HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA
VĂN PHÒNG HUYỆN ỦY CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN,
GIAI ĐOẠN 2017-2020
Người thực hiện : Hoàng Đức Bình
Lớp : Cao cấp lý luận chính trị B11-16 (khóa 2016-2017)
Chức vụ : Chánh Văn phòng Huyện ủy
Đơn vị công tác : Huyện ủy Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn
HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I cùng
các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện đề án.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn, đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo để tôi hoàn thiện nội dung đề án này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Thường vụ, Thường trực Huyện
ủy, Văn phòng Huyện ủy huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn đã quan tâm, tạo
điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu để tôi hoàn thiện Đề án. Xin cảm ơn các
đồng chí học viên trong lớp đã đóng góp những ý kiến quý báu và nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Trong quá trình xây dựng đề án, mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng đề
hoàn thiện nội dung đề ra, tuy nhiên do thời gian viết đề án và kiến thức cá
nhân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận
được sự quan tâm hướng dẫn, góp ý của thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để
Đề án của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
TÁC GIẢ ĐỀ ÁN
Hoàng Đức Bình
MỤC LỤC
Trong công tác xây dựng đảng, xây dựng chính quyền, các cấp ủy đảng đang tiếp tục thực hiện các chỉ thị,
nghị quyết quan trọng của các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến cơ sở, cụ thể như: Nghị quyết Trung ương
4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” Nghị quyết số Trung ương 4 (khóa
XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ và Chỉ thị 05-CT/TW, ngày
15/5/2016 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh” đã tạo sự chuyển biến rõ nét trong Đảng bộ bộ, chính quyền các cấp; Nghị quyết Đại hội đảng bộ
huyện lần thứ XXII, Nghị quyết số 25-NQ/HU, Nghị quyết số 26-NQ/HU, Nghị quyết số 27-NQ/HU, của
Ban Chấp hành Huyện ủy về lãnh đạo chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, chỉnh trang nâng cấp đô
thị và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ đảng viên từ huyện đến cơ sở..........................................12
1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng Đề án
Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng phải có một bộ
máy tham mưu, giúp việc tinh gọn và hiệu quả. Trong bộ máy công tác ấy, văn
phòng cấp ủy có vị trí, vai trò quan trọng; được thể hiện rõ qua chức năng,
nhiệm vụ của văn phòng mà không có ban đảng nào thay thế được.
Kiện toàn, nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu và đội ngũ cán
bộ làm công tác tham mưu, là một chủ trương xuyên suốt trong quá trình lãnh
đạo, chỉ đạo các mạng của Đảng. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng đã rất quan
tâm, xây dựng bộ máy công tác tham mưu. Tại Hội nghị lần thứ nhất, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập các bộ phận chuyên môn
giúp việc, trong đó có Văn phòng Trung ương, mở đầu cho sự hình thành và
phát triển của cả hệ thống văn phòng cấp ủy từ Trung ương đến địa phương.
Ban Bí thư khoá IX thống nhất lấy ngày 18/10/1930 là ngày truyền thống văn
phòng cấp uỷ trong cả nước. Đại hội XI của Đảng chủ trương tiếp tục xây
dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức,
đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng. Trong đó có nhấn mạnh nhiệm vụ: “Kiện toàn, nâng cao chất lượng
các cơ quan tham mưu, đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu...” Đại hội XII
của Đảng nhận định “Vấn đề đặt ra là mọi tổ chức đảng, từ Trung ương đến
cơ sở, mọi cán bộ, đảng viên phải nắm vững toàn bộ nội dung xây dựng Đảng
về chính trị, tư tưởng, lý luận, đạo đức, tổ chức, cán bộ và phương thức lãnh
đạo. Đây là vấn đề sống còn của Đảng, nếu không làm được điều đó thì “sẽ là
thách thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ”.
Văn phòng cấp ủy qua các thời kỳ đều có những đóng góp quan trọng
vào thành tích chung của Đảng bộ các cấp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay nhiều
cấp ủy chưa nhận thức đúng vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của văn
2
phòng cấp ủy, từ đó bố trí cán bộ làm công tác văn phòng chưa có đủ năng
lực, trình độ để có thể đảm đương và thực hiện tốt nhiệm vụ công tác tham
mưu của văn phòng cấp ủy.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng luôn gắn liền với nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của các cơ
quan tham mưu, đặc biệt là cơ quan văn phòng cấp uỷ - là cơ quan tham mưu
trực tiếp và thường xuyên nhất với Thường trực, Ban Thường vụ cấp ủy.
Nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng cấp ủy,
trong thời gian qua Văn phòng Huyện ủy huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn đã có
nhiều nỗ lực, cố gắng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu, giúp
việc cho cấp ủy. Tuy nhiên, trước yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ của sự nghiệp
cách mạng trong giai đoạn hiện nay, Văn phòng Huyện ủy Chi Lăng cần được
tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng công tác tham mưu, nhằm đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao. Do đó, tôi chọn đề tài: "Nâng cao chất
lượng công tác tham mưu của Văn phòng Huyện ủy Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2017-2020" làm Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của văn phòng huyện ủy Chi
Lăng, tỉnh Lạng Sơn, góp phần giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, xây dựng Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị, trên địa bàn huyện đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy chế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Công tác tham mưu của Văn phòng Huyện ủy nhằm giúp cấp ủy lãnh
đạo, chỉ đạo toàn diện và hiệu quả hơn.
