BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------------------------
NGUYỄN HẢI YẾN
HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỢP KIM Ni-Mn-Sn,
La-(Fe,Co)-(Si,B) VÀ Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr CHẾ TẠO
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGUỘI NHANH
Chuyên ngành: Vật liệu điện tử
Mã số: 62.44.01.23
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Hà Nội - 2017
Se
: Entropy điện tử
T
: Nhiệt độ
ta
: Thời gian ủ nhiệt
Ta
: Nhiệt độ ủ
TC
: Nhiệt độ Curie
Tpk
: Nhiệt độ đỉnh của đường biến thiên entropy từ phụ thuộc nhiệt độ
TCA
: Nhiệt độ Curie tương ứng với pha austenite
TCM
: Nhiệt độ Curie tương ứng với pha martensite
TsA
: Nhiệt độ bắt đầu của pha austenite
TfA
: Nhiệt độ kết thúc của pha austenite
TM-A
: Nhiệt độ chuyển pha martensit - austenite
: Nhiệt độ rút gọn
β, γ và δ
: Các số mũ (tham số) tới hạn
o
: Độ cảm từ ban đầu
TFWHM
: Độ bán rộng của đường biến thiên entropy từ phụ thuộc nhiệt độ
∆H
: Biến thiên từ trường
∆Sm
: Biến thiên entropy từ
∆Smmax
: Giá trị biến thiên entropy từ cực đại
∆Tad
: Biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt
iv
Danh mục các hình và đồ thị
Trang
Hình 1.1.
Mô phỏng về hiệu ứng từ nhiệt [55].
6
Hình 1.2.
Chu trình làm lạnh từ [53].
7
Hình 1.3.
|Sm|max (biến thiên entropy từ cực đại) và TFWHM (độ bán 10
rộng của đường Sm phụ thuộc nhiệt độ) trên đường cong
Sm(T) [105].
Hình 1.4.
Hình 1.5.
Hệ đường cong từ hóa đẳng nhiệt của hợp chất PrGa [150].
11
Các đường Arrott M2 - H/M đặc trưng cho chuyển pha loại 12
một của vật liệu Ni43Mn46 Sn11 (a) [148] và chuyển pha
loại hai của vật liệu La0,6Sr0,2Ba0,2−xMnO3 (b) [89].
Hình 1.6.
Sự phụ thuộc của MS và 01 vào nhiệt độ cùng với các 14
đường làm khớp (a) và sự phụ thuộc của M|ε|β vào
H|ε|(β+γ)) ở các nhiệt độ lân cận TC (b) của hợp chất
La0,7Ca0,3Mn1-xFexO3 [46].
Hình 1.7.
So sánh công nghệ làm lạnh nén giãn khí (phải) và công 15
nghệ làm lạnh sử dụng MCE (trái) [55].
Hình 1.8.
Máy lạnh từ thương phẩm của hãng Chubu 16
Electric/Toshiba [48].
Hình 1.9.
Số lượng các mẫu thiết bị làm lạnh (number of prototypes) 17
theo các năm (Reciprocating: chuyển động kiểu pittông,
Rotary: chuyển động quay, all cumulative: tổng tích lũy) [69].
Hình 1.10. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ cực đại (ΔH = 50 18
kOe) vào nhiệt độ đỉnh (Tpeak - nhiệt độ mà tại đó có biến
thiên entropy từ cực đại) của một số hệ vật liệu từ nhiệt
(Laves phases: các hợp chất có công thức AB2 (A là đất
hiếm, B là kim loại chuyển tiếp), Ln-manganites: các hợp
chất magnanite perovskite) [36].
v
Hình 1.11.
Biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt của các vật liệu từ nhiệt có 19
MCE lớn trong vùng nhiệt độ từ 10 tới 80 K với H = 75
kOe [102].
Hình 1.12. Giá trị biến thiên entropy từ cực đại của các hợp kim nền 20
RECo2 (các biểu tượng đặc – vật liệu FOPT, biểu tượng rỗng
– vật liệu SOPT) và các hợp kim nền REAl2 (các biểu tượng
vuông rỗng) với H = 50 kOe [30].
Hình 1.13. Cấu trúc mạng tinh thể của hợp kim Heusler đầy đủ (a) và 25
bán hợp kim Heusler (b) [137].
Hình 1.14. Các chuyển pha từ trong một số hợp kim Heusler Ni-Mn-Z 26
(Z = In, Ga, Sn, Sb) [107].
Hình 1.15. Sự phụ thuộc của nhiệt độ chuyển pha vào nồng độ điện tử 27
hóa trị trên một nguyên tử (e/a) trong hợp kim Ni-Mn-(Sn,
In, Ga) [107].
Hình 1.16. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của hợp 27
kim Ni-Mn-Z, Z = Ga (a), Z = In (b), Z = Sn [73, 79, 107].
Hình 1.17. Cấu trúc vi mô của hợp kim Ni0,5Mn0,5-xSnx phụ thuộc vào 28
x [73].
Hình 1.18. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của 29
hợp kim Ni-Mn-Z, Z = Sn (a), Z = Sb (b) và Ni50Mn37Sn13
(hình lồng trong hình (a)) [2].
Hình 1.19. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của băng 30
hợp kim Ni-Mn-Z, Z = Ga (a), Z = In với H = 50 kOe (b) và
30 kOe (hình lồng trong hình (b)) [47, 79].
Hình 1.20.
Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của mẫu 30
băng Ni43Mn46Sn11 khi chưa ủ nhiệt (a), ủ nhiệt 10 phút (b), 60
phút (c) và 180 phút (d) [147].
Hình 1.21. Ảnh vi cấu trúc của mẫu băng Mn50Ni50-xSnx với x = 8 (a), 31
x = 9 (b) và x = 10 (c, d) [63].
vi
Hình 1.22. Cấu trúc tinh thể của hợp chất La(Fe,Si)13 [133].
32
Hình 1.23. Sự phụ thuộc của ∆Sm vào nhiệt độ của các hợp kim 33
LaFe13-xSix. Vùng gạch chéo đánh dấu vùng giao nhau của
chuyển pha từ loại một và chuyển pha từ loại hai [62].
Hình 1.24. Sự phụ thuộc của nhiệt độ TC vào nồng độ Co của hợp kim 33
La(Fe1-xCox)11,4Si1,6 [85].
Hình 1.25.
Hình 1.25. Các đường cong -Sm(T) của hợp kim 34
La(Fe1-xCox)11,9Si1,1 và mẫu x = 0,06, Gd, Gd5Si2Ge2
(hình lồng vào) [114].
Hình 1.26. Đường cong M(T) (a) và biến thiên entropy từ ∆Sm(T) (b) 35
của LaFe11,7Si1,3Hx (x = 0; 1,37 và 2,07) [28].
Hình 1.27. Sự phuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của các 36
băng LaFe13-xSix [49].
Hình 1.28. Sự phuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của các 37
băng LaFe11,2Si1,8 (a) và LaFe11,8Si1,2 (b) [49].
