CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
sản xuất gạch đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất gạch là các thông
Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề toàn cầu và hoạt
tin EC cần phải được quản lý.
động kinh doanh gây ra tác động tiêu cực đến môi trường đã tạo nên
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: Nghiên cứu kế
sự chú ý ngày càng tăng. Điều đó kéo theo sự gia tăng đáng kể của
toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản
chi phí môi trường (EC) do các quy định môi trường và nhu cầu xã
xuất gạch tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu không chỉ tập trung
hội cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, một tổ chức cần thực hành
vào việc mô tả việc áp dụng ECMA trong doanh nghiệp sản xuất
một cách hệ thống nhằm thu thập, phân tích và báo cáo kế toán EC
gạch hiện nay mà còn phân tích quan điểm, suy nghĩ và mối quan
để quản lý và kiểm soát EC. Kế toán quản trị chi phí môi trường –
tâm của đối tượng tham gia ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA.
ECMA trở thành công cụ hữu ích đáp ứng nhu cầu này. Mặc dù
Từ đó, tác giả sẽ xây dựng hệ thống ECMA phù hợp với điều kiện
ECMA là một lĩnh vực của kế toán nhưng nó được thể hiện như là
thực tế nhằm giúp các doanh nghiệp sản xuất gạch đạt được cả lợi
một thuật ngữ mở rộng liên quan đến việc cung cấp thông tin tiền tệ
ích kinh tế - xã hội – môi trường, hướng đến mục tiêu phát triển
và hiện vật liên quan đến môi trường để cải thiện hiệu quả môi
bền vững.
trường và nâng cao hoạt động tài chính của tổ chức.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Ứng dụng ECMA đang ngày càng trở nên rõ ràng. ECMA đã
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
thu hút sự chú ý và quan tâm ngày càng lớn và được đánh giá như là
Mục tiêu chung của luận án là đánh giá hiện trạng áp dụng
công cụ để quản môi trường hiệu quả. ECMA không còn là một hiện
ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam, phát hiện các nhân tố
tượng phương tây bởi vì nó đang lan rộng trên toàn thế giới bao gồm
ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA. Từ đó luận án xây dựng hệ
cả những nước phát triển và nước đang phát triển và gần đây nó đã
thống ECMA phù hợp cho các DNSX gạch Việt Nam và đưa một số
được áp dụng rộng rãi với tốc độ chóng mặt ở một số nước châu Á
khuyến nghị để thúc đẩy các DNSX gạch thực hành ECMA.
(Rikhardsson & cộng sự, 2005; Bennett & James, 2005). Tuy nhiên,
Từ mục tiêu chung, luận án đặt ra các mục tiêu cụ thể như:
ECMA không phổ biến tại các quốc gia Đông Nam Á và rất ít tài liệu
- Đánh giá hiện trạng áp dụng ECMA trong các DNSX gạch
về ứng dụng ECMA tại các quốc gia này là sẵn có (Herzig, 2012).
Việt Nam như: thông tin hiện vật, thông tin tiền tệ, phương pháp đo
Với Việt Nam đó cũng không phải là ngoại lệ, ECMA đang được coi
lường chi phí, tài khoản, sổ sách, báo cáo EC và việc tích hợp EC
là lĩnh vực mới trong cả nghiên cứu và thực hành quản lý.
vào quyết định kinh doanh;
Các doanh nghiệp sản xuất gạch đang đóng góp vai trò hết
sức to lớn trong sự phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước. Tuy nhiên, với công nghệ sản xuất hiện nay, các doanh nghiệp
1
- Khám phá mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến việc
áp dụng ECMA trong các DNSX gạch Việt Nam;
- Phân tích quan điểm của nhà quản lý về lợi ích của việc áp
2
dụng ECMA trong sự phát triển bền vững;
- Thiết kế hệ thống ECMA phù hợp cho DNSX gạch.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
phiếu hợp lệ trên tổng 72 doanh nghiệp (chiếm 48% so với quy mô
mẫu và 33,8% so với tổng thể). Đồng thời tác giả cũng tiến hành
phỏng vấn sâu 15 nhà quản trị của doanh nghiệp quy mô vừa và lớn.
- Thông tin hiện vật, thông tin tiền tệ, phương pháp đo lường
* Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu định lượng
chi phí, tài khoản, sổ sách, báo cáo EC và việc tích hợp EC vào quyết
(khảo sát) kết hợp với định tính (phỏng vấn sâu) được thực hiện
định kinh doanh được phản ánh như thế nào trong hệ thống kế toán
trong giai đoạn từ tháng 8/2015 đến tháng 02/2016.
hiện nay của DNSX tại Việt Nam?
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA như
thế nào?
Về mặt lý luận: Luận án đã thiết lập khung lý thuyết về
ECMA cho các DNSX nói chung và DNSX gạch nói riêng bao gồm
- Các nhà quản lý nhận thức như thế nào về lợi ích việc áp
dụng ECMA trong sự phát triển bền vững?
- Hệ thống ECMA nên được thiết lập như thế nào trong
khái niệm ECMA, thông tin EC, phân loại EC, chỉ ra các phương
pháp sử dụng để xác định EC, báo cáo môi trường, chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả môi trường và lợi ích của ECMA.
DNSX gạch Việt Nam?
Về thực tiễn: Luận án đánh giá hạn chế của hệ thống ECMA
- Những khuyến nghị cho việc áp dụng ECMA trong DNSX
gạch Việt Nam là gì?
tại các DNSX gạch liên quan đến mục tiêu quản lý và kiểm soát EC.
