Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A lời mở đầu
Sau hai mơi năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, chúng ta đã vợt
qua đợc khủng hoảng, đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong
hoạt động thực tiễn trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, kinh tế tăng trởng
nhanh, chính trị ổn định, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, tận dụng nguồn vốn và công nghệ, phát huy nội lực đất
nớc, đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá, bộ mặt kinh tế thay đổi từng
ngày, đời sống đại bộ phận nhân dân đã cải thiện rõ nét so với trớc.
Trong quá trình đổi mới, một trong những vấn đề t duy cốt lõi thuộc về
đờng lối là việc cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây
dựng là nhiệm vụ chủ chốt, quan trọng nhất. Thực chất của quá trình chuyển
nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa là quá trình kết hợp
giữa nền kinh tế còn mang nặng tính chất tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng
hoá tiến tới nền kinh tế thị trờng và quá trình chuyển cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đại hội VII đã
xác định, đổi mới cơ chế kinh tế ở nớc ta là một tất yếu khách quan. Do vậy từ
Đại hội VIII đến nay, nền kinh tế nớc ta đã từng bớc chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, có nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu
Trên cơ sở nghiên cứu những học thuyết về vai trò kinh tế của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng và tham khảo tài liệu sách báo, với những thành tựu
đạt đã đạt đợc của công cụ đổi mới, em đã chọn đề tài: Xây dựng nền kinh
tế thị trờng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: Lý luận, thực trạng, giải pháp .
Đồng thời đề tài này cũng giúp em hiểu và thấy đợc những chính sách, giải
pháp và hớng đi đúng đắn của Đảng và Nhà nớc trong quá trình đổi mới.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, những sai sót
mắc phải trong khi thực hiện là điều khó tránh khỏi, em rất mong nhận đợc
những lời phê bình và góp ý của cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B nội dung
I. những vấn đề lý luận chung về kinh tế thị trờng.
1. Khái niệm và đặc tr ng của kinh tế thị tr ờng:
1.1: Khái niệm kinh tế thị trờng.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời đã chứng kiến hai loại hình
kinh tế là : Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá : Là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà những sản
phẩm do nó sản xuất ra là nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trờng.
Kinh tế hàng hoá ra đời là cả một quá trình phát triển lâu dài, trải qua nhiều
mô hình với những đặc trng khác nhau và nó có u thế hơn hẳn so với kinh tế tự
nhiên. Còn kinh tế thị trờng xuất hiện nh một yêu cầu phát triển khách quan
của nền kinh tế hàng hoá. Xét về mặt lịch sử kinh tế hàng hoá có trớc kinh tế
thị trờng. Kinh tế hàng hoá ra đời thì thị trờng cũng xuất hiện nhng không có
nghĩa là đã có kinh tế thị trờng. Với sự tăng trởng của kinh tế hàng hoá, thị tr-
ờng đợc mở rộng, phong phú, đồng bộ; các quan hệ kinh tế thị trờng tơng đối
hoàn thiện mới có kinh tế thị trờng. Nh vậy:
Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong
đó toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị tr-
ờng. Các yếu tố của sản xuất nh: đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn
vật chất, sức lao động, công nghệ và quản lý; các sản phẩm dịch vụ tạo ra; chất
xám đều là đối tợng mua bán, là hàng hoá. Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị tr-
ờng không đồng nhất với nhau, chúng khác nhau về trình độ phát triển, về cơ
bản chúng có cùng nguồn gốc và cùng bản chất.
1.2: Đặc trng của kinh tế thị trờng.
Về cơ bản thì nền kinh tế thị trờng bao gồm có 4 đặc trng sau:
+ Trong nền kinh tế thị trờng tất cả các chủ thể kinh tế đều có tính độc
lập và tính tự chủ trong sản xuất và kinh doanh. Kinh tế thị trờng đợc coi nh
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một hệ thống các quan hệ kinh tế, khi các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể đều
biểu hiện qua mua bán hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng.
+ Giá cả do thị trờng quyết định, hệ thống thị trờng đợc phát triển đầy
đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào
trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
+ Nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị trờng
nh: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranhSự tác động của
các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế.
+ Nếu nền kinh tế thị trờng hiện đại thì còn có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nớc thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hoá, các chính sách kinh tế.
1.3: Vai trò của kinh tế thị trờng:
Nền kinh tế thị trờng có một số những u điểm và tác dụng đối với phát
triển & tăng trởng kinh tế nh sau:
Thứ nhất: Nền kinh tế nớc ta khi bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển
sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hoá và kinh tế
thị trờng, thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất.
