Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu thực nghiệm về áp lực thời gian kiểm toán với phản ứng của kiểm toán viên tại các công ty kiểm toán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------

TRẦN THỊ KIM LIÊN

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ÁP LỰC THỜI
GIAN KIỂM TOÁN VỚI PHẢN ỨNG CỦA KIỂM
TOÁN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----TRẦN THỊ KIM LIÊN

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ÁP LỰC THỜI
GIAN KIỂM TOÁN VỚI PHẢN ỨNG CỦA KIỂM
TOÁN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Kính thƣa Quý thầy cô, tôi tên là Trần Thị Kim Liên, học viên cao học khóa
23 – ngành kế toán – trƣờng Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và
xử lý. Các nguồn dữ liệu khác đƣợc sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích
dẫn và xuất xứ.
TP. Hồ Chí Minh, tháng năm 2016
Học viên

Trần Thị Kim Liên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ PHẢN ỨNG

CỦA KIỂM TOÁN VIÊN TRƢỚC ÁP LỰC THỜI GIAN. ......................................5

1.1.

Các nghiên cứu trên thế giới:.........................................................................5

1.1.1.
KTV.

Nghiên cứu cảm nhận về áp lực thời gian của KTV và phản ứng của
.................................................................................................................5

1.1.2. Nghiên cứu về các yếu tố khác ngoài áp lực thời gian ảnh hƣởng hành
vi không đúng chức năng của KTV....................................................................10
1.2.

Các nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................11

1.3.

Khoảng trống trong nghiên cứu ...................................................................11

CHƢƠNG 2.
2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................13

Các khái niệm căn bản. ................................................................................13

2.1.1.

Áp lực thời gian. ...................................................................................13


2.1.2. Cách thức phản ứng không đúng chức năng của kiểm toán viên trƣớc
áp lực về quỹ thời gian kiểm toán. .....................................................................14
2.1.3.

Hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán ..............................14

2.1.4. Hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế (underreporting of time - URT). ...................................................................................16


2.2.

Lý thuyết nền tảng: ......................................................................................17

2.2.1.

Lý thuyết lựa chọn hợp lý của Friedman & Hechter (1988) ................17

2.2.2.

Lý thuyết hành vi dự định của Aijen (1991) .........................................18

2.3.

Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ............................................19

2.3.1.

Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................19


2.3.2.

Mô hình nghiên cứu ..............................................................................21

CHƢƠNG 3.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................24

3.1.

Quy trình nghiên cứu chung: .......................................................................24

3.2.

Phƣơng pháp khảo sát ..................................................................................25

3.3.

Xây dựng bảng câu hỏi ................................................................................25

3.4.

Mẫu khảo sát:...............................................................................................29

3.5.

Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: ...................................................................29

CHƢƠNG 4.
4.1.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................33

Phân tích thống kê tần số: ............................................................................33

4.1.1.

Đặc điểm của mẫu khảo sát ..................................................................33

4.1.2.

Thống kê mô tả tần số của các thang đo trong mô hình nghiên cứu: ...34

4.2.

Phân tích và đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................38

4.2.1.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo ..........................................................38

4.2.2.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .......................................................39

4.3.

Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu: ............................................44

4.3.1.


Phân tích tƣơng quan: ...........................................................................44

4.3.2.

Phân tích hồi quy tuyến tính: ................................................................45

4.3.3.

Kiểm định T-test: ..................................................................................49

CHƢƠNG 5.

KẾT LUẬN, KIỂN NGHỊ VÀ CÁC GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI. .60

5.1.

Kết luận........................................................................................................60

5.2.

Kiến nghị .....................................................................................................61

5.3.

Đóng góp của đề tài .....................................................................................64

5.4.

Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tƣơng lai .....................................65


TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤC LUC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
PHỤ LỤC 4: BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV: Kiểm toán viên
Big 4: 4 công ty kiểm toán tại Việt Nam: KPMG, Deloitte, PwC, EY.
Non-Big 4: các công ty kiểm toán tại Việt Nam ngoài 4 công ty trên.
BCTC: Báo cáo tài chính


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 4.1: Cơ cấu về chức vụ của KTV.....................................................................33
Bảng 4.2: Cơ cấu về công ty kiểm toán mà KTV làm việc ......................................33
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả các yếu tố ...........................................................34
Bảng 4.4: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Áp lực thời gian
kiểm toán” .................................................................................................................35
Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hành vi giảm chất
lƣợng kiểm toán” .......................................................................................................36
Bảng 4.6: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hành vi không báo
cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế” ....................................................................37
Bảng 4.7: Kết quả Cronbach’s alpha của các nhóm biến quan sát ...........................39
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến độc lập “áp lực thời
gian kiểm toán” .........................................................................................................40

Bảng 4.9: Bảng phân tích nhân tố của biến độc lập “áp lực thời gian kiểm toán” ...40
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc “hành vi
làm giảm chất lƣợng kiểm toán” ...............................................................................41
Bảng 4.11: Bảng phân tích nhân tố của biến phụ thuộc “hành vi làm giảm chất
lƣợng kiểm toán” .......................................................................................................41
Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc “hành vi
không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế” ..................................................42
Bảng 4.13: Bảng phân tích nhân tố của biến phụ thuộc “hành vi không báo cáo đầy
đủ thời gian kiểm toán thực tế” .................................................................................43
Bảng 4.14: Bảng hệ số tƣơng quan giữa TBP và RAQP ..........................................44
Bảng 4.15: Bảng hệ số tƣơng quan giữa TBP và URT .............................................44