Đồng thời, luận án chỉ rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
nhân tố đến việc ứng dụng ECMA. Luận án cung cấp các giải pháp
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
để giúp nhà quản trị doanh nghiệp tính toán các yếu tố môi trường
Đối tượng nghiên cứu là ECMA hay đối tượng nghiên cứu
thiết lập tài khoản EMA, phân loại EC, xây dựng phương pháp đo
chính là quá trình thu thập, đo lường và cung cấp thông tin EC. Trong
lường EC dựa trên hoạt động (ABC) và phương pháp chi phí dòng
đó, EC xem xét trong nghiên cứu này chỉ bao gồm chi phí bên trong
vật liệu (MFCA), lập báo cáo EC, thiết kế các chỉ số đánh giá hiệu
(cá nhân) tức là các EC mà doanh nghiệp chịu trách nhiệm chi trả và
quả môi trường. Mặc dù nghiên cứu được thực hiện trong DNSX
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
gạch song có thể mở rộng cho các lĩnh vực sản xuất khác.
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu tiến hành
1.5.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
chọn mẫu 150 doanh nghiệp được phân bố rộng rãi trên cả 3 miền
a. Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán quản trị chi phí môi
Bắc, Trung, Nam. Phiếu điều tra được gửi đến cho 4 đối tượng
trường
(Giám đốc, phó giám đốc, trưởng bộ phận kế toán quản trị và nhà
b. Các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
quản lý môi trường) của các DNSX gạch và kết quả thu được 232
kế toán quản trị chi phí môi trường
3
4
1.5.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
1.5.3. Đánh giá chung và tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu về
kế toán quản trị chi phí môi trường
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí môi trường
Từ việc xem xét và phân tích các nghiên cứu trong và ngoài
ECMA là quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin EC
nước, luận án đã tìm ra khe hở trong các nghiên cứu về ECMA trước
cho quản trị nội bộ nhằm gia tăng lợi ích kinh tế và cải thiện hiệu quả
đó, cụ thể:
môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
(1) Hầu hết các nghiên cứu về kế toán quản trị tại Việt Nam
2.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường
đã bỏ qua EC hay nói cách khác không xem xét EC gắn với chức
2.2.1. Thông tin trong kế toán quản trị chi phí môi trường
năng quản trị của nó. Nghiên cứu về ECMA xuất hiện rất ít.
2.2.1.1. Thông tin môi trường hiện vật
(2) Các công trình nghiên cứu ngoài nước chủ yếu hướng
ECMA chú trọng đặc biệt vào các thông tin hiện vật liên
vào phạm vi rộng hơn là EMA. Khía cạnh ECMA được bao hàm
quan đến dòng năng lượng, nước, vật liệu và chất thải. Các thông tin
trong EMA hơn là chỉ tập trung vào mình nó. Hơn nữa, các nghiên
hiện vật được thu thập trong ECMA là cần thiết cho việc xác định
cứu ngoài nước mới chỉ đi sâu vào một hoặc một vài khía cạnh về
EC và cho phép một tổ chức đánh giá và báo cáo các khía cạnh hiện
ECMA mà chưa có một khung lý thuyết toàn diện.
vật của hoạt động môi trường. Thông tin hiện vật thu thập được sau
(3) Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trước đó chủ yếu
đó có thể được sử dụng để tạo ra các chỉ số môi trường hoạt động
là phương pháp định tính. Nghiên cứu định lượng về thực hành
(EPIs), giúp một tổ chức thiết lập các mục tiêu môi trường và báo
ECMA xuất hiện ít đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi.
cáo hiện trạng môi trường.
(4) Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh
2.2.1.2. Thông tin môi trường tiền tệ
hưởng đến mức độ áp dụng ECMA. Song khi chỉ ra các nhân tố, các
Chi phí liên quan đến môi trường trong ECMA không chỉ
nghiên cứu chưa đề cập đến cơ sở lý thuyết cho các nhân tố đó, hoặc
bao gồm chi phí bảo vệ môi trường, mà còn là thông tin tiền tệ cần
có chỉ ra cơ sở lý thuyết nhưng chưa đầy đủ chỉ là một hay một vài lý
thiết để quản lý các hoạt động môi trường của tổ chức một cách hiệu
quả như các chi phí tài nguyên thiên nhiên (ví dụ như năng lượng,
thuyết.
(5) Nghiên cứu về ECMA trong các DNSX gạch tại Việt
nước và các vật liệu sử dụng trở thành chất thải).
Nam là rất hiếm. Đây cũng được coi là khoảng trống của các nghiên
2.2.2. Nhận diện chi phí môi trường
cứu trước, do đó bối cảnh nghiên cứu là một trong những yếu tố tạo
2.2.2.1. Căn cứ vào nội dung, công dụng của chi phí gồm: Chi phí
kiểm soát và xử lý chất thải; Chi phí ngăn ngừa và quản lý môi
nên tính mới của luận án.
trường; Giá trị vật liệu tạo ra chất thải; Chi phí chế biến không tạo ra
sản phẩm; Chi phí nghiên cứu và phát triển
5
6
2.2.2.2. Căn cứ vào mức độ hoạt động: Chi phí hoạt động xử lý ô
cả sản phẩm được thiết lập chính xác hơn đồng thời tổ chức sẽ có cơ
nhiễm; Chi phí hoạt động phòng ngừa ô nhiễm; Chi phí hoạt động
sở tốt hơn để xác định sản phẩm nào cần cắt giảm và vật liệu nào cần
các bên liên quan; Chi phí khắc phục hậu quả và tuân thủ quy định
được thay đổi hay quá trình sản xuất nào được điều chỉnh.
về môi trường.
2.2.3.3. Phương pháp chi phí chu kỳ sống sản phẩm (LCC)
2.2.2.3. Căn cứ vào hoạt động kiểm soát chất lượng môi trường: Chi
LCC là phương pháp luận nhằm tăng hiểu biết về tác động
phí phòng ngừa; Chi phí giám sát; Chi phí xử lý chất thải bên trong
môi trường tiềm tàng đến một hệ thống (sản phẩm, dịch vụ, hoạt
doanh nghiệp; Chi phí xử lý chất thải bên ngoài doanh nghiệp.
