡng, đào tạo: tổ trưởng, tổ phó tổ hợp tác nhằm nâng cao về năng lực
quản lý.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình truy cập thông tin trên mạng Internet cho các
tổ hợp tác sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp mỗi Hợp tác xã có 01Website.
- Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch
vụ của các tổ chức kinh tế tổ hợp tác ………..
C.3 Văn hoá, xã hội và môi trường
a. Giáo dục và đào tạo
* Mục tiêu: Phấn đấu duy trì đạt tiêu chí 14 về Giáo dục của Bộ tiêu chí nông
thôn mới Tỉnh Đồng Tháp.
* Nội dung thực hiện:

- Phổ cập giáo dục: phấn đấu duy trì đạt Trung học cơ sở.
- Nâng cao tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi đạt ít nhất 10%, học sinh
tiên tiến đạt ít nhất 40%. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực môn loại yếu không quá
10%. Hiệu suất đào tạo:
+ Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm học đạt ít nhất
100%.
+ Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình trung học cơ sở sau 4 năm học đạt ít
nhất 100%.
- Phấn đấu tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề) đạt 100%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 70%.
* Giải pháp chủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện các tiêu chí để tiếp tục duy trì đạt chuẩn trung học cơ sở
- Đào tạo lao động có tay nghề trên địa bàn xã hướng đến đáp ứng nhu cầu lao
động các doanh nghiệp, các khu công nghiệp ở các địa bàn.
14


- Thực hiện lồng ghép các chương trình dạy nghề cho nông dân biết về quản lý
kinh tế, vững về kỹ thuật, khả năng tiếp thị; cán bộ xã giỏi về phát triển nông thôn, là
nòng cốt góp phần quan trọng trí thức hóa nông thôn……
b. Y tế
* Mục tiêu:
- Nâng tỷ lệ người dân thường trú tại xã tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
trên 70%.
Vận động nhân dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, đảm bảo đến năm 2020 tỷ
lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%, đạt tiêu chí nông thôn mới.
* Nội dung thực hiện:
- Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, dân số kế hoạch hóa gia đình,
chăm sóc trẻ em; cùng với công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng

dân cư đạt kết quả tốt.
* Kinh phí dự toán: 500 triệu đồng, chủ yếu do vốn do dân, cộng đồng đóng
góp.
c. Xây dựng đời sống văn hoá phong phú, lành mạnh
* Mục tiêu: Duy trì và nâng cao đời sống văn hoá phong phú, lành mạnh cho
nhân dân; phát triển hoạt động văn hoá - nghệ thuật, thể dục thể thao trên địa bàn xã.
* Nội dung thực hiện:
+ Số ấp đạt tiêu chuẩn “Ấp văn hoá”: 3 ấp đạt 60%.
+ Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hoá: 50%.
+ Tỷ lệ người tham gia hoạt động thể thao, thể dục thường xuyên: 50%.
+ Tỷ lệ người tham gia hoạt động văn nghệ: 30%.
+ Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và tập huấn khoa học kỹ thuật trên
60 %.
* Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư”.
15


- Thường xuyên củng cố và phát triển các Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ; đẩy
mạnh xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá - văn nghệ - thể thao.
- Tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân tham gia luyện tập thể dục thể thao.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để từng bước đáp ứng nhu cầu
phục vụ cho các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của người dân.
d. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn
* Mục tiêu: Cải tạo môi trường, phấn đấu đến 2020đạt 100% tiêu chí 17 về Môi
trường của Bộ tiêu chí nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp.
* Nội dung thực hiện:
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 80%.
+ Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh: 70%.

+ Tỷ lệ hộ có nhà tắm, cầu tiêu hợp vệ sinh đạt: 100%.
+ Xây dựng mới 01 tổ thu gom và xử lý rác; thu gom rác khu dân cư tập trung,
hộ gia đình sống phân tán tự xử lý rác hợp môi trường.
* Kinh phí dự toán: 900 triệu đồng; trong đó:
- Hỗ trợ từ chương trình:

400 triệu đồng.

- Vốn lồng ghép:

300 triệu đồng.

- Vốn tín dụng:

100 triệu đồng

- Vốn khác (vận động doanh nghiệp): 70 triệu đồng.
- Vốn cộng đồng, dân cư đóng góp:

30 triệu đồng.

