Giám đốc
Phó giám đốc2
Phó giám đốc3
Phó giám đốc4
Phòng kế toán giao dịch
Phòng tài trợ thương
mại
Phòng khách hàng
Cá nhân
Phòng khách hàng
số 1
Phòng giao dịch Đồng Xuân
Phòng quản lý rủi ro
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phó giám đốc 1
Phòng thẻ
Nhận hồ sơ để thẩm định
Đưa yêu cấu,
giao hồ sơ vay vốn
Bổ sung, giải thích
Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định
Thẩm định
Tiếp nhận hồ sơ
Lập báo cáo
thẩm định
Kiểm tra, kiểm soát
Lưu hồ sơ và tài liệu có liên quan
Chưa rõ
Đủ
điều kiện thẩm định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển, đặc biệt sự kiện Việt Nam trở thành thành
viên của tổ chức thương mại quốc tế tạo nhiều cơ hội phát triển các ngành kinh tế.
Thị trường ngân hàng tài chính ngày một trở nên mang tính toàn cầu hoá cao độ. Sự
chu chuyển dòng tiền ngày càng gia tăng không chỉ về tốc độ, số lượng mà còn cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Những biến động về kinh tế, chính trị ngày càng lớn và khó
dự doán. Cơ chế thị trường cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả. Nhưng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc cạnh
tranh ngày càng gay gắt.Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên cũng không nằm
ngoài quy luật đó.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại là đòn bẩy cho
các hoạt động kinh doanh khác. Tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động
chính và tạo ra thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Với vai trò là người
dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng đang ngày càng phát huy hiệu
quả. Bên cạnh những thành công đạt được thì trong xu thế hội nhập, ngân hàng
thương mại đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài.
Thêm vào đó là các rủi ro như biến động tỷ giá, giá vàng tăng mạnh, các loại hình
kinh doanh còn nhiều hạn chế đã và đang làm hiêụ quả hoạt động của ngân hàng
chưa cao.
Trong bối cảnh đó, việc các ngân hàng duy trì và quản lý một cách tích cực
cũng như tăng cường đa dạng hoá hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đã trở
thành vấn đề nóng bỏng. Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng
quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không? Vay mức bao nhiêu và có khả
năng thu hồi vốn không và do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của Ngân hàng.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng bên cạnh những ưu điểm còn
có nhiều hạn chế, việc nhìn nhận lại, đánh giá và đưa ra và đưa ra những ý tưởng mới
luôn được quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Hoàn
Kiếm , được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.s Đinh Đào Ánh Thủy
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
1
cùng các anh chị phòng khách hàng số 1 chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn
Kiếm em đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm”.
Chuyên đề của em gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân
hàng công thương Hoàn Kiếm
Chương 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại
chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn có nhiều hạn
chế và thiếu sót, mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để em hoàn
thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng
dẫn cùng các cô chú, anh chị phòng khách hàng số 1 đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI CHI NHÁNH NHÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng công
thương Việt Nam. Trước tháng 3/1998, NHCT HK thuộc về Ngân hàng Công thương
thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài
quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ khi có chỉ thị
số 218/ CT ban hành ngày 13/07/1987 của HDBT, thực hiện điều lệ của NHCT Việt
Nam, ngày 26/3/1988, NHCT HK chính thức tách ra khỏi NHCT thành phố Hà Nội
để trở thành NHCT HK như ngày nay. Cùng với sự thay đổi đó, NHCT Hoàn Kiếm
từ một quỹ tiết kiệm chuyển từ số 10 Lê Lai về 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm bây
giờ. Cho đến ngày 27/3/1993 dưới sự thành lập của Ngân hàng Nhà nước đã xóa bỏ
Ngân hàng Công thương Hà Nội, từ đó Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm trở
thành trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Như vậy NHCT Hoàn Kiếm
không thành lập riêng mà được thành lập theo quyết định số 67.Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay,
đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán thẻ, chi trả lương, chuyển
tiền, chi trả kiều hối.Trải gần 20 năm xây dựng ,hoạt động và trưởng thành, Ngân
hàng Công thương Hoàn Kiếm đã gặp không ít khó khăn, thậm chí va vấp trong buổi
đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhưng đến nay Ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm đã đạt được những thành tựu đáng kể, dần khẳng định được vị trí của
mình trong nền kinh tế thị trường, không những đứng vững trong cạnh tranh mà còn
phát triển và ngày càng mở rộng hơn với hiệu quả và lợi nhuận cao.
Sơ đồ tổ chức
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
3
Hiện nay, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có hơn 260 cán bộ trên tổng
số 12.000 cán bộ của toàn hệ thông NHCT Việt Nam. Trong đó có 41,8% có trình độ
đại học và trên đại học, còn lại đều được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên
ngành ngân hàng.Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có 12 phòng, trong đó riêng
phòng khách hàng cá nhân là có quy mô lớn nhất( trên 60 cán bộ ) bao gồm cho vay
cá nhân và bộ phận huy động vốn( 16 quỹ tiết kiệm ), các phòng hoạt động theo chức
năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc gồm một
Giám đốc và bốn phó giám đốc.