Hình 1.29. Sự phụ thuộc của từ độ (a) và biến thiên entropy từ (b) vào nhiệt 38
độ của băng hợp kim LaFe11,8-xCoxSi1,2 với H = 50 kOe [144].
Hình 1.30. Mô hình mô phỏng trật tự và bất trật tự về cấu trúc và hoá 40
học của vật rắn VĐH: a) trật tự liên kết (bond order) + trật
tự hoá học (chemical order); b) trật tự hoá học + bất trật tự
liên kết (bond disorder); c) trật tự liên kết + bất trật tự hoá
học; d) bất trật tự liên kết + bất trật tự hoá học [20].
Hình 1.31. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ cực đại và khả năng làm lạnh 41
từ vào nhiệt độ của các mẫu khác nhau với H = 15 kOe [27]. Kí
hiệu: CoBAA - FexCoyBzCuSi3Al5Ga2P10; CrMoBAA - Fe65,5Cr4xMo4-yCux+yGa4P12C5B55;
CoNanoperm - Fe83-xCoxZr6B10Cu1;
BNanoperm - Fe91-xMoxCu1Bx; MnHiTperm - Fe60-xMnxCo18Nb6B16
và MoFinemet - Fe68,5Mo5Si13,5B9Cu1Nb3 [39].
Hình 1.32. Các đường cong -Sm(T) của băng hợp kim vô định hình 42
vii
GdxCo100-x [139].
Hình 1.33. Các đường cong M(T) được đo trong từ trường 10 kOe (a) và 44
câc đường Sm(T) trong biến thiên từ trường 15 kOe (b) của hợp
kim vô định hình Fe90-xMnxZr10 [97].
Hình 1.34. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của băng 45
hợp kim vô định hình Fe90-xZr10Bx với H = 10 kOe [33].
Hình 1.35. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của các 46
hệ băng vô định hình Fe85-yZr10B5Mny (a), Fe85-yZr10B5Cry (b)
và Fe85-yZr10B5Coy (c) với H = 10 kOe [33].
Hình 2.1.
Sơ đồ khối của hệ nấu hồ quang [1].
50
Hình 2.2
a) Ảnh hệ nấu hợp kim hồ quang: (1) bơm hút chân không, 51
(2) buồng nấu mẫu, (3) tủ điều khiển, (4) bình khí Ar, (5)
nguồn điện; b) Ảnh bên trong buồng nấu: (6) điện cực, (7)
nồi nấu, (8) cần lật mẫu.
Hình 2.3.
Sơ đồ khối của hệ phun băng nguội nhanh đơn trục.
51
Hình 2.4.
a) Thiết bị phun băng nguội nhanh ZGK-1: (1) bơm hút 52
chân không, (2) buồng mẫu, (3) nguồn phát cao tần; b) bên
trong buồng tạo băng: (4) trống quay, (5) vòng cao tần, (6)
ống thạch anh.
Hình 2.5.
Lò ống Thermolyne 21100.
53
Hình 2.6.
Thiết bị Siemen D5000.
54
Hình 2.7.
Hệ đo VSM: a) sơ đồ khối: (1) màng rung điện động, (2) giá 55
đỡ hình nón, (3) mẫu so sánh, (4) cuộn thu tín hiệu so sánh,
(5) bệ đỡ, (6) cần giữ bình mẫu, (7) bình chứa mẫu, (8) cuộn
dây thu tín hiệu đo, (9) cực nam châm; b) ảnh chụp.
Hình 2.8.
Sơ đồ khối của hệ đo SQUID
56
Hình 3.1.
Giản đồ XRD của băng hợp kim Ni50Mn50-xSnx: chưa ủ 58
nhiệt (a) và ủ nhiệt ở 1123 K trong 5h (b).
Hình 3.2.
Các đường cong M(T) trong từ trường 12 kOe của băng hợp 60
viii
kim Ni50Mn50-xSnx: chưa ủ nhiệt (a), ủ nhiệt tại 1273 K trong
15 phút và 30 phút (b) và ủ tại 1123 k trong 5 h (c).
Hình 3.3.
Các đường cong MZFC(T) và MFC(T) của các băng hợp kim 61
Ni50Mn50-xSnx được đo ở từ trường 150 Oe (a, b) và 12 kOe (c).
Hình 3.4.
Các đường cong M(T) của các băng hợp kim Ni50Mn37Sn13 63
trước khi ủ nhiệt (a) và được ủ nhiệt tại 1273 K trong 15
phút (b) được đo trong các từ trường khác nhau.
Hình 3.5.
Các đường cong M(H) tại các nhiệt độ khác nhau được suy ra 63
từ các đường cong từ nhiệt của băng hợp kim Ni50Mn37Sn13
trước khi ủ nhiệt.
Hình 3.6.
Các đường cong Sm(T) trong sự biến thiên từ trường 12 kOe 64
của mẫu băng Ni50Mn37Sn3 trước và sau khi ủ nhiệt tại 1273 K
trong 15 phút.
Hình 3.7.
Các đường cong M(H) của các băng hợp kim x = 13 (a) và 65
x = 14 (b) đo tại các nhiệt độ khác nhau.
Hình 3.8.
Các đường cong Sm(T) của các băng Ni50Mn50-xSnx với 66
x = 13 (a) và x = 14 (b) trong biến thiên từ trường lên tới
50 kOe. Các hình lồng trong mỗi hình tương ứng với sự
phụ thuộc vào từ trường của RC xung quanh nhiệt độ
chuyển pha TM-A và TCA.
Hình 3.9.
Các dữ liệu Ms(T) và o-1(T) và các đường đã được làm khớp 69
theo các phương trình (1.14) và (1.16), và theo giả thuyết
thống kê (1.18) của hợp kim Ni50Mn50-xSnx với x = 13 (a, b)
và x = 14 (c, d).
Hình 4.1.
Giản đồ XRD của các mẫu băng hợp kim LaFe13-x-ySixBy (x = 73
0 ÷ 3 và y = 0 ÷ 3) với x = 0 (a), x = 1 (b), x = 2 (c), x = 3 (d).
Hình 4.2.
Các đường cong từ nhiệt M(T) của hệ băng hợp kim 75
LaFe13-x-ySixBy với y = 0 (a), y = 1 (b), y = 2 (c) và y = 3
(d) được đo ở từ trường H = 12 kOe.
ix
Hình 4.3
Các dữ liệu MS(T) và o-1(T) của LaFe7Si3B3 và các đường 77
được làm khớp theo phương trình (1.14) và (1.16). Hình lồng
vào là đường từ hóa đẳng nhiệt tại T TC.
Hình 4.4.
Các đường M1/β theo (H/M)1/γ (a) và các đường M/εβ theo 78
H/εβ+γ (b) vẽ theo thang logarit cho mẫu y = 3 (b).
Hình 4.5.
