Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO KINH tế CHÍNH TRỊ mô HÌNH KINH tế THỊ TRƯỜNG xã hội CHỦ NGHĨA đặc sắc TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.47 KB, 26 trang )

MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ĐẶC SẮC TRUNG QUỐC
Tài liệu tham khảo:
1. TS Đinh Văn Ân, TS Lê Xuân Bá Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (sách tham khảo), Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2006.
2. GS TS Vũ Đình Bách, GS TS Trần Minh Đạo, Đặc trưng của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB CTQG, HN, 2006
3. Võ Đại Lược, Nghiên cứu so sánh đổi mới kinh tế ở Việt Nam và cải
cách kinh tế của Trung Quốc, Nxb CTQG, HN, 2003.
4. Hội đồng lý luận Trung ương, Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng Sản
Trung Quốc và Đảng Cộng sản Việt Nam: Chủ nghĩa xã hội và kinh tế thị trường
- Kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam, Nxb CTQG, HN, 2003.
5. Ngu Kiều Hồng và Vương Tổ Cường, Đổi mới chế độ sở hữu tập thể và
suy nghĩ về cải cách xí nghiệp tập thể. Tạp chí Nghiên cứu CNXH Trung Quốc,
Số 4/2004.
6. Vụ lý luận Bộ tuyên truyền Trung Quốc: Rút ra từ 18 điểm nóng lý luận,
“Kích thích mặt bằng sức sống mới của kinh tế công hữu, lý giải thế nào về việc
coi chế độ cổ phần là hình thức thực hiện chủ yếu của chế độ công hữu”. TL,
Thư viện HVCT.
7. Hà Bình Mạnh (TQ), 18 điểm nóng lý luận: “Làm cho chế độ cổ phần trở
thành hình thức thực hiện chủ yếu của chế độ công hữu”. TL, Thư viện HVCT
8. Trung Quốc trỗi dậy trong hòa bình, Tập 1, Nxb QĐND, HN, 2007.
9, Báo cáo phát triển Trung Quốc - tình hình và triển vọng, Nxb Thế Giới,
HN, 2007.
10. Về lý luận xã hội hài hòa XHCN Trung Quốc, CTQGHCM, 2007.
11. Chiến lược “Hưng biên phú dân” của Trung Quốc, Viện nghiên cứu TQ,
2009.
1



12. Nhìn lại 30 năm cải cách mở cửa của TQ, TTXVN, 2010.
Đặt vấn đề:
* Mặc dù cho đến nay, TQ vẫn thường được các học giải và các nhà phân
tích chính sách liệt kê vào số các “nền kinh tế chuyển đổi, song kinh nghiệm xây
dựng và thực thi mô hình kinh tế thị trường cần được xem xét một cách riêng rẽ.
Điều này có nguyên nhân:
- Trung Quốc gặt hái được những thành tựu to lớn trong cải cách kinh tế
khiến cả thế giới phải khâm phục và thừa nhận.
- TQ là nước duy nhất (trước cả Việt Nam) đã bắt đầu sự nghiệp xây dựng
khung lý luận và thử nghiệm trên thực tế mô hình kinh tế thị trường XHCN đặc
sắc TQ.
* Công cuộc cải cách kinh tế của TQ được chính thức bắt đầu từ năm 1978,
với Hội nghị TW 3 khóa XI. Hội nghị này đã đưa ra những quyết định quan
trọng cho quá trình chuyển đổi nền kinh tế, đặc biệt bắt đầu chú ý coi trọng quy
luật giá trị. Trên cơ sở những đổi mới ban đầu, từ năm 1984, TQ đã chính thức
thừa nhận nền kinh tế của đất nước là kinh tế hàng hóa và một số công cụ điều
tiết kinh tế vĩ mô theo cơ chế thị trường đã được thử nghiệm.
Sau giai đoạn đầu tiên của cải cách từ 1978 đến 1993 Trung Quốc đã chính
thức tuyên bố xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN đặc sắc Trung Quốc. Cơ
chế kế hoạch hóa tập trung chính thức được thay thế bằng cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước. Sự chuyển đổi cơ chế này là một nhân tố quan trọng
của quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế ở Trung Quốc.
1. tính tất yếu khách quan của việc xây dựng kinh tế thị trường xã hội
chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc
Trung Quốc lựa chọn con đường xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa xuất phát từ những lý do sau:
* Do những điều kiện lịch sử khách quan của XH Trung Quốc quyết
định.
Kinh nghiệm thực tiễn và những bài học thất bại của CNXH chỉ rõ:
2



“TQ xây dựng CNXH cần phải xuất phát từ tình hình thực tế của đất nước
không sao chép máy móc sách vở các nhà kinh điển cũng không thể dập khuôn
theo một mô thức kinh tế thị trường của nước khác”.
- Sao chép máy móc sách vở tư tưởng của các nhà kinh điển dẫn tới hiểu
không đúng những tư tưởng ấy và sau đó vận dụng vào TQ có những điều kiện
rất khác với bối cảnh mà những tư tưởng đó ra đời cũng như dự báo của các nhà
kinh điển.
- Mô hình kế hoạch hóa tập trung bao cấp, nền kinh tế hiện vật và chỉ có
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất độc tôn duy nhất trong lịch sử đã không đem
lại thành công cho TQ.
- Những sai lầm khác trong quá khứ như cách mạng văn hóa những năm 60
đầu những năm 70 của thế kỷ trước làm cho đất nước TQ không phát triển được,
bị tụt hậu so với thế giới.
- Sự cấu kết bền chặt dân tộc Trung Hoa trong sản xuất kinh doanh, làm ăn,
buôn bán, vươn lên làm giàu đã trở thành truyền thống lâu đời…
* Xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc là một quá trình lịch sử lâu dài,
phù hợp với đặc điểm TQ và xu thế của thời đại, có nội dung phong phú, bao
quát toàn diện từ hạ tầng cơ sở đến thượng tầng kiến trúc.
- Xu thế của thời đại hiện nay về mô hình kinh tế là phát triển kinh thị
trường hiện đại, mở cửa, hội nhập quốc tế.
- Để tránh mắc sai lầm trong việc xác lập mô hình kinh tế thị trường xã hội
chủ nghĩa cần phải nắm vững đặc điểm tình hình KT - XH của TQ trong thời
đoạn lịch sử cụ thể (nhận diện đầy đủ và chính xác xuất phát điểm của đất nước
TQ).
+ Theo các nhà lãnh đạo TQ thì TQ vẫn và sẽ trường kỳ ở giai đoạn “sơ
cấp” (giai đoạn đầu) của CNXH, đây là điểm xuất phát cơ bản, quan trọng nhất
để hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách cho phù hợp với công cuộc cải
cách, xây dựng kinh tế thị trường XHCN đặc sắc TQ. (Liên Xô những năm cuối