Bảng 4.16: Tóm tắt mô hình 1 ..................................................................................45
Bảng 4.17: ANOVAa .................................................................................................46
Bảng 4.18: Hệ số phƣơng trình hồi quy ....................................................................46
Bảng 4.19: Tóm tắt mô hình 2 ..................................................................................47
Bảng 4.20: ANOVAa .................................................................................................48
Bảng 4.21: Hệ số phƣơng trình hồi quy ....................................................................49
Bảng 4.22: Kiểm định sự khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc về hành vi
làm giảm chất lƣợng kiểm toán .................................................................................50
Bảng 4.23: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về
hành vi không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán...................................................51
Bảng 4.24: Kiểm định sự khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc về hành vi
không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán ...............................................................51
Bảng 4.25: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về hành vi làm giảm chất
lƣợng kiểm toán.........................................................................................................52
Bảng 4.26: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm
toán ............................................................................................................................52
Bảng 4.27: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về hành vi không báo cáo đầy

đủ thời gian kiểm toán thực tế ...................................................................................53
Bảng 4.28: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về hành vi không báo cáo đầy đủ thời
gian kiểm toán thực tế ...............................................................................................54
Bảng 4.29: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về áp
lực thời gian kiểm toán ..............................................................................................55
Bảng 4.30: Kiểm định sự khác biệt công ty kiểm toán đang làm việc về áp lực thời
gian kiểm toán ...........................................................................................................55
Bảng 4.31: Bảng thống kê nhóm sự khác biệt chức vụ về áp lực thời gian kiểm toán
...................................................................................................................................56


Bảng 4.32: Kiểm định sự khác biệt chức vụ về áp lực thời gian kiểm toán .............56
Bảng 4.33: Bảng tổng hợp các kết quả nghiên cứu...................................................57

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Hình 2.1: Mô hình về sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các hành vi
không đúng chức năng của KTV ..............................................................................21
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................24


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, hoạt động kiểm toán độc lập đã xuất hiện từ lâu, trải qua một
quá trình phát triển dài và ngày càng chứng tỏ tầm quan trọng của mình trong quá
trình phát triển kinh tế toàn cầu. Báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán đang dần trở
thành một trong những kênh thông tin hữu ích sử dụng trong tiến trình ra quyết định
của nhiều đối tƣợng có liên quan khác nhau nhƣ những nhà đầu tƣ, các tổ chức tín
dụng, và một số bên liên quan khác. Đây là một công cụ nhằm thu hẹp thông tin bất

cân xứng giữa các nhà quản lý và các bên liên quan do ngƣời sử dụng không thể
trực tiếp đánh giá chất lƣợng của các hoạt động kiểm toán. Nói cách khác, kiểm
toán là một loại dịch vụ đảm bảo nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin trên BCTC.
Tuy vậy, trong thời gian gần đây, khá nhiều sai sót trong các cuộc kiểm toán
khiến cho xã hội hoài nghi về chất lƣợng của hoạt động kiểm toán. Ví dụ nhƣ trong
năm 2014, Hội đồng giám sát kế toán các công ty đại chúng Mỹ (PCAOB) đã phát
hiện thiếu sót trong 19/59 cuộc kiểm toán của PwC, những sai sót tiêu biểu của các
cuộc kiểm toán này có thể kể ra nhƣ: thiếu quy trình đánh giá doanh thu, thiếu phân
tích về lợi thế thƣơng mại và tài sản vô hình, thiếu sót trong kiểm tra các thƣơng vụ
mua bán (Nguồn: Trang tin điện tử - Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam –
VACPA). Các sai sót này do từ nhiều nguyên nhân, trong đó, nguyên nhân rất quan
trọng là do quỹ thời gian của KTV dành cho cuộc kiểm toán khá ít. Kết quả nhiều
nghiên cứu trên thế giới nhƣ David T. Otley Bernard J. Pierce (1996), Coram et al.,
(2003), Leanne C. Gundry Gregory A. Liyanarachchi (2007), Teerooven
Soobaroyen & Chelven Chengabroyan (2006),… cho thấy, trên thực tế các KTV
luôn luôn phải chịu áp lực về ngân sách thời gian trong quá trình thực hiện kiểm
toán. Trƣớc áp lực này, KTV đã phản ứng lại bằng cách không tuân thủ đầy đủ thủ
tục, quy trình kiểm toán, và/hoặc báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế
của mình. Những phản ứng này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lƣợng của


2

hoạt động kiểm toán. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, áp lực này ngày càng gia
tăng thì các phản ứng tiêu cực nhƣ trên cũng ngày càng tăng.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến áp lực về thời gian kiểm toán và
các phản ứng của KTV khi phải đối mặt trƣớc áp lực này chƣa đƣợc các nhà nghiên
cứu thực hiện.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nhằm nghiên cứu thực nghiệm hiện
tƣợng trên tại Việt Nam nhằm xác định áp lực thời gian của các KTV tại Việt Nam