Các đường cong -Sm(T) ở các biến thiên từ trường 10, 20, 79
30, 40 và 50 kOe của các mẫu băng LaFe10-xBxSi3 (x = 2 và 3).
Hình 4.6.
Giản đồ XRD của các mẫu băng hợp kim LaFe11-xCoxSi2 (x 81
= 1, 2, 3, 4 và 5).
Hình 4.7.
Các đường cong từ nhiệt đo ở từ trường 12 kOe (a) và sự 81
phụ thuộc của nhiệt độ TC vào nồng độ Co (b) của các mẫu
băng hợp kim LaFe11-xCoxSi2.
Hình 4.8.
Đường cong từ trễ ở nhiệt độ phòng (a) và sự phụ thuộc 82
của từ độ bão hòa vào nồng độ Co (b) của các mẫu băng hệ
LaFe11-xCoxSi2 (x = 0, 1, 2, 3 và 4).
Hình 4.9.
Các đường M(T) ở các từ trường khác nhau của LaFe11-xCoxSi2 83
với x = 0 (a), x = 1 (b) và x = 2 (c).
Hình 4.10. Sự phụ thuộc của từ độ vào từ trường tại các nhiệt độ khác 84
nhau được suy ra từ các đường cong từ nhiệt của mẫu x = 2.
Hình 4.11. Các đường -ΔSm(T) (ΔH = 12 kOe) của hợp kim LaFe11- 84
xCoxSi2, hình lồng vào là sự phụ thuộc của RC vào nồng độ Co.
Hình 4.12. Giản đồ XRD của các mẫu băng hợp kim LaFe11-xCoxSi2 86
(x = 0,6; 0,8 và 0,9).
Hình 4.13. Các đường cong M(T) (a) và sự phụ thuộc của nhiệt độ TC 87
vào nồng độ Co (b) của các mẫu băng LaFe11-xCoxSi2 (x =
0,4; 0,6; 0,8 và 0,9) được đo trong từ trường H = 100 Oe.
Hình 4.14. Các đường cong M(T) ở các từ trường khác nhau của băng hợp 87
kim LaFe10-xCoxSi2 với x = 0,8 (a) và 0,9 (b).
Hình 4.15. Các đường cong M(H) được suy ra từ các đường cong 88
x
M(T) ở các từ trường khác nhau của các mẫu băng hợp
kim LaFe11-xCoxSi2 với x = 0,8 (a) và x = 0,9 (b).
Hình 4.16.
Các đường cong -ΔSm(T) (với ΔH = 12 kOe) của các mẫu 89
băng hợp kim LaFe11-xCoxSi2 với x = 0,8 (a) và x = 0,9 (b).
Hình 4.17. Các đường cong M2 - H/M tại các nhiệt độ khác nhau của 90
mẫu băng LaFe10-xCoxSi2 với x = 0,8 (a) và x = 0,9 (b).
Hình 4.18. Sự phụ thuộc của MS và 0-1 vào nhiệt độ của mẫu băng 90
LaFe11-xCoxSi2 với x = 0,8 (a) và x = 0,9 (b).
Hình 4.19. Giản đồ XRD của các mẫu băng hợp kim La1+xFe10,5-xCoSi1,5.
92
Hình 4.20. Các đường cong M(T) của hệ mẫu băng La1+xFe10,5-xCoSi1,5 93
(x = 0; 0,5; 1 và 1,5) được đo trong từ trường H = 100 Oe.
Hình 4.21. Các đường cong M(T) ở các từ trường khác nhau của mẫu 94
băng La1+xFe10,5-xCoSi1,5 với x = 0 (a) và 0,5 (b).
Hình 4.22. Các đường cong M(H) được biến đổi từ các đường cong từ 94
nhiệt ở các từ trường khác nhau của các mẫu băng hợp kim
La1+xFe10,5-xCoSi1,5 với x = 0 (a); 0,5 (b) và 1 (c).
Hình 4.23.
Các đường cong -ΔSm (T) (ΔH = 12 kOe) của các mẫu băng 95
hợp kim La1+xFe10,5-xCoSi1,5 (x = 0; 0,5 và 1).
Hình 4.24. Các đường cong từ nhiệt của các mẫu băng hợp kim 96
LaxFe10,5-xCoSi1,5 với x = 0 (a) và x = 0.5 (b) sau khi ủ nhiệt.
Hình 5.1.
Giản đồ XRD của hợp kim nguội nhanh Fe90-xCoxZr10.
100
Hình 5.2.
Các đường cong M(T) rút gọn trong từ trường 100 Oe (a) 100
và sự phụ thuộc nhiệt độ chuyển pha TC vào nồng độ Co
(b) của hệ hợp kim Fe90-xCoxZr10 .
Hình 5.3.
Các đường cong từ trễ tại nhiệt độ phòng (a) và sự phụ 102
thuộc của từ độ bão hòa vào nồng độ Co (b) của hệ hợp
kim Fe90-xCoxZr10.
Hình 5.4.
Các đường M(T) đo trong các từ trường khác nhau (a) và 103
các đường M(H) được suy ra từ đường cong từ nhiệt tại
xi
các nhiệt độ khác nhau (b) của mẫu băng hợp kim
Fe87Co3Zr10.
Hình 5.5.
Đường cong Sm(T) (a) và sự phụ thuộc của biến thiên 103
entropy từ cực đại vào nồng độ Co (b) của các mẫu băng
hợp kim Fe90-xCoxZr10 với ∆H = 11 kOe.
Hình 5.6.
Sự phụ thuộc của khả năng làm lạnh từ vào nồng độ Co 104
của hệ hợp kim Fe90-xCoxZr10.
Hình 5.7.
Giản đồ XRD của hệ hợp kim Fe90-xGdxZr10 (x = 1, 2 và 3).
106
Hình 5.8.
Các đường cong từ trễ tại nhiệt độ phòng (a) và sự phụ 106
thuộc của từ độ bão hòa vào nồng độ Gd (b) của hệ hợp
kim Fe90-xGdxZr10 .
Hình 5.9.
Các đường M(T) rút gọn đo trong từ trường 100 Oe (a) 107
và sự phụ thuộc của nhiệt độ TC vào nồng độ Gd (b)
của các mẫu băng Fe90-xGdxZr10.
Hình 5.10. Các đường cong M(T) đo trong từ trường khác nhau và các 108
đường cong M(H) tại các nhiệt độ khác nhau của mẫu băng
Fe90-xGdxZr10 với x = 1 (a, d), 2 (b, e) và 3 (c, f).
Hình 5.11. Sự phụ thuộc của độ biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của 109
mẫu băng hợp kim Fe90-xGdxZr10 với ∆H = 11 kOe.
Hình 5.12. Các đường M2 - H/M tại các nhiệt độ khác nhau của các mẫu 110
băng Fe90-xGdxZr10 với x = 1 (a) và 2 (b).
Hình 5.13. Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của từ độ tự phát MS(T) và nghịch 111
đảo của độ cảm từ ban đầu 0-1 cùng với các đường làm khớp
cho các mẫu băng Fe90-x GdxZr10 với x = 1 (a), 2 (b) và 3 (c).