3


1980 của thế kỷ trước xác định CNXH ở giai đoạn phát triển, chuẩn bị chuyển
sang CNCS).
+ Đó không phải là giai đoạn khởi thủy dùng để chỉ bất cứ quốc gia nào đi
vào con đường CNXH cũng phải trải qua, mà là giai đoạn riêng biệt đặc trưng
cho TQ xây dựng CNXH trong điều kiện sức sản xuất lạc hậu, kinh tế hàng hóa
không phát triển.
+ Giai đoạn sơ cấp của CNXH được xác định từ khi cơ bản hoàn thành
công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và bắt đầu xây dựng CNXH ở TQ những năm
1950 của thế kỷ trước và kéo dài cho đến giữa thế kỷ sau, khi đã thực hiện về cơ
bản công cuộc hiện đại hóa đất nước.
+ TQ xác định giai đoạn sơ cấp ít nhất đòi hỏi thời gian 100 năm. ( Còn để
củng cố và phát triển chế độ XHCN thì thời gian phải dài hơn, đòi hỏi sự cố
gắng, kiên trì, sáng tạo không mệt mỏi của hàng chục thế hệ mới có thể thành
công được).
+ Tình hình cốt lõi đất nước TQ vẫn ở giai đoạn đầu của CNXH sẽ quyết
định con đường và phương thức xây dựng CNXH, thực hiện bản chất của
CNXH.
+ Giai đoạn đầu của CNXH phải trở thành căn cứ, xuất phát điểm quan
trọng của việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách và các giải pháp,
bước đi.
+ Phải nắm vững trọng tâm của giai đoạn đầu là ra sức phát triển LLSX,
nâng cao đời sống của nhân dân, lấy việc thực hiện ba điều có lợi làm tiêu
chuẩn cơ bản xét đoán đúng, sai, được mất của cải cách và mọi mặt công tác.
Ba điều có lợi (Thuyết ba đại diện):
@ Có lợi cho phát triển lực lượng sản xuất của CNXH.
@ Có lợi cho việc tăng cường sức mạnh tổng hợp của Nhà nước XHCN.

@ Có lợi cho việc nâng cao đời sống nhân dân.

4


- Xây dựng kinh tế thị trường XHCN đặc sắc TQ là nhiệm vụ bao trùm, cốt
yếu, có vị trí đặc biệt nhằm tạo cốt vật chất, bảo đảm sự thành công cho sự
nghiệp xây dựng CNXH Trung Quốc.
2. Bản chất của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung
Quốc
* Sau 1/3 thế kỷ thực hiện công cuộc cải cách Trung Quốc đã đạt được
những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn cả thế giới phải khâm phục (xem bảng).
* Kinh tế thị trường XHCN đặc sắc TQ là vấn đề mới và có nội hàm vô
cùng phong phú, đang trong quá trình hình thành và phát triển cùng với công
cuộc cải cách của nhân dân TQ.
* Việc làm sáng rõ bản chất của CNXH và kinh tế thị trường XHCN có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, là đòi hỏi khách quan của công cuộc cải cách,
xây dựng chủ nghĩa xã hội nói chung cũng như ở TQ nói riêng.
- Các nhà sáng lập CNMLN đã bàn về những đặc trưng cơ bản của CNXH
từ những góc độ khác nhau, nhưng tuyệt nhiên không dùng từ “bản chất” để
khái quát CNXH.
Trên cơ sở phát triển nội dung cốt lõi, thực chất quan niệm mácxít về
CNXH, đồng thời tổng kết lịch sử xây dựng CNXH trong thực tiễn, ông Đặng
Tiểu Bình đã đưa ra quan niệm mới về bản chất của CNXH:
“Bản chất của CNXH là giải phóng LLSX, xóa
bỏ bóc lột, loại bỏ phân hóa hai đầu, cuối cùng là cùng giàu
có”1.
Tư tưởng của Đặng Tiểu Bình thể hiện được những vấn đề có tính nguyên
tắc của CNXH:
+ Giữ vững và kiên trì chế độ cơ bản của CNXH, đồng thời khắc phục

những những quan điểm phiến diện quá cường điệu mặt QHSX tới mức tách rời
LLSX, chỉ bàn luận chung chung về CNXH, do đó góp phần nâng cao nhận thức
khoa học về CNXH.
1

Võ Đại Lược, Nghiên cứu so sánh đổi mới kinh tế Việt Nam và cải cách kinh tế Trung Quốc, CTQG, H, 2003,
tr 288.

5


+ Bảo đảm sự thống nhất:
giữa LLSX và QHSX XHCN;
giữa nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của CNXH;
giữa cơ sở vật chất và quan hệ xã hội của CNXH;
sự thống nhất giữa phương tiện phát triển và mục tiêu cuối
cùng của CNXH.
+ Đặc biệt nhấn mạnh đến việc “giải phóng và phát triển LLSX” là nhu cầu
bức thiết phải đặc biệt được chú trọng trong suốt thời kỳ lịch sử lâu dài xây
dựng CNXH nhất là trong giai đoạn đầu XD CNXH ở TQ.
+ Xác định rõ ràng sau khi xây dựng chế độ cơ bản của CNXH phải dần
dần giải phóng sức LĐ thông qua cải cách.
+ Nó chỉ ra cách thức để TQ giữ vững và phát triển chế độ XHCN trong
quá trình cải cách, đổi mới đất nước là phải kiên trì hai nguyên tắc:
@ Lấy chế độ công hữu XHCN làm chủ thể .
@ Thực hiện cùng giàu có,
Kiên trì không giao động chế độ công hữu làm chủ thể và phân phối
theo lao động là tiền đề để thực hiện bản chất của CNXH;
Còn hình thức thực hiện chế độ công hữu và cơ cấu chế độ công
hữu chỉ có thể căn cứ vào nhu cầu thực tế của giải phóng và phát triển

sức SX, căn cứ vào tiến trình thực tế dần dần thực hiện cùng giàu có để
xác định.
+ Nó phá vỡ quan niệm truyền thống coi kinh tế kế hoạch là đặc trưng bản
chất của CNXH.
Ông Đặng Tiểu Bình nói: “Kế hoạch nhiều hơn một chút hay thị trường
nhiều hơn một chút, không phải là sự khác biệt về bản chất giữa CNXH và
CNTB. Kinh tế kế hoạch không phải là CNXH, CNTB cũng có kinh tế kế hoạch;

6


kinh tế thị trường không phải là CNTB, CNXH cũng có thị trường. Kế hoạch và
thị trường đều là công cụ kinh tế”2.
Những nhận thức mới này đã loại bỏ tư tưởng trói buộc, thủ cựu, mở ra
phương hướng mới cho việc cải tổ thể chế kinh tế kế hoạch hóa trước đây của
TQ và là một cống hiến cho kho tàng lý luận CNXH khoa học.
+ Quan niệm bản chất của CNXH cũng phản ánh lợi ích thiết thân của nhân
dân TQ và nhu cầu của thời đại:
@ Khẳng định nghèo đói không phải là CNXH.
@Phát triển quá chậm và tụt hậu, chủ nghĩa bình quân không phải là
CNXH.
@ Hai cực phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng cũng không phải là
CNXH.
@ Không có luật pháp và không coi trọng văn minh tinh thần cũng không
làm tốt CNXH.
Tóm lại: CNXH mang đặc sắc TQ là không ngừng giải phóng, phát triển
LLSX, là thực hiện cùng giàu có, cải cách mở cửa, phát huy dân chủ và kiện
toàn pháp chế, phát triển văn minh vật chất và văn minh tinh thần, chủ
trương duy trì hòa bình thế giới, lấy CNMLN, tư tưởng Mao Trạch Đông và
lý luận Đặng Tiểu Bình làm kim chỉ nam, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, thực

hiện chuyên chính dân chủ nhân dân.