1.3. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm trong
thời gian vừa qua
1.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng
Bảng 1: Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng dư nợ 858000 900000 930000 110000 107000
Tốc độ tăng liên hoàn(%) 4.9 3.33 18.28 -2.73
Phân loại theo thời gian
Ngắn hạn 300300 360000 232500 220000 220000
Trung và dài hạn 643500 630000 725400 880000 850000
Phân loại theo thành phần
kinh tế
214500 270000 204600 220000 292000
DN quốc doanh 617760 657000 651000 890000 779000
DN ngoài quốc doanh 214500 270000 204600 220000 292000
Phân loại theo tiền tệ 617760 657000 651000 890000 779000
Cho vay VNĐ 240240 243000 279000 210000 291000
Cho vay ngoại tệ 17160 9000 63 63 0
(Nguồn: Tổng hợp kết quả kinh doanh của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm)
Theo số liệu trong bảng, ta thấy rằng dư nợ tín dụng ngày càng tăng thêm,
trong đó cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo hướng cho vay trung và dài hạn, xét về loại
hình doanh nghiệp thì cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm gần 33% dư
nợ trong năm.. tập trung váo các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, sản phẩm có khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới. Công tác thu hồi nợ đọng
được chú trọng, …
3.2. Hoạt động dịch vụ
Doanh số thanh toán và tài trợ thương mại cho hoạt động xuất nhập khẩu đạt
55 triệu USD.
Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 96 triệu USD. Lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh ngoại tệ đạt 400 triệu đồng.
Doanh số các dịch vụ ngoại hối đạt trên 6 triệu USD, tăng 125% so với năm trước.
Doanh số thanh toán trong nước đạt 36.643 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước.
Doanh số phát hành thẻ đạt 5.140 thẻ các loại, bằng 12 lần năm trước.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
5
Tổng thu từ dịch vụ đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 9% so với năm trước, chiếm 2,3% tổng
hoạt động của Chi nhánh, chất lượng dịch vụ được không ngừng dược nâng cao.
1.3.3. Các hoạt động khác
- Công tác quản lý điêù hành được đổi mới, phù hợp với điều kiện kinh doanh,
yêu cầu quản lý của chi nhánh và đã đạt hiệu quả cao
- Công tác kế hoạch, tổng hợp ngày càng đuợc hoàn thiện, là công cụ quan
trọng giúp cho công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kịp
thời, có hiệu quả.
- Công tác thông tin, điện toán: đảm bảo hệ thông máy, mạng tại các phòng
các điểm giao dịch hoạt động ổn định, thông suốt.
- Hoạt động Ngân quỹ đảm bảo thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác. Các
nhân viên kiểm ngân luôn phát huy tinh thần trách nhiệm, trung thực, liêm khiết.
Trong năm đã trả tiền thừa cho khách 205 món với tổng số tiến gần 300 triệu đồng,
tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
- Công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương đã thực hiện tốt, kịp thời, có
hiệu quả; bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân công, phân nhiệm theo đúng quy định
của nghành; cơ chế tiền lương, phân phối thu nhập tiếp tục được thực hiện bài bản,
đúng quy định.
- Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học luôn được coi trọng để nâng cao hơn
nữa chất lượng nguồn nhân lực cho Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế. Trong năm đã có
15 cán bộ được cử đi đào tạo cao học trong va ngoài nước, hơn 100 lượt cán bộ tham gia
hỗ trợ các chi nhánh bạn triển khai chương trình Hiện đại hoá Incas.
- Công tác hoạch toán thu chi nội bộ được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng
quy chế tài chính.
- Các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua luôn được quan tâm đúng
mức nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho CBCNV. Trong năm, đã tổ chức các Đại
hội đảng bộ. Đoàn thanh niên thành công tốt đẹp. Ban giám đóc hối hợp với các tổ
chuc công đoàn, đoàn thanh niên đã phát đọng được nhiều phong trào trong cơ quan
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
như phong trào huy động vốn, phong trào phát triển thẻ...góp phần quan trọng hoàn
thành nhiệm vụ kinh doanh
1.3.3.1. Hoạt động cho vay
Đến ngày 31/12/2005, tổng dư nợ đầu tư và cho vay đạt 913 tỷ đồng, tăng
2.19% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn 35%, trung và dài hạn 65% tổng dư nợ.
- Dư nợ đối với doanh nghiệp nhà nước chiếm 69%. Ngoài quốc doanh chiếm
31% tổng dư nợ.
Chi nhánh đã quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCTVN về
việc nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín
dụng nóng. Ngay từ đầu năm, chi nhánh đã đưa ra quan điểm định hướng cụ thể nhằm
minh bạch hoá chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm soát
tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của Chi nhánh.