động) và có thể cung cấp thông tin cho việc ra quyết định. Hướng
2.2.2.4. Theo chu kỳ sống của sản phẩm: Chi phí trước giai đoạn sản
đến sự phát triển bền vững, LCC có thể cho phép các tổ chức xác
xuất; Chi phí trong giai đoạn sản xuất; Chi phí trong giai đoạn phân
định cơ hội để giảm chi phí từ việc sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực
phối như chi phí vận chuyển, bao bì (bao bì đóng gói tạo ra chất
và kết quả là giảm các tác động môi trường từ sản phẩm và dịch vụ
thải); Chi phí trong và sau giai đoạn sử dụng.
cung cấp (Norris,2001).
2.2.2.5. Căn cứ vào phạm vi phát sinh: Chi phí bên trong (Chi phí cá
2.2.3.4. Phương pháp kế toán chi phí tổng (TCA)
nhân); Chi phí bên ngoài (Chi phí xã hội)
2.2.2.6. Căn cứ vào cơ cấu có tính tổ chức (mức độ đo lường chi
TCA liên quan đến việc phân tích khía cạnh tài chính toàn
diện được thực hiện trong dài hạn về các khoản chi phí cá nhân (chi
phí): Chi phí truyền thống (chi phí trực tiếp cho sản xuất); Chi phí
phí nội bộ) và khoản tiết kiệm chi phí của một dự án đầu tư. TCA là
tiềm ẩn; Chi phí không lường trước được; Chi phí uy tín, quan hệ và
công cụ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định và phân tích mối
hình ảnh của doanh nghiệp
quan hệ giữa lợi ích và chi phí của dự án trong doanh nghiệp.
2.2.3. Phương pháp xác định chi phí môi trường
2.2.3.5. Phương pháp kế toán chi phí đầy đủ (FCA)
2.2.3.1. Phương pháp truyền thống
Từ một góc độ môi trường, kế toán chi phí đầy đủ có thể
Các EC trực tiếp được tập hợp cho từng đối tượng phát sinh
được xem như là một phương pháp được sử dụng để đo lường không
còn các EC gián tiếp liên quan đến nhiều bộ phận, hoạt động gây ra
chỉ chi phí nội bộ mà còn các yếu tố môi trường bên ngoài được tạo
sẽ tập hợp chung, sau đó tùy thuộc nhu cầu thông tin của nhà quản
ra bởi hoạt động kinh doanh của tổ chức. FCA được vận dụng để
trị, khoản chi phí này có thể phân bổ cho các loại sản phẩm, trung
định giá bán đầy đủ của sản phẩm nhằm phản ánh chi phí thực tế của
tâm chi phí theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
chúng bởi tất cả chi phí xã hội và cá nhân liên quan đến sản phẩm
2.2.3.2. Phương pháp xác định chi phí dựa trên hoạt động (ABC)
ABC cố gắng tạo ra thông tin chi phí hữu ích hơn bằng cách
được bao gồm trong giá của sản phẩm.
2.2.3.6. Phương pháp kế toán chi phí dòng vật liệu (MFCA)
theo dõi EC đến từng sản phẩm dựa trên cơ sở các hoạt động. Vì vậy,
Phương pháp MFCA sẽ thúc đẩy tăng tính minh bạch của
số liệu EC ẩn trong tài khoản chung được nhận diện. Và kết quả là giá
các hoạt động sử dụng vật liệu thông qua sự phát triển một mô hình
7
8
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ
dòng vật liệu nhằm theo dõi và xác định số lượng và dòng vật liệu
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
trong một tổ chức cả thước đo hiện vật và tiền tệ. Những thông tin
này cho phép nhà quản lý tìm kiếm cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả
3.1. Thiết kế nghiên cứu
sử dụng vật liệu và năng lượng, giảm tác động môi trường, ứng dụng
3.1.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
công nghệ và kỹ thuật sản xuất sạch hơn.
Dựa trên cơ sở bốn lý thuyết là Lý thuyết thể chế, Lý thuyết
2.2.4. Báo cáo chi phí môi trường và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hợp pháp, Lý thuyết bên liên quan và Lý thuyết bất định, các giả
môi trường
thuyết nghiên cứu gồm:
2.2.4.1. Báo cáo chi phí môi trường
Báo cáo EC mang lại nhiều lợi ích như: Giúp kiểm soát chi
phí; Cung cấp thông tin để tổ chức thực hiện trách nhiệm môi
trường; Thiết lập hay xem lại các chính sách, mục tiêu và kế hoạch
hành động về môi trường; Tạo động lực để quản lý hoạt động môi
trường từ nhà quản trị đến nhân viên:
2.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
Các thông tin trên báo cáo EC sẽ giúp tạo ra các chỉ số hiệu
quả môi trường (EPI) nhằm đo lường kết quả và đưa ra những cải
tiến liên tục liên quan đến các mục tiêu môi trường được thiết lập.
Các tổ chức có thể xem xét EPI trong thước đo tiền tệ (EPI tiền tệ) và
thước đo hiện vật (EPI hiện vật).
Giả thuyết 1: Áp lực cưỡng chế của chính phủ có mối quan
hệ thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại
Việt Nam.
Giả thuyết 2: Áp lực quy phạm có mối quan hệ thuận chiều
với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam.
Giả thuyết 3: Áp lực bắt chước có mối quan hệ thuận chiều
với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam.
Giả thuyết 4: Áp lực cộng đồng dân cư có mối quan hệ thuận
chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam.
Giả thuyết 5: Áp lực bên liên quan có mối quan hệ thuận
chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam.
Giả thuyết 6: Chiến lược môi trường tích cực có mối quan hệ
2.3. Lợi ích của kế toán quản trị chi phí môi trường
thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại
2.3.1. ECMA khắc phục nhược điểm của kế toán quản trị chi phí
Việt Nam.
truyền thống
Giả thuyết 7: Nhận thức của nhà quản trị về tính không chắc
2.3.2. ECMA giúp tiết kiệm chi phí, kiểm soát chi phí
chắn của môi trường có mối quan hệ thuận chiều với mức độ áp
2.3.3. ECMA giúp thẩm định dự án đầu tư
dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam.