ở mức độ nào, cách thức họ phản ứng lại trƣớc áp lực thời gian này ra sao, các phản
ứng này có đúng chức năng hay không, có làm cho chất lƣợng hoạt động kiểm toán
bị ảnh hƣởng hay không, ý kiến kiểm toán có còn hợp lý hay không. Kết quả nghiên
cứu giúp cho các công ty kiểm toán cần lƣu ý trong hoạch định thời gian kiểm toán
một cách hợp lý nhằm giảm thiểu hành vi không đúng chức năng của KTV.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu phân tích sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các
phản ứng không đúng chức năng của KTV. Theo đó, tác giả đi sâu vào xem xét liệu
các KTV tại các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam có chịu áp lực về
thời gian để hoàn thành công việc kiểm toán, các phản ứng của các KTV trƣớc áp
lực về quỹ thời gian kiểm toán. Bên cạnh đó, tác giả còn đánh giá liệu có sự khác
biệt giữa nhóm công ty Big 4 và không phải Big 4 hoặc giữa các nhóm chƣc vụ về
áp lực thời gian kiểm toán hay về cách thức phản ứng trƣớc áp lực về ngân sách thời
gian kiểm toán nhằm giúp cho các công ty kiểm toán, các nhà sử dụng BCTC đƣợc
kiểm toán có cái nhìn tổng quát hơn về áp lực mà KTV phải chịu trong quá trình
thực hiện kiểm toán và các cách phản ứng của họ nhƣ thế nào, từ đó đƣa ra các kiến
nghị về việc lập kế hoạch kiểm toán nói chung cũng nhƣ thời gian kiểm toán nói
chung phù hợp với từng công ty kiểm toán có quy mô, cách thức hoạt động khác
nhau hay giữa các KTV giữ các chức vụ khác nhau nhằm giảm thiểu các phản ứng
không đúng chức năng của KTV.


3

Mục tiêu trên của đề tài nhằm làm sáng tỏ các câu hỏi chính sau:
a.

KTV tại các công ty kiểm toán đang hoạt động tại VN (viết tắt là công

ty kiểm toán VN) có thực sự chịu áp lực về ngân sách thời gian kiểm toán không?

b.

KTV sẽ có những phản ứng gì đối với quỹ thời gian đã lập trong cuộc

kiểm toán?
c.

Liệu có sự khác biệt về phản ứng của KTV thuộc nhóm các công ty

kiểm toán Big 4 và không phải Big 4?
d.

Liệu có sự khác biệt về phản ứng của KTV thuộc nhóm chức vụ khác

nhau không?
e.

Liệu có sự khác biệt về áp lực thời gian của KTV thuộc nhóm các

công ty kiểm toán Big 4 và không phải Big 4?
f.

Liệu có sự khác biệt về áp lực thời gian của KTV thuộc nhóm chức vụ

khác nhau không?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các phản ứng của KTV trƣớc áp lực về thời gian
kiểm toán trong kiểm toán độc lập. Đối tƣợng khảo sát là các nhân viên tham gia
vào cuộc kiểm toán trong các công ty kiểm toán hoạt động tại TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ nghiên cứu cảm nhận của KTV về áp lực thời gian

liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính, không nghiên cứu các cuộc kiểm toán
khác nhƣ: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ,…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp định lƣợng. Trong đó, dựa trên các nghiên cứu
trƣớc có liên quan, đề tài xây dựng mô hình. Tiếp đến sẽ kiểm định mô hình này
nhằm xem xét tác động của áp lực về thời gian kiểm toán đến các hành vi không
đúng chức năng của KTV, cũng nhƣ xem xét sự khác biệt trong cách phản ứng
(giữa KTV thuộc các công ty kiểm toán Big 4 và không phải Big 4, giữa chức vụ
của KTV). Tác giả sử dụng công cụ khảo sát là bảng câu hỏi đƣợc gửi đến các


4

KTV. Các kỹ thuật phân tích kết quả nghiên cứu với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
Statistics 20 bao gồm: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số
Cronbach’s alpha, kiểm định giá trị thang đo bằng mô hình phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích tƣơng quan Pearson, phân tích hồi quy tuyến tính, kiểm định Ttest.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn bao gồm các 5 phần chính nhƣ sau:
Phần mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài, trong đó đề cập đến lý do chọn đề tài,
mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi, và phƣơng pháp nghiên cứu
của đề tài.
Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trước nhằm tổng hợp các nghiên cứu trên
thế giới, cũng nhƣ tại Việt Nam liên quan đến áp lực về ngân sách thời gian kiểm
toán và phản ứng của KTV khi đứng trƣớc áp lực về thời gian .
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về áp lực thời gian kiểm toán và cách thức phản ứng
của KTV trƣớc áp lực này: nhằm làm sáng tỏ các khái niệm liên quan cũng nhƣ
những lý thuyết nền tảng giải thích các mô hình sử dụng trong bài.
Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu đề cập đến các phƣơng pháp sử dụng để
nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa áp lực thời gian kiểm toán và cách

thức phản ứng của KTV tại các công ty kiểm toán Việt Nam.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu trình bày kết quả từ việc phân tích số liệu.
Chƣơng 5: Kết luận, kiến nghị và những hạn chế của đề tài nhằm trình bày các
phát hiện mới, những giới hạn của luận văn và đề xuất các hƣớng nghiên cứu tiếp
theo trong tƣơng lai.