Để đạt được định hướng đó, Chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc 100%
đội ngũ khách hàng và dư nợ đã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng
làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với Ngân hàng.
1.3.3.2. Thanh toán quốc tế
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã được phép thực hiện nghiệp vụ
Thanh toán quốc tế từ tháng 7/1999. Việc triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế là
một thành công lớn của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm trong năm qua. Đây là
một mắt xích để đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, tạo điều kiện để NHCT phát
triển hoạt động ngân hàng một cách toàn diện đưa NHCT lên vị thế một ngân hàng đa
năng.
Thiết lập quan hệ đại lý:
Sau khi được phép thanh toán quốc tế, NHCT đã triển khai thiết lập quan hệ
đại lý và mở tài khoản tại nước ngoài, cụ thể:
Quan hệ đại lý với các chi nhánh Ngân hàng Standard Chartered Bank tại Hà
nội, London, New York, Tokyo, Hongkong, Singapore, Shanghai, Sydney, Dubai,
Seoul, Taipei, Kuala Lumber, quan hệ đại lý với các chi nhánh Ngân hàng Berliner
bank đã hoạt động tốt, đáp ứng được yêu cầu của công tác thanh toán quốc tế.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
7
Tài khoản USD mở tại CitiBank New York đã hoạt động từ 01/07/1999.
Tài khoản JPY mở tại FujiBank Tokyo đã hoạt động từ 18/08/1999.
Quy trình nghiệp vụ:
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã ban hành tất cả các mẫu biểu của
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các văn bản liên quan tới các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế như :
- Quy định tạm thời về quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Quy định về nghiệp vụ thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ và nhờ
thu chứng từ.
- Quy định về mã khoã giữa hội sở và chi nhánh.
- Quy định tạm thời về việc chiết khấu chứng từ, Quy định về kinh doanh
ngoại tệ...
1.3.3.3. Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã được đẩy mạnh doanh số mua bán ngoại tệ
cả năm đạt gần 13 triệu USD
1.3.3.4. Các nghiệp vụ khác
Trong năm 1999, Ban điều hành đã tập trung chỉ đạo khai thác các nghiệp vụ
khác như: bảo lãnh dự thầu, làm đại lý cho MASTER CARD và VISA CARD, kinh
doanh ngoại tệ,... đã góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
2. Khái quát chung về công tác thẩm định dự án đầu tư
2.1. Khái niệm , mục đích, yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tư
2.1.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là các bước công việc được thực hiện xen kẽ của cấp
có thẩm quyền trong tiến trình đầu tư, trên cơ sở các tài liệu có tính chất pháp lý, các
giait trình kinh tế kỹ thuật đã được thiết lập “ thẩm tra lại”, “đánh giá lại” về cá mặt
như: tính pháp lý, tính hợp pháp, tính phù hợp, tính thống nhất, tính hiệu quả, tính
hiện thực đứng trên giác độ một doanh nghiệp, một tổ chức và trên giác độ toàn bộ
nền kinh tế nhằm hợp pháp hóa dự án và điều chỉnh tiến trình thực hiện đầu tư.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Có rất nhiều quan điểm về thẩm định dự án đầu tư, song đứng trên giác
độ chủ thể là Ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra xem xét một
cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, nhằm đánh
giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án có khả năng trả nợ hay không để
từ đó ra quyết định cho vay.
2.1.2. Mục đích
- Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục
tiêu kinh tế xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương.
- Đánh giá tính hợp pháp của các tài sản, tài chính hình thành nên vốn đầu tư.
- Đánh giá tính hợp pháp và thống nhất của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai
phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
- Đánh giá tính khả thi, tính hiện thực của dự án: Một dự án cho dù đã đảm
bảo được bốn mục đích trên nhưng kế hoạch tổ chức thực hiện không rõ ràng, cán bộ
tổ chức thực hiện không có năng lực, triển khai thực hiện gặp ách tắc, môi trường
pháp lý không thông thoáng thì dự án cũng có thể không hoặc khó thực thi
2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
2.2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn
Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ xem có đầy đủ hồ sơ giấy
tờ cần thiết không? Các hồ sơ giấy tờ chính cần phải có bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ về khách hàng vay vốn
+ Hồ sơ về dự án xin vay vốn
+ Hồ sơ về đảm bảo nợ vay
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
9
2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
2.2.2.1.Thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng
Trong thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng, cán bộ thẩm định cần trả
lời được các vấn đề sau:
- Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố, nơi
đó Ngân hàng công thương có trụ sở tại đó không?
- Khách hàng vay vốn là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự không?
- Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ hành
vi năng lực dân sự, năng lực pháp luật dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp?
- Khách hàng vay vốn là công ty hợp danh có hoạt động theo luật doanh
nghiệp không, thành viên công ty có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự?
- Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn có thể hiện rõ về phương
thức tổ chức, quản trị điều hành?
- Giấy phép đầu tư chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề còn
hiệu lực trong thời hạn cho vay?
- Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán có giấy ủy quyền vay vốn của pháp
nhân trực tiếp?