Xây dựng chương trình công tác toàn khóa; chương trình công tác hằng
năm của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành toàn diện, khoa học, hiệu quả.
3
Chất lượng tham mưu xây dựng và ban hành các văn bản của cấp ủy
được nâng cao.
Chất lượng công tác thẩm định các văn bản trình cấp ủy đúng quy trình,
chất lượng.
Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Văn phòng Huyện
ủy.
Nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần
trách nhiệm, thái độ công tác của cán bộ, công chức văn phòng cấp ủy. Phấn
đấu 100% cán bộ, chuyên viên có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở
lên; 80% cán bộ được đào tạo nghiệp vụ văn phòng.
Nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
của văn phòng cấp ủy.
3. Giới hạn của Đề án
3.1. Đối tượng của Đề án: Chất lượng công tác tham mưu của Văn
phòng cấp ủy huyện.
3.2. Không gian áp dụng Đề án: Văn phòng huyện ủy Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn.
3.3. Thời gian thực hiện Đề án: Giai đoạn từ năm 2017 đến 2020.
4
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng Đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm:
Khái niệm văn phòng: Văn phòng hiểu theo nghĩa chung là bộ máy
điều hành tổng hợp của cơ quan, tổ chức; là nơi thu thập và xử lý thông tin hỗ
trợ cho hoạt động quản lý; là nơi chăm lo mọi lĩnh vực dịch vụ, hậu cần đảm
bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức.
Văn phòng tồn tại gắn liền với mỗi cơ cấu, loại hình tổ chức và tham
mưu, giúp việc cho các nhà quản lý, nên việc xác định phạm vi độc lập của
văn phòng chỉ mang tính chất tương đối. Thông thường có thể xác định văn
phòng theo các cách sau:
Văn phòng theo nghĩa rộng bao gồm bộ máy quản lý của đơn vị từ cấp
cao đến cơ sở với các nhân sự làm tham mưu cho hệ thống quản lý nói riêng.
Văn phòng theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm bộ máy tham mưu, giúp việc cho
nhà quản lý trong những công việc theo chức năng được giao; là cấu thành trong
cơ cấu tổ chức, chịu sự điều hành của nhà quản lý lãnh đạo các cấp.
Dù theo nghĩa rộng, hay hẹp thì văn phòng cũng là một thực thể tồn tại
khách quan, có hệ thống cơ cấu tổ chức, được quản lý, điều hành theo mục
tiêu nhất định. Tuy nhiên, thông thường văn phòng tồn tại theo nghĩa hẹp
được chấp nhận nhiều hơn để tránh trùng lặp với một tổ chức, cơ quan (cơ
quan, đơn vị...) trong việc xác định chức năng, nhiệm vụ và địa vị pháp lý của
văn phòng
Khái niệm công tác tham mưu: Tham mưu tức là giúp lãnh đạo vạch ra
những hướng, kế hoạch để giải quyết tốt một vấn đề, hay công việc chuyên
môn gì đó một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật.
5
Khái niệm chất lượng công tác tham mưu:
Chất lượng công tác tham mưu có thể hiểu rằng đó là sự thỏa mãn nhu
cầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của một cơ quan, tổ chức. Sản phẩm
của các cơ quan tham mưu đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ nhất định, một
cấp lãnh đạo nhất định và mang lại hiệu quả thiết thực thì sản phẩm tham mưu
đó có chất lượng và ngược lại.
Nâng cao chất lượng công việc là thiết kế lại nội dung công việc để nó
có ý nghĩa hơn và đem lại sự phấn khởi qua việc tạo điều kiện cho cán bộ,
công chức tham gia vào việc hoạch định, tổ chức, điều khiển công việc của
họ.Việc nâng cao chất lượng công việc giả định là có rất nhiều công việc
chuyên môn mà những người cán bộ không thể nào hình dung được là làm
sao họ có thể góp phần vào mục đích chung. Nâng cao chất lượng công việc
không chỉ mang lại sự hài lòng, mà nó còn làm cho việc tổ chức thực hiện
thêm hiệu quả.
Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của văn phòng huyện ủy: là sự
thiết kế lại nội dung công việc, đổi mới về quy trình, về phương pháp, biện
pháp tham mưu của văn phòng cấp ủy; phân công sắp xếp lại tổ chức, bộ máy
nhằm phát huy năng lực, sở trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm, thái độ
công tác của cán bộ, chuyên viên Văn phòng cấp ủy, góp phần giúp cho sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảm bảo hiệu quả hơn, kịp thời và toàn diện hơn,
đúng quy chế.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác tham mưu của văn phòng
Huyện ủy.
Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác toàn
khóa, chương trình công tác năm của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đảm
bảo toàn diện, công phu, khoa học, hiệu quả, khả thi.
Số lượng, chất lượng các văn bản tham mưu đảm bảo tham mưu
6
đúng, trúng, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát nhiệm vụ trong
từng thời điểm.
Thẩm định văn bản đảm bảo đúng trình tự, thẩm quyền, đúng thể thức,
sát thực tiễn, có tính khả thi.
Nắm bắt và cung cấp thông tin giúp cấp ủy đảm bảo kịp thời, chính xác.
Năng lực, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; tinh thần, thái độ
và trách nhiệm của cán bộ được nâng cao. Tận tâm, tận lực, tâm huyết với
công việc.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng cấp ủy
đảm bảo nề nếp, hiệu quả, tiết kiệm.