2.3.4. ECMA giúp đánh giá hiệu quả hoạt động môi trường
3.1.2. Mô hình nghiên cứu
2.3.5. ECMA giúp nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp
2.4. Kế toán quản trị chi phí môi trường tại một số quốc gia
9
Luận án phát triển mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến mức độ áp dụng ECMA như sau:
10
kết quả nghiên cứu định lượng khi mà con số trong nghiên cứu định
Áp lực của chính phủ
lượng khó giải thích. Dạng này để giải quyết cho mục tiêu nghiên
cứu đầu tiên là đánh giá mức độ áp dụng ECMA hiện nay trong các
Áp lực quy phạm
DNSX gạch Việt Nam.
- Dạng thứ hai là nghiên cứu định tính và định lượng thực
Áp lực bắt chước
hiện song song. Dạng này được đề xuất để phục vụ cho mục tiêu
Mức độ áp dụng
ECMA
Áp lực cộng đồng dân cư
nghiên cứu tiếp theo là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng ECMA trong DNSX gạch Việt Nam.
3.2.1. Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu định tính
3.2.1.1. Thu thập dữ liệu
Áp lực bên liên quan
Nghiên cứu thu thập dữ liệu định tính từ việc sử dụng
phương pháp phỏng vấn sâu để giải quyết 2 mục tiêu nghiên cứu là
Chiến lược môi trường
xem xét hiện trạng ECMA trong DNSX gạch và khám phá nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA. Kế toán quản trị, nhà quản
Nhận thức của nhà quản trị
lý môi trường và ban giám đốc doanh nghiệp đều là đối tượng được
Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu
Phương trình nghiên cứu:
Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a1X4 + a2X5 + a3X6 + a1X7 + ε
quan tâm đặc biệt trong nghiên cứu này bởi vì việc phân tích những
khía cạnh liên quan đến quan điểm của các nhà quản lý khác nhau sẽ
có ích trong việc phát hiện những yếu tố tiềm năng liên quan đến
việc áp dụng ECMA. Số lượng nhà quản lý được phỏng vấn là 15
Trong đó:
Y: Mức độ áp dụng ECMA của doanh nghiệp
người, bao gồm 4 Giám đốc, 3 Phó giám đốc, 4 Trưởng bộ phận kế
X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7: Lần lượt là các nhân tố ảnh hưởng
toán quản trị và 4 Nhà quản lý môi trường. Độ dài trung bình về kinh
đến mức độ áp dụng ECMA.
nghiệm làm việc của đối tượng phỏng vấn là 7,2 năm với thời gian
3.2. Phương pháp nghiên cứu
dài nhất là 12 năm và thời gian ngắn nhất là 4 năm.
Tùy thuộc vào mục đích khác nhau mà có nhiều dạng nghiên
cứu định tính và định lượng được kết hợp với nhau (Nguyễn Văn
Thắng, 2013, tr.255). Trong luận án này, thiết kế nghiên cứu kết hợp
định tính với định lượng được thể hiện theo hai dạng:
- Dạng thứ nhất là nghiên cứu định tính nhằm giúp giải thích
11
3.2.1.2. Xử lý và phân tích dữ liệu
Các dữ liệu định tính được xử lý và phân tích theo các bước
sau (Nguyễn Văn Thắng, 2013):
Bước 1: Tổng hợp các dữ liệu vào file word.
Bước 2: Xác định các từ khóa quan trọng.
12
a. Xử lý dữ liệu
Bước 3: Tạo file excel để nhập và xử lý dữ liệu phỏng vấn.
3.2.2. Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu định lượng
Các phiếu khảo sát sau khi thu thập, được kiểm tra lại nhằm
loại bỏ những phiếu khảo sát không hợp lệ. 232 phiếu hợp lệ được
3.2.2.1. Thu thập dữ liệu
Gửi phiếu điều tra là phương pháp được sử dụng để thu thập
đánh theo số thứ tự và lần lượt nhập vào phần mềm SPSS 22.0.
dữ liệu định lượng nhằm nắm bắt được quan điểm của người tham
b. Phân tích dữ liệu
gia giúp đánh giá mức độ áp dụng ECMA, khám phá các nhân tố ảnh
Các câu hỏi điều tra được xử lý bởi phần mềm SPSS 22.0
hưởng đến việc áp dụng ECMA và phân tích quan điểm nhà quản trị
thông qua kiểm định độ tin cậy, thống kê mô tả, kiểm định mối liên hệ,
về lợi ích của việc áp dụng ECMA. Quá trình thu thập dữ liệu định
kiểm định sự khác biệt, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi
lượng trải qua các bước sau:
quy tuyến tính bội.
- Thiết kế phiếu khảo sát: Các câu hỏi được thiết kế xoay
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
quanh các chủ đề khác nhau nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu. Bảng
4.1. Tổng quan về ngành sản xuất gạch Việt Nam
câu hỏi khảo sát được phân chia thành 3 phần. Phần 1 đề cập đến
4.2. Thống kê mô tả các doanh nghiệp sản xuất gạch được sử
thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát, phần 2 đưa ra câu hỏi về
dụng trong nghiên cứu
thông tin chung của doanh nghiệp và phần 3 là nghiên cứu về
ECMA.
Thống kê mô tả về: số lượng lao động, tổng nguồn vốn, cơ
cấu tổ chức quản lý, mô hình tổ chức kế toán quản trị, quyết định
- Chọn mẫu khảo sát: Nghiên cứu lựa chọn phương pháp
kinh doanh.
chọn mẫu theo cụm và hoàn toàn đảm bảo tính đại diện, điển hình
4.3. Nghiên cứu về mức độ áp dụng ECMA trong doanh nghiệp
cho tổng thể. Các DNSX gạch lựa chọn cho nghiên cứu này có sự
sản xuất gạch Việt Nam
khác nhau về quy mô hoạt động để phản ánh sự đa dạng và có sự
4.3.1. Kiểm định về mức độ áp dụng ECMA
đánh giá đầy đủ hơn.