- Mẫu dấu chữ ký.
2.2.2.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
a) Đánh giá tình hình tài chính
Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá tình hình tài chính qua các chỉ tiêu sau:
* Kiểm tra khả năng tự chủ tài chính
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
đời sống
- Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả
thi khắc phục lỗ, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn
định để trả nợ ngân hàng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn lớn hơn 6 tháng tại Ngân hàng công
thương
* Phân tích tài chính khách hàng: thông qua các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn
- Chỉ tiêu về tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
- Chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận (áp dụng trong doanh nghiệp đã cổ phần hóa)
b) Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
* Các điều kiện về sản xuất
- Xem xét đánh giá thực trạng của máy móc thiết bị, nhà xưởng và công nghệ
sản xuất hiện tại
- Những thay đổi về khả năng sản xuất và tỉ lệ sử dụng thiết bị
- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng trên % giá trị sản phẩm chưa
thực hiện được
- Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm
- Danh sách nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp sử dụng và những thay
đổi về giá mua của nguyên vật liệu, tình hình nhà cung cấp các nguyên vật liệu chính,
chất lượng nguyên vật liệu
* Kết quả sản xuất
- Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm
- Những thay đổi về thành phần của sản phẩm
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi
- Những thay đổi về hiệu quả sản xuất
* Công suất hoạt động
* Hiệu quả công việc
Những thay đổi về chi phí sản xuất, số giờ lao động, các kết quả và các nhân
tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này
* Chất lượng sản phẩm
* Các chi phí
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
11
Những thay đổi về chi phí sản xuất và so sánh với đối thủ cạnh tranh
c) Đánh giá quan hệ tín dụng
Ngoài vay vốn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm , doanh nghiệp còn có
vay vốn tại các tổ chức tín dụng nào khác, nếu có thì vay bao nhiêu tiền với lãi suất là
bao nhiêu, tình trạng dư nợ hiện tại như thế nào.
Việc đánh giá quan hệ tín dụng của doanh nghiệp để Ngân hàng xem xét
doanh nghiệp có đủ nguồn vốn tài trợ cho dự án không, khả năng tham gia vốn tự có
vào một khoản vay như thế nào.
d) Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp
Năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo được xem xét trên các phương diện:
- Danh sách ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cách thức quản
lý, kỹ năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường.
- Uy tín ban lãnh đạo, đoàn kết trong ban lãnh đạo và doanh nghiệp, những
biến động về nhân sự lãnh đạo của công ty.
- Ai là người ra quyết định thực sự trong doanh nghiệp, ban lãnh đạo có khả
năng ra các quyết định dựa vào các thông tin tài chính không, việc ra quyết định có
phải được tập trung vào một người và cách thức quản lý của họ hay không?
2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư
Khi nhận được hồ sơ gửi tới cán bộ tín dụng kiểm tra lại các nội dung sau:
*Thẩm định mục tiêu và điều kiện pháp lý của dự án:
Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội của đất
nước, mục tiêu phát triển kinh tế ngành, địa phuơng trong thời kỳ phát triển kinh tế.
Xem xét tư cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư( sở trường, uy tín kinh
doanh và khả năng tài chính). Đây là nội dung quyết định phân lớn đến việc đình
hoãn hay hủy bỏ dự án.
*Thẩm định sản phẩm, thị trường:
Nội dung thị trường của dự án được ngân hàng rất quan tâm vì khả năng hoàn
trả vốn vay ngân hàng của dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường, đồng thời thị trường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất lượng sản
phẩm, về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án .
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Vì vậy thẩm định ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường của dự án
Nội dung thẩm định bao gồm :
- Thẩm định về phương án sản phẩm :
Ngân hàng xem xét cơ cấu sản phẩm chính, phụ; những sản phẩm này có thực
sự đáp ứng được yêu cầu của thị trường không ?
Xem mô tả tính chất lý, hoá, cơ học... các đặc điểm kỹ thuật, mỹ thuật ưu việt
của sản phẩm so sánh với các sản phẩm đang có bán trên thị trường.
Sản phẩm đòi hỏi phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng gì?
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Khả năng nắm bắt
thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản phẩm. Dự
kiến khả năng tiêu thụ trong thời gian tới.
Về dự kiến khu vực thị trường của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung
sản phẩm vào một thị trường hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều thị
trường , nhiều nhà tiêu thụ ... để tránh tình trạng ép giá và ứ đọng sản phẩm .
Xem xét tính hợp lý , hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản như : đơn
đặt hàng , hiệp định đã ký, các biên bản đàm phán, hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu
sản phẩm ... ( nếu có )
- Khả năng cạnh tramh và các phương thức cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác , tổng lưọng sản xuất trong
nước là bao nhiêu ? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới ? Khả năng nhập
khẩu sản phẩm tương tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin cậy của các dự báo nói
trên.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương tự
hiện có trên thị trường xem cao hay thấp hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải phân tích
để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại .
Tiêu chuẩn chất luợng mà sản phẩm cần đạt được, tỷ lệ xuất khẩu, các biện
pháp tiếp thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu).
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
13
*Thẩm định công nghệ kỹ thuật của dự án:
-Thẩm định địa điểm xây dựng công trình :
Căn cứ vào các tiêu chuẩn về lựa chọn địa điểm xác định các tiêu chuẩn chính,
từ đó chọn địa điểm phù hợp nhất;
Đánh giá tính hợp lý về kinh tế , về qui hoạch và bảo vệ môi trường . Đối với
dự án nông nghiệp cần chú ý : Điều kiện tự nhiên như khí hậu, thổ nhưỡng, thuỷ văn,
nguồn nước tưới, độ dốc, độ phèn, độ pH ... có phù hợp với cây trồng và vật nuôi
không ?
- Thẩm định về qui mô công suất :
Có quá lớn hay quá nhỏ không ? Nếu quá lớn sản phẩm khó tiêu thụ hệ số sử
dụng tài sản cố định thấp, lâu hoàn vốn. Quá nhỏ sản phẩm tiêu thụ nhanh, không
chiếm được thị phần, bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
Cần chú ý qui mô công suất phải cân đối với nhu cầu thị trường và khả năng
cung cấp nguyên vật liệu (NVL) cũng như khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực .
Thẩm định về công nghệ sản xuất :
Chủ đầu tư đã đưa ra bao nhiêu phương án lựa chọn công nghệ, ưu nhược
điểm chính của từng phương án, lý do nào dẫn đến lựa chọn phương án hiện tại .
Hiệu quả của công nghệ: Tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng
lượng, suất đầu tư....
Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, đặc điểm của NVL đầu vào.
Phương án được lựa chọn có phù hợp với khả năng về vốn đầu tư , có phù hợp với điều
kiện thực tiễn ở Việt Nam hay không? (điều kiện NVL, năng lượng, tay nghề công
nhân, khí hậu ) Tính tiên tiến của công nghệ? Công nghệ sạch hay không ?
Khuyến khích lựa chọn công nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc tế
và khu vực. Tuy nhiên trong một số trường hợp có thể dùng công nghệ thích hợp với
trình độ và thực tiễn của Việt Nam nhưng những công nghệ này phải ưu việt hơn các
công nghệ hiện có trong nước.
Công nghệ được đưa vào Việt Nam như thế nào ? Các hợp đồng chuyển giao
công nghệ - thiết bị được tiến hành ra sao ? ( Thời gian, giá cả, các điều kiện kèm
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
theo, phương thức thanh toán...) . Nếu có khả năng, cán bộ Ngân hàng còn có thể xem
sơ đồ công nghệ kèm theo dự án .
Công nghệ có đòi hỏi phải kèm theo Know-how ( bí quyết nhà nghề, bí quyết
kỹ thuật ) hay không?
- Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị :
Trên cơ sở danh mục thiết bị trong dự án, Ngân hàng cần xem xét xuất xứ của thiết
bị (nước sản xuất thiết bị), năm chế tạo thiết bị, ký mã hiệu thiết bị, các đặc tính tính năng
kỹ thuật, tiêu hao NVL, nhiên liệu năng lượng cho một đơn vị sản phẩm.
Ngân hàng có thể xem tổng thể thiết bị sử dụng cho dự án trong bảng tổng hợp
thiết bị trong đó ghi rõ tên thiết bị, số lượng sử dụng, đơn giá ... Các thiết bị trong
bảng thường được chia ra : nhóm thiết bị sản xuất; nhóm thiết bị cung cấp năng
lượng ( Biến áp, máy phát điện ...); nhóm thiết bị phụ trợ: nồi hơi, quạt thông gió,
điều hoà phân xưởng; nhóm thiêt bị vận chuyển : ô tô, xe nâng hàng, cần trục công
nghiệp; nhóm thiết bị văn phòng: máy Photocopy, computer, fax, điều hoà...
Về giá thiết bị: Phần lớn thiết bị của dự án là nhập ngoại nên giá thường là:
giá CIF + chi phí bốc dỡ vận chuyển đến tận chân công trình.
Nếu thời gian giao máy dài (>18 tháng) thì phải lưu ý đến tốc độ trượt giá.