1.1.2. Vị trí, vai trò của văn phòng Huyện ủy
Thuật ngữ “Văn phòng” được hiểu theo nhiều nghĩa. Hiểu theo nghĩa
thông thường thì văn phòng là bộ phận phụ trách công việc giấy tờ, hành
chính trong một cơ quan, đơn vị. Hiểu như vậy không sai, nhưng không đầy
đủ. Trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu công tác của cơ quan, đơn vị có chức
năng, nhiệm vụ khác nhau, vì vậy tổ chức, bộ máy, chức năng nhiệm vụ của
văn phòng cũng khác nhau.
Dù hiểu theo nghĩa nào, văn phòng được xác định là một tổ chức không
thể thay thế, gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của cơ quan, đơn vị.
Phong cách làm việc khoa học, nề nếp; cán bộ, công chức làm việc có trách
nhiệm cao, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi thì công việc của cơ quan
đơn vị sẽ suôn sẻ, lãnh đạo điều hành thông suốt và có hiệu quả. Vì thế, văn
phòng phải được tổ chức một cách khoa học, văn minh, lịch sự để làm tốt vai
trò là bộ mặt của cơ quan, đơn vị, nơi giao tiếp công việc giữa Đảng bộ huyện
nói chung, Thường trực Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy và các Ban xây
dựng đảng nói riêng với các cơ quan, đơn vị khác.
Đảng cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, là lực lượng lãnh đạo
7
Nhà nước và xã hội. Để tăng cường vai trò và hiệu quả lãnh đạo của Đảng
đòi hỏi Đảng phải thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo, hệ thống tổ
chức của Đảng phải mạnh. Các cấp ủy phải có bộ máy công tác của mình
tinh gọn, chất lượng cao, đủ sức tham mưu giúp cấp ủy. Trong bộ máy công
tác ấy, Văn phòng cấp ủy có vị trí, vai trò rất quan trọng được thể hiện qua
chức năng, nhiệm vụ của văn phòng mà không có ban đảng nào thay thế
được.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng Huyện ủy:
a. Chức năng:
Văn phòng cấp ủy cấp huyện có 2 chức năng cơ bản:
(1) Tham mưu giúp cấp ủy tổ chức điều hành công việc của cấp ủy, điều
hòa hoạt động của các cơ quan giúp việc cấp ủy; kiến nghị những vấn đề cần
thiết trong tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước tại địa phương; tổng hợp thông tin phục vụ cấp ủy.
(2) Phục vụ trực tiếp các hoạt động hằng ngày của cấp ủy; quản lý tài
chính, tài sản của đảng bộ và bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của cấp
ủy, của các cơ quan tham mưu của cấp ủy.
b. Nhiệm vụ của văn phòng
Căn cứ vào 2 chức năng và từ thực tế hoạt động có thể khái quát văn
phòng cấp ủy cấp huyện có 9 nhiệm vụ chủ yếu sau:
(1) Giúp cấp ủy xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế làm việc và
chương trình công tác của cấp ủy. (2) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị nội dung, tài liệu trình hội nghị cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy. (3) Phối hợp các cơ quan giúp cấp uỷ theo dõi, tổng hợp
tình hình thực hiện và chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng tại địa phương. (4) Tổ
chức công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của cấp uỷ. (5) Giúp cấp ủy
8
làm công tác thư từ, tiếp dân. (6) Đảm bảo thực hiện công tác văn thư, lưu
trữ theo quy định. (7) Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin, đảm thông
tin liên lạc thông suốt và an toàn tuyệt đối. (8) Quản lý tài chính, tài sản
của đảng bộ. (9) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ, Thường
trực giao.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Quy định số 222-QĐ/TW, ngày 08/5/2009 của Ban Bí thư về “chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc
tỉnh ủy, thành ủy”.
Hướng dẫn số 23-HD/VPTW, ngày 06/11/2009 của Văn phòng Trung
ương Đảng về hướng dẫn quy chế làm việc của Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy.
Chỉ thị số 58/CT/TW, ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về “đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH”.
Quy định số 220-QĐ/TW, ngày 27/12/2013 của Ban Bí thư về “chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc
huyện ủy, quận ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy”.
1.2.2. Cơ sở pháp lý:
Luật Lưu trữ số 01 ngày 11/11/2011 của Quốc hội.
Quy định 01-QĐ/VPTW, ngày 07/4/2011 của Văn phòng Trung ương
Đảng về việc gửi, nhận văn bản trên mạng thông tin diện rộng của Đảng’’.
Quy chế 01-QC/HU, ngày 20/8/2015 của Huyện ủy Chi Lăng, về Quy
chế làm việc của Ban thường vụ, Ban chấp hành đảng bộ huyện Chi Lăng
nhiệm kỳ 2015-2020.
Quy định 02-QĐ/HU, ngày 10/6/2011 của Ban Thường vụ Huyện ủy
Chi Lăng “về việc gửi, nhận văn bản trên mạng thông tin diện rộng của
Đảng và việc sử dụng máy tính cấp ủy”.