5

CHƢƠNG 1.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

VỀ PHẢN ỨNG CỦA KIỂM TOÁN VIÊN TRƢỚC ÁP LỰC
THỜI GIAN.
Các nghiên cứu trên thế giới:

1.1.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trên toàn thế giới, hoạt động kiểm toán
độc lập cũng không ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tƣ,
ngân hàng và các bên liên quan là nâng cao độ tin cậy thông tin. Các công ty kiểm
toán độc lập đƣợc xem là một bên thứ ba với vai trò cung cấp một sự đảm bảo trung
thực và hợp lý của báo cáo tài chính dựa vào sự độc lập của mình đối với công ty
đƣợc kiểm toán, vì vậy hoạt động của các công ty kiểm toán ngày càng đƣợc quan
tâm đáng kể.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về chất lƣợng hoạt động kiểm toán
độc lập nói chung, cũng nhƣ xem xét mối quan hệ giữa áp lực thời gian kiểm toán
và các cách phản ứng của KTV trƣớc áp lực về thời gian này nói riêng. Hầu hết các
nghiên cứu này đều cho thấy, có tồn tại một mối quan hệ giữa áp lực thời gian kiểm

toán với phản ứng không đúng của KTV làm ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến
chất lƣợng của hoạt động kiểm toán ở các mức độ khác nhau. Các dòng nghiên cứu
tiêu biểu cho chủ đề này bao gồm:
1.1.1. Nghiên cứu cảm nhận về áp lực thời gian của KTV và phản ứng
của KTV.
David T. Otley Bernard J. Pierce (1996), khảo sát 3 trong số 6 công ty kiểm
toán thuộc Big 6 ở Ireland và đƣa ra kết luận rằng có một mối quan hệ chặt chẽ giữa
ngân sách thời gian để hoàn thành công việc với phản ứng của KTV. Theo đó, nếu
KTV không đủ thời gian hoàn thành, phản ứng của KTV sẽ là hoặc bỏ bớt các thủ
tục làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán hoặc sử dụng thêm thời gian của cá
nhân ngoài thời gian kiểm toán đã đƣợc phân công để hoàn thành nhiệm vụ của
mình mà không báo cáo đầy đủ thời gian làm thêm giờ này. Có đến 48% KTV đƣợc


6

khảo sát tại Ireland cảm thấy rằng quỹ thời gian kiểm toán của họ quá ít và trong
thực tế thì họ không thể nào hoàn thành nhiệm vụ trong quỹ thời gian đƣợc phân
công này. Ngoài ra, đa phần các KTV thừa nhận rằng họ đã thực hiện các hành vi
không đúng chức năng sau ở mức độ ít nhất là “thỉnh thoảng”, cụ thể có khoảng
28% các trƣởng nhóm kiểm toán thực hiện hành vi bỏ qua một số bƣớc kiểm toán
trong cuộc kiểm toán, 37% chấp nhận các giải thích không thuyết phục của khách
hàng, 41% kiểm tra một cách qua loa các chứng từ của khách hàng, 29% không
nghiên cứu kĩ càng các nguyên tắc kế toán, 33% giảm khối lƣợng công việc trong
một bƣớc kiểm toán ở dƣới mức độ hợp lý, và khoảng 55% ngƣời trả lời thừa nhận
rằng họ báo cáo thời gian làm việc thực tế của mình không đầy đủ.
Nghiên cứu của Coram et al., (2003) khảo sát nhận thức của KTV về áp lực
thời gian kiểm toán tại Australia và phản ứng KTV trƣớc áp lực này nhằm xem xét
liệu các KTV có thực hiện những hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán
hay không, lý do KTV thực hiện hành vi này và những hành vi nào là phổ biến nhất.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lƣợng KTV ở Australia chịu áp lực về ngân sách
thời gian kiểm toán là khá lớn, trong đó, hơn 50% các KTV đƣợc khảo sát nhận
định rằng họ đã thực hiện một số hành động làm giảm chất lƣợng kiểm toán ở mức
độ “thỉnh thoảng” bởi vì họ đánh giá rằng vấn đề kiểm toán đó có rủi ro không trọng
yếu, và có đến 63% các KTV tham gia khảo sát tại Australia sử dụng một số hành vi
để gia tăng tốc độ kiểm tra nhƣ loại bỏ một số chỉ tiêu khó ra khỏi mẫu kiểm toán,
không kiểm tra tất cả những khoản mục trong mẫu, chấp nhận những bằng chứng
kiểm toán không thuyết phục của khách hàng, cũng ở mức độ “thỉnh thoảng”.
Timothy Kelley (1999) nghiên cứu về các loại áp lực mà KTV phải chịu: áp
lực về thời gian kiểm toán, áp lực về thời hạn phát hành báo cáo kiểm toán. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, trƣởng nhóm kiểm toán chịu áp lực về thời hạn phát hành báo
cáo kiểm toán thƣờng xuyên hơn áp lực về thời gian kiểm toán. Trong khi đó, các
trợ lý kiểm toán lại cho biết rằng họ chịu hai loại áp lực thời gian này là ngang
nhau. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy áp lực về thời gian kiểm toán có ảnh hƣởng