* Giải pháp thực hiện:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của
người dân về công tác vệ sinh, bảo vệ môi trường.
+ Thông qua hoạt động của Tổ dân phòng liên kết để tuyên truyền vận động
nhân dân thực hiện các biện pháp xử lý rác thải.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên - môi trường, gắn phát
triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên - môi trường theo hướng phát
triển bền vững…….
16



C.4 Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống
chính trị ở cơ sở
a. Mục tiêu: Củng cố hệ thống tổ chức chính trị, giữ vững an ninh trật tự xã hội
trên địa bàn xã, phấn đấu đạt 100% tiêu chí 18, 19 về hệ thống tổ chức chính trị và an
ninh trật tự xã hội của Bộ tiêu chí nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp.
b. Nôi dung thực hiện
+ Tiếp tục đào tạo cán bộ ở các trường trong và ngoài tỉnh, đến năm 20…. tỷ lệ
cán bộ xã đạt chuẩn theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV: đạt 100%.
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh.
+ Các tổ chức đoàn thể chính trị xã đạt danh hiệu vững mạnh trở lên.
+ An ninh trật tự xã hội được giữ vững.
c. Kinh phí dự toán: 500 triệu đồng, chủ yếu là nguồn vốn hỗ trợ từ Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
d. Giải pháp thực hiện
- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng thông qua việc đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động, chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, bức
xúc của người dân tại xã.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Uỷ ban mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
xã, ấp. Đổi mới nội dung, phương thức và đa dạng hóa các hình thức vận động, tập
hợp quần chúng;
- Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư gắn với xây dựng xã nông thôn mới”; phát huy dân chủ cơ sở để dân có cơ
hội tham gia và giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, xây dựng các kế hoạch
phòng chống tội phạm, từng bước nâng dần ý thức chấp hành pháp luật của người dân
và trong công tác phòng chống tội phạm

17


D. Vốn và nguồn vốn
a. Vốn dự kiến.

b. Nguồn vốn

18


3/- Kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân:
3.1 Những kết quả đạt được:
Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã đã nỗ lực phấn
đấu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn, nâng cao
đời sống nông dân đạt được kết quả quan trọng: cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như:
điện, trường học, giao thông, y tế, đê bao, cống đập… được hoàn thiện, cơ bản đáp
ứng nhu cầu sản xuất và đời sống; sản xuất nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; tổng sản lượng lương thực
hàng năm đều tăng, đạt trên 82.808 tấn trong năm 2010; cơ cấu kinh tế nông nghiệp
có bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cây ăn trái và chăn nuôi; khu vực
thương mại – dịch vụ tiếp tục phát triển, thu hút ngày càng nhiều các thành phần kinh
tế đầu tư kinh doanh, buôn bán làm đa dạng các chủng loại hàng hóa, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu sinh hoạt, góp phần nâng thu nhập của người dân.
Lĩnh vực văn hóa – xã hội có chuyển biến tích cực, con em trong độ tuổi đều
được đến trường; việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được thực hiện tốt hơn. Công
tác giải quyết chính sách: đền ơn, đáp nghĩa, xoá nhà tạm cho hộ nghèo, giải quyết
việc làm đạt được kết quả cao. Các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao phát triển
19



rộng khắp; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư
được người dân đồng tình hưởng ứng, góp phần cho xã đạt danh hiệu xã văn hóa.
Lãnh đạo tốt nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh
nhân dân vững chắc, công tác tuyển quân, xây dựng lực lượng và công tác huấn luyện
hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
luôn ổn định, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Các tổ chức trong hệ thống chính trị từng bước được kiện toàn, kỷ luật, kỷ
cương trong hoạt động của cơ quan Nhà nước được tăng cường, công tác Mặt trận và
các đoàn thể luôn đổi mới nội dung hoạt động, thu hút ngày càng nhiều quần chúng
vào tổ chức.
Đạt được kết quả trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, Ủy ban
nhân dân huyện, sự giúp đỡ tận tình của các ban, ngành, đoàn thể huyện; đồng thời
các công trình trọng điểm được đầu tư. Mặt khác, thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở,
các chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước cấp trên cũng như các chương trình, kế
hoạch của xã được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Tạo được sự đoàn kết, thống nhất
cao trong toàn Đảng bộ khi triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của xã.
3.2 Tồn tại, hạn chế
Công tác quy hoạch chưa theo kịp yêu cầu phát triển của xã; cơ sở hạ tầng tuy
được đầu tư, nhưng chưa thật sự đồng bộ; tình hình kinh tế của xã phát triển chưa
tương xứng tiềm năng, lợi thế của xã; công tác giải quyết việc làm chưa được thực
hiện tốt, tỷ lệ hộ nghèo và nguy cơ tái nghèo còn cao; vẫn còn nhà tạm bợ; công tác
đào tạo, dạy nghề còn hạn chế nên tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao.
Các thiết chế văn hóa như nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí, nhất là ở các ấp chưa
được đầu tư.
Nguyên nhân: Do điều kiện tự nhiên của xã có nhiều kênh rạch chằng chịt nên
việc hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống gặp khó khăn;
nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; chưa huy động được nguồn lực trong dân đầu
tư phát triển. Trong lãnh đạo, điều hành có lúc chưa xác định khâu đột phá để tập
trung thực hiện; trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên chưa đồng đều.

