Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2017 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.03 KB, 50 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC 1
----------

LÊ SAN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ
TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Hà Nội, tháng 4 năm 2017


2

2
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Người thực hiện: Lê San
Lớp: CCLLCT - HC K10 Hà Giang
Chức vụ: Trưởng tổ bộ môn lâm sàng
Đơn vị công tác: Trường Trung cấp Y tế Hà Giang


Hà Nội, tháng 04 năm 2017
LỜI CẢM ƠN
2


3

3
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các quý Thầy giáo, Cô

giáo trong Học viện Chính trị Khu vực I về những bài giảng hay và hữu ích đã
giúp em trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt
quá trình học tập và hoàn thiện đề án tốt nghiệp lớp Cao cấp lý luận chính trị Hành chính.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin phép được bày tỏ lời cám ơn tới
Khoa Văn hóa và Phát triển, Học viện Chính trị Khu vực I đã khuyến khích,
cung cấp cho tôi những gợi ý, nhận xét có giá trị, những lời động viên quý giá
và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề án.
Qua đây, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới ban Giám hiệu nhà trường, bạn
đồng nghiệp, với thành viên trong gia đình đã tạo điều kiện về thời gian và
những lời động viên chân thành cho tôi trong suốt quá trình học tập và viết đề
án.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Học viên

Lê San

3



4

4
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUANMỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
SƠ ĐỒ:

4


5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong quá trình đó, Giáo dục - Đào tạo giữ
vai trò đặc biệt quan trọng. Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định “"Giáo dục
- Đào tạo là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai". Nghị quyết TW 2 khoá
VIII đã tiếp tục khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát
triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của
sự phát triển nhanh và bền vững". Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng đã chỉ rõ "Phát triển Giáo dục và Đào tạo cùng với phát triển khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo là
đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo theo nhu
cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29“Đổi mới căn bản giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Mục tiêu cụ thể đối
với giáo dục chuyên nghiệp là: Tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ
năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục chuyên nghiệp
với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng
ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ
của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Giải pháp có tính đột phá để đổi
mới căn bản toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên.

5


6
Trong những năm qua, Trường Trung cấp y tế Hà Giang đã rất quan tâm
đến nhiệm vụ xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên. Trường sớm ý
thức được chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên là điều kiện quan trọng, cơ sở cho
sự tồn tại, phát triển của Trường. Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên còn là cơ
sở để nâng cao sức cạnh tranh của đơn vị, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế . Đội ngũ cán
bộ giáo viên của Trường hiện nay về cơ bản đủ về số lượng, có phẩm chất chính
trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học
gắn với yêu cầu của thực tiễn. Nhiều cán bộ, giáo viên của Trường đạt thành tích
cao trong thực hiện nhiệm vụ, có uy tín với đồng nghiệp và học sinh, có những
đóng góp thiết thực vào quá trình đổi mới và phát triển của Trường và công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang...
Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm, so với yêu cầu đặt ra, đội ngũ cán bộ giáo
viên của Trường còn nhiều hạn chế: thiếu chủ động trong việc tự học tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chưa chủ động nghiên cứu, tìm tòi
phương pháp giảng dạy mới để nâng cao hiệu quả dạy học; chương trình
giảng dạy còn nặng về thuyết trình, nhẹ thực hành; chưa quan tâm đúng mức

đến rèn luyện kỹ năng; kết quả học tập của học sinh chưa cao, chưa đồng
đều...Những hạn chế nêu trên cần được chỉ rõ và có giải pháp khắc phục.
Xuất phát từ lý do trên và vị trí công tác hiện tại, tôi chọn vấn đề
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên trường Trung cấp y tế tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2017- 2020” để làm đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận
Chính trị, khóa học 2015 -2017, tại Học viện Chính trị khu vực I, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Đội ngũ cán bộ giáo viên Trường Trung cấp y tế tỉnh Hà Giang có đủ
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh, năng lực chuyên môn,
6


7
phương pháp sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng tốt yêu cầu công tác
đào tạo nghề và mục tiêu phát triển của nhà trường đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Có trên 50% tổng số giáo viên có trình độ sau đại học, 40% có trình độ
từ Trung cấp chính trị trở lên;
- 100% giáo viên được tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn
hóa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đủ năng lực giảng dạy và
nghiên cứu khoa học;
- Hàng năm có khoảng 10% giáo viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị ở mức cao hơn;
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng của đề án: Chất lượng đội ngũ giáo viên
3.2. Phạm vi của đề án: Trường Trung cấp y tế Hà Giang
3.3. Thời gian thực hiện đề án: Từ năm 2017 đến năm 2020.