7

đến chất lƣợng kiểm toán, gia tăng khả năng không báo cáo đầy đủ thời gian làm
việc thực tế của KTV.
Leanne C. Gundry, Gregory A. Liyanarachchi (2007) đã kiểm định mối quan
hệ giữa áp lực về thời gian kiểm toán đến các hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt
động kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc chịu áp lực thời gian sẽ làm
giảm chất lƣợng kiểm toán do việc cắt giảm các bƣớc trong quy trình kiểm toán và
chấp nhận các giải thích chƣa đƣợc thuyết phục của khách hàng tại các công ty
kiểm toán New Zealand. Bên cạnh đó, năm 2008,

Gregory A. Liyanarachchi

&Shaun M. McNamara (2008) tiếp tục đƣa ra mô hình nghiên cứu về áp lực thời

gian và những phản ứng không đúng chức năng của KTV trong mô hình đƣợc gọi
tên là “căng thẳng nghề nghiệp”. Trong nghiên cứu này, tác giả chứng minh đƣợc
rằng áp lực thời gian là một trong những nhân tố dẫn đến hành vi làm giảm chất
lƣợng kiểm toán và hành vi báo cáo không đầy đủ thời gian làm việc thực tế của
KTV. Theo đó, loại KTV (KTV đƣợc chia thành 2 loại: KTV thuộc Big 4 và không
thuộc Big 4), cảm nhận của KTV về mức độ ảnh hƣởng của phí kiểm toán đến
chƣơng trình kiểm toán, quỹ thời gian thực tế kiểm toán năm trƣớc, cũng nhƣ mức
độ trực tiếp tham gia của KTV trong việc thiết lập quỹ thời gian kiểm toán là
những nhân tố ảnh hƣởng đến áp lực thời gian của KTV.
Tại Thụy Điển, nghiên cứu gần đây của Tobias Svanström (2015) thông qua
khảo sát các KTV tại các công kiểm toán nhỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
tác động ngƣợc chiều về áp lực thời gian kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán (do
các phản ứng không đúng chức năng của KTV). Chẳng hạn nhƣ: kiểm tra hời hợt
các chứng từ, bỏ qua một số bƣớc kiểm toán trong chƣơng trình kiểm toán, chấp
nhận những giải thích không thuyết phục của khách hàng hay đặt một sự tin tƣởng
nhiều hơn vào khách hàng. Cụ thể là có đến 50% các KTV ít nhất một vài lần thực
hiện các hành vi này, trong đó, việc chấp nhận những giải thích không thuyết phục
của khách hàng đƣợc các KTV áp dụng nhiều hơn so với các hành vi khác, chiếm
khoảng 20%.


8

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa áp lực về quỹ thời gian kiểm toán với phản
ứng của KTV trƣớc áp lực này không chỉ đƣợc thực hiện ở các nƣớc phát triển mà
còn tiến hành tại các quốc gia đang phát triển. Các nghiên cứu tiêu biểu có thể kể ra
nhƣ: Teerooven Soobaroyen & Chelven Chengabroyan (2006) thực hiện nghiên cứu
tại Cộng hòa Mauritius, thông qua kiểm tra sự tồn tại và những ảnh hƣởng của áp
lực về thời gian kiểm toán đến hành vi không đúng chức năng của KTV (nhƣ giảm
các bƣớc kiểm toán trong quá trình kiểm toán), cũng nhƣ việc KTV phải làm thêm

ngoài thời gian kiểm toán đã đƣợc đơn vị phân công mà không báo cáo khoảng thời
gian làm việc này. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có khoảng 52% KTV tại đây
cho biết rằng họ cần một nổ lực khá lớn để có thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ hoặc
họ hoàn toàn không thể hoàn thành đƣợc nhiệm vụ trong quỹ thời gian kiểm toán
đƣợc phân công. Có khoảng 25% các KTV đƣợc khảo sát cho rằng họ “đồng ý”
hoặc “hoàn toàn đồng ý” rằng họ đã ghi nhận một số bƣớc kiểm toán vào báo cáo
công việc mặc dù họ đã không thực hiện chúng và 77% KTV cho rằng họ phải
mang công việc về nhà để làm và đã không báo cáo khoảng thời gian làm việc thêm
này. Kết quả nghiên cứu tìm ra mối tƣơng quan đáng kể giữa việc cắt giảm một số
bƣớc trong quy trình kiểm toán với áp lực thời gian kiểm toán của KTV. Tuy nhiên,
mối liên hệ giữa áp lực về thời gian này với việc không báo cáo đầy đủ thời gian
làm việc thực tế lại không đƣợc chứng minh.
Nghiên cứu tại Malaysia của nhóm tác giả Halil Paino, Zubaidah Ismail &
Malcolm Smith (2010) cho thấy hiện tƣợng các KTV tại Malaysia chịu áp lực vì
thời gian kiểm toán quá ít xảy ra khá phổ biến tại quốc gia này, biểu hiện ở chỗ có
hơn 70% KTV đƣợc khảo sát trả lời rằng họ đã phải chịu áp lực thời gian khi thực
hiện kiểm toán và 42% KTV nói rằng họ phải sử dụng thời gian cá nhân của mình
để hoàn thành công việc nhƣng không báo cáo đầy đủ về khoảng thời gian làm thêm
này. Trƣớc áp lực đó, các KTV đã chọn một số phản ứng không đúng chức năng
của nghề nghiệp đƣa đến giảm chất lƣợng kiểm toán, đồng thời họ cũng báo cáo
không đầy đủ thời gian làm việc thực tế, hoặc sử dụng thời gian kiểm toán cho công
ty này để hoàn thành công việc cho công ty khác (nếu nhƣ có công ty nào đó mà họ