3. Đặc trưng chủ yếu của kinh tế thị trường XHCN đặc sắc Trung
Quốc
3.1. Đặc điểm cơ bản về giai đoạn sơ cấp của CNXH đặc sắc Trung
Quốc.
2

Sđd tr 290

7


Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng XV Đảng Cộng sản TQ đã nêu những
đặc điểm sau:
* Một là, giai đoạn lịch sử từng bước thoát khỏi tình trạng không phát triển,
thực hiện về cơ bản hiện đại hóa XHCN.
* Hai là, giai đoạn lịch sử từ quốc gia nông nghiệp với dân số nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu dựa vào lao động thủ công, từng bước trở thành nước
CNH, bao gồm CN - DV hiện đại, dân số phi nông nghiệp chiếm đa số.
* Ba là, giai đoạn lịch sử nền kinh tế tự nhiên, bán tự nhiên chiếm tỷ trọng
lớn, khoa học, kỹ thuật, văn hóa và giáo dục lạc hậu từng bước chuyển thành
quốc gia có khoa học, kỹ thuật, văn hóa và giáo dục tương đối phát triển.
* Bốn là, giai đoạn lịch sử từ dân số mù chữ, bán mù chữ chiếm tỷ trọng rất
lớn, khoa học, kỹ thuật, văn hóa và giáo dục lạc hậu, từng bước chuyển thành
quốc gia có khoa học, kỹ thuật, văn hóa và giáo dục tương đối phát triển.
* Năm là, giai đoạn lịch sử tỷ trọng dân số nghèo khổ rất lớn, mức sộng
nhân dân tương đối thấp, từng bước trở thành quốc gia có đời sống tương đối
sung túc.
* Sáu là, giai đoạn lịch sử từ chỗ kinh tế, văn hóa giữa các vùng rất chênh

lệch và không cân đối, thông qua phát triển có trước, có sau từng bước thu hẹp
khoảng cách phát triển.
* Bảy là, giai đoạn lịch sử thông qua cải cách và thể nghiệm, xây dựng và
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN dồi dào sức sống, tương đối phát
triển, hoàn thiện thể chế chính trị dân chủ XHCN và thể chế ở các phương diện
khác.
* Tám là, giai đoạn lịch sử mà quảng đại nhân dân giác ngộ vững vàng lý
tưởng chung xây dựng CNXH đặc sắc TQ, phấn đấu tự cường, rèn luyện chí tiến
thủ, cần kiệm xây dựng đất nước, đồng thời xây dựng văn minh vật chất cũng lỗ
lực xây dựng văn minh tinh thần.

8


* Chín là, giai đoạn lịch sử thu hẹp từng bước khoảng cách so với trình độ
tiên tiến của thế giới, trên cơ sở CNXH thực hiện sự nghiệp phục hưng dân tộc
Trung Hoa.
Đặc điểm thứ nhất là đặc điểm cơ bản của giai đoạn này;
Đặc điểm thứ chín là khái quát chung về nhiệm vụ lịch sử;
Và 7 đặc điểm còn lại là sự triển khai các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa đối
với đặc điểm cơ bản và nhiệm vụ lịch sử.
3.2. Đặc trưng chủ yếu của kinh tế thị trường XHCN đặc sắc Trung
Quốc.
Đặc trưng kinh tế thị trường XHCN đặc sắc TQ được thể hiện ở bốn nội
dung:
* Thứ nhất, xây dựng chế độ kinh tế đa sở hữu, trong đó lấy công hữu làm
chủ thể, kinh tế nhiều chế độ sở hữu cùng phát triển.
- Đây là kết quả tổng kết kinh nghiệm và bài học về chế độ sở hữu trước
đây ở TQ.
- Hội nghị TW3 khóa XI Đảng Cộng sản TQ cho rằng cần thiết phải xây

dựng chế độ kinh tế đa sở hữu, trong đó xác lập chế độ công hữu làm chủ thể,
kinh tế nhiều chế độ sở hữu cùng phát triển.
- Đây là chế độ kinh tế cơ bản của nền kinh tế thị trường XHCN đặc sắc
TQ.
- Sở dĩ phải kiên trì xây dựng chế độ công hữu làm chủ thể vì:
+ Nhà nước TQ là nhà nước XHCN, do đó để bảo đảm từng bước đạt tới
mục tiêu cùng giàu có.
+ Củng cố và phát triển nền chuyên chính dân chủ nhân dân, cần phải kiên
trì địa vị chủ thể của kinh tế công hữu.
- Kinh tế công hữu bao gồm cả kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể mà còn
bao gồm cả thành phần quốc hữu và tập thể tham gia trong kinh doanh sở hữu
hỗn hợp.
9


- Địa vị chủ thể của kinh tế công hữu:
+ Tài sản vốn công hữu chiếm ưu thế trong tổng tài sản vốn xã hội.
Ưu thế này thể hiện ở chỗ cần bảo đảm về chất lượng nhất định nhưng
phải chú trọng nâng cao chất hiệu quả. Vận dụng vào thực tế, xem xét trong
phạm vi cả nước thì tùy nơi, tùy ngành mà có sự khác biệt.
+ Kinh tế quốc hữu khống chế huyết mạch của nền kinh tế quốc dân, có vai
trò then chốt đối với việc phát huy tính ưu việt của chế độ XHCN, tăng cường
thực lực kinh tế, sức mạnh quốc phòng và sự gắn bó của dân tộc TQ.
- Giải pháp để thực hiện vai trò của kinh tế quốc hữu:
+ Điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế nhà nước.
@ Đối với những ngành quan trọng và lĩnh vực then chốt, liên quan đến
huyết mạch của nền kinh tế quốc dân, kinh tế quốc hữu phải chiếm vị trí chi
phối.
@ Ở những lĩnh vực khác có thể thông qua việc tổ chức lại tài sản và điều
chỉnh cơ cấu kinh tế mà tăng cường trọng điểm, nâng cao chất lượng chung cho

kinh tế quốc hữu.
@ Tiêu chuẩn về tối ưu hóa kết cấu và bố cục kinh tế quốc hữu không phải
là nhất thành bất biến mà sẽ thay đổi cùng với sự thay đổi của tình hình phát
triển và môi trường kinh tế.
+ Chỉ cần kiên trì kinh tế quốc hữu là chủ thể, kinh tế quôc hữu khống chế
các huyết mạch của nền kinh tế quốc dân, sức điều tiết và sức cạnh tranh của
nền kinh tế quốc dân sẽ được tăng cường.
Dưới tiền đề này, tỷ trọng kinh tế quốc hữu có thể giảm đi một chút cũng sẽ
không ảnh hưởng đến tính chất XHCN của TQ.
- Kinh tế tập thể: là bộ phận hợp thành quan trọng của kinh tế quốc hữu
(công hữu). Kinh tế tập thể có ba đặc trưng cơ bản:
+ Người làm việc trong các doanh nghiệp vừa là chủ sở hữu vừa là người
lao động, họ tạo thành tập thể và có quyền điều hành doanh nghiệp;
10