4.3.1.1. Kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát về mức độ áp
- Cách thức gửi và thu thập phiếu khảo sát:
dụng ECMA
Cách 1: Tác giả gửi phiếu khảo sát trực tiếp đến các nhà
4.3.1.2. Thống kê mô tả về các thang đo phản ánh mức độ áp dụng
quản lý tại các DNSX gạch và thu lại trực tiếp sau khi hoàn thành.
ECMA
Cách 2: Phiếu khảo sát online sau khi được thiết kế qua công
cụ Google Docs được gửi đến email của các nhà quản lý doanh
nghiệp. Các phiếu khảo sát trả lời online được cập nhật tự động vào
bảng tổng hợp.
3.2.2.2. Xử lý và phân tích dữ liệu
13
14
Bảng 4.13. Thống kê mô tả về các biến quan sát đo lường mức độ
áp dụng ECMA
Mean Median Mode Skewness Kurtosis
Sử dụng thông tin tiền tệ
Sử dụng thông tin vật
chất
Theo dõi EC theo các
TK chi tiết
Xác định EC theo
phương pháp hiện đại
Lập dự toán EC
Lập báo cáo thông tin về
EC
Xây dựng chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả MT
Tích hợp thông tin EC
vào quyết định kinh
doanh
4.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng
ECMA trong doanh nghiệp sản xuất gạch Việt Nam
4.4.1. Nghiên cứu định tính về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
áp dụng ECMA
2.68
3.00
3
-.160
-.946
2.21
2.00
2
.344
-.750
trong DNSX gạch, nghiên cứu phát hiện rằng cả 7 nhân tố đều có
1.97
2.00
2
.566
-.372
mối quan hệ tích cực với mức độ áp dụng ECMA. Cụ thể:
2.31
2.00
2
.211
-.760
mức độ áp dụng ECMA
2.11
2.00
2
.420
-.550
Đối tượng được phỏng vấn đều cho ra rằng áp lực chính phủ
2.19
2.00
2
.217
-.529
đóng vai trò lớn trong việc thúc đẩy sáng kiến môi trường hoặc báo
2.32
2.00
2
.255
-.711
2.34
2.00
2
.108
-.652
Nguồn: Kết quả được xử lý từ phần mềm SPSS
Thông qua các cuộc phỏng vấn sâu đến các nhà quản lý
(1) Áp lực của chính phủ có mối liên hệ thuận chiều với
cáo môi trường. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thu
thập, đo lường và đánh giá dữ liệu EC đặc biệt là về chi phí quản lý
phòng ngừa ô nhiễm và chi phí vật liệu tạo ra chất thải.
(2) Áp lực quy phạm có mối liên hệ thuận chiều với mức
độ áp dụng ECMA
* Giáo dục và phát triển chuyên môn cho các cá nhân về
4.3.2. Đánh giá về mức độ áp dụng ECMA trong doanh nghiệp sản
ECMA
xuất gạch tại Việt Nam
4.3.2.1. Thông tin kế toán xu hướng thiên về thước đo tiền tệ
4.3.2.2. Chi phí môi trường được tập hợp trong các tài khoản chung
Để thúc đẩy ECMA, các tổ chức cần cung cấp cho bộ phận
kế toán quản trị một quá trình học hỏi bao gồm nâng cao hiểu biết và
4.3.2.3. Phân bổ chi phí môi trường theo phương pháp truyền thống
kỹ năng về quản lý hoạt động môi trường và cách thức đo lường EC
4.3.2.4. Hạn chế trong việc lập dự toán chi phí môi trường
liên quan.
4.3.2.5. Hạn chế trong việc lập báo cáo chi phí môi trường và đánh
giá hiệu quả hoạt động môi trường
4.3.2.6. Ra quyết định kinh doanh dựa trên thông tin chi phí môi
* Sự kết nối giữa bộ phận kế toán quản trị và bộ phận quản
lý môi trường
Một sự kết nối chặt chẽ giữa kế toán và quản lý môi trường
trường không đầy đủ
là rất cần thiết để phát triển một hệ thống ECMA liên kết thông tin
4.3.2.7. Các nhà quản lý có một sự ưu tiên thấp về chi phí môi
tiền tệ và hiện vật.
* Mạng lưới hiệp hội nghề nghiệp
trường
15
16
Khi mạng lưới hiệp hội nghề nghiệp ECMA càng lớn tức là
nên tích cực hơn trong thực hành ECMA. Một trong những kế hoạch
các thành viên càng có cơ hội để nâng cao hiểu biết về ECMA và nỗ
hành động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chiến lược trên đó
lực để để tích hợp các khía cạnh của ECMA càng cao.
là yêu cầu thông tin EC có sẵn.
(3) Áp lực bắt chước có mối liên hệ thuận chiều với mức
độ áp dụng ECMA
(7) Nhận thức của nhà quản trị về tính không chắc chắn
của môi trường có mối liên hệ thuận chiều với mức độ áp dụng
Khi có nhiều doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp cùng
ECMA
ngành và doanh nghiệp trong ngành công nghiệp khác) đều tham gia
Điều này có thể hiểu rằng sự thay đổi (tính không chắc chắn)
áp dụng ECMA bởi vì họ đã và đang thu được lợi ích rất lớn mà
của môi trường tạo ra áp lực đáng kể cho nhà quản lý DNSX gạch và
ECMA mang lại cho doanh nghiệp thì các doanh nghiệp khác cũng
khuyến khích nhân viên kế toán quản lý EC. Khi sự thay đổi được
sẽ bắt chước hành động theo bởi các doanh nghiệp khác cũng sẽ kỳ
xem như yếu tố tiêu cực thì các doanh nghiệp hướng đến sử dụng
vọng rằng ECMA cũng sẽ mang lại lợi ích cho họ.