Hình 5.14. Giản đồ XRD của các băng hợp kim Fe90-xDyxZr10.
113
Hình 5.15. Các đường cong M(T) ở từ trường 100 Oe của các băng 114
Fe90-xDyxZr10.
Hình 5.16. Các đường cong M(H) tại nhiệt độ phòng của các băng 115
Fe90-xDyxZr10.
xii
Hình 5.17. Các đường cong M(T) tại các từ trường khác nhau của 116
các băng Fe90-xDyxZr10 với x = 1 (a) và 2 (b).
Hình 5.18. Các đường cong M(H) ở các nhiệt độ khác nhau được 116
suy ra từ các đường cong từ nhiệt của các mẫu băng
Fe90-xDyxZr10 với x = 1 (a) và 2 (b).
Hình 5.19. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ vào nhiệt độ của các 117
băng Fe90-xDyxZr10 với x = 1 (a) và x = 2 (b) trong các biến
thiên từ trường khác nhau lên tới 12 kOe.
Hình 5.20. Các đường M2 - H/M tại các nhiệt độ khác nhau của các 118
mẫu băng Fe90-xDyxZr 10 với x = 1 (a) và 2 (b).
Hình 5.21. Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của từ độ tự phát và nghịch đảo 119
của độ cảm từ ban đầu cùng với các đường làm khớp cho
các mẫu băng Fe90-xDyxZr10 với x = 1 (a), 2 (b) và 3 (c).
xiii
Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Giá trị của các tham số tới hạn theo một số mô hình lý 14
thuyết [119].
Bảng 1.2. Các giá trị nhiệt độ Curie (TC), nhiệt độ của đỉnh của đường 43
cong ∆Sm(T) (Tpk) và biến thiên entropy từ cực đại (Smmax)
trong biến thiên từ trường ∆H = 14 kOe của các hợp kim vô
định hình (Fe0,95M0,05)0,9Zr0,1 [90].
Bảng 1.3. Một số kết quả nghiên cứu MCE trên hệ vật liệu 48
La0.7Sr0.3Mn1−xM’xO3 (M’ = Al, Ti, Co).
Bảng 4.1. Các giá trị từ độ bão hòa Ms ở nhiệt độ 100 K và nhiệt độ 76
chuyển pha TC của hệ hợp kim LaFe13-x-ySixBy (x = 0 ÷ 3 và y
= 0 ÷ 3) phụ thuộc vào nồng độ Si và B.
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ Co lên từ độ bão hòa (Ms), nhiệt 85
độ Curie (TC), độ biến thiên entropy từ cực đại (|∆Sm|max), độ
bán rộng của đường cong ∆Sm(T) (TFWHM) và khả năng làm
lạnh (RC) của các mẫu băng hợp kim LaFe11-xCoxSi2 (x = 0,
1 và 2) (ΔH = 12 kOe).
Bảng 4.3.
Nhiệt độ Curie (TC), biến thiên entropy từ cực đại 91
(|∆Sm|max), khả năng làm lạnh (RC) và các tham số tới hạn
của các mẫu băng LaFe11-xCoxSi2 (x = 0,4; 0,6; 0,8 và 0,9)
theo nồng độ Co.
Bảng 4.4. Các thông số từ độ bão hòa (Ms), nhiệt độ Curie (TC), biến 97
thiên entropy từ cực đại (|∆Sm|max), dải nhiệt độ hoạt động
(δTFWHM) và khả năng làm lạnh (RC) của các mẫu băng
La-(Fe,Co)-(Si,B).
Bảng 5.1. Các giá trị nhiệt độ Curie (TC), từ độ bão hòa (Ms), độ biến 105
thiên entropy từ cực đại (|∆Sm|max) với ∆H = 11 kOe, độ bán
rộng (TFWHM) và khả năng làm lạnh RC của các băng hợp
xiv
kim Fe90-xCoxZr10 (x= 1, 2, 3, 4, 6, 9, 12).
Bảng 5.2. Ảnh hưởng của nồng độ Gd (x) lên từ độ bão hòa (Ms), nhiệt 112
độ Curie (TC), biến thiên entropy từ cực đại (|∆Sm|max), khả
năng làm lạnh (RC) và các tham số tới hạn (, , ) của các
mẫu băng Fe90-xGdx Zr10.
Bảng 5.3. Ảnh hưởng của nồng độ Dy (x) lên từ độ bão hòa (Ms), nhiệt 120
độ Curie (TC), biến thiên entropy từ cực đại (|∆Sm|max), khả
năng làm lạnh (RC) và các tham số tới hạn (, , ) của các
mẫu băng Fe90-xDyxZr10.
Bảng 5.4. Các giá trị thực nghiệm của các băng hợp kim Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr 121
so với các hợp kim từ nhiệt nguội nhanh nền Fe và kim loại
nguyên chất Gd được công bố trong những năm gần đây.
xv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CÁM ƠN………………………………………………………………….
i
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………...
ii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu.…………………………………….....
iii
Danh mục các hình và đồ thị………………...…………………………………
v
Danh mục các bảng…………………………………………………………….
xiv
MỤC LỤC……………………………………………………………………..
xvi
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT VÀ VẬT LIỆU
TỪ NHIỆT…………………………………………………………………….
6
1.1. Tổng quan về hiệu ứng từ nhiệt……..…………………………………….
6
1.1.1. Cơ sở nhiệt động học của hiệu ứng từ nhiệt…………………...........
6
1.1.2. Phương pháp đánh giá hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu........................
10
1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển pha và trật tự từ với hiệu ứng từ nhiệt......
11
1.2. Tổng quan về vật liệu từ nhiệt…………………………………………….
14
1.2.1. Quá trình phát triển……………………………………………….....
14
1.2.2. Một số vật liệu từ nhiệt tiêu biểu…………………………..……....
19
1.3. Hệ hợp kim từ nhiệt Ni-Mn-Z……………………………………………..
24
1.3.1. Cấu trúc của hợp kim Heusler Ni-Mn-Z…………………………..
24
1.3.2. Hợp kim từ nhiệt Ni-Mn-Z dạng khối………..……...……………...
25
1.3.3. Hợp kim từ nhiệt Ni-Mn-Z dạng băng…...…………………………
29
1.4. Hệ hợp kim từ nhiệt La-Fe-Si…………………………………………….
32
1.4.1. Cấu trúc của hợp kim La-Fe-Si…………………………………….
32
1.4.2. Hợp kim từ nhiệt La-Fe-Si dạng khối…………….…………...........
33
1.4.3. Hợp kim từ nhiệt La-Fe-Si dạng băng.……………………………...
35
1.5. Hệ hợp kim từ nhiệt vô định hình Fe-M-Zr……………………………….
39
1.5.1. Cấu trúc vô định hình của hợp kim………………………………..
39
1.5.2. Hiệu ứng từ nhiệt của các hợp kim có cấu trúc vô định hình……….
40
1.5.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hệ hợp kim vô định hình Fe-M-Zr……..........