Thứ hai: Kinh tế thị trờng tạo ra động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất
phát triển. Do cạnh tranh giữa những ngời sản xuất hàng hoá, buộc mỗi chủ
thể sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để
giảm chi phí sản xuất đến mức tối thiểu nhờ đó có thể cạnh tranh đợc về giá
cả, đứng vững trong cạnh tranh.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trờng, ngời sản xuất phải căn cứ vào nhu
cầu của ngời tiêu dùng, của thị trờng để quyết định sản xuất sản phẩm gì, với
khối lợng bao nhiêu, chất lợng nh thế nào. Do đó kinh tế thị trờng kích thích
tính năng động, sáng tạo của chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất l-
ợng, cải tiến mẫu mã, cũng nh tăng khối lợng hàng hoá dịch vụ.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ t: Thúc đẩy phân công lao động xã hội, phát huy đợc tiềm năng, lợi
thế của từng vùng cũng nh lợi thế của đất nớc có tác dụng mở rộng quan hệ
kinh tế với nớc ngoài.
Thứ năm: Sự phát triển kinh tế thị trờng sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn đồng thời chọn lọc đợc
những ngời sản xuất, kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có
trình độ, lao động lành nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nớc.
2. Đặc tr ng của nền kinh tế thị tr ờng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .
- Mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam nhằm : phát triển lực
lợng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế, gắn tăng trởng kinh tế với cải thiện đời sống nhân
dân, gắn tăng trởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
- Nền kinh tế thị trờng dựa trên cơ sở tồn tại nhiều thành phần kinh tế
trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo và công hữu là nền tảng.
- Nền kinh tế thị trờng tồn tại nhiều hình thức phân phối trong đó phân
phối theo lao động là chủ yếu.
- Cơ chế vận hành của nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc xã hội chủ nghĩa, kế hoạch và thị trờng đợc kết hợp với nhau (kế
hoạch định hớng cho thị trờng và doanh nghiệp còn thị trờng vừa là đối tợng
vừa là căn cứ của công tác kế hoạch hoá).
- Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đợc phát
triển theo hớng mở cửa giữa nớc ta với những nớc khác trong khu vực và trên
thế giới.
II. thực trạng kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Kinh tế thị tr ờng còn ở tình trạng sơ khai, ch a đạt tới trình độ của nền
kinh tế thị tr ờng hiện đại:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp, trình độ trang bị kỹ thuật
và công nghệ trong các doanh nghiệp còn lạc hậu nên năng xuất lao động thấp,
chất lợng sản phẩm thấp, chi phí sản xuất, giá thành cao, năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm, các doanh nghiệp còn yếu kém.
- Kết cấu hạ tầng nhỏ bé, cũ nát, kém phát triển, hạn chế giao lu kinh tế
giữa các vùng, giữa các địa phơng trong nớc. Nhiều tiềm năng của các địa ph-
ơng không có điều kiện khai thác và phát huy.
- Phân công lao động kém phát triển, chuyển dịch cơ cấu chậm: năm
2005 Nông nghiệp chiếm 20,9% GDP, lao động nông nghiệp chiếm 56,8%,
lực lợng lao động xã hội (năm 2000: tỷ trọng nông nghiệp chiếm 24,5% GDP,
lao động nông nghiệp chiếm 68,2% trong tổng lực lợng lao động xã hội) ;
trong nông nghiệp trồng trọt vẫn chiếm u thế (68% giá trị sản lợng nông
nghiệp) và tình trạng độc canh lúa vẫn là phổ biến.
2. Các yếu tố của thị tr ờng trong n ớc đang trong quá trình hình thành nh -
ng ch a đồng bộ (cả các yếu tố đầu vào và đầu ra).
- Thị trờng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ: đang từng bớc đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời tiêu dùng, tuy nhiên tính cạnh tranh còn thấp. Tổ chức thị tr-
ờng còn thiếu chặt chẽ. Thị trờng dịch vụ, nhất là dịch vụ chất lợng cao, đáp
ứng yêu cầu cho sản xuất kinh doanh (bảo hiểm, t vấn đầu t, t vấn pháp luật,
đào tạo) còn ở trình độ rất thấp, cha hội nhập đợc với quốc tế.
- Thị trờng sức lao động.
+ Hoạt động mang tính tự phát.
+ Mất cân đối cung - cầu.
+ Tỷ lệ ngời lao động tham gia vào thị trờng còn rất thấp, mới khoảng
17%. Khu vực nông thôn chiếm hơn 60% lực lợng lao động của cả nớc nhng
mới chỉ khoảng 4% lao động này tham gia vào thị trờng.
6