20


3.3 Nguyên nhân
-Phải xác định xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội; khơi dậy tinh thần đoàn kết, tự chủ, tự lực tự cường, ý thức vươn
lên của người dân; người nông dân đóng vai trò chủ thể và quan trọng trong quá trình
xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị thật sự trong sạch vững mạnh;
xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực thực tiển ngang tầm với nhiệm vụ;
tạo cho được sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ; trong lãnh đạo, điều hành phải tập
trung quyết liệt; xác định khâu trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo thực hiện.
- Tranh thủ sự ủng hộ của cấp trên kết hợp phát huy nội lực sớm hoàn thành xây
dựng xã nông thôn mới.
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ:
1. Hiệu quả về kinh tế
Kế hoach thực thi sẽ làm tăng giá trị gia tăng trên địa bàn xã; đẩy mạnh chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật để chuyển đổi cơ cấu sản xuất, hình thành các vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn tạo sản phẩm hàng hoá có chất lượng và hiệu
quả kinh tế cao. Đồng thời đẩy mạnh phát triển hệ thống chợ và các ngành nghề kinh
doanh, dịch vụ để thu hút lao động, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nông
dân. Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp hiện có,
phát triển đa dạng các loại hình hợp tác trong sản xuất kinh doanh như: hợp tác xã sản
xuất lúa giống, hợp tác xã sản xuất rau an toàn, hợp tác xã chăn nuôi gia súc, hợp tác
xã thuỷ sản, ….
2. Hiệu quả về văn hoá, xã hội
Đề án thực hiện sẽ góp phần tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 6,0%
năm 2015.
Người dân được hưởng thụ các dịch vụ công cộng một các tốt nhất góp phần
bảo vệ sức khoẻ, thuận lợi trong quá trình tiếp nhận thông tin, đặc biệt là thông tin thị

trường, giá cả, dịch bệnh, dự báo thời tiết để có các biện pháp và ứng phó kịp thời hạn
chế rủi ro trong sản xuất. Bên cạnh đó, người dân am hiểu về pháp luật, chính sách
21


của Đảng và Nhà nước, thực hiện được nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, mẫu
mực, con cháu hiếu thảo; ý thức được về cuộc sống cộng đồng, tình làng nghĩa xóm
ngày càng được thắt chặt gắn bó hơn.
Lao động được đào tạo nghề sẽ chuyển đổi dần cơ cấu lao động trong nông thôn
góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo.
Giao thông nông thôn tạo điều kiện đi lại được thuận lợi, bộ mặt nông thôn thay
đổi rõ rệt.
Năng lực của cán bộ xã, ấp không ngừng được nâng cao, củng cố và phát triển
được hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội được giữ
vững và ổn định.
III/- KẾT LUẬN:
Qua quá trình tìm hiểu việc triển khai Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 16 tháng 4 năm 2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới của đơn vị xã Thạnh Lợi trước tiên đối với bản thân đã học hỏi được
nhiều kinh nghiệm thực tiễn và hiểu hơn về các tiêu chí xây dựng nông thôn mới cùng
với tình hình thực tế của địa phương. Là một Xã non trẻ nhưng Ban chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới của xã Thạnh Lợi đã khá quan tâm sâu xác đến việc thực hiện tốt việc
điều tra lập kế hoạch để đưa xã thật sự trở thành xã nông thôn mới trong giai đoạn tiếp
theo và đã đạt được những kết quả đáng biểu dương nhưng bên cạnh đó vẫn còn
nhưng khó khăn, vướng mắc mà đòi hỏi sợ nổ lực hết mình của toàn thể cán bộ đảng
viên, nhân dân trong xã bên cạnh đó yếu tố quan trọng không kém quyết định đến kế
hoạch chính là sự hỗ trợ của cấp trên.

22




×