(4) Áp lực cộng đồng dân cư có mối liên hệ thuận chiều
với mức độ áp dụng ECMA
thông tin cần thiết để giải quyết mối đe dọa sắp xảy ra, nhằm đối phó
với tính không chắc chắn của môi trường.
4.4.2. Nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến mức
Nếu cộng đồng dân cư càng nhận thức về tác động môi
trường, gia tăng mối quan tâm về cải thiện môi trường và kỳ vọng
dộ áp dụng ECMA
4.4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
vào việc tổ chức nâng cao hoạt động quản lý môi trường thì càng tạo
áp dụng ECMA
ra động lực thúc đẩy các DNSX gạch thực hành ECMA.
4.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá
(5) Áp lực bên liên quan có mối liên hệ thuận chiều với
mức độ áp dụng ECMA
* Phân tích nhân tố cho các biến độc lập
Kết quả cho hệ số KMO = 0,909 > 0,5, kiểm định Bartlett có
Nếu nhà đầu tư gia tăng áp lực lên cho doanh nghiệp để quan
tâm đến hoạt động quản lý EC thì doanh nghiệp cũng phải gia tăng
mức độ áp dụng ECMA nhằm đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư.
Sig là 0,000 < 0,05, phương sai trích 75,790% > 50%, các hệ số tải
đều > 0,5 và các biến quan sát hình thành 7 nhân tố.
* Phân tích nhân tố cho các biến phụ thuộc
Nếu mối quan tâm của khách hàng cho việc quản lý EC càng
Hệ số KMO = 0,926 > 0,5, kiểm định Bartlett có Sig = 0,000 <
tăng thì áp lực sẽ đặt lên cho doanh nghiệp để áp dụng ECMA càng
0,05, phương sai trích 62,227% > 50%, các hệ số tải đều > 0,5, các
lớn để kiểm soát và quản lý hoạt động môi trường.
biến quan sát hình thành 1 nhân tố.
(6) Chiến lược môi trường tích cực có mối liên hệ thuận
chiều với mức độ áp dụng ECMA
Một chiến lược môi trường chủ động giúp doanh nghiệp trở
17
4.4.2.3. Thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
ECMA
4.4.2.4. Phân tích hồi quy
18
Tác giả tiến hành chạy hồi quy với tất cả các biến theo phương
pháp Stepwise (bảng 4.15). Trong đó mô hình 4 được coi là mô hình
Phương trình hồi quy
MĐTH = -0,763 + 0,607*ALCP + 0,163*ALQP + 0,158* CLMT +
tốt nhất. Các biến có giá trị p-value > 0,05 (ALBC, ABLQ, NTNQT)
0,109* ALCĐ
bị loại ra khỏi mô hình bởi các biến này không có ý nghĩa. 4 biến còn
4.5. Nghiên cứu về quan điểm của nhà quản trị về lợi ích của việc
lại là ALCP, ALQP, CLMT, ALCĐ được giữ lại do p-value của các
áp dụng ECMA
biến này bằng 0,000 (< 0,05).
4.6. Đánh giá quan điểm lựa chọn phương pháp xác định chi phí
1
2
3
4
Bảng 4.15. Kết quả hồi quy ban đầu
Beta
Beta
chưa
đã
Thống
Mô hình
chuẩn chuẩn kê t
hóa
hóa
(Constant)
.280
3.526
ALCP
.834
.865 26.135
R2 hiệu chỉnh
0.747
P-value kiểm định F
0.000
(Constant)
-.151
-1.390
ALCP
.741
.768 21.429
ALQP
.179
.197
5.483
R2 hiệu chỉnh
0.775
P-value kiểm định F
0.000
(Constant)
-.508
-4.151
ALCP
.628
.651 16.151
ALQP
.182
.200
5.892
CLMT
.173
.195
5.333
R2 hiệu chỉnh
0.799
P-value kiểm định F
0.000
(Constant)
-.763
-4.454
ALCP
.607
.629 15.207
ALQP
.163
.178
5.075
CLMT
.158
.178
4.800
ALCĐ
.109
.078
2.109
R2 hiệu chỉnh
0.802
P-value kiểm định F
0.000
môi trường của nhà quản trị
Sig.
.001
.000
.166
.000
.000
Thống
kê đa
cộng
tuyến
1.000
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
5.1. Phương hướng phát triển ngành gạch tại Việt Nam
5.2. Giải pháp để áp dụng ECMA trong doanh nghiệp sản xuất
gạch Việt Nam
5.2.1. Thiết kế tài khoản riêng biệt cho thông tin môi trường
1.321
1.321
Xây dựng các tài khoản EMA giúp cho việc nhận diện, theo
dõi EC được dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân
tích và tổng hợp yếu tố môi trường, đặc biệt là những tài khoản EMA
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.036
1.873
1.321
1.538
hiện vật. Một sự thay đổi nhỏ có thể dẫn đến sự cải thiện đáng kể
trong việc cung cấp thông tin EC liên quan.
5.2.2. Nhận diện chi phí môi trường
a. Căn cứ vào hoạt động môi trường, EC được chia làm 7
loại: Chi phí hoạt động xử lý ô nhiễm; Chi phí hoạt động phòng
2.001
1.442
1.611
1.612
Nguồn: Kết quả được xử lý từ phần mềm SPSS
ngừa ô nhiễm và tái chế nguồn lực; Chi phí cho hoạt động trước và
sau quá trình sản xuất; Chi phí cho hoạt động quản lý môi trường;
Chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D); Chi phí hoạt
động xã hội; Chi phí khắc phục hậu quả về môi trường
b. Căn cứ vào nội dung và công dụng, EC chia làm 4 loại:
Giá trị vật liệu tạo ra chất thải; Chi phí năng lượng; Chi phí xử lý và
quản lý chất thải; Chi phí hệ thống.