9
1.3. Cơ sở thực tiễn
Ngày nay khi mà khoa học, công nghệ phát triển vô cùng mạnh mẽ, xu
thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tình hình thế giới và khu vực có
nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh tế, xã hội của đất
nước; để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, giúp các cấp ủy đảng triển khai
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XII
của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVI, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện Chi Lăng lần thứ XXII đề ra, thì việc nâng cao
chất lượng công tác tham mưu, tổng hợp phục vụ cấp uỷ trở nên vô cùng cấp
thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Thực tiễn tổ chức hoạt động trong những năm qua (2010-2015) và
trong năm 2016, Văn phòng Huyện ủy Chi Lăng đã tham mưu giúp Thường
trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Huyện ủy ban hành các văn bản phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; tổ chức thực hiện tốt các nội dung chương
trình toàn khóa, hàng năm, hàng quý, cho Ban Thường vụ và Ban Chấp
hành Đảng bộ huyện; trực tiếp tham mưu việc sơ kết, tổng kết các chỉ thị,
nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy và Huyện ủy tạo sự chuyển biến
tích cực, góp phần giúp lãnh đạo, chỉ đạo các yêu cầu thực tiễn đặt ra, bảo
đảm sự lãnh đạo toàn diện của Ban Chấp hành Đảng bộ trên các lĩnh vực
xây dựng Đảng, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc
phòng… Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công chức Văn phòng Huyện ủy là
những có nhân có năng lực công tác; có kinh nghiệm công tác văn phòng,
chính đội ngũ cán bộ này đã, đang và sẽ có vai trò quan trọng việc nâng cao
chất lượng hoạt động của Văn phòng Huyện ủy trong thời gian tới.
Căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ, cơ sở chính trị, pháp lý và thực
tiễn của cơ quan, đơn vị. Có thể khẳng định Văn phòng Huyện ủy Chi Lăng
có đủ căn cứ cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn để nâng cao chất lượng công
tác tham mưu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
10
2. Nội dung thực hiện của Đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện Đề án
Huyện Chi Lăng nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn; phía Bắc giáp
huyện Cao Lộc, thành phố Lạng Sơn; phía Đông giáp huyện Lộc Bình; phía
Tây giáp huyện Văn Quan; phía Nam giáp huyện Hữu Lũng và huyện Lục
Ngạn (Bắc Giang). Huyện Chi Lăng có tổng diện tích là 70.421 ha, địa hình
chủ yếu là đồi núi, chiếm trên 83% diện tích, có dòng sông Thương chạy dọc
theo chiều dài của huyện, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp, chăm nuôi đàn gia súc, nhất là phát triển các loại cây công nghiệp, cây
ăn quả cây đặc sản như cây Na, cây Hồi… bên cạnh đó với trữ lượng đá vôi rất
lớn, thuận lợi trong khai thác, chế biến vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng.
Chi Lăng là một địa bàn chung sống hòa thuận của 03 dân tộc chủ yếu là
Nùng, Tày, Kinh và một số dân tộc khác. Trong đó: dân tộc Nùng chiếm
48,9%, dân tộc Tày chiếm 34%, dân tộc Kinh chiếm 16% và các dân tộc khác
chiếm 1,1%. Dân số của huyện có hơn 76 ngàn người, trong đó số người
trong độ tuổi lao động là hơn 50 ngàn người, chiếm 66 %, đây là nguồn nhân
lực dồi dào, là động lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
Địa bàn huyện Chi Lăng có tuyến đường Quốc lộ 1A, đường tỉnh lộ
234A và tuyến đường sắt Hà Nội – Đồng Đăng chạy qua, rất thuận lợi cho
giao thương, trao đổi hàng hóa. Trong những năm qua, được sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước, cùng với sự nỗ lực cố gắng của Đảng bộ, chính quyền, nhân
dân các dân tộc địa phương, huyện Chi Lăng đã đạt được nhiều kết quả nổi
bật trên mọi lĩnh vực.
Trong giai đoạn 2011 – 2015, kinh tế của huyện Chi Lăng tăng trưởng
khá cao, với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13,06%. Tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người năm 2015 đạt 29 triệu
đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực,
11
trong đó lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm 34%; công nghiệp - xây
dựng chiếm 36%; dịch vụ chiếm 30%. Huyện đã hoàn thành và vượt 24/31
chỉ tiêu chủ yếu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXI
đề ra, (07 chỉ tiêu không đạt).
Sản xuất nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển khá theo hướng đẩy mạnh
thâm canh cây lương thực, có sự chuyển dịch, hình thành các vùng sản xuất
tập trung cây ăn quả. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 33.979 tấn/năm,
lương thực bình quân đầu người đạt 462 kg/người/năm. Triển khai thực hiện
tốt mô hình cánh đồng mẫu lớn, các chương trình, đề án đầu tư phát triển
nông nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền vận động nông dân áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
Trong giai đoạn 2010 - 2015, các cấp uỷ đảng từ huyện đến cơ sở đã
quán triệt, triển khai và thực hiện có hiệu quả các đề án, kế hoạch về xây dựng
nông thôn mới. Theo đó, tập trung làm tốt công tác quy hoạch, quản lý và tổ
chức thực hiện quy hoạch; ưu tiên nguồn lực đẩy mạnh đầu tư phát triển toàn
diện các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Huy động các nguồn
lực đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới như:
làm đường giao thông, kiên cố hoá kênh mương, xây dựng các thiết chế văn
hoá ở cơ sở… Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai đồng
bộ, rộng khắp trên địa bàn. Qua 04 năm tổ chức triển khai thực hiện, đến năm
2015 đã đạt được những kết quả nhất định, đạt 7,37 tiêu chí/xã, năm 2014 xã
Chi Lăng, huyện Chi Lăng là 01 trong 02 xã đầu tiên được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới của tỉnh (đến hết năm 2016 đã có 04 xã đạt chuẩn nông
thôn mới).