7


8
B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở để xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Cán bộ
Điều 4 Luật số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 Luật cán bộ, công
chức ghi rõ : Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2 .Giáo viên
Giáo viên là người dạy học, giáo dục cho học viên, tên kế hoạch, tiến
hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khoa học trong chương trình
giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm thi
cho học sinh để đánh giá chất lượng của từng học trò.
1.1.1.3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên
Theo từ điển Việt ”Đội ngũ” là gồm nhiều người tập hợp lại thành lực
lượng và tập trung số đông người trong một hệ thống hoặc cùng chức năng,
nghề nghiệp.
Nội hàm ”Đội ngũ cán bộ” có thể hiểu bao gồm hai bộ phận: Bộ phận thứ
nhất; gồm những cán bộ được hình thành, phát triển qua đào tạo tại các trường;
Bộ phận thứ hai; gồm những cán bộ trưởng thành từ thực tiễn công tác, phấn
đấu, được bầu cử hoặc đề bạt, bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo quản lý.

Đội ngũ giáo viên là tập hợp những giáo viên thành một lực lượng có tổ
chức, có chung một lí tưởng, một mục đích, nhiệm vụ đó là thực hiện mục tiêu
8


9
đã đề ra cho lực lượng, tổ chức mình. Họ cùng làm theo kế hoạch, thống nhất
gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ qui
định của pháp luật, nội qui, quy định của đơn vị, của ngành. Đội ngũ giáo viên
là lực lượng quyết định đối với chất lượng giáo dục và đào tào nhà trường.
1.1.1.4. Chất lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên
Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản. Chất lượng là
tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) này phân biệt
với sự vật (sự việc) khác. Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng hoặc “Chất lượng là sự thực
hiện được mục tiêu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
Chất lượng dạy học, giáo dục của giáo viên được đánh giá qua kết quả
giảng dạy, giáo dục, sự tiếp thu kiến thức của học sinh mà sản phẩm cuối
cùng là năng lực, nhân cách của người học. Chất lượng giáo dục phải hướng
vào “phát triển học sinh”, “phát triển nguồn nhân lực”. Để có chất lượng giáo
dục tốt, đòi hỏi giáo viên phải thật sự có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo
đức, phương pháp giáo dục phải phù hợp với từng đối tượng học sinh, phải
thật sự yêu nghề, mến trẻ. Trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động
chủ đạo, là nhiệm vụ chính trị. Do đó, giáo viên phải ý thức được nhiệm vụ
dạy học của mình. Để có một tiết dạy tốt, giáo viên phải đầu tư soạn giáo án
có chất lượng, chuẩn bị tốt các phương tiện, thiết bị dạy học, ứng dụng tốt
công nghệ thông tin, cùng với việc tổ chức, điều hành các hoạt động dạy học
hiệu quả nhất, đồng thời, phải phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh, lí thuyết phải đi đôi với thực hành. Việc đánh giá chất lượng

dạy học của giáo viên có thể thông qua trực tiếp dự giờ, chất lượng làm bài
kiểm tra, thi, kết quả học tập của học sinh…Vai trò định hướng, hướng dẫn,
gợi ý để học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức rất có ý nghĩa. Giáo viên phải
làm tốt vai trò của người thiết kế, đưa ra ý tưởng, gợi ý để học sinh tự tìm
9


10
kiếm hướng đi và lời giải. Đồng thời, phải coi quá trình dạy học là quá trình
dạy - tự học.
1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên trung cấp
chuyên nghiệp
Chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện ở các yếu tố: phẩm chất, đạo
đức; trình độ chuyên môn; nghiệp vụ sư phạm; số lượng; cơ cấu. Chất lượng
của đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng nhà trường. Trạng thái
chất lượng của đội ngũ giáo viên mạnh hay yếu, đội ngũ có đáp ứng được yêu
cầu hay không, phụ thuộc rất nhiều vào quy mô số lượng đội ngũ, sự đồng bộ
của đội ngũ, năng lực, phẩm chất của mỗi giáo viên trong đội ngũ.
Thông tư số 08/2012/TT-BGDĐT, ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ
Giáo dục & Đào tạo quy định chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp
chuyên nghiệp gồm 5 tiêu chuẩn, 20 tiêu chí. Cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn 1: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
-Tiêu chí 1. Hiểu biết đối tượng giáo dục
Có kiến thức, kỹ năng tìm hiểu và nhận biết được đặc điểm tâm lý,
trình độ, năng lực, nhận thức, phong cách, phương pháp, thái độ học tập của
học sinh trung cấp chuyên nghiệp liên quan đến đặc điểm, bản chất hoạt động
học tập và các lĩnh vực học tập trong nhà trường để phát triển các chương
trình giáo dục, lập và thực hiện các kế hoạch dạy học, kế hoạch bài dạy, kế
hoạch các hoạt động giáo dục đạt chất lượng, hiệu quả.
- Tiêu chí 2. Hiểu biết môi trường giáo dục