Đối với thiết bị đã qua sử dụng, cần xem xét thêm: Các chỉ tiêu chất lượng của
thiết bị đã qua sử dụng so với thiết bị mới cùng loại (hiện nay quy định chất lượng
còn lại phải đảm bảo tối thiểu 80% so với nguyên thuỷ, mức tăng tiêu hao nguyên vật
liệu, năng lượng không vượt quá 10% so với nguyên thuỷ); Số giờ thiết bị đã hoạt
động, điều kiện hoạt động của thiết bị, số lần thiết bị được sửa chữa và đại tu....Các
điều kiện bảo đảm bảo hành đối với thiết bị đã qua sử dụng. Xem xét tương quan
giữa giá cả và chất lượng thiết bị và một điều quan trọng nữa là phải đảm bảo không
gây ô nhiễm môi trường. Nhìn chung, thẩm định về công nghệ - thiết bị là nội dung
khó đối với ngân hàng vì thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông
tin,... Do đó, ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ với các chuyên gia, các tổ chức tư
vấn trong và ngoài nước để khai thác thông tin, hoặc mời làm tư vấn...đảm bảo tính
chính xác của thẩm định.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
15
* Thẩm định về năng lượng và nước sử dụng cho sản xuất của dự án :
Trong quá trình vận hành khai thác dự án, nhu cầu về năng lượng và nước là
rất cần thiết đặc biệt là đối với các dự án sản xuất trong ngành công nghiệp luyện
kim, hoá chất, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm- đồ uống...Do đó, trong khâu lập và
thẩm định dự án cũng cần chú ý đến vấn đề này.
-Về năng lượng :
Cần thẩm định xem dự án sử dụng loại năng lượng nào: điện, than, dầu FO,DO,
khí đốt... Dạng năng lượng đó có phù hợp với yêu cầu của sản xuất hay không
Đánh giá sự cân đối giữa khả năng cung cấp năng lượng với đòi hỏi của sản
xuất. Trong điều kiện Luật Môi trường đã được áp dụng rộng rãi vào các ngành sản
xuất thì cần phải xem xét năng lượng sử dụng có phải là năng lượng sạch hay không?
Khuyến khích sử dụng các loại năng lượng ít gây ô nhiễm môi trường.
Để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và ổn định, cần dự kiến đầy đủ các
chi phí đầu tư và sử dụng năng lượng như: mua và lắp đặt trạm biến áp, đường dây, hệ
thống điện, tính toán chính xác điện năng tiêu thụ cho mỗi ngày sản xuất. Dự kiến mức sử
dụng than, dầu mỗi ngày, từ đó xác định nhu cầu dự trữ về than, dầu cần thiết...
Dự kiến các phương án dự phòng (máy phát điện ,bãi than, kho dầu...).
-Về nước cho sản xuất và sinh hoạt :
Thẩm định nhu cầu sử dụng nước theo từng mục đích (làm nguyên liệu cho
sản xuất, làm mát thiết bị, tẩy rửa, chạy lò hơi, dùng cho sinh hoạt...), từ đó cân đối
nhu cầu sử dụng với nguồn cung cấp (của công ty kinh doanh nước sạch, nước sông,
nước giếng khoan) và có biện pháp xử lý nước nguồn hợp lý tuỳ theo yêu cầu sử dụng.
Cần chú ý đến vấn đề nước thải trong công nghiệp: Phải lọc và xử lý sạch
trước khi hoàn nguyên ra môi trường tự nhiên. Xác định các chi phí đầu tư xây dựng
hệ thống cấp thoát nước xử lý, chi phí dùng nước thường xuyên.
* Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo
điều kiện và đảm bảo cho các thiết bị sản xuất và công nhân được thuận lợi và an
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
toàn đồng thời đảm bảo được sự điều hành và dự trữ nguyên vật liệu sản phẩm. Như
vậy, các hạng mục công trình bao gồm:
Các phân xưởng sản xuất chính, phụ;
Hệ thống điện, nước (phần xây dựng);
Hệ thống đường nội bộ, bến đỗ bốc dỡ hàng;
Văn phòng, phòng học;
Nhà ăn, khu giải trí, vệ sinh;
Hệ thống kho bãi, nguyên vật liệu và sản phẩm;
Hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;
Hệ thống tường rào bảo vệ,...
Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét: diện tích xây dựng, đặc điểm
kiến trúc (bê tông, gạch, khung sắt, lắp ghép,...), quy mô và chi phí dự kiến.
Việc xác định chi phí xây dựng của dự án có thể được căn cứ vào đơn giá xây
dựng, khối lượng phải thực hiện cho từng hạng mục công trình và lập được bảng dự
trù chi phí.
Tuy nhiên, việc dự kiến theo phương pháp trên chỉ có tính tương đối, sai số có
thể lên tới 20- 30% so với các tính toán chi tiết trong dự toán.
Sau khi dự kiến các hạng mục và chi phí để thực hiện, cần xem xét đến việc
thực hiện xây dựng sẽ được tiến hành theo phương thức nào: tự làm, chỉ định thầu hay
đấu thầu (trong nước, quốc tế...) tuỳ tính chất phức tạp và quy mô của công trình.
* Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường
Cùng với sự phát triển nghành công nghiệp, ô nhiễm môi trường cũng gia tăng
nhanh chóng. ở Việt Nam đã có luật bảo vệ môi trường, do đó, trong thẩm định dự án
cần quan tâm đến vấn đề này.
Nội dung thẩm định về môi trường gồm:
- Những biện pháp (công nghệ, thiết bị ) mà dự án dự kiến đầu tư để xử lý phù
hợp với từng loại chất thải ( nước thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ cao...). Hiệu quả xử
lý như thế nào ?
Chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý là bao nhiêu ?
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
17
Đối với dự án loại A, trong hồ sơ của dự án phải có một phần hay một chương
nêu rõ tác động của dự án đến môi trường.
Đối với dự án loại B và C, phải tiến hành lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường .... các tài liệu này phải được Bộ hoặc Sở KHCNMT xem xét.
* Thẩm định nội dung tài chính của dự án:
Điều quan trọng quyết định của công tác thẩm định là các chỉ tiêu tài chính,
thể hiện ở giá trị hiện tại ròng, tỷ suất thu hồi vốn nội bộ, thời hạn thu hồi vốn…
- Giá trị hiện tại ròng
- Khái niệm: Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa
giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của
vốn đầu tư .
n C
i
NPV = - C
0
+ ∑ -----------------
i=1 ( 1 + r )
i
Trong đó :
Ci là các luồng tiền ròng dự tính trong tương lai.
C
0
là vốn đầu tư ban đầu
r là tỉ lệ chiết khấu
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án đầu tư là việc làm không
đơn giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro.
Giá trị hiện tại ròng đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho
nhà đầu tư với mức rủi ro cụ thể của dự án . Khi NPV = 0 có nghĩa là thu nhập chỉ
vừa đủ bù đắp cho giá trị theo thời gian của đồng tiền và rủi ro của dự án .
Điều kiện để dự án được lựa chọn theo NPV : NPV>0 .
-Phương pháp tính: dùng bảng tính hoặc Computer.
. Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR Internal Rate of Return).
- Khái niệm:
Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu
nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí ( tức NPV = 0 ).
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
- Công thức:
n n
∑ Bi (1+IRR)
-i
- ∑ Ci (1+IRR)
-i
= 0
i = 0 i = 0
- Phương pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 bước sau:
+ Lập công thức tính NPV với r là ẩn số
+ Chọn r
1
và r
2
sao cho r
2
> r
1
và r
2
- r
1
< 5%.
Thay vào để tìm NPV
1
và NPV
2
sao cho NPV
1
>0 và NPV
2
<0
+ Dùng công thức nội suy toán học để tìm IRR.
NPV
1
IRR = r
1
+ ( r
2
- r
1
) . ------------------
NPV
1
- NPV
2
- Ý nghĩa:
IRR cho biết khả năng sinh lợi của chính dự án đầu tư ( khả năng đem lại
nguồn thu để cân bằng với vốn đầu tư và các chi phí bỏ ra ) do dó nó cũng cho biết
chi phí vốn tối đa mà đự án có thể chịu đựng được.
Chọn dự án khi IRR
da
>MARR (Minimum Attractive Rate of Return)
MARR gọi là suất thu hồi tối thiểu hấp dẫn chủ yếu được chọn dựa vào kinh
nghiệm của người chủ đâù tư hoặc ngân hàng thẩm định. Thông thường, MARR
được lấy bằng chi phí thực của vốn đầu tư hoặc chi phí cơ hội. Trường hợp dự án
được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì MARR đựoc tính theo phương pháp bình quân
gia quyền.
-. Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period – PP )
- Khái niệm:
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ dự
án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: Thời gian hoàn vốn giản
đơn( không chiết khấu) và Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
19
Thời gian hoàn vốn giản đơn:
- Công thức:
Tổng vốn đầu tư
T
HV
= -----------------------------------
Lợi nhuận ròng + Khấu hao
Trong đó: T
HV
là thời gian hoàn vốn giản đơn. Chỉ tiêu này cho phép tính toán
nhanh nhưng không xét đến thời giá của đồng tiền nên tính chính xác thấp.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
- Công thức:
T T
∑B
i
(1+r )
-i
- ∑ C
i
(1+ r )
-i
= 0
i = 0 i = 0
Trong đó : T là khoảng thời gian hoàn vốn có chiết khấu
- Phương pháp tính: lập bảng hoặc dùng máy tính PC.
- Ý nghĩa:
T: cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu tư, đối với
hoạt động đầu tư nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và rủi ro thì thu
hồi nhanh vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và ngân hàng rất quan tâm
-. Phương pháp chỉ số doanh lợi ( Profitability Index – PI )
Chỉ số doanh lợi phản ánh tổng giá trị hiên tại được tính dựa vào mối quan hệ
tỉ số giữa thu nhập ròng so với đầu tư ban đầu . PI phản ánh khả năng sinh lời của dự
án trên mỗi đơn vị tiền tệ được đầu tư.
PV
PI = ---------
P
Trong đó : PV là thu nhập hiện tại ròng PV = P + NPV
P là vốn đầu tư ban đầu
Đối với các dự án độc lập phải lựa chọn dự án có PI >=1
Đối với các dự án loại trừ phải lựa chọn dự án có PI >1 và PI max
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Ưu điểm của phương pháp PI :
- Quyết định chấp nhận từ chối dự án tuỳ thuộc vào muc đích tối đa hoá lợi
nhuận của chủ sở hữu.