+ Thành quả kinh doanh được phân phối trong nội bộ doanh nghiệp. Mọi
tổ chức, cá nhân không thuộc doanh nghiệp, không được chiếm hữu tài sản
doanh nghiệp cũng như không được hưởng thành quả của nó.
+ Về quan hệ với bên ngoài, doanh nghiệp không chịu sự can thiệp trực
tiếp của chính phủ cũng như sự ràng buộc của kế hoạch pháp lệnh, mà chủ yếu
quan hệ với thị trường và chịu sự chi phối của cơ chế thị trường.
Thực tiễn cải cách kinh tế ở TQ đã chứng minh, sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế tập thể ở cả thành thị và nông thôn có sức sống và khả
năng thích ứng với những nhu cầu và trình độ phát triển SX khác nhau,
do đó nó không thể được thay thế bằng kinh tế nhà nước.
Ví dụ, chế độ hợp tác cổ phần nhiều hình thức là một biện pháp có
hiệu quả thực hiện sự kết hợp giữa sức lao động và vốn, giữa phân phối
theo lao động và phân phối theo yếu tố SX.
- Một đột phá quan trọng trong lý luận cải cách chế độ sở hữu của TQ là

tách chế độ công hữu với hình thức thực hiện chế độ công hữu. TQ lập luận về
vấn đề này như sau:
+ Chế độ sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể truyền thống là hai hình thức
thực hiện chế độ công hữu, ngoài ra còn bao gồm thành phần nhà nước và
thành phần tập thể trong chế độ sở hữu hỗn hợp. Nếu đồng nhất chế độ công
hữu và hình thức thực hiện nó sẽ làm cản trở sự phát triển và hạn chế tính ưu
việt của chế độ công hữu.
+ Hình thức thực hiện chế độ công hữu không hề quyết định trực tiếp tính
chất của chế độ công hữu, thậm chí hình thức này có thể đa dạng hóa.
+ Tất cả phương thức SXKD và hình thức tổ chức kinh tế phản ánh quy
luật xã hội hóa đều có thể được mạnh dạn sử dụng. Hình thức tổ chức doanh
nghiệp cụ thể không hề quyết định công hữu hay tư hữu, điểm mấu chốt là phải
xem xét quyền kiểm soát cổ phần nằm trong tay ai.
11


Nếu Nhà nước và tập thể kiểm soát cổ phần doanh nghiệp thì tính chất
công hữu rõ ràng điều này có lợi cho việc mở rộng phạm vi chi phối của tài sản
công hữu cũng như tăng cường vai trò chủ đạo của chế độ công hữu.
- Đặc biệt, chế độ cổ phần cũng là một hình thức tổ chức tiền vốn và quản
lý của doanh nghiệp hiện đại, cho phép tách quyền sở hữu với quyền kinh
doanh, nâng cao hiệu quả vận hành của doanh nghiệp cũng như hiệu quả tiền
vốn. Chủ nghĩa tư bản đã sử dụng và chủ nghĩa xã hội cũng có thể áp dụng hình
thức doanh nghiệp cổ phần.
Từ những năm 1980, khi áp dụng doanh nghiệp chế độ cổ phần đã phát
huy và tận dụng tốt các mặt sau:
+ Mở các kênh huy động tiền vốn mới; nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
quốc hữu, thúc đẩy điều chỉnh kết cấu sản nghiệp và chuyển đổi cơ chế kinh
doanh của doanh nghiệp phù hợp với thị trường.
+ Đồng thời, chế độ HTX cổ phần thành lập rất nhiều ở thành phố và nông

thôn TQ lấy liên hiệp lao động và tiền vốn của người lao động làm chủ yếu, bắt
đầu trở thành hình thức quan trọng tổ chức doanh nghiệp hợp tác.
Kinh tế chế độ hợp tác xã cổ phần cũng phát huy vai trò
quan trọng thu hút tiền vốn phân tán trong xã hội, làm dịu áp lực
việc làm, gia tăng tích lũy công cộng và tăng thuế cho nhà nước.
- Thực tiễn TQ chứng minh, kinh tế công hữu chỉ cần tìm được hình thức
thực hiện thích hợp thì sẽ có sức sống mạnh mẽ, có thể chiếm được địa vị ưu thế
trong cạnh tranh thị trường, thực sự củng cố địa vị chủ thể của chế độ công hữu.
TQ cũng đưa ra khuyến cáo, trong quá trình tìm tòi hình
thức thực hiện chế độ công hữu, cần giữ được tỉnh táo và xử
lý thận trọng, chú ý phòng ngừa phát sinh tình huống lượng
hóa không giới hạn, biến tài sản quốc hữu thành tài sản cá
nhân (cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở VN đã xuất hiện
12


tình trạng tiêu cực này) và cuối cùng tập trung vào tay một số
ít người, tránh để cho chế độ XHCN mất đi nền móng kinh tế.
(Hội nghị TW 3 khóa XVI, Đảng Cộng sản TQ coi chế độ cổ
phần trở thành hình thức thực hiện chủ yếu của chế độ công
hữu XHCN).
- Kinh tế phi công hữu.
TQ xác định kinh tế phi công hữu là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế thị trường XHCN. Lý luận của TQ là:
+ Phát triển kinh tế phi công hữu trong điều kiện kinh tế quốc hữu làm chủ
thể là yêu cầu khách quan của sự phát triển sức sản xuất của giai đoạn đầu của
CNXH.
+ Quá trình cải cách chế độ công hữu của TQ hướng vào việc cải tạo chế
độ công hữu đơn nhất cũng chính là quá trình phát triển từng bước của kinh tế
phi công hữu.

+ Sự nhìn nhận, đối xử đúng đắn hay không đối với kinh tế phi công hữu
có liên quan trực tiếp đến sự phát triển kinh tế thị trường XHCN Trung Quốc,
bởi lẽ:
@ Giữa kinh tế phi công hữu và kinh tế thị trường có mối quan hệ chặt
chẽ, tự nhiên.
@ Kinh tế phi công hữu có đặc trưng là quyền sở hữu được xác định rõ rệt,
quyền tự chủ trong các quyết sách và do đó cơ chế vận hành linh hoạt.
Những đặc điểm trên là thống nhất với các nguyên tắc và yêu cầu của thị
trường.
“Không có chế độ công hữu thì không có CNXH; không có chế độ phi công
hữu thì cũng không thể xây dựng thành công kinh tế thị trường XHCN đặc sắc
TQ”3.
3

Hội đồng lý luận Trung ương, Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản TQ và Đảng Cộng sản VN: Chủ nghĩa xã
hội và kinh tế thị trường – Kinh nghiện của TQ và kinh nghiệm của VN, Nxb CTQG, H, 2003, tr 110.