Có kiến thức, kỹ năng tìm hiểu và nhận biết được đặc điểm, tác động
của môi trường dạy học, giáo dục tới hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà
trường để phát triển các chương trình giáo dục, lập và thực hiện các kế hoạch
dạy học, kế hoạch bài dạy, kế hoạch các hoạt động giáo dục đạt chất lượng,
hiệu quả.

10


11
Tiêu chuẩn 2: Năng lực dạy học
- Tiêu chí 3. Lập kế hoạch dạy học
Thiết kế và phát triển được các chương trình giáo dục trung cấp chuyên
nghiệp; lập được kế hoạch dạy học môn học, học phần, thể hiện được vị trí
của môn học, học phần trong chương trình giáo dục; kế hoạch thời gian dạy
học, mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học, đánh giá kết
quả học tập và rèn luyện của học sinh. Kế hoạch dạy học phải phù hợp với kế
hoạch thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường.
- Tiêu chí 4. Lập kế hoạch bài dạy
Lập được kế hoạch bài dạy thể hiện được mục tiêu, nội dung, phương
pháp, phương tiện dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện phù hợp với
đặc thù của bài dạy, đặc điểm học sinh và môi trường dạy học; phối hợp hoạt
động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức và
thực hành của học sinh.
- Tiêu chí 5. Chuẩn bị các điều kiện và phương tiện dạy học
Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện dạy học phù hợp với kế hoạch bài
dạy, mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và đối tượng học sinh trung
cấp chuyên nghiệp.
- Tiêu chí 6. Thực hiện kế hoạch dạy học
Thực hiện kế hoạch dạy học môn học, học phần được giao phụ trách,

đảm bảo nội dung dạy học chuẩn xác, gắn với thực tiễn nghề nghiệp; khai
thác các kiến thức, kĩ năng liên môn vào bài dạy; kết hợp giữa nội dung dạy
học với việc sử dụng các phương pháp, chiến lược dạy học linh hoạt để đạt
được mục tiêu của bài dạy; có kỹ năng quản lý lớp học, xử lý được những tình
huống xung đột trong lớp học, quản lý được các mối quan hệ giữa nhà trường
và cơ sở thực hành, thực tập; đảm bảo tiến độ theo kế hoạch dạy học đã đề ra.
- Tiêu chí 7. Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Vận dụng, kết hợp được các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, phát triển năng lực
11


12
tự học và tự rèn luyện năng lực nghề nghiệp của học sinh để đạt được mục
tiêu dạy học.
- Tiêu chí 8. Sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
Sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị dạy học thông dụng, kết
hợp với ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp với nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức và đối tượng dạy học.
- Tiêu chí 9. Xây dựng môi trường dạy học
Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, hợp tác, an toàn và lành
mạnh, khuyến khích sáng tạo trong dạy và học.
-Tiêu chí 10. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Thiết kế và sử dụng được công cụ đánh giá; thực hiện được các phương
pháp đánh giá, đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan và công bằng kết quả
học tập của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh hoạt
động dạy và học. Phát triển năng lực tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tiêu chí 11. Quản lí hồ sơ dạy học
Lập, sử dụng và bảo quản hồ sơ dạy học theo quy định.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực giáo dục

- Tiêu chí 12. Lập kế hoạch các hoạt động giáo dục
Lập được kế hoạch các hoạt động giáo dục theo các nhiệm vụ được
phân công, như công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn, các hoạt động khác
phù hợp với đối tượng, môi trường giáo dục, đặc thù ngành đào tạo và thể
hiện khả năng phối hợp trong việc huy động các nguồn lực để tiến hành các
hoạt động giáo dục.
- Tiêu chí 13. Giáo dục qua các hoạt động dạy học
Giáo dục qua các hoạt động dạy học để hình thành và phát triển nhân
cách, rèn luyện tác phong và đạo đức nghề nghiệp cho học sinh; giáo dục học
sinh bằng chính tấm gương của nhà giáo.