9

hoàn thành trƣớc hạn). Bên cạnh đó, các KTV làm việc tại các công ty kiểm toán
xếp hạng thấp (low ranks) có xu hƣớng thực hiện hành vi giảm chất lƣợng kiểm
toán khi phải đối mặt với thời gian kiểm toán quá ít nhiều hơn so với các KTV công
tác tại các công ty kiểm toán xếp hạng cao (high ranks).

Tƣơng tự, nhóm các tác giả thuộc đại học Brawijaya của Indonexia cũng đã
thực hiện một nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố dẫn đến hành vi “giảm hoặc
không thực hiện một số bƣớc kiểm toán trong chƣơng trình kiểm toán”, một trong
những nhân tố đó có áp lực về thời gian kiểm toán và chính nhân tố này đã có
những tác động trực tiếp khiến KTV phải giảm một số bƣớc kiểm toán trong suốt
quá trình thực hiện kiểm toán và hành động này thƣờng xảy ra ở các KTV có kinh
nghiệm dƣới 2 năm nhiều hơn các KTV có kinh nghiệm lâu hơn, theo Cakti Dito
Angkoso, Bambang Subroto & Sutrisno (2014).
Nghiên cứu của Desmond C.Y. Yuen Philip K.F. Law Chan Lu Jie Qi Guan,
(2013) cũng đã thực hiện nghiên cứu hiện tƣơng này tại Macau, và cho biết rằng áp
lực về quỹ thời gian kiểm toán là một trong những yếu tố khiến cho các KTV có các
hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán. Theo đó, KTV đã bỏ qua một số
bƣớc kiểm toán trong chƣơng trình kiểm toán, không nghiên cứu kĩ càng các
nguyên tắc kế toán, chấp nhận các giải thích không thuyết phục của khách hàng,
không giám sát kĩ càng công việc của các thành viên trong nhóm và thực hiện công
việc theo hƣớng mà khách hàng hay cấp trên mong muốn.
Ngoài những nghiên cứu tiêu biểu đƣợc nêu trên, hàng loạt các nghiên cứu
tƣơng tự khác cũng đƣợc thực hiện tại nhiều quốc gia trên khắp thế giới, chẳng hạn
nhƣ tại Pakistan có nghiên cứu của Sadaf Khan et al., (2014), McDaniel, L.S.
(1990) thực hiện nghiên cứu tại Mỹ cũng cho ra kết quả tƣơng tự.


Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đƣợc thực hiện từ các nƣớc lớn

nhƣ Ireland, Australia, New Zealand, Thụy Điển, Mỹ đến các nƣớc nhỏ hay thành
phố nhƣ Malaysia, Indonexia, Mauritius, Macau, Pakistan đã cho thấy rằng áp lực
thời gian kiểm toán là một trong những nhân tố dẫn tới phản ứng không đúng chức
năng của KTV.



10

1.1.2. Nghiên cứu về các yếu tố khác ngoài áp lực thời gian ảnh hưởng
hành vi không đúng chức năng của KTV.
Malone and Roberts (1996) thực hiện một nghiên cứu nhằm đánh giá một số
yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến việc thực hiện hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt
động kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểm soát chất lƣợng, giám sát quá
trình kiểm toán, việc thiết lập các biện pháp kỹ luật, việc phê duyệt của cấp trên
trƣớc khi thực hiện là những yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi làm giảm chất lƣợng
kiểm toán. Jan Svanberg Peter Öhman (2013) đánh giá sự tác động của văn hóa đạo
đức đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán dƣới sự tác động của áp lực thời gian kiểm
toán. Theo đó, nhóm tác giả chứng minh đƣợc rằng yếu tố văn hóa nhƣ môi trƣờng
đạo đức, các mức phạt (nhằm bắt buộc các KTV phải tuân thủ các hành vi ứng xử
có đạo đức) có ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán.
Trong khi đó, yêu cầu cần phải tuân thủ theo quy định của cấp trên mà không đƣợc
thắc mắc lại có ảnh hƣởng cùng chiều đến hành vi làm giảm chất lƣợng kiểm toán.
Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng xem xét mối quan hệ giữa hành vi báo cáo không
đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế và các yếu tố văn hóa đạo đức, tuy nhiên, kết quả
phân tích lại không cho thấy mối tƣơng quan giữa 2 yếu tố này nhƣng lại chứng
minh đƣợc áp lực thời gian tác động cùng chiều lên hành vi không báo cáo đầy đủ
thời gian kiểm toán thực tế.
Ngoài yếu tố áp lực về quỹ thời gian kiểm toán, Desmond C.Y. Yuen Philip
K.F. Law Chan Lu Jie Qi Guan (2013) cũng đã chứng minh thêm rằng tính chất
phức tạp của công việc, áp lực từ phía khách hàng và các vấn đề về đạo đức cũng
góp phần tạo ra các hành vi phản ứng không đúng chức năng của KTV – yếu tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán.
Một số nhân tố khác nhƣ rủi ro kiểm toán, việc giám sát chất lƣợng kiểm
toán, mục đích tăng doanh thu cho công ty kiểm toán cũng có tác động trực tiếp đến
hành vi làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán nhƣ trong nghiên cứu của Cakti
Dito Angkoso, Bambang Subroto & Sutrisno (2014) tại Indonexia.