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 1.192,9 tỷ đồng/năm. Số
cơ sở công nghiệp hiện có 321 cơ sở, tăng 71 cơ sở so với năm 2010, sản
phẩm chủ yếu là đá các loại, điện thương phẩm, xi măng, nước. Huyện đã
12
phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành nhằm khai thác hiệu quả tiềm
năng, thế mạnh của huyện, đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp như: tạo
môi trường thông thoáng, minh bạch và thân thiện cho các nhà đầu tư; cải
thiện chất lượng cung cấp thông tin, quảng bá hình ảnh, tiềm năng thế
mạnh của huyện; đơn giản hóa và công khai, minh bạch các thủ tục hành
chính… tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ thu hút các
doanh nghiệp mạnh đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh như: nhà máy xi
măng Đồng Bành, Tập đoàn Hòa Phát...
Có thể nói, trong những năm qua (2010-2015), Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân các dân tộc huyện Chi Lăng đã tổ chức thực hiện có hiệu các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đạt
được nhiều kết quả rất quan trọng. Các cấp ủy đảng từ huyện đến cơ sở đã
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện các nhiệm vụ trọng tâm về
công tác xây dựng Đảng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố và giữ vững an
ninh – quốc phòng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ; phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng đa
dạng hóa sản phẩm, từng bước gắn với thị trường; kinh tế của huyện tiếp
tục tăng trưởng, văn hóa xã hội, sự nghiệp giáo dục, y tế tiếp tục phát triển.
Công tác quốc phòng - an ninh được giữ vững, tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội ổn định; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo có chuyển biến tích cực.
Trong công tác xây dựng đảng, xây dựng chính quyền, các cấp ủy đảng
đang tiếp tục thực hiện các chỉ thị, nghị quyết quan trọng của các cấp ủy Đảng
từ Trung ương đến cơ sở, cụ thể như: Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI)
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” Nghị quyết số Trung
ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy
13
lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự
diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ và Chỉ thị 05-CT/TW, ngày
15/5/2016 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh” đã tạo sự chuyển biến rõ nét trong Đảng bộ
bộ, chính quyền các cấp; Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện lần thứ XXII,
Nghị quyết số 25-NQ/HU, Nghị quyết số 26-NQ/HU, Nghị quyết số 27NQ/HU, của Ban Chấp hành Huyện ủy về lãnh đạo chỉ đạo thực hiện tái cơ
cấu nông nghiệp, chỉnh trang nâng cấp đô thị và nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ đảng viên từ huyện đến cơ sở.
Từ tình hình, bối cảnh trên sẽ có nhiều tác động thuận lợi đến quá
trình triển khai thực hiện Đề án; đồng thời cũng đặt ra những khó khăn,
thách thức đòi hỏi yêu cầu cao hơn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền các cấp từ huyện đến cơ sở.
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong Đề án
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Huyện ủy Chi Lăng:
a, Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Huyện ủy:
Biên chế hiện có 15 người. Trong đó:
Bộ máy lãnh đạo gồm 3 người. gồm 01 đồng chí Chánh Văn phòng; 02
đồng chí Phó chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy về lãnh đạo, điều hành toàn diện các mặt
công tác của Văn phòng; trực tiếp đảm nhiệm công tác thông tin tổng hợp,
công tác nội chính và công tác tổ chức - cán bộ của Văn phòng;
01 Phó chánh Văn phòng phụ trách công tác tham mưu tổng hợp; công
tác nội chính.
01 Phó chánh Văn phòng phụ trách Hành chính - quản trị.
03 công chức làm công tác tổng hợp
14
01 Nhân viên Văn thư.
01 Kế toán
02 Nhân viên làm công tác Cơ yếu - CNTT
02 Lái xe phục vụ cấp ủy
02 Nhân viên Tạp vụ (hợp đồng 68).
01 bảo vệ cơ quan (hợp đồng 68).
b. Chất lượng đội ngũ cán bộ:
- Trình độ chuyên môn đại học và trên đại học là 10 đồng chí (01 thạc
sỹ); 02 đồng chí có trình độ trung cấp; 02 đồng chí lái xe; 01 đồng chí bảo vệ.
- Trình độ chính trị: Cao cấp 0 đồng chí; trung cấp 03 đồng chí; 12
đồng chí chưa có trình độ chính trị.
2.2.2. Những kết quả chủ yếu trong công tác tham mưu, tổng hợp của
văn phòng Huyện ủy giai đoạn 2010 - 2015
a. Tham mưu giúp cấp uỷ xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế làm việc
và các chương trình công tác
- Văn phòng Huyện ủy đã thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp cấp ủy
xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy chế làm việc. Các chương trình làm
việc toàn khóa của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đã được văn phòng cấp ủy
tham mưu xây dựng đảm bảo đúng nguyên tắc; nội dung bao quát, toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm, bám sát tình hình thực tiễn của địa phương. Chất
lượng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác ngày
một tốt hơn; chương trình toàn khoá của cấp ủy, chương trình công tác năm,
hàng quý, tháng của Ban Thường vụ và Thường trực Huyện ủy được thực hiện
khá đầy đủ. Những nội dung lớn về các lĩnh vực kinh tế - xã hội và công tác
xây dựng Đảng từ năm 2010 đến nay, việc tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của
Trung ương, của Tỉnh uỷ... đã được đưa vào chương trình và thực hiện đạt kết
quả tốt.