13


+ Thực tiễn TQ chứng minh vai trò của kinh tế phi công hữu: đóng vai trò
quan trọng với việc thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của đời sống vật chất và văn
hóa XH; mở rộng việc làm; tăng tích lũy của nhà nước; thúc đẩy toàn bộ nền
kinh tế phát triển.
+ Quan điểm của TQ đối với kinh tế phi công hữu là:
@ Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp của kinh tế phi công hữu theo
pháp luật và khuyến khích phát triển lành mạnh, liên hệ mật thiết với kinh tế
công hữu đang chiếm vai trò chủ thể, làm cho kinh tế thị trường XHCN đặc sắc
TQ phát triển sôi động, mạnh mẽ và tràn đầy sức sống;
@ Đáng chú ý, kinh tế phi công hữu không chỉ được nhìn nhận, đánh giá

như một lực lượng quan trọng trong phát triển nền kinh tế quốc dân, mà còn
dưới góc độ biến đổi tính chất của nó dưới ảnh hưởng của hạ tầng cơ sở cũng
như thượng tầng kiến trúc trong một nền kinh tế mới - kinh tế thị trường XHCN
đặc sắc TQ.
- Về sở hữu đất đai:
+ Đất đai ở thành phố thuộc sở hữu của nhà nước.
+ Đất đai ở nông thôn thuộc sở hữu tập thể.
@ Nông dân chỉ có quyền duy nhất với đất đai là quyền sử dụng, không có
quyền chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp.
@ Khi nông dân chuyển ra thành phố hay đi nơi khác thì phải trả lại đất
cho tập thể để giao cho người khác sử dụng.
@ Tuy nhiên, một số nơi vẫn có sự chuyển nhượng đất nông nghiệp, theo
đó, đất đai được tập trung vào một số người có ưu thế để hình thành doanh
nghiệp tư nhân, nhưng phải có điều kiện: Công nghiệp phải phát triển để thu hút
nông dân ly nông và ly hương và phải bảo đảm tốt về mặt xã hội cho nông thôn.
@ Ngoài ra, đất đai ở TQ còn được tập trung theo phương thức di chuyển
theo gia đình.

14


(Việc quản lý, sử dụng đất đai ở nông thôn TQ không phải nhất nhất theo
một phương thức cụ thể mà cũng rất linh hoạt cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương).
* Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện phương thức phân phối xã hội chủ
nghĩa, lấy phân phối theo lao động làm chủ thể, cho phép một bộ phận người và
khu vực giàu có trước, lôi kéo giúp đỡ những người, khu vực khác giàu có sau,
từng bước đi tới cùng giàu có.
Đảng Cộng sản TQ và giới lý luận cho rằng:
- Chế độ kinh tế cơ bản lấy công hữu làm chủ thể, kinh tế nhiều chế độ sở

hữu cùng phát triển thực hiện ở giai đoạn đầu của CNXH, quyết định phương
thức thực hiện phân phối, trong đó phải kiên trì chế độ phân phối theo lao động
làm chủ thể, nhiều phương thức phân phối cùng tồn tại.
- Lý luận phân phối mới đã phá vỡ lý luận phân phối truyền thống ở những
nội dung sau:
+ Một là, Lấy chế độ phân phối theo lao động làm chủ thể, các phương
thức phân phối song song cùng tồn tại, kết hợp phân phối theo lao động với
phân phối theo yếu tố sản xuất;
@ Một mặt, kiên trì lấy phân phối theo lao động làm chủ thể trong XH, làm
cho tỷ trọng phân phối theo lao động chiếm địa vị chủ thể trong tất cả các
phương thức phân phối; lượng thu nhập phân phối theo lao động của người lao
động trong kinh tế công hữu làm tiêu chuẩn đối chiếu về mức thu nhập của
người lao động trong các hình thức sở hữu khác.
@ Mặt khác, song song phát triển các hình thức phân phối khác, kết hợp
phân phối theo lao động với phân phối theo yếu tố SX, cho phép khuyến khích
các yếu tố SX như vốn, kỹ thuật tham gia vào phân phối.
@ Lý luận phân phối trên không chỉ thể hiện quy luật khách quan của sự
phát triển LLSX trong giai đoạn đầu của CNXH mà còn thể hiện yêu cầu vận
hành nền kinh tế thị trường XHCN.
15


> Tất cả các hình thức sở hữu phù hợp với ba điều có lợi đều có thể và nên
khuyến khích sử dụng để phục vụ cho CNXH.
> Tương tự như vây, tất cả các phương thức phân phối phù hợp với ba điều
có lợi đều có thể và nên khuyến khích sử dụng.
@ Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường XHCN, muốn phát huy vai trò
mang tính nền móng của thị trường đối với việc phân bổ và sử dụng các nguồn
lực thì phải phát triển mạnh thị trường các yếu tố SX như LĐ, tiền vốn, kỹ thuật,
thông tin…

@ Trong quá trình SX hàng hóa, đối với LĐ sống tạo ra giá trị thì yêu cầu
thực hiện chế độ phân phối theo LĐ làm chủ thể; các yếu tố SX khác như tiền
vốn, kỹ thuật, thông tin… là những điều kiện quan trọng mà SX hàng hóa không
thể thiếu được thì đòi hỏi cho phép tham gia vào phân phối lợi ích thu được ở
giai đoạn đầu của CNXH.
@ Kết hợp phân phối theo LĐ với phân phối theo yếu tố SX tạo điều kiện
thuận lợi cho việc động viên tính tích cực của quảng đại thành viên XH, có lợi
cho việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực, có lợi cho phát triển sức SX
của XH.
+ Hai là, thực hiện chính sách ưu tiên năng suất, hiệu quả và chú trọng
công bằng;
TQ cho đây là một nguyên tắc nên phải kiên trì ưu tiên năng suất, chú
trọng công bằng.
@ Nguyên tắc này thể hiện phát triển LLSX là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của CNXH; năng suất là nền tảng của công bằng, công bằng lại là tiền đề
cho năng suất, thực hiện tốt hai điều này cũng là yêu cầu cơ bản của kinh tế thị
trường XHCN TQ.
@ Đồng thời, trong các tầng bậc phân phối khác nhau, lại có sự xử lý khác
nhau trong mối quan hệ giữa năng suất và công bằng.