43
1.6. Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu về hiệu ứng từ nhiệt ở Việt Nam…….
46
Kết luận chương 1…………………………………………………………….
49
xvi
CHƯƠNG 2. CÁC KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM………………………...
50
2.1. Chế tạo mẫu.................................................................................................
50
2.1.1. Chế tạo mẫu khối................................................................................ 50
2.1.2. Chế tạo mẫu băng............................................................................... 51
2.1.3. Xử lý nhiệt..........................................................................................
53
2.2. Các phương pháp phân tích cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt......
54
2.2.1. Phân tích cấu trúc bằng nhiễu xạ tia X...............................................
54
2.2.2. Nghiên cứu tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt bằng phép đo từ trễ và
từ nhiệt..........................................................................................................
54
Kết luận chương 2…………………………………………………………….
56
CHƯƠNG 3. HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỢP KIM NGUỘI NHANH
Ni-Mn-Sn……………………………………………………………………...
57
3.1. Cấu trúc của hợp kim Ni50Mn50-xSnx...........................................................
57
3.2. Tính chất từ của hợp kim Ni50Mn50-xSnx......................................................
59
3.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim Ni50Mn50-xSnx…………………………….
62
3.4. Chuyển pha và các tham số tới hạn của hợp kim Ni50Mn50-xSnx…...……..
68
Kết luận chương 3…………………………………………………………….
70
CHƯƠNG 4. HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỢP KIM NGUỘI NHANH
La-(Fe,Co)-(Si,B)……………………………………………………………..
72
4.1. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim LaFe13-x-ySixBy………………………….
73
4.2. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim LaFe11-xCoxSi2………………………….
80
4.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim La1+xFe10,5-xCoSi1,5…………………………….
92
Kết luận chương 4…………………………………………………………….
97
CHƯƠNG 5. HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỢP KIM VÔ ĐỊNH HÌNH
Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr…………………………………………………………….
99
5.1. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim Fe90-xCoxZr10 …......................................
99
5.2. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim Fe90-xGdxZr10…......................................
105
5.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim Fe90-xDyxZr10…......................................
113
Kết luận chương 5……………………………………………………………. 122
KẾT LUẬN........................................................................................................... 123
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ………………………... 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… 129
xvii
MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự nóng lên của toàn cầu và chi phí ngày càng tăng của năng lượng đòi
hỏi phải phát triển các công nghệ làm lạnh mới thay thế công nghệ làm lạnh sử dụng khí
nén thông thường. Đáp ứng được nhu cầu này, công nghệ làm lạnh bằng từ trường dựa
trên hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu là một ứng cử viên sáng giá. Công nghệ này có thể
được sử dụng để thu được nhiệt độ cực thấp, cũng như ứng dụng trong các thiết bị làm
lạnh dân dụng ở dải nhiệt độ phòng. Nó hiệu quả hơn so với quá trình làm lạnh dựa trên
nguyên lý nén, giãn khí truyền thống. Thiết bị làm lạnh bằng từ trường có thể đạt tới hiệu
suất 70% của chu trình (Carnot) lý tưởng. Trong khi đó các thiết bị làm lạnh sử dụng khí
nén thông thường trên thị trường chỉ có thể đạt được hiệu suất 40%. Hơn thế nữa, sự làm
lạnh bằng từ trường không sử dụng chất khí làm lạnh, do đó không có liên quan đến việc
làm suy giảm tầng ozone hoặc hiệu ứng nhà kính, bởi vậy thân thiện hơn với môi trường.
Hiệu ứng từ nhiệt (Magnetocaloric Effect - MCE) được định nghĩa là sự thay đổi
nhiệt độ đoạn nhiệt của vật liệu từ (bị đốt nóng hay làm lạnh) khi bị từ hóa hoặc khử từ.
MCE của một vật liệu từ được đặc trưng bởi biến thiên entropy từ (Sm), biến thiên nhiệt
độ đoạn nhiệt (Tad) và khả năng làm lạnh từ (RC). Thực tế, hiệu ứng này đã được phát
hiện từ rất lâu bởi Warburg vào năm 1881, dựa trên sự thay đổi nhiệt độ của Fe khi có từ
trường đặt vào. Sau đó, các lý thuyết đầu tiên về MCE đã được xây dựng bởi Bitter [16],
Giauque và MacBougall [46] (các tác giả đã sử dụng MCE của muối thuận từ
Gd2(SO4)38H2O để thu được nhiệt độ thấp < 1 K). Đặc biệt, năm 1997, sự khám phá ra
hiệu ứng từ nhiệt khổng lồ (Giant MagnetoCaloric Effect-GMCE) xung quanh 300 K
trong các hợp kim Gd-Ge-Si đã biểu lộ tiềm năng ứng dụng của công nghệ làm lạnh
bằng từ trường ở nhiệt độ phòng [107]. Vì vậy, việc tìm kiếm các vật liệu có GMCE
trong vùng nhiệt độ phòng ngày càng thu hút sự tập trung nghiên cứu của các nhà khoa
học. Hiện nay, nhiều hệ vật liệu có hiệu ứng từ nhiệt lớn đã được tìm thấy như: Các hợp
kim chứa Gd [105, 147] , các hợp kim chứa As [27, 129], các hợp kim La-Fe-Si [41,
43], hợp kim Heusler [5, 65], hợp kim nguội nhanh nền Fe và Mn [50, 81, 92], các
maganite perovskite sắt từ [29, 98]... Để chế tạo được các vật liệu mới có hiệu ứng từ
nhiệt lớn, một số nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu cơ chế của hiệu ứng này. Do hiệu
1
ứng từ nhiệt lớn được tìm thấy ở một số vật liệu có sự biến đổi về cấu trúc xảy ra đồng
thời với sự thay đổi trật tự từ nên nhiều nghiên cứu hiện nay tập trung vào cơ chế và mối
quan hệ giữa GMCE với sự biến đổi cấu trúc và trật tự từ [65, 79, 103, 104].