15
b. Tham mưu, giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác nội chính, tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Về công tác nội chính giai đoạn 2010 - 2015
Đã tham mưu chỉ đạo thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo định kỳ về
lĩnh vực nội chính. Văn phòng huyện uỷ từ đầu năm 2010 đến hết năm 2015,
đã tham mưu trên 100 văn bản các loại, riêng năm 2016 là 22 văn bản các
loại, đã tổng hợp, phản ánh kịp thời thông tin về tình hình nội chính, về công
tác nội chính, về hoạt động của các cơ quan nội chính để phục vụ sự lãnh đạo
của cấp uỷ; đồng thời đã tích cực giúp cấp ủy chỉ đạo thực hiện một số
chuyên đề như: tổ chức thực hành diễn tập khu vực phòng thủ huyện, khu vực
phòng thủ tỉnh. Chú trọng giúp cấp ủy chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, sơ
kết, tổng kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; phòng, chống tham
nhũng; cải cách tư pháp; phòng, chống các loại tội phạm về ma tuý.
- Về công tác tiếp dân và tham mưu xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
Từ năm 2010 đến hết 2015, Văn phòng Huyện uỷ đã tiếp nhận 393 đơn
thư đề nghị các loại và sau khi xem xét phân loại đã tham mưu cho Ban
Thường vụ, Thường trực chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng
thời đôn đốc các cơ quan xử lý theo thẩm quyền; gửi báo cáo kết quả về
Thường trực, Ban Thường vụ Huyện ủy; định kỳ hàng tháng, tổng hợp, báo
cáo cho Thường trực huyện uỷ, đề xuất biện pháp để chỉ đạo thực hiện. Công
tác tiếp dân, tham mưu xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo ở văn phòng cấp ủy
thực hiện đạt kết quả tốt. Kết quả đã giải quyết 216/255 đơn thuộc thẩm
quyền, đạt tỷ lệ 84,7%, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội .
16
c. Tổ chức thực hiện tốt công tác tổng hợp thông tin phục vụ cấp ủy
Văn phòng Huyện ủy đã làm tốt chức năng là cầu nối giữa cấp uỷ với
các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, với đảng viên và nhân dân trong
huyện; bám sát thực tiễn cuộc sống, phối hợp chặt chẽ với các ban xây
dựng đảng, các cơ quan, phòng ban có liên quan, theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương,
của Tỉnh ủy và cấp ủy cấp mình, góp phần đảm bảo cho mọi nghị quyết, chỉ
thị được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả từ huyện đến cơ sở.
Chất lượng thông tin, nội dung thông tin báo cáo với Ban Thường vụ
Huyện ủy, Thường trực Huyện ủy đảm bảo chính xác, kịp thời, khách quan,
trung thực, có sự chắt lọc, mang tính tổng hợp cao.
d. Công tác tham mưu, biên soạn văn bản cấp ủy có nhiều tiến bộ, chất
lượng các loại văn bản của cấp ủy từng bước được nâng cao
Trong giai đoạn 2010 - 2015, văn phòng Huyện ủy đã trực tiếp tham
mưu và phối hợp tham mưu cho cấp ủy ban hành 6.552 văn bản các loại, riêng
trong năm 2016 là 1.685 văn bản các loại. Văn bản phát hành đảm bảo đầy đủ
thể thức văn bản và đúng thẩm quyền, chất lượng ngày càng được nâng cao,
truyền đạt đúng tinh thần lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và Thường trực Huyện ủy. Nhiều văn bản đã đi vào thực tiễn, tạo nên
những chuyển biến tích cực trên các mặt kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị.
e. Tham mưu thực hiện có hiệu quả công tác quản lý tài chính, tài sản
của Đảng, bảo đảm hậu cần cho hoạt động của cấp ủy
Đã thực hiện tốt vai trò tham mưu giúp Thường trực cấp ủy điều hành,
quản lý tài chính, tài sản của đảng bộ, đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện
nhiệm vụ chính trị và công tác đối nội, đối ngoại của cấp uỷ và các cơ quan
17
tham mưu của cấp uỷ. Thực hiện tốt các quy định của Luật ngân sách Nhà
nước về lập, phê duyệt, phân bổ, quyết toán thu, chi tài chính. Tăng cường
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý tài chính, tài
sản và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, đảm
bảo cho các đơn vị hoạt động có hiệu quả, đúng quy định. Công tác quản lý
tài chính, tài sản của các cấp ủy ngày càng chặt chẽ, thực hiện chế độ báo cáo
quyết toán tài chính, báo cáo công khai tài chính hàng năm đúng theo quy
định.
f. Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ yếu theo đúng các
quy định của Đảng và Nhà nước; triển khai ứng dụng rộng rãi công nghệ
thông tin trong các cơ quan Đảng
Công tác văn thư, lưu trữ giai đoạn 2010 - 2015 được đánh giá khá tốt.
Văn phòng Huyện ủy Chi Lăng đã thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận văn
bản, gửi văn bản đi, theo dõi quá trình vận hành các văn bản; tổ chức nhân
sao, in ấn, phát hành các loại văn bản; ứng dụng công nghệ thông tin, bảo
đảm an toàn tài liệu mật của Đảng; các tài liệu phông lưu trữ Đảng thuộc
trách nhiệm quản lý của cấp ủy; tổ chức khai thác tài liệu phục vụ cho công
tác lãnh đạo của các cấp ủy, cho đến việc hướng dẫn nghiệp vụ công tác văn
thư, lưu trữ trong hệ thống các cơ quan đảng, đảng ủy xã, thị trấn đều được
tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt, không để xảy ra sai sót đáng tiếc.