16


> Trong quá trình tái sản xuất, lĩnh vực phân phối lần đầu phải kiên trì
nguyên tắc ưu tiên năng suất, chú ý hơn nữa tới năng suất, hiệu quả là chính để
thúc đẩy SX.
> Trong lĩnh vực phân phối lại thì nên kiên trì nguyên tắc chú trọng công
bằng, đề xướng công bằng nhiều hơn để hạn chế phân hóa hai đầu.
+ Ba là, cho phép khuyến khích một bộ phận người giàu lên trước bằng lao
động và kinh doanh trung thực, đề xướng người giàu trước giúp người giàu sau,

cuối cùng thực hiện xã hội cùng giàu có;
Về vấn đề này, TQ cho rằng:
@ Trong chính sách phân phối phải xóa bỏ chủ nghĩa bình quân, xóa bỏ
“nồi cơm lớn”; cho phép cổ vũ một số người, một số khu vực giàu lên trước,
dần đạt được mục đích cùng giàu có.
@ Chính sách này lấy việc thừa nhận sự khác biệt làm tiền đề, lấy LĐ
chính đáng và kinh doanh hợp pháp làm điều kiện, cuối cùng lấy thực hiện cùng
giàu có làm mục tiêu.
@ Cách thực hiện như trên nhờ thế mà kết hợp được tính nguyên tắc của
CNXH với tính linh hoạt của chính sách và phản ánh được yêu cầu khách quan
của LLSX.
@ Cùng giàu có thể hiện bản chất của CNXH nhưng không phải cùng giàu
có của chủ nghĩa bình quân.
@ Thực hiện quá trình cùng giàu có chỉ có thể bằng cách khuyến khích
một số nơi, một số người giàu lên trước, hình thành hiệu ứng làm mẫu và thông
quan những người giàu lên trước, giúp đỡ những người giàu có sau, cuối cùng
thực hiện cùng giàu có.
+ Bốn là, xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội nhiều tầng nấc, hoàn thiện
chế độ cứu tế xã hội, xã hội hóa việc cung cấp bảo hiển xã hội cơ bản nhất.

17


Cùng với quá trình cải cách, để duy trì sự ổn định xã hội, TQ đã thực hiện
nguyên tắc công bằng trong kinh tế, luôn chú ý xây dựng và hoàn thiện chế độ
bảo hiểm xã hội phù hợp với nền kinh tế thị trường XHCN.
TQ xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội nhiều tầng nấc, xã hội hóa công tác
bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm y tế, dưỡng lão…
Ngoài ra trong quá trình hoàn thiện cơ cấu và phương thức phân phối thu
nhập còn phải chú ý bảo hộ thu nhập hợp pháp theo luật. Chống các hình thức

thu nhập bất chính, điều chỉnh thu nhập bất hợp lý; thông qua chính sách phân
phối thu nhập và thuế, Nhà nước điều tiết những thu nhập quá cao, phòng ngừa
phân hóa hai cực và sự cách biệt quá lớn về giàu nghèo.
* Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN với sự
điều hành vĩ mô của Nhà nước.
TQ cho rằng, phương thức phân bổ các nguồn tài nguyên là
yếu tố quyết định hiệu quả vận hành của hệ thống kinh tế. Xây
dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN làm cho vai
trò nền móng của thị trường trong phân bổ các nguồn tài nguyên
được phát huy một cách đầy đủ, sẽ nâng cao mạnh mẽ hiệu quả
vận hành của nền kinh tế, tăng cường sức sống của cả nền kinh
tế. Để xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN,
TQ đề ra nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: xử lý tốt mối quan hệ giữa điều hành vĩ mô của nhà nước
với vai trò điều tiết của cơ chế thị trường.
+ Trong điều kiện kinh tế thị trường, tất cả các hoạt động kinh tế đều phải
tuân theo yêu cầu quy luật giá trị, thích ứng với sự thay đổi của cung - cầu; cần
phải thông qua công năng của đòn bẩy giá cả và cơ chế cạnh tranh để phân bổ
tài nguyên vào đúng khâu có hiệu quả, loại bỏ cơ chế xin - cho và đặc quyền
của doanh nghiệp nhà nước. Cần phải sử dụng ưu điểm của thị trường phản
18


ứng nhanh nhạy với các tín hiệu kinh tế, thực hiện cơ chế chọn lọc tự nhiên, tốt
thì chiến thắng, yếu kém thì bị đào thải đối với doanh nghiệp, thúc đẩy cân đối
giữa sản xuất và nhu cầu.
+ Tuy nhiên, vai trò mang tính nền móng của thị trường đối với phân bổ
các nguồn lực cần phải được tiến hành dưới sự điều hành vĩ mô của Nhà nước.
Bởi vì, để khắc phục những nhược điểm và bất cập của tính tự phát thị trường,
cần phải dựa vào sự chỉ đạo, điều hành vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động

kinh tế. Đặc biệt ở thời kỳ đang chuyển đổi thể chế kinh tế khi nâng cấp kết cấu
sản nghiệp và kinh tế phát triển với gia tốc nhanh, thì củng cố và hoàn thiện vai
trò điều hành vĩ mô của nhà nước càng quan trọng.
- Nguyên tắc 2, cần phải giữ vững cân bằng tổng lượng kinh tế, thúc đẩy
kết cấu kinh tế tối ưu hóa, thực hiện kinh tế tăng trưởng ổn định.
+ Sự cân bằng tổng cung xã hội với tổng cầu xã hội là tiền đề cơ bản cho
sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế quốc dân. Chỉ khi tổng lượng kinh tế cân
bằng, toàn bộ sản phẩm và dịch vụ hình thành tổng cung đều có thể thực hiện
được giá trị của chúng, tức tổng sức mua của XH có năng lực chi trả thể hiện
tổng nhu cầu có thể thực hiện thì nền kinh tế quốc dân mới vận hành thông suốt.
Vì vậy, sự cân bằng giữa kết cấu cung sản phẩm và dịch vụ trong tổng cung
xã hội với kết cấu nhu cầu là cơ sở của cân bằng tổng lượng kinh tế. Bất kỳ sự
cân bằng tổng lượng nào cũng lấy sự cân bằng kết cấu nhất định làm nội dung.
Chỉ có trên cơ sở cân bằng kết cấu kinh tế mới có khả năng tránh được tình
hình: trong khi một sản phẩm ngắn hạn cung thấp hơn so với cầu lại tồn tại một
số sản phẩm dài hạn nào đó cung vượt quá cầu.
Nền kinh tế quốc dân không thể phát triển lành mạnh trong tình huống kết
cấu kinh tế không cân bằng như vậy. Nhiệm vụ điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà
nước chính là hiểu biết những tình huống và nắm được toàn cục phát triển của
nền kinh tế, dựa vào xu thế thay đổi của nền kinh tế quốc dân và tính quy luật
mà vận dụng các biện pháp điều tiết dựa trên vai trò của cơ chế thị trường, điều
19


hành quan hệ kinh tế trên các mặt nhằm giữ vững cân bằng tổng lượng kinh tế,
thúc đẩy kết cấu kinh tế đạt tối ưu, thực hiện kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Nguyên tắc 3, vận dụng các biện pháp kinh tế, biện pháp pháp luật cùng
với biện pháp hành chính cần thiết phụ trợ để thực hiện nhiệm vụ điều hành vĩ
mô.
Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phương