11

Ponemon, Lawrence A (1992) đƣa ra các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi
không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế bao gồm: quỹ thời gian kiểm toán
quá eo hẹp, đạo đức nghề nghiệp của các KTV, phí kiểm toán của khách hàng, cách
thức đánh giá hiệu quả làm việc, quy mô công ty kiểm toán, chức vụ của KTV và áp
lực trong công việc.


Những nghiên cứu trên cho thấy rằng phản ứng không đúng chức

năng của KTV ngoài chịu sự tác động của áp lực thời gian của KTV mà còn chịu
tác động của nhiều yếu tố khác nhƣ mức độ giám sát quá trình kiểm toán, việc thiết
lập các biện pháp kỉ luật, việc phê duyệt của cấp trên trƣớc khi thực hiện, yếu tố văn
hóa, tính chất phức tạp của công việc, đạo đức của KTV, mục đích tăng doanh thu
của công ty kiểm toán.
1.2.

Các nghiên cứu tại Việt Nam

Tại Việt Nam, nghiên cứu liên quan đến chủ đề này chƣa nhiều. Phần lớn
nghiên cứu tập trung vào chất lƣợng hoạt động kiểm toán tại các công ty kiểm toán
Việt Nam và xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán ở
mức độ tổ chức, chẳng hạn nhƣ nghiên cứu của TS. Trần Khánh Lâm (2011), Đinh
Thanh Mai (2014), Lâm Huỳnh Phƣơng (2013), Hà Hoàng Điệp (2015),...
Tuy nhiên, việc nghiên cứu cách thức mà KTV thực hiện trong chƣơng trình
kiểm toán – một trong những nhân tố làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán thì
vẫn chƣa đƣợc xem xét cụ thể.

1.3.

Khoảng trống trong nghiên cứu

Áp lực về thời gian là chủ đề đƣợc khẳng định thông qua khá nhiều nghiên
cứu trên thế giới. Tuy nhiên cho đến nay, chƣa có nghiên cứu tại VN nhằm xem xét
liệu các KTV tại Việt Nam có chịu áp lực về quỹ thời gian khi thực hiện kiểm toán
hay không và họ thƣờng phản ứng nhƣ thế nào khi phải đối mặt với áp lực về quỹ
thời gian kiểm toán eo hẹp. Do đó, đây có thể đƣợc xem là khoảng trống nghiên cứu
và đó chính là lý do ngƣời viết lựa chọn đề tài này.


12

TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 trình bày các nghiên cứu đƣợc công bố trong và ngoài nƣớc liên
quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó xác định khe hở nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho
việc lựa chọn đề tài này để thực hiện nghiên cứu.
Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định thêm một nhân tố mới là áp
lực về thời gian có ảnh hƣởng đến việc thực hiện các hành vi không đúng chức năng
của KTV, dẫn đến khả năng sụt giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán tại các công
ty kiểm toán tại Việt Nam.


13

CHƢƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU


2.1.

Các khái niệm căn bản.

2.1.1. Áp lực thời gian.
Áp lực hiểu theo nghĩa thông thƣờng là sức ép. Áp lực về thời gian để hoàn
thành công việc là hiện tƣợng xảy ra khi có sự ràng buộc về thời gian phải hoàn
thành công việc. Điều này sẽ gây ra cảm giác căng thẳng cho ngƣời thực hiện và từ
đó tạo ra hành vi đối phó trƣớc áp lực này (Ordonez and Benson (1997)).
Trong lĩnh vực kiểm toán, áp lực về thời gian kiểm toán đƣợc chia ra thành
hai loại áp lực: áp lực về quỹ thời gian kiểm toán (time budget pressure) và áp lực
về thời hạn phát hành báo cáo kiểm toán (time deadline budget). Theo Timothy
Kelley (1999), khác biệt giữa hai loại áp lực thời gian này là: áp lực về quỹ thời
gian kiểm toán xảy ra khi khoảng thời gian phân bổ để hoàn thành các công việc
kiểm toán nhất định khá ít so với thời gian cần thiết để thực hiện chúng tạo ra sức
ép để có thể hoàn thành nhiệm vụ, trong khi đó, áp lực về thời hạn phát hành báo
cáo kiểm toán là sức ép xảy ra khi KTV phải hoàn thành những công việc kiểm toán
để phát hành báo cáo kiểm toán ở một mốc thời gian nhất định (Salomon & Brown
(1992).
De Zoort and Lord (1997) cũng có định nghĩa tƣơng tự về áp lực về quỹ thời
gian kiểm toán. Theo đó, đó là sự ràng buộc về thời gian của việc thực hiện chƣơng
trình kiểm toán, xuất phát từ việc giới hạn thời gian phân bổ cho việc thực hiện các
phần hành kiểm toán cần thiết.
Hai khái niệm về áp lực thời gian kiểm toán nêu trên có sự khác biệt đáng kể
do chúng tác động đến các nhóm KTV khác nhau, cũng nhƣ ảnh hƣởng đến hành vi