12


13
-Tiêu chí 14. Giáo dục qua công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo
dục khác
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp
và các hoạt động giáo dục khác trong sự phối hợp với các đơn vị có chức năng
quản lý học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội, chuyên môn, nghề nghiệp ở
trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch đã được phê duyệt; giáo dục có hiệu
quả đối với các trường hợp học sinh cá biệt.
- Tiêu chí 15. Hỗ trợ, hướng dẫn nghề nghiệp, việc làm cho học sinh
Hỗ trợ và hướng dẫn học sinh bước vào thị trường lao động để giúp học
sinh chuẩn bị tham gia thành công vào thị trường lao động sau khi tốt nghiệp.
- Tiêu chí 16. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
Thiết kế và sử dụng được công cụ đánh giá; thực hiện được các phương
pháp đánh giá; đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng khi đánh giá
kết quả rèn luyện của học sinh. Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều
chỉnh hoạt động giáo dục. Phát triển năng lực tự đánh giá kết quả rèn luyện,

tự điều chỉnh của học sinh.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực hợp tác trong dạy học và giáo dục
- Tiêu chí 17. Hợp tác, phối hợp với đồng nghiệp trong trường
Hợp tác với đồng nghiệp trong dạy học và giáo dục. Học tập, trao đổi
kinh nghiệm, phối hợp, hướng dẫn, giúp đỡ đồng nghiệp trong việc phát triển
năng lực dạy học và giáo dục.
- Tiêu chí 18. Hợp tác, phối hợp với đồng nghiệp ngoài trường
Hợp tác, phối hợp với giáo viên ở các cơ sở đào tạo khác, chuyên gia ở
các doanh nghiệp trong dạy học và giáo dục. Học tập, trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy, phát triển nội dung chương trình giáo dục thông qua các hoạt động
hội giảng, hội thảo, tập huấn để nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
Tiêu chuẩn 5: Năng lực phát triển nghiệp vụ sư phạm

13


14
- Tiêu chí 19. Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Xác định được nhu cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về nghiệp vụ sư
phạm của bản thân; có phương pháp tự bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm hiệu
quả; Áp dụng được những kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
về nghiệp vụ sư phạm để đổi mới công tác dạy học và giáo dục.
- Tiêu chí 20. Đổi mới dạy học và giáo dục
Có thái độ tích cực đối với đổi mới chương trình, phương pháp dạy học
và giáo dục. Tiến hành các hoạt động nghiên cứu và triển khai phục vụ cho
việc phát triển các chương trình giáo dục, đổi mới dạy học và giáo dục.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên
Đặc điểm lao động sư phạm đòi hỏi phải coi trọng chất lượng của từng
giáo viên, nhưng mặt khác, sự phân công lao động lại đòi hỏi phải rất quan tâm
đến chất lượng của đội ngũ giáo viên. Chất lượng đội ngũ giáo viên được thể

hiện ở các yếu tố: phẩm chất, đạo đức; trình độ chuyên môn; nghiệp vụ sư
phạm; số lượng; cơ cấu; Chất lượng của đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng nhà trường. Có thể thấy, yếu tố con người luôn là yếu tố quyết
định hàng đầu, chi phối trực tiếp vào quá trình đào tạo. Yếu tố con người không
chỉ nói đến đội ngũ thầy cô giáo mà bao gồm cả đội ngũ cán bộ quản lý. Để
phục vụ cho một giáo viên đứng lớp phải kèm theo một đội ngũ phục vụ từ
khâu lên chương trình, thời khóa biểu, chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị giảng
dạy… Tức là có cả một đội ngũ phục vụ trong toàn hệ thống. Trình độ chuyên
môn của người thầy, năng lực nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ giáo viên là then
chốt. Việc thiết kế được chương trình chuẩn, nội dung tiếp cận được với các
chương trình giáo dục của những nước tiên tiến với đúng nghĩa của nó đã là
một vấn đề không dễ làm nếu không chủ động hội nhập giáo dục quốc tế.
Nhưng khi có chương trình rồi thì đội ngũ có khả năng, năng lực tiếp cận với
thực tế tiễn đó không. Nếu làm tốt được những điều đó chính là nền tảng làm