thức điều hành vĩ mô của Nhà nước phải chuyển từ trực tiếp là chủ yếu sang
gián tiếp. Biện pháp kinh tế chủ yếu bao gồm vận dụng các chính sách tài
chính , tiền tệ và chỉ đạo công tác kế hoạch hóa để điều tiết nền kinh tế quốc
dân. Để bảo đảm sự hài hòa trong chính sách điều hành vĩ mô và vận dụng tổng
hợp các đòn bẩy kinh tế, cần phải xây dựng được cơ chế phối hợp qua lại ràng
buộc lẫn nhau giữa tài chính, tiền tệ và kế hoạch.
Ngoài ra, cần xây dựng một hệ tống tổ chức điều hành có uy tín và chế độ
tương quan, nhằm làm cho các cơ quan điều hành vĩ mô có thể độc lập hoạt
động theo chức năng của mình, đồng thời lại có thể phối hợp được nhịp nhàng
theo một mục tiêu thống nhất, tăng cường hiệu quả chỉnh thể của điều hành vĩ
mô. Vận dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế có thể giúp cho hoạt động vi mô
của doanh nghiệp thực sự phù hợp với mục tiêu vĩ mô của nhà nước, thực hiện
phân bổ tối ưu nguồn tài nguyên và hợp lý hóa kết cấu sản nghiệp.
Biện pháp pháp luật bao gồm vận dụng các quy phạm pháp luật và pháp
quy về quản lý kinh tế, làm cho các hoạt động kinh tế có thể được tiến hành theo
trật tự. Trong quá trình chuyển đổi sang thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa, sử dụng biện pháp hành chính trong phạm vi nhất định vẫn cần thiết,
nhưng phạm vi này sẽ ngày càng thu nhỏ cùng với sự hoàn thiện của các biện
pháp kinh tế và biện pháp pháp luật. Cần lấy biện pháp kinh tế là chủ yếu, vận
dụng tổng hợp các biện pháp, phát huy vai trò của hệ thống điều hành vĩ mô,
bảo đảm cho nền kinh tế phát triển cao liên tục và bền vững.

20


Tính chất cơ bản của thể chế kinh tế thị trường XHCN là dưới sự điều tiết
vĩ mô của nhà nước, thị trường đóng vai trò cơ sở trong việc phân phối nguồn
lực; hoạt động kinh tế phải tuân theo quy luật giá trị, phù hợp với quan hệ cung
cầu, thông qua giá cả và cơ chế cạnh tranh để tiến hành phân phối các nguồn
lực vào những lĩnh vực có hiệu quả, thực hiện quy luật đào thải tự nhiên của thị

trường.
TQ cho rằng, phương thức chủ yếu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
XHCN là: “Thể chế kinh tế thị trường pháp trị tự do, cạnh tranh bình đẳng, can
thiệp có giới hạn, giám sát, quản lý theo pháp luật”.
* Thứ tư, mở của kinh tế đối ngoại, tích cực tham gia hợp tác và cạnh
tranh quốc tế, nâng cao tiềm lực mọi mặt của đất nước TQ.
Trung Quốc xác định:
- Mở cửa đối ngoại là giải pháp chiến lược nhằm hiện đại hóa TQ và cũng
là quốc sách cơ bản lâu dài để hiện đại hóa CNXH. Nội dung chủ yếu của mở
cửa đối ngoại gồm:
+ Xác định quốc sách mở cửa đối ngoại, thực hiện mở cửa trên mọi lĩnh
vực, xây dựng các thể chế với hình thức mở;
+ Mạnh dạn tiếp thu những thành tựu văn minh thế giới (của cả CNXH và
CNTB), sử dụng cả hai nguồn tài nguyên, hai thị trường trong nước và quốc tế;
+ Mở cửa đối ngoại đa nguyên, đặc biệt xây dựng các đặc khu kinh tế;
+ Xử lý chính xác mối quan hệ giữa mở cửa, tranh thủ ngoại lực và tự lực
cánh sinh.
- Sự lạc hậu của TQ là do trong suốt một thời gian lịch sử dài bế quan tỏa
cảng, Nhà nước XHCN phải có nhiệm vụ khắc phục sự lạc hậu đó và không
ngừng phát triển lớn mạnh, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển.
Muốn vậy phải mở cửa, học hỏi khoa học công nghệ tiến tiến và các
phương pháp quản lý kinh doanh của các nước phát triển, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài.
21


- Mở cửa đối ngoại của TQ không phải chỉ một phương diện, một lĩnh vực
nào mà mở cửa đối ngoại trên mọi phương diện, mọi tầng bậc:
+ Chính trị;
+ Kinh tế;

+ Văn hóa;
+ Khoa học và công nghệ;
+ Thực hiện phân công LĐ quốc tế một cách tự giác.
- Mục đích mở cửa kinh tế trên mọi lĩnh vực tầng bậc nhằm:
Tranh thủ các nguồn tài nguyên quốc tế to lớn bao gồm các mặt vật chất,
vốn, thông tin, tri thức;
Thực hiện phân phối hợp lý các nguồn tài nguyên trong phạm vi rộng và
tích cực tham gia hợp tác, cạnh tranh quốc tế;
Phát huy đầy đủ lợi thế so sánh và ưu thế phát triển theo chiều sâu;
Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế;
Tăng cường khả năng tự lực cánh sinh và nguồn sức mạnh tổng hợp của
TQ;
Thúc đẩy hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân và tăng cường tiềm lực mọi
mặt cho đất nước.
- Trong việc thực hiện mở cửa, cần ra sức phát triển ngoại thương, mở rộng
xuất khẩu, tích cực thu hút thiết bị, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến, tích cực sử dụng
có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài.
Không chỉ sử dụng tiền vay chính phủ nước ngoài, tiền vay của IMF… mà
còn cho phép thương nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp, thành lập các doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
Thậm chí còn đầu tư ra nước ngoài và phát hành trái khoán, tích cực phát
triển công trình nhận thầu nước ngoài và hợp tác lao động, phát triển viện trợ kỹ
thuật - kinh tế đối ngoại và hợp tác cùng có lợi dưới nhiều hình thức;
Học hỏi sáng tạo những phương thức kinh doanh và quản lý tiên tiến của
các nước phát triển.
22