Trong số các loại vật liệu từ nhiệt kể trên, các hợp kim Heusler Ni-Mn-Z, hợp
kim La-Fe-Si và hợp kim vô định hình nền Fe-Zr được quan tâm nghiên cứu khá
nhiều. Các hợp kim Heusler Ni-Mn-Z tồn tại cả hai loại chuyển pha từ, chuyển pha từ
loại một (First-order Phase Transition - FOPT) và chuyển pha từ loại hai (Secondorder Phase Transition - SOPT) [4, 73, 91, 104]. Sở dĩ có FOPT là do sự tồn tại của
chuyển pha cấu trúc từ pha martensite sang austenite và ngược lại. Cả hai chuyển pha
này đều cho MCE lớn. Trong chuỗi các hợp kim này, điển hình là hệ Ni-Mn-Sn. Hiệu
ứng từ nhiệt âm khổng lồ trên hệ hợp kim Ni-Mn-Sn đã được Thorsren Krenke và
cộng sự công bố trên tạp chí Nature Materials [73]. Theo đó, giá trị biến thiên entropy
từ cực đạt Smmax đạt được khoảng 18 J.kg-1.K-1 với biến thiên từ trường 50 kOe ở
nhiệt độ phòng (300 K). Tuy nhiên, hợp kim này có cấu trúc và tính chất rất nhạy với
hợp phần và điều kiện chế tạo. Các nghiên cứu trước đây thường tập trung vào hợp
kim Heusler dạng khối. Các mẫu hợp kim khối đòi hỏi một chế độ xử lý nhiệt phức
tạp, thời gian ủ nhiệt dài (có thể lên tới vài ngày) [45, 131]. Gần đây, các công bố đã
cho thấy rằng phương pháp phun băng nguội nhanh có thể tạo được vật liệu khá đơn
pha, thời gian ủ nhiệt ngắn hơn (chỉ khoảng 10 – 30 phút) và cũng cải thiện đáng kể
MCE của vật liệu [4, 91, 148].
Các hợp kim La-Fe-Si, với cấu trúc lập phương loại NaZn13, được coi là một chất
làm lạnh từ tiềm năng ở vùng nhiệt độ phòng, có khả năng thay thế được các vật liệu từ
nền Gd (được sử dụng chủ yếu trong các máy làm lạnh từ hiện nay). Các vật liệu này có
giá thành thấp và hiệu ứng từ nhiệt lớn. Một số băng hợp kim La-Fe-Si còn có MCE cao
hơn nhiều so với của Gd tinh khiết (ví dụ như LaFe11,8Si1,2 có |Sm|max = 31 J.kg-1.K-1
với ∆H = 50 kOe [144]). Tuy nhiên, hợp kim này lại có nhiệt độ chuyển pha Curie TC
thấp. Cách hiệu quả để làm tăng TC của hợp kim là thay thế một phần Fe bởi Co hoặc
thêm H vào hợp kim. Nhưng quá trình hyđrô hóa lại không được ổn định như mong đợi.
Mặt khác, việc tạo đơn pha loại NaZn13 cho các hợp kim La-Fe-Si là rất khó. Đối với các
2
hợp kim khối đòi hỏi phải mất thời gian ủ nhiệt dài (có thể lên tới vài tuần) [43, 59].
Khắc phục khó khăn này, phương pháp phun băng nguội nhanh đã được áp dụng [52, 89,
144]. Sự đồng đều về cấu trúc trong các mẫu băng được cải thiện đáng kể so với các mẫu
khối [89].
Các hợp kim vô định hình nền Fe-Zr mặc dù có giá trị biến thiên entropy từ
Sm nhỏ hơn khi so sánh với giá trị của các vật liệu từ nhiệt lớn khác (như hợp kim
chứa Gd, La-Fe-Si, Heusler…), nhưng lại có khoảng nhiệt độ làm việc rộng dẫn tới
khả năng làm lạnh RC lớn (cần thiết cho ứng dụng) [6, 50, 51, 78]. Để thay đổi
nhiệt độ TC và cải thiện khả năng hình thành trạng thái vô định hình (GFA) của hợp
kim, các nguyên tố như Co, B, Ni, Mn, Y, Cr… đã được thêm vào [50, 51, 78, 146]
[99, 100]. Tuy nhiên, ảnh hưởng của sự thêm vào của các nguyên tố lên GFA và TC
của hợp kim khác nhau khá lớn. Ví dụ, nhiệt độ Curie của các hợp kim Fe90xMnxZr10 giảm từ 210 K (x = 8) tới 185 K (x = 10) với sự tăng lên của nồng độ
Mn [99]. Trong khi đó, các hợp kim Fe89-xBxZr11 tăng từ 310 K (x = 2,5) tới 370
K (x = 10) với sự tăng lên của nồng độ B [100]. Chính vì vậy, với mục đích đưa
nhiệt độ hoạt động của hợp kim về vùng nhiệt độ phòng, việc nghiên cứu ảnh hưởng
của các nguyên tố thêm vào hợp kim là rất cần thiết.
Ở trong nước cũng đã có một số nhóm nghiên cứu quan tâm đến vật liệu từ
nhiệt như Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà
Nội, Viện Khoa học vật liệu… và cũng đã có một số công bố khoa học cả ở trong
nước và quốc tế [23, 31, 32, 44, 54, 102]. Các nghiên cứu ở trong nước cũng tương
đối cập nhật được với tiến trình nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên do điều kiện
thiết bị, kinh phí và nhân lực chưa đầy đủ nên các kết quả nghiên cứu kể cả về mặt
cơ bản cũng như ứng dụng còn bị hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu cấu trúc, tính
chất từ, hiệu ứng từ nhiệt của các vật liệu từ nhiệt vẫn là một vấn đề cần được quan
tâm nghiên cứu.
Từ những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “Hiệu
ứng từ nhiệt của hợp kim Ni-Mn-Sn, La-(Fe,Co)-(Si,B) và Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr chế tạo
bằng phương pháp nguội nhanh”.
3
Đối tượng nghiên cứu của luận án:
i) Hệ hợp kim nguội nhanh Ni-Mn-Sn.
ii) Các hệ hợp kim nguội nhanh La-(Fe,Co)-(Si,B): La-Fe-Si-B, La-Fe-Co-Si.
iii) Các hệ hợp kim vô định hình Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr: Fe-Co-Zr, Fe-Gd-Zr và
Fe-Dy-Zr.
Mục tiêu của luận án:
Chế tạo, khảo sát cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim Ni-MnSn, La-(Fe,Co)-(Si,B) và Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr, nhằm tìm được các hợp kim từ nhiệt có khả
năng ứng dụng trong lĩnh vực làm lạnh bằng từ trường ở vùng nhiệt độ phòng.
Nội dung nghiên cứu luận án bao gồm:
- Chế tạo các hợp kim Ni-Mn-Sn, La-(Fe,Co)-(Si,B) và Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr có
hiệu ứng từ nhiệt lớn trong biến thiên từ trường nhỏ.
- Nghiên cứu mối liên hệ giữa cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của các
hợp kim.
- Nghiên cứu đưa nhiệt độ làm việc của hợp kim từ nhiệt về vùng nhiệt độ phòng.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận án được tiến hành bằng phương pháp thực nghiệm. Các mẫu nghiên cứu
được chế tạo bằng phương pháp phun băng nguội nhanh. Một số mẫu băng sẽ được xử lý
nhiệt để ổn định hoặc tạo ra các pha cấu trúc mong muốn. Nghiên cứu cấu trúc của mẫu
bằng kỹ thuật nhiễu xạ tia X. Tính chất từ của vật liệu được khảo sát bằng các phép đo từ
trễ và từ nhiệt. Hiệu ứng từ nhiệt được xác định bằng phương pháp gián tiếp thông qua
việc xác định từ độ M phụ thuộc vào từ trường H ở các nhiệt độ T khác nhau.