14


làm giảm chất lƣợng hoạt động kiểm toán khác nhau, và phản ứng của KTV khác
nhau (không báo cáo đầy đủ thời gian làm việc thực tế của các KTV, hay sử dụng
thời gian riêng để bù đắp sự thiếu hụt thời gian này (Timothy Kelley, 1999)). Trong
giới hạn của luận văn, áp lực về thời gian kiểm toán chỉ đƣợc xem xét ở khía cạnh
áp lực về quỹ thời gian kiểm toán.
2.1.2. Cách thức phản ứng không đúng chức năng của kiểm toán viên
trước áp lực về quỹ thời gian kiểm toán.
Khi đứng trƣớc áp lực về thời gian kiểm toán, KTV sẽ phản ứng theo hai
cách thức phổ biến đó là phản ứng đúng chức năng và không đúng chức năng.
-

Phản ứng đúng chức năng:
Dựa trên tổng kết các nghiên cứu trƣớc về những phản ứng đúng chức năng

của KTV, Liyanarachchi et al., (2008) khái quát hóa nhƣ sau: phản ứng đúng chức
năng là đơn giản hóa công việc và tính phí khách hàng một cách hợp lý, yêu cầu
thêm nhân sự cho nhóm kiểm toán, tăng thời gian kiểm toán từ cấp trên, sử dụng
những kĩ thuật kiểm toán hiệu quả hơn.
Glover (1997) cho rằng thời gian kiểm toán đƣợc thiết lập phù hợp là một
động lực giúp cải thiện hiệu quả kiểm toán thông qua việc khuyến khích các KTV
tập trung vào những thông tin trọng yếu, tránh nguy cơ bỏ sót các thủ tục kiểm toán
cần thiết hay thu thập bằng chứng thiếu thuyết phục.
-

Phản ứng không đúng chức năng là những hành vi ảnh hƣởng trực tiếp hoặc

gián tiếp đến việc giảm sút chất lƣợng hoạt động kiểm toán. Nhìn chung, hai phản
ứng chủ yếu đƣợc xem xét trong các nghiên cứu đó là “thực hiện một số hành vi
làm giảm chất lƣợng kiểm toán” (reduced audit quality practices) và “hành vi KTV
không báo cáo đầy đủ thời gian kiểm toán thực tế của mình” (under-reporting audit

time).
2.1.3. Hành vi làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán
-

Khái niệm chất lƣợng hoạt động kiểm toán:


15

Tùy theo từng lĩnh vực hoạt động, từng góc độ tiếp cận khác nhau, chất
lƣợng đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Chất lƣợng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật để phân biệt nó với các
sự vật khác. Chất lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngoài
qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó
với sự vật nhƣ một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật
(Nguồn: Viện từ điển học và bách khoa thư Việt Nam – Viện Hàn Lâm Khoa Học
Xã Hội Việt Nam).
Đối với chất lƣợng hoạt động kiểm toán cũng có nhiều khái niệm khác nhau.
Theo quan điểm của IAASB (Khuôn mẫu về chất lượng hoạt động kiểm toán: Các
yếu tố quan trọng tạo ra môi trường cho chất lượng kiểm toán - 2015), “một cuộc
kiểm toán có thể đạt đƣợc chất lƣợng bởi nhóm dịch vụ thực hiện mà:
 Thể hiện các giá trị, đạo đức và thái độ thích hợp.
 Có đủ kiến thức, kinh nghiệm và thời gian phân bổ cho các công việc kiểm
toán hợp lý.
 Áp dụng một quy trình kiểm toán và các thủ tục kiểm toán một cách nghiêm
ngặt.
 Cung cấp các báo cáo có giá trị và kịp thời.
 Tƣơng tác với các bên liên quan một cách thích hợp”.
Ngoài ra, DeAngelo (1981) định nghĩa chất lƣợng kiểm toán đƣợc xem xét

dựa trên “khả năng mà KTV sẽ (a) phát hiện ra khiếm khuyết của hệ thống kế toán
của khách hàng (b) và báo cáo các khiếm khuyết này”.
Theo Hillison et al. (2004), chất lƣợng kiểm toán đƣợc đánh gia thông qua:
 Mức độ tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán trong một cuộc kiểm toán.
 Khả năng KTV phát hiện các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính và báo
cáo các sai sót đó.
 Khả năng không phát hành một báo cáo không đủ tiêu chuẩn khi có sai sót
trọng yếu xảy ra.


×