19
20
5.2.3. Xây dựng phương pháp xác định chi phí môi trường
a. Phương pháp ABC
tổ chức. Trong khi đó, thông tin hiện vật đo lường dữ liệu bằng đơn
vị hiện vật và cung cấp một công cụ để đảm bảo tuân thủ các quy
Việc kết nối giữa hệ thống kế toán EC và phương pháp ABC
định cụ thể. Các thông tin trong báo cáo giúp nhà quản lý thiết lập
giúp nhà quản trị hiểu được thông tin tài chính liên quan đến hoạt
mục tiêu môi trường đạt được, đảm bảo hiệu quả, đưa trách nhiệm kế
động bảo vệ môi trường và tỉ lệ % EC trong chi phí sản phẩm. Ngoài
toán vào hoạt động môi trường, phối hợp nâng cao hiệu quả tài chính
ra, nhà quản trị có thể sử dụng thông tin như là cơ sở cho việc tạo ra
và môi trường.
quyết định khách quan hơn như định giá bán sản phẩm, thiết kế sản
5.2.5. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
phẩm, quyết định đầu tư. Để phân bổ EC vào đối tượng chi phí, cần
thực hiện 4 bước sau:
Các doanh nghiệp có thể xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả môi trường thể hiện trong thước đo tiền tệ (EPI tiền tệ). Các
Bước 1: Phân loại chi phi môi trường
thông tin tiền tệ được sử dụng để phản ánh mức độ ảnh hưởng đến
Bước 2: Xác định các trung tâm hoạt động, các hoạt động
môi trường từ hoạt động của doanh nghiệp và nỗ lực của doanh
môi trường liên quan
nghiệp trong việc quản lý và phòng ngừa ô nhiễm. Ngoài ra, các
Bước 3: Xác định các nguồn lực cho mỗi hoạt động và thước
đo hoạt động
thông tin hiện vật cũng hỗ trợ thông tin tiền tệ cho việc đo lường,
đánh giá hiệu quả môi trường. Thông tin hiện vật cũng được coi là
Bước 4: Phân bổ EC vào hoạt động
chìa khóa quan trọng để phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực,
b. Phương pháp MFCA
những nỗ lực trong việc giảm chất thải, mức độ tuân thủ quy định
Áp dụng phương pháp MFCA vào hệ thống kế toán để đo
môi trường cũng như rủi ro môi trường.
lường tổn thất vật liệu nhằm hỗ trợ cho quá trình ra quyết định về
5.3. Những khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu
giảm thiểu chi phí liên quan đến chất thải. Các doanh nghiệp ứng
5.3.1. Về phía chính phủ và các cơ quan chức năng
dụng phương pháp MFCA cần tiến hành các công việc sau:
Bước 1: Xác định quá trình sản xuất và tỷ lệ % tổn thất vật
liệu sản xuất
Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Xây dựng cần phối hợp với nhau để phát triển các
hướng dẫn và quy chuẩn chung về ECMA, thiết lập chuẩn mực kế
Bước 2: Thiết lập bảng cân bằng vật liệu
Bước 3: Phân bổ vào trung tâm chi phí
5.2.4. Lập báo cáo chi phí môi trường
Các thông tin trong báo cáo EC bao gồm cả thông tin hiện
vật và thông tin tiền tệ. Thông tin tiền tệ xem xét đến các khía cạnh
toán môi trường bắt buộc; Xây dựng nguyên tắc kế toán EC nhằm
quản lý và hạch toán thống nhất giữa các doanh nghiệp trong toàn
ngành; thống nhất mẫu biểu EC, báo cáo môi trường và hướng dẫn
cụ thể với từng ngành công nghiệp; Sử dụng báo cáo EC để quản lý
và đưa ra quyết định mang tính bền vững.
chi phí khác nhau về vấn đề môi trường ảnh hưởng như thế nào đến
21
22
5.3.2. Về phía doanh nghiệp
bảo tính sâu sắc, đầy đủ của dữ liệu để đưa ra được những phát hiện
Một số điều kiện quan trọng được phát hiện để giới thiệu và
triển khai thực hành ECMA đó là: Cam kết của nhà quản lý cấp cao
về thực hành ECMA; Giáo dục và phát triển chuyên môn; Nâng cao
sự kết nối giữa kế toán và quản lý môi trường; Nâng cao nhận thức
của nhà quản lý về thông tin môi trường không chắc chắn.
5.3.3. Các đối tượng quan tâm khác
* Hiệp hội nghề nghiệp: Hiệp hội cũng nên khuyến khích
những bài báo, công trình nghiên cứu về ECMA và kết hợp ECMA
như một chủ đề hoặc khóa học. Hiệp hội phát triển cơ chế trao đổi
như tổ chức hội thảo, hội nghị, công bố trên kênh truyền thông, phổ
biến thông tin để nhận thức được những lợi ích trong việc thúc đẩy
ECMA và gia tăng tầm quan trọng của ECMA trong xã hội.
mới giúp giải thích về hoạt động của các DNSX gạch Việt Nam
trong thực hành ECMA.
KẾT LUẬN
Dựa trên tổng quan các nghiên cứu trước, luận án kế thừa các
biến quan sát phản ánh mức độ áp dụng ECMA đồng thời đánh giá thực
trạng áp dụng ECMA trong DNSX gạch thông qua nghiên cứu định
lượng và định tính. Trên cơ sở bốn lý thuyết là Lý thuyết bất định, Lý
thuyết thể chế, Lý thuyết hợp pháp và Lý thuyết bên liên quan, luận án
xây dựng 7 giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng ECMA. Kết quả nghiên cứu định lượng phát hiện rằng 4 nhân tố:
* Các cơ sở giáo dục: Các cơ sở giáo dục cung cấp kiến thức
và kỹ năng về ECMA và tích hợp các khía cạnh môi trường vào
trong giảng dạy bằng cách tổ chức các khóa học về quản lý môi
trường, kế toán môi trường, EMA để các sinh viên tốt nghiệp sẽ là
mức độ áp dụng ECMA. Trong đó, Áp lực cưỡng chế của chính phủ là
nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, mức độ tác động giảm dần lần lượt là
các nhân tố Áp lực quy phạm, Chiến lược môi trường tích cực và Áp lực
cộng đồng dân cư. Trong khi nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn
chất xúc tác thúc đẩy thực hành ECMA.