Ý nghĩa khoa học của luận án:
Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần tìm kiếm các vật liệu từ nhiệt, dùng
trong công nghệ làm lạnh bằng từ trường ở vùng nhiệt độ phòng, một công nghệ tiên tiến
có khả năng ứng dụng lớn trong thực tế đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu rất nhiều. Việc làm sáng tỏ mối liên hệ giữa hiệu ứng từ nhiệt lớn với các chuyển
pha từ, chuyển pha cấu trúc trong các vật liệu từ nhiệt cũng đang là một đối tượng lý thú
cho nghiên cứu cơ bản.
4
Bố cục của luận án:
Luận án có 142 trang với 11 bảng, 97 hình. Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài
liệu tham khảo, luận án được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về hiệu ứng từ nhiệt và vật liệu từ nhiệt
Chương 2. Các kỹ thuật thực nghiệm
Chương 3. Cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim nguội nhanh Ni-Mn-Sn
Chương 4. Cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim nguội nhanh
La-(Fe,Co)-(Si,B)
Chương 5. Cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim vô định hình
Fe-(Co,Gd,Dy)-Zr
Kết quả chính của luận án:
Đã nghiên cứu công nghệ và chế tạo thành công các hệ mẫu: Ni50Mn50-xSnx (x = 0
- 15), LaFe13-x-ySixBy (x = 0 - 3, y = 0 - 3), LaFe11-xCoSi2 (x = 0 - 4), La1+xFe10-xCoSi1,5 (x
= 0 - 1,5); Fe90-xCoxZr10 (x = 1 - 12), Fe90-xGdxZr10 (x = 1 - 3) và Fe90-xDyxZr10 (x = 1 - 6).
Hợp kim Ni-Mn-Sn thể hiện cả hiệu ứng từ nhiệt dương và hiệu ứng từ nhiệt âm lớn. Cả
biến thiên entropy từ âm và dương lớn, |Sm|max > 5,2 J.kg-1.K-1 và |-Sm|max > 1,4 J.kg-1.K-1
với H = 12 kOe, đạt được ở vùng nhiệt độ phòng. Với hệ vật liệu La-Fe-Si, nhiệt độ
chuyển pha Curie, TC, của hệ hợp kim này đã được đưa về nhiệt độ phòng bằng cách
thay thế một phần Fe bởi Co. Biến thiên entropy từ cực đại lớn (Smmax > 1,5 J.kg-1.K-1
với H = 12 kOe) và dải nhiệt độ hoạt động rộng (δTFWHM > 60 K) biểu lộ khả năng
ứng dụng của hợp kim này trong lĩnh vực làm lạnh bằng từ trường. Hợp kim vô định
hình nền Fe-Zr cũng cho hiệu ứng từ nhiệt lớn (Sm 1 J/kg.K với H = 10 kOe) ở vùng
nhiệt độ phòng. Mặc dù, các hợp kim nền Fe-Zr có giá trị biến thiên entropy từ Sm nhỏ
hơn so với các hệ băng hợp kim Ni-Mn-Sn và hợp kim La-Fe-Si, nhưng lại có khoảng
nhiệt độ làm việc rộng (có thể đạt tới hơn 100 K), dẫn đến giá trị khả năng làm lạnh từ rất
lớn ( 110 J.kg-1).
Luận án được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm về Vật liệu và Linh
kiện Điện tử và Phòng Vật lý Vật liệu từ và siêu dẫn, Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT VÀ VẬT LIỆU TỪ NHIỆT
1.1. Tổng quan về hiệu ứng từ nhiệt
1.1.1. Cơ sở nhiệt động học của hiệu ứng từ nhiệt
Hiệu ứng từ nhiệt (Magnetocaloric Effect-MCE) là sự thay đổi nhiệt độ đoạn
nhiệt của vật liệu từ (bị đốt nóng hoặc làm lạnh) khi bị từ hóa hoặc khử từ (hình
1.1). MCE thực chất là sự chuyển hóa năng lượng từ - nhiệt trong các vật liệu từ.
Bản chất của hiện tượng này là
sự thay đổi entropy từ của hệ do sự
tương tác của các phân mạng từ với từ
trường ngoài. Hiệu ứng này thể hiện
trong tất cả các vật liệu từ. Nó biểu
hiện mạnh hay yếu thì tùy thuộc vào
bản chất của từng loại vật liệu.
Nguyên nhân gây ra MCE có thể được
hiểu như sau. Xét một vật liệu từ,
Hình 1.1. Mô phỏng về hiệu ứng từ nhiệt [57].
entropy S của nó được coi như là một tổng của ba sự đóng góp:
S(T, H) = Sm(T, H) + SL(T, H) + Se(T, H)
(1.1)
Trong đó: Sm là entropy liên quan đến trật tự từ (entropy từ), SL là entropy liên quan
đến nhiệt độ của hệ (entropy mạng) và Se là entropy liên quan đến trạng thái của
điện tử (entropy điện tử). Thường thì Se là bé có thể bỏ qua và ít bị ảnh hưởng bởi
từ trường.
Cũng giống như quá trình nén khí thông thường, trong quá trình từ hóa, khi
ta đặt một từ trường vào một vật liệu từ, các mômen từ sẽ có xu hướng sắp xếp định
hướng theo từ trường. Sự định hướng này làm giảm entropy từ của hệ. Nếu ta thực
hiện quá trình này một cách đoạn nhiệt (tổng entropy của hệ vật không đổi), thì
entropy của mạng tinh thể sẽ phải tăng để bù lại sự giảm của entropy từ. Quá trình
này làm cho vật từ bị nóng lên. Ngược lại, nếu ta khử từ (đoạn nhiệt), các mômen từ
6
sẽ bị quay trở lại trạng thái bất trật tự, dẫn đến việc tăng entropy từ. Do đó, entropy
của mạng tinh thể bị giảm, và vật từ bị lạnh đi (hình 1.2).
Hình 1.2. Chu trình làm lạnh từ [55].
Chu trình làm lạnh từ sử dụng hiệu ứng từ nhiệt được chỉ ra như trên hình
1.2. Từ hóa đoạn nhiệt (A B): Tức là đặt một từ trường (+H) để định hướng các
mômen từ, dẫn đến việc tăng nhiệt độ của khối vật liệu từ. Hấp thu nhiệt (B C):
Người ta sử dụng các chất lỏng (nước, dầu, nitơ lỏng...) để thu nhiệt, đưa nhiệt độ
của mẫu trở lại ban đầu mà vẫn giữ nguyên từ tính của khối vật liệu. Khử từ đoạn
nhiệt (C D): Quá trình này từ tính của mẫu bị phá hủy bằng cách đặt các từ
trường ngược, tạo nên sự hỗn loạn trong định hướng của các mômen từ, và khối vật
liệu bị lạnh đi. Lấy nhiệt của môi trường làm lạnh (D A): Sử dụng các chất dẫn
nhiệt để truyền nhiệt từ môi trường cần làm lạnh vào vật. Vật trở lại trạng thái ban
đầu, quay trở lại điểm bắt đầu của chu trình.