Trong công tác cơ yếu, khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin: Đã
tham mưu cấp ủy triển khai xây dựng và thực hiện việc quản lý, khai thác,
ứng dụng, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của đảng và hướng dẫn việc
ứng dụng công nghệ thông tin cho toàn bộ hệ thống văn phòng cấp uỷ từ
huyện đến đảng ủy các xã, thị trấn, bảo đảm thông tin kịp thời, thông suốt,
liên tục, góp phần quan trọng vào việc cải cảnh thủ tục hành chính trong
Đảng.
18
g. Phối hợp kịp thời, chặt chẽ hơn với các ban xây dựng đảng để tham
mưu cho cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ngày
càng trong sạch vững mạnh
Văn phòng đã phối hợp với Ban Tuyên giáo tham mưu cho cấp ủy lãnh
đạo công tác tư tưởng, định hướng dư luận xã hội, kịp thời quán triệt, triển
khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
đẩy mạnh việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, theo
tinh thần Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 05-CT/TW về
đẩy mạnh học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
qua đó góp phần nâng cao nhận thức, thống nhất ý chí, hành động trong
toàn Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc huyện nhà, tạo được sự
đồng thuận trong xã hội; phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra và các đơn vị liên
quan tham mưu cấp uỷ chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị,
kết luận của Trung ương, của tỉnh và của cấp uỷ; phối hợp Ban Tổ chức tham
mưu cho cấp ủy trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, củng cố
kiện toàn bộ máy các tổ chức trong hệ thống chính trị; phối hợp Ban Dân vận
tham mưu cấp uỷ lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội, vận động đoàn viên, hội viên,
các tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng
Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
h. Tham mưu, giúp cấp uỷ tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ các
cấp trong huyện.
Văn phòng cấp uỷ tham mưu, giúp cấp uỷ chuẩn bị chu đáo các điều
kiện, cả nội dung lẫn vật chất, hậu cần để tổ chức thành công Đại hội Đại biểu
Đảng bộ lần thứ XXII nhiệm kỳ 2015 - 2020. Đặc biệt là đã chủ trì, phối hợp
19
với các cơ quan liên quan giúp cấp uỷ biên tập, chỉnh lý, hoàn thiện hệ thống
văn kiện đại hội đảng bộ, nhất là hai báo cáo quan trọng: báo cáo chính trị
trình đại hội và báo cáo kiểm điểm Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cấp uỷ
2.2.3. Những hạn chế, yếu kém chủ yếu trong công tác tham mưu, tổng
hợp của văn phòng cấp ủy giai đoạn 2010 - 2015
a. Về công tác tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình công tác: Tính chủ chủ động trong việc tham mưu tổ chức thực hiện
các nội dung được đề ra trong các chương trình công tác chưa cao, thiếu sự
linh hoạt và tính dự báo chưa cao; chương trình công tác tháng, lịch công tác
tuần tính ổn định thấp, sau khi xây dựng còn phải thay đổi, bổ sung nhiều mới
thực hiện được, chưa dự đoán hết được những công việc phát sinh, gây bị
động cho các đơn vị phối hợp. Việc chuẩn bị nội dung hội nghị nhiều lúc
chưa kịp thời.
b. Về công tác tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo trên lĩnh vực kinh tế - xã
hội: Chất lượng công tác tham mưu cho cấp ủy huyện trong lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển vực kinh tế - xã hội chưa cao, nhất là
ở khu vực vùng sâu, vùng xa; công tác tham mưu về các vấn đề như: quản lý
đất đai, tài nguyên – môi trường, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, xây dựng
nông thôn mới còn nhiều lúng túng; những khó khăn vướng mắc trong thực
hiện các mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, công tác đào tạo dạy nghề,
công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở vùng sâu, vùng
xa; tham mưu thực hiện kế hoạch giảm nghèo hiệu quả còn thấp, chưa kịp
thời.
c. Về công tác tham mưu trên lĩnh vực nội chính, tiếp dân: Tham mưu
trong lĩnh vực nội chính chưa sâu, tham mưu chưa kịp thời. Công tác tiếp dân,
chủ yếu là nhận và chuyển đơn thư, việc hướng dẫn công dân trong việc thực
hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị còn ít, số vụ việc tồn đọng một số địa phương
20
vẫn còn diễn ra. Thiếu cán bộ đảm nhận chuyên trách công tác nội chính, tiếp
công dân.
d. Về công tác thẩm định, thẩm tra các đề án trình hội nghị cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy: Văn phòng cấp ủy còn bị động trong công tác thẩm định,
thẩm tra các văn bản trình hội nghị cấp uỷ; công tác phối hợp với cơ quan
chuẩn bị đề án chưa tốt, thiếu sự kiểm tra đôn đốc, thẩm định một số đề án
chậm về thời gian; chất lượng thẩm định thấp, đa số chỉ tham gia thẩm định,
thẩm tra về thể thức văn bản.