- Giả định tỷ lệ tái đầu tư do NPV đặt ra.
Nhược điểm của phương pháp PI :
- Không đo lường được trực tiếp tác động của một dự án đối với lợi nhuận
của chủ sở hữu.
- Xếp hạng các dự án không dựa trên mục tiêu tối đa hoá thu nhập của cổ đông.
-. Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án.
Căn cứ vào bảng dự trù vốn. Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương
xứng với từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng xây
lắp phải thực hiện, số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán sát với
nhu cầu thực tế.
Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng
cần đặc biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ
không phát huy được tác dụng.
Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là cán
bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu đưa
vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một cách máy móc
rập khuôn...thực chất chỉ là tính toán lại các phép tính mà chủ đầu tư đã làm
2.2.4. Các phương pháp được sử dụng để thẩm định dự án đầu tư
2.2.4.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
*Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án có thể
chấp nhận được.
*Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư
công nghệ quốc gia, quốc tế.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
21
* Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi
* Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
* Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí sản xuất…của ngành theo các định mức kinh tế- kỹ thuật hiện hành.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến)
* Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của
Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại
* Các chỉ tiêu mới phát sinh
2.2.4.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng
quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
2.2.4.2.1. Thẩm định tổng quát:
Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ,
tính phù hợp, tính hợp lý của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm
quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. Xác định các
căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được bộ máy quản lý dự án dự
kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thỏa mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy
định cần thiết và không phục vụ gì cho chiến lược phát triển kinh tế chung.
2.2.4.2.2 Thẩm định chi tiết
Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể
ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp
lý, thị trường, kỹ thuật-công nghệ-môi trường, kinh tế … phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước
3. Công tác thẩm định tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Sau khi nhận được hồ sơ từ chủ đầu tư gửi đến Ngân hàng, Ngân hàng tiến
hành thẩm định dự án theo trình tự như sau:
Đầu tiên hồ sơ sẽ được được đưa tới phòng tín dụng mà tại chi nhánh có các
phòng là phòng khách hàng lớn, phòng khách hàng vừa và nhỏ. Ngoài ra còn có
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
phòng khách hàng cá nhân, tùy thuộc vào quy mô của dự án mà hồ sơ được gửi tới
phòng đó. Nhận được hồ sơ thì các cán bộ tín dụng Ngân hàng tiến hành thẩm định,
sau khi thẩm định xong thì gửi toàn bộ hồ sơ và kết quả thẩm định xuống phòng quản
lý rủi ro thẩm định lại một lần nữa xem dự án có khả thi hay không rồi mới trình
giám đốc và ra quyết định cho vay.
Quy trình thẩm định tại chi nhánh như sau:
Hình 3: Qui trình thẩm định tín dụng
Phòng tín dụng
Cán bộ thẩm định
Trưởng phòng thẩm định
Chưa đủ điều kiện thẩm định
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
23
Chưa đạt yêu cầu
Đạt
3.1 Thẩm định khách hàng
3.1.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
- Tư cách pháp nhân: có đầy đủ tư cách pháp nhân; đối với các đơn vị hạch
toán trực thuộc yêu cầu phải có Giấy uỷ quyền đi vay vốn của Công ty mẹ hoặc Bảo
lãnh của Công ty mẹ.
- Tình hình sản xuất kinh doanh: sản xuất kinh doanh phải có lãi 2 năm liền
kề, đối với các doanh nghiệp chưa thành lập được 2 năm tình hình sản xuất kinh
doanh từ lúc thành lập cho đến thời điểm vay vốn phải có lãi;
- Cách thức, khả năng, kinh nghiệm tổ chức quản lý điều hành;
- Uy tín, lợi thế kinh doanh và các thông tin phi tài chính khác;
- Thực trạng tài chính
+ Kiểm tra các báo cáo tài chính;
+ Phân tích Báo cáo tài chính;
+ Quan hệ tín dụng với các ngân hàng khác;
+ Dự đoán xu thế tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.1.2. Đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân
Thẩm định tình hình kinh doanh, thu nhập và tài sản. Đối với vay tiêu dùng cá
nhân: nhu cầu tiêu dùng thực tế.
3.2. Thẩm định phương án vay và trả nợ dự án đầu tư
3.2.1. Đối với khoản vay ngắn hạn:
Thực hiện thẩm định phương án vay và trả nợ của khách hàng theo các nội
dung cơ bản sau:
- Đối tượng cho vay phải phù hợp với chức năng sản xuất kinh doanh được
ghi trong đăng ký kinh doanh của khách hàng và các quy định tại Quy chế cho vay do
ngân hàng Nhà nước ban hành;
- Nhu cầu vay;
- Thị trường của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng của dự án;
- Điều kiện, biện pháp và khả năng thực hiện dự án của khách hàng;
- Tính khả thi và hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh.
- Nguồn tiền trả nợ và khả năng kiểm soát của NHCT về nguồn trả nợ của
khách hàng;
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
25