- Xây dựng những đặc khu kinh tế để thực hiện chủ trương mở cửa kêu gọi
đầu tư, hợp tác kinh tế với nước ngoài của TQ là một sáng kiến quan trọng trên

phương diện mở cửa kinh tế đối ngoại.
TQ đã triển khai và xây dựng thành công nghiều đặc khu kinh tế như:
Thâm Quyến, Chu Hải, Hạ Môn, Sán Đầu. Những đặc khu kinh tế này không chỉ
tạo ra những thành tựu kinh tế được cả thế giới biết đến về xây dựng thành công
mô hình kinh tế hướng ngoại, mà còn trở thành cánh cửa và cây cầu của công
cuộc mở cửa đối ngoại của TQ; là tấm gương về sự thành công trong công cuộc
cải cách mở cửa của TQ, có tác dụng lôi kéo, phát huy tính tích cực của cả nền
kinh tế TQ.
- Về tư tưởng chỉ đạo, TQ luôn nhấn mạnh phải xử lý tốt, chính xác các
mối quan hệ có lợi cho công cuộc cải cách mở cửa, phát triển lành mạnh, có trật
tự, trong đó phải xử lý tốt và chính xác các mối quan hệ giữa mở cửa đối ngoại
và giữ vững độc lập tự chủ, tự lực cánh sinh.
+ Tư tưởng trên TQ rút ra từ kinh nghiệm lịch sử, TQ cho rằng, Nhà nước
XHCN trong mở cửa đối ngoại nếu bỏ qua nguyên tắc này sẽ làm mất đi cơ sở,
nền móng để xây dựng, phát triển.
+ TQ xác định: Độc lập, tự chủ, tự lực cánh sinh trong quá khứ, hiện tại hay
trong tương lai đều là điểm tựa của TQ. Kiên trì mở cửa đối ngoại để có thể tăng
cường khả năng tự lực cánh sinh, thúc đẩy kinh tế phát triển. Nói cách khác: Mở
cửa đối ngoại của TQ là mở cửa đối ngoại lấy tự lực cánh sinh làm cơ sở, là tự
lực cánh sinh dưới tiền đề của mở cửa đối ngoại.
+ Trong mở cửa đối ngoại, tất yếu phải tăng cường khả năng tự lực cánh
sinh, hình thành cơ chế phát triển tuần hoàn và thúc đẩy lẫn nhau giữa tự lực
cánh sinh và mở cửa đối ngoại; tăng cường phòng ngừa và chống đỡ rủi ro của
nền kinh tế thế giới, từ đó duy trì độ an toàn của nền kinh tế TQ.
+ Ngoài ra mở cửa đối ngoại của TQ còn phải chú trọng xử lý chính xác
các mối quan hệ giữa mở cửa đối ngoại và kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản, giữa
mở cửa đối ngoại với bình đẳng, cùng có lợi; mở cửa đối ngoại với ổn định;
23



giữa mở cửa đối ngoại với tăng cường văn minh tinh thần… Xử lý đúng đắn mối
quan hệ này trên thực tế vẫn luôn là thách thức đặt ra cho TQ và là vấn đề không
thể xem thường trong bối cảnh TCH và sự phức tạp của tình hình chính trị thế
giới ngày nay.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của mô hình kinh tế thị trường XHCN
đặc sắc Trung Quốc
Đề xuất lý luận xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN đặc sắc TQ có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn:
* Đối với TQ:
- Đây là bước đột phá lớn so với lý luận XHCN truyền thống và mang ý
nghĩa thời đại trong lĩnh vực kinh tế chính trị học, làm phong phú và phát triển
lý luận kinh tế chính trị học của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Tháo gỡ những ràng buộc về tư tưởng, đem lại nhận thức mới về kinh tế
kế hoạch hóa và kinh tế thị trường, coi chúng thuộc vào những chế độ kinh tế cơ
bản của XH, từ đó đặt nền móng lý luận cho việc xây dựng thể chế kinh tế thị
trường XHCN đặc sắc TQ.
- Tạo cơ sở lý luận cho việc mở cửa toàn diện lĩnh vực đối ngoại, thúc đẩy
TQ hướng ra thế giới một cách tích cực, năng động nhằm nhanh chóng hiện đại
hóa đất nước, hiện đại hóa CNXH và bắt kịp xu hướng phát triển chung của thời
đại.
* Đối với Việt Nam:.
Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN có nhiều nét tương đồng với TQ, thì mô hình kinh tế
thị trường XHCN đặc sắc TQ là những kinh nghiệm phong phú, bổ ích mà VN
có thể và cần phải nghiên cứu, tham khảo để phục vụ cho việc xây dựng thành
công của CNXH.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu và học tập kinh nghiệm của TQ, VN cũng cần
nhận diện sâu sắc những khác biệt giữa ý nguyện của ĐCS TQ được thể hiện
trong các văn kiện với diễn biến thực tế đời sống KT - XH Trung Quốc.
24



* Những thách thức lớn TQ đang gặp phải hiện nay:
- Khá đông dân chúng TQ không thích ứng được với sự biến đổi xã hội
nhanh chóng nên dễ rơi vào trạng thái hoang mang, hỗn loạn.
- Cơ cấu kinh tế và xã hội biến đổi nhanh chóng khiến cho mô thức quản lý
đất nước trước đây trên trừng mực rất lớn lại mất tác dụng. Sự tách rời nghiêm
trọng, sự không hài hòa, không thích ứng giữa hạ tầng kinh tế biến đổi nhanh
chóng với thượng tầng kiến trúc biến đổi chậm chạp đã trở thành nguồn gốc gây
ra những vấn đề XH mang tính phổ biến, thậm chí có khả năng bùng nổ nghiêm
trọng như quan liêu, tham nhũng hoành hành, không đủ việc làm, thất nghiệp gia
tăng nghiêm trọng, thị trường hỗn loạn, môi trường sinh thái bị phá hoại…
- Các lực lượng thị trường, nhà nước và xã hội đang đẩy TQ trượt theo ba
hướng biến thành một xã hội “không ngừng mất cân bằng”, “nhanh chóng bị
ngăn cách”, đây là cái họa bên trong đe dọa sự thống nhất, ổn định, phồn vinh và
dân chủ ở TQ.
+ Sự mất cân đối và ngăn cách giữa thành thị và nông thôn.
+ Sự mất cân đối và ngăn cách giữa Miền Đông và Miền Tây.
+ Sự mất cân đối và ngăn cách giữa các tầng lớp, các giai cấp trong xã hội.
Cách đây 10 năm, năm 2001 “khoảng cách 2 triệu người TQ (trên 700 ngàn
cán bộ từ cấp huyện trở lên, kể cả đã về hưu và thân nhân gia đình họ) chiếm tới
70% của cải vật chất của xã hội, trong khi 1,2 tỷ dân chiếm phần còn lại. Dân số
đô thị trên 470 triệu người nhưng chiếm khoảng 88% của cải vật chất của xã hội,
trong khi đó trên 800 triệu dân còn lại chiến trừng 12% của cải vật chất của xã
hội”4.
Nói tóm lại: Khi chấp nhận kinh tế thị trường phát triển tương đối “nóng”,
TQ đã vấp phải nhiều khó khăn về các vấn đề xã hội, mục tiêu công bằng xã hội
trên thực tế đã bị “hy sinh”. Chính vì như thế, bắt đầu từ Đại hội lần thứ XVI,
đặc biệt là từ hội nghị Trung ương V khóa XVI Đảng Cộng sản TQ và Đại hội


4

Thông tấn xã VN, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 4/11/2002.

25


×