e. Về công tác tổng hợp thông tin phục vụ cấp ủy: Việc nắm bắt, cập
nhật, tổng hợp, cung cấp thông tin và tham mưu cho Thường trực, Ban
Thường vụ Huyện ủy để chỉ đạo xử lý một số vấn đề tồn đọng, nổi cộm gây
bức xúc trong nhân dân, các vấn đề phát sinh trên các lĩnh vực nội chính còn
hạn chế. Việc thực hiện chế độ thông tin chuyên đề và đột xuất còn bị động,
chất lượng còn thấp, một số trường hợp chưa đảm bảo thời gian.
f. Về công tác văn thư, lưu trữ, ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của văn phòng cấp ủy huyện: Kho lưu trữ chưa đảm bảo các điều
kiện, tiêu chuẩn cho việc bảo quản tài liệu lâu dài; tài liệu chưa được thu
nhận, phân loại, xử lý khá nhiều. Mức độ tin học hóa còn thấp.
g. Những hạn chế, yếu kém trong đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ
chậm được khắc phục. Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, tổng hợp còn
thiếu, trình độ chuyên môn chưa phù hợp, thiếu kinh nghiệm công tác thực
tiễn.
2.2.4. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được và hạn chế, yếu kém
trong công tác tham mưu tổng hợp giai đoạn 2010 - 2015
* Nguyên nhân của những thành tựu đạt được
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên về mọi
mặt của Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy đối với công tác văn phòng
21
cấp uỷ.
Tổ chức bộ máy của các văn phòng Huyện ủy từng bước được quan tâm
củng cố, kiện toàn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Trình độ, năng lực tham mưu của đội ngũ cán bộ công chức văn phòng
cấp ủy cũng dần được nâng cao.
Được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện của Văn phòng Tỉnh ủy, sự
phối hợp, hỗ trợ kịp thời, hiệu quả của các Ban xây dựng Đảng, Mặt trận tổ
quốc, các đoàn thể, các cơ quan, phòng ban trên địa bàn.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
- Nguyên nhân khách quan:
Tình hình trong nước và thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp,
nhất là trong quan hệ giữa các nước ASEAN với Trung Quốc và giữa các
nước ASEAN với nhau, đặc biệt các thế lực thù địch, phản động bằng các thủ
đoạn thâm độc không ngừng chống phá sự nghiệp cách mạng của chúng ta,
những yếu tố đó tác động tác động nhất định tới tư tưởng của cán bộ, đảng
viên và nhân dân cả nước nói chung huyện Chi Lăng nói riêng.
Tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh, địa bàn huyện có nhiều
chuyển biến tích cực, tuy nhiên dưới sự tác động của suy giảm kinh tế trong
nước, nguồn lực đầu tư thấp, tiến độ triển khai thực hiện các chương trình dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất chậm được
triển khai; đời sống kinh tế, xã hội của bà con nhân dân các dân tộc trên địa
bàn còn gặp nhiều khó khăn.
Trong công tác cán bộ, Huyện ủy chưa ban hành được văn bản quy định
cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ theo chức danh, vị trí việc làm; việc đánh giá cán
bộ, công chức cuối năm thiếu chặt chẽ… cho nên trong phân công, sử dụng
cán bộ còn bị chi phối nhiều bởi yếu tố chủ quan, cảm tính, thiếu chuẩn xác.
22
Chưa có cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng cao về làm công tác tham mưu, tổng hợp ở
văn phòng cấp ủy. Cán bộ làm công tác tham mưu, tổng hợp ở văn phòng
huyện ủy luôn phải ở trong tình trạng áp lực công việc lớn, khối lượng
công việc nhiều, chất lượng công việc đòi hỏi độ chính xác và khái quát rất
cao, nhưng chế độ đãi ngộ, phương tiện, điều kiện làm việc vẫn giống như
các bộ phận công tác khác, do đó chưa khuyến khích, phát huy được hết
năng lực của cán bộ trong công tác tham mưu, tổng hợp
Bộ máy tổ chức văn phòng cấp uỷ cấp huyện còn thiếu, chỉ có hai bộ
phận: tổng hợp và hành chính - quản trị, không có bộ phận nội chính - tiếp
dân, do đó việc nắm bắt tình hình và những phát sinh từ cơ sở trong lĩnh vực
nội chính thường không kịp thời.
- Nguyên nhân chủ quan:
Việc bố trí, sắp xếp, bố trí, phân công cán bộ chưa hợp lý, còn chồng chéo,
chưa sát với chuyên môn, sở trường của cán bộ, công chức, dẫn đến hiệu quả thấp.
Năng lực, khả năng tham mưu giúp cấp ủy còn thụ động, tham mưu
chưa sâu, chưa toàn diện, thiếu kinh nghiệm thực tiễn trong công tác.
Chất lượng đội ngũ cán bộ không đồng đều, còn hạn chế về trình độ
nghiệp vụ, lý luận chính trị, một số cán bộ còn thiếu về kinh nghiệm thực tiễn,
hầu hết không được đào tạo nghiệp vụ văn phòng cấp ủy, chủ yếu là tự học
hỏi, rút kinh nghiệm qua thực tế công tác; tinh thần trách nhiệm trong công
tác, thái độ phục vụ của một số đồng chí cán bộ chưa cao.
Công tác phối hợp giữa văn phòng cấp ủy với một số cơ quan liên quan
chưa thật chặt chẽ, hiệu quả thấp. Phối hợp trong công tác tham mưu xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác của cấp ủy chưa thật đồng
bộ, chặt chẽ, chưa khoa học.