* Cộng đồng dân cư: Trước sức ép của cộng đồng dân cư về
sâu các nhà quản lý cho kết quả là cả 7 giả thuyết nghiên cứu đều được
chấp nhận. Ngoài ra, nghiên cứu cũng lập luận rằng đã có một mức độ
vấn đề môi trường, các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới hệ thống
kế toán quản trị nhằm kiểm soát và quản lý môi trường hiệu quả.
* Các đối tượng quan tâm khác
5.4. Hạn chế của luận án
ủng hộ rất lớn từ các nhà quản lý về lợi ích mà ECMA mang lại cho các
DNSX gạch.
Những phát hiện từ nghiên cứu sẽ là cơ sở, động lực để giúp
luận án đề xuất các giải pháp thúc đẩy ứng dụng ECMA. Đồng thời,
Hạn chế là vốn có trong các nghiên cứu. Luận án này cũng
không tránh khỏi một số hạn chế như: nghiên cứu chỉ thực hiện
luận án chỉ ra các điều kiện áp dụng ECMA như: cần phải có chiến
lược môi trường tích cực, giáo dục và phát triển chuyên môn cho
thông qua mẫu 72 DNSX gạch nên mẫu nghiên cứu có thể là không
lớn. Điều đó có thể hạn chế mức độ tổng quát hóa của kết quả nghiên
cứu. Song bằng phương pháp nghiên cứu chặt chẽ, lựa chọn doanh
nghiệp điển hình, luận án vẫn có thể suy rộng cho tổng thể và đảm
nhân viên kế toán; nâng cao sự kết nối giữa bộ phận kế toán và bộ
phận quản lý môi trường; nâng cao nhận thức của nhà quản lý cấp
cao về thông tin môi trường không chắc chắn; gia tăng áp lực cưỡng
chế của chính phủ và các đối tượng quan tâm khác.
23
24
Áp lực cưỡng chế của chính phủ, Áp lực quy phạm, Chiến lược môi
trường tích cực, Áp lực cộng đồng dân cư có mối quan hệ thuận chiều với
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
Những tác động đến doanh nghiệp, Học viện Ngân hàng, Tháng
Tạp chí
3/2016.
1. Lê Thị Tâm & Nguyễn Thị Mai Anh (2015), ‘Ứng dụng EMA để
9. Lê Thị Tâm & Nguyễn Hoản (2016), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến
xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất’, Tạp chí
thực hành kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản
Kế toán & Kiểm toán, Số 3/2015 (138), Tr.33 -35.
xuất gạch’, Hội thảo khoa học cấp quốc gia: Kế toán, kiểm toán Việt
2. Lê Thị Tâm (2015), ‘Thực hành kế toán quản trị môi trường tại
Nam: 20 năm cải cách và hội nhập, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán,
Hàn Quốc’, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, Số 4/2015(139), Tr.42-45.
Tháng 4/2016.
3. Lê Thị Tâm & Nguyễn Thị Diệu Linh (2016), ‘Đo lường chi phí
10. Le Thi Tam & Pham Thi Bich Chi (2016), ‘Environmental Cost
môi trường trong doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp ABC’,
Management Accounting in Vietnamese Brick Manufacturing
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, Số 1+2/2016 (148+149), Tr.69-72.
Enterprises’, International Conference: The Economy of Viet Nam in
4. Lê Thị Tâm (2016), ‘Nghiên cứu về lợi ích thực hành ECMA
the Integration Period: Opportunities and Challenges, Nahua
trong doanh nghiệp sản xuất gạch’, Tạp chí nghiên cứu khoa học
University - Taiwan, Vietnam University of Commerce and Hue
kiểm toán, Số 99+ 100 (2016), Tr.36-40.
College of Economics, 27-28th April 2016.
5. Lê Kim Ngọc & Lê Thị Tâm (2016), ‘Ứng dụng phương pháp
11. Lê Thị Tâm (2016), ‘Phương pháp xác định chi phí môi trường
MFCA để xác định tổn thất vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
trong doanh nghiệp’, Hội thảo khoa học quốc gia: Kế toán, kiểm
gạch’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 225 (II), tháng 3/2016,
toán trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP và AEC, Đại học Kinh
Tr.108-115.
tế Quốc dân, Tháng 11/2016.
6. Lê Thị Tâm (2016), ‘Phương pháp kế toán chi phí dòng vật liệu
12. Lê Thị Tâm (2016), ‘Những khía cạnh quan trọng của kế toán chi
trong doanh nghiệp sản xuất’, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, Số
phí môi trường’, Hội thảo khoa học quốc gia: Nhân lực kế toán, kiểm
7/2016 (154).
toán Việt Nam trong điều kiện hội nhập TPP và AEC, Đại học Công
7. Phạm Thị Bích Chi, Lê Thị Tâm & Trần Anh Ngọc (2016),
nghiệp Hà Nội, Tháng 12/2016.
ECMA tại Việt Nam – Nghiên cứu trường hợp trong doanh nghiệp
sản xuất gạch, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 230, tháng 8/2016,
Tr.72-79.
Hội thảo
8. Lê Thị Tâm & Nguyễn Thị Mai Anh (2016), ‘Kế toán quản trị chi
phí môi trường trên thế giới – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam’,
Hội thảo khoa học: Đổi mới trong hệ thống Kế toán Việt Nam 25
26