Trên phương diện lý thuyết, các phương trình nhiệt động học được đưa ra để
mô tả mối tương quan giữa các thông số từ và các thông số nhiệt động khác, đặc
trưng cho hiệu ứng từ nhiệt của một mẫu vật liệu từ. Để miêu tả các hiệu ứng từ
nhiệt trong các vật liệu từ, các hàm nhiệt động sau được sử dụng: Nội năng U và
năng lượng tự do Gibbs G. Hàm Gibbs của một hệ kín gồm vật liệu từ có thể tích V
đặt trong từ trường H tại nhiệt độ T và áp suất p có dạng:
G = U – TS + pV – MH
(1.2)
(1.3)
Lấy vi phân hàm G ta được:
dG = Vdp – SdT – MdH
7
Các thông số bên trong S và M (các số lượng nhiệt động tổng quát), kết hợp
với các biến số bên ngoài T, p và H, có thể được xác định bằng các phương trình
sau:
G
S(T, H, p)
T H ,p
G
M ( T , H , p )
H T ,p
(1.4)
(1.5)
Từ (1.4), (1.5) ta có:
S(T, H)
M(T, H)
(1.6)
T
H T
H
Lấy tích phân hai vế theo H từ H1 đến H2 ta thu được giá trị biến thiên
entropy từ (∆Sm) tại nhiệt độ T:
H2
M(T, H)
∆Sm(T) = S[T, H2] - S[T, H1] =
dH (1.7)
T
H
H1
Phương trình (1.7) cho thấy khi từ trường thay đổi thì trật tự các mô men từ
thay đổi dẫn đến ∆Sm thay đổi. Như vậy, giá trị của biến thiên entropy từ tăng theo
từ trường.
Nhiệt dung (C) của hệ được định nghĩa là:
Q
T
C T
(1.8)
(1.9)
S
) [H]
T
(1.10)
Trong đó, Q là sự thay đổi nhiệt lượng của hệ tại dT.
Ta lại có:
dS =
Q
T
Và nhiệt dung có thể được biểu diễn là:
C(T, H)[H] = T(
8
Nhân cả hai vế của (1.18) với TdS và sử dụng các phương trình cơ bản
CdT = dQ và dQ = - TdS, chúng ta nhận được:
T M (T, H )
dT
dH
C
(
T
,
H
)
T
(1.11)
Tích phân theo H từ H1 đến H2 ta được biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt (Tad):
H2
T M T,H
dH (1.12)
T
[H]
C T,H
Tad T,H
H1
Một cách gần đúng, có thể xem rằng biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt tỉ lệ thuận
với biến thiên entropy từ, tỉ lệ nghịch với nhiệt dung và tỉ lệ thuận với nhiệt độ hoạt
động. Từ các phương trình (1.7) và (1.12) xác định được biến thiên entropy từ và
biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt. Từ đó, có thể rút ra các kết luận sau [20]:
-
M
Với các vật liệu sắt từ,
lớn nhất tại nhiệt độ chuyển pha TC, do đó
T [ H ]
sự phụ thuộc của biến thiên entropy vào nhiệt độ trong biến thiên từ trường
H (∆Sm(T)H) sẽ có một đỉnh tại TC.
-
Quá trình đốt nóng (hoặc làm lạnh) đoạn nhiệt có thể đo được tại vùng
nhiệt độ cao chỉ khi trật tự pha rắn sắp xếp một cách tự phát (khi đó
M
sẽ đạt đến một độ lớn đáng kể).
T [ H ]
-
Khi từ trường ngoài không đổi, từ độ của vật liệu thuận từ hoặc sắt từ giảm
M
khi nhiệt độ tăng
0 , do đó ∆Sm(T)H sẽ mang dấu âm và sự
T [ H ]
phụ thuộc của biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt vào nhiệt độ trong biến thiên
từ trường H (∆Tad(T)H) mang dấu dương.
-
Với cùng một giá trị ∆Sm(T)H, ∆Tad(T)H sẽ tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt
đối và tỉ lệ nghịch với nhiệt dung của vật.
-
Đối với các chất thuận từ, giá trị (∆Tad(T)H là đáng kể khi nhiệt độ xuống
thấp gần độ không tuyệt đối.
9
Dựa vào sự tỏa nhiệt hay thu nhiệt khi bị từ hóa mà hiệu ứng từ nhiệt được phân
loại thành: hiệu ứng từ nhiệt dương (hiệu ứng từ nhiệt thường) và âm (ngược). Hiệu ứng
mà có nhiệt tỏa ra khi vật liệu bị từ hóa (biến thiên entropy từ âm) được gọi là hiệu ứng
từ nhiệt dương. Ngược lại, nếu vật liệu thu nhiệt khi bị từ hóa thì được gọi là hiệu ứng từ
nhiệt âm (biến thiên entropy từ dương). Nếu sự tỏa hay hấp thu nhiệt của vật liệu lớn khi
bị từ hóa thì gọi là hiệu ứng từ nhiệt khổng lồ (Giant Magnetocaloric Effect - GMCE).
Khi vật có biến thiên entropy từ cực đại khoảng 1 J.kg-1.K-1 trong biến thiên từ trường 10
kOe được gọi là GMCE.
1.1.2. Phương pháp đánh giá hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu
Để đánh giá hiệu ứng từ nhiệt
của vật liệu, hai đại lượng thường được
quan tâm là biến thiên entropy từ và
biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt, chúng
được chỉ ra trong các phương trình
(1.7) và (1.12). Nhằm đánh giá khả
năng ứng dụng của vật liệu từ nhiệt,
người ta thường sử dụng đại lượng khả
năng làm lạnh bằng từ (Refrigerant
Capacity - RC) của vật liệu:
RC = |Sm|max TFWHM (1.13)
Trong đó : TFWHM là độ bán rộng
của đường Sm phụ thuộc nhiệt độ
Hình 1.3. |Sm|max (biến thiên entropy từ cực
đại) và TFWHM (độ bán rộng của đường
Sm phụ thuộc nhiệt độ) trên đường cong
Sm(T) [110].
(hình 1.3). Các đại lượng trên được
xác định bằng cách dùng phương pháp đo trực tiếp hoặc gián tiếp.
* Phương pháp đo trực tiếp
Khi đo trực tiếp biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt, mẫu cần đo được đặt vào buồng cách
nhiệt có thể điều khiển nhiệt độ và tiếp xúc với cảm biến nhiệt độ. Đặt từ trường vào để từ
hóa và khử từ mẫu đo, cảm biến nhiệt độ sẽ ghi lại trực tiếp sự biến đổi nhiệt độ của mẫu.
Ưu điểm của phương pháp này là đo trực tiếp biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt ∆Tad nhưng khó
10