14


15
nên chất lượng. Khi đã có thầy giỏi, giáo trình, phương tiện học tập đầy đủ, trò
ham học là những điều kiện tốt để đảm bảo chất lượng.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1.Cơ sở chính trị
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho sự phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực
chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát

hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế trí
thức...Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giưa nhà trường
với gia đình và xã hội”.
-Nghị Quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Khóa XI về “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đưa ra các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo về nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Giáo viên, người thầy đóng vai trò quyết
định đối với thành bại của sự nghiệp giáo dục, đào tạo ở mọi thời đại. Vì vậy,
cần nhanh chóng khắc phục các yếu kém trong bố trí, sắp xếp và sử dụng để
sớm xây dựng được đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và
bảo đảm các yêu cầu về phẩm chất, đạo đức, năng lực chuyên môn phù hợp
với yêu cầu đổi mới giáo dục. Mặt khác, phải có chế độ chính sách, đặc biệt là
chính sách về lương, thưởng, thăng tiến, phát triển chuyên môn, đánh giá, đãi
ngộ phù hợp để tạo động lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ giáo viên. Mặc
dù, Đảng và Nhà nước đã cải tiến rất nhiều chế độ chính sách cho giáo viên,
15


16
nhưng các chính sách, chế độ hiện hành đối với giáo viên vẫn còn nhiều bất
cập, dẫn đến hệ quả là nhiều giáo viên không thể toàn tâm, toàn ý cho sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, sự nghiệp trồng người của đất nước được"
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư đã đề
ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;

- Kế hoạch 198/KH-UBND ngày 11/11/2014 của UBND tỉnh Hà Giang
thực hiện Chương trình số 104-CTr/TU ngày 23/4/2014 của BCH Đảng bộ
tỉnh Hà Giang (khóa XV) thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám BCH TW Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”.
- Chỉ thị số 1630/CT-UBND, ngày 31/8/2015 về thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Giang năm học 2015 - 2016
"Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gương mẫu, tâm
huyết với nghề, yêu trường, bám lớp, đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu theo quy
định, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục. Thực hiện việc ký cam kết trách nhiệm về hiệu quả
quản lý, chất lượng giảng dạy của cán bộ quản lý, giáo viên đối với cấp quản
lý trực tiếp.
Tăng cường quản lý tài sản, tài chính; phát huy các nguồn lực và đảm
bảo thực hiện tốt các chế độ, chính sách trong giáo dục, đào tạo"

16


17
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009.
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- Chị thị số 33/CT-TTG ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
Chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục;
- Quyết định số 3859/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/7/2006 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo về việc Ban hành kế hoạch tổ chức cuộc vận động “Nói không với
tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”;
- Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT ban
hành Quy định về đạo đức Nhà giáo.
- Thông tư số 54/2011/TT - BGD&ĐT ngày 15/11/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp.
- Thông tư 08/2009/TT-BGDĐT ngày 05/3/2012 của Bộ GD&ĐT ban
hành Quy định chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên Trung cấp chuyên nghiệp.
- Quyết định số 4018/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh Hà
Giang về việc phê duyệt đề cương dự toán kinh phí Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 206/QĐ-UBND ngày 02/02/2016 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt tổng phát triển kinh tế văn hóa xã hội tỉnh Hà Giang đến năm
2020 định hướng đến năm 2030
- Quyết định số 3183/2010/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của UBND
tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường
Trung cấp Y tế Hà Giang
- Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hà Giang, Nghị quyết về việc phê chuẩn Quy hoạch phát
triển ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang đến năm 2020;
17


18
- Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 22/9/2011 của UBND tỉnh Hà
Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2011-2020.
Căn cứ Các văn bản khác của Trung ương, của Tỉnh và của nhà trường
có liên quan đến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng đội ngũ
cán bộ, giáo viên.

1.3. Cơ sở thực tiễn
Phát triển Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Để thực hiện được mục tiêu phát triển nhanh kinh tế - xã hội của tỉnh thì
nguồn nhân lực là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định, đảm bảo sự
thành công. Vì vậy, phát triển giáo dục được đặt thành nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân nhằm nâng cao dân trí,
xây dựng lực lượng lao động có đủ trình độ, tạo lập nền tảng và động lực cho
sự nghiệp CNH – HĐH.
Trong những năm gần đây, chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên của
trường Trung cấp Y tế Hà Giang đã có những bước chuyển biến đáng kể. Tuy
nhiên, chất lượng đào tạo của các trường TCCN trên địa bàn tình Hà Giang
nói chung và trường Trung cấp Y tế Hà Giang nói riêng còn tồn tại nhiều hạn
chế, bất cập như: Chất lượng và nội dung đào tạo chưa theo kịp với yêu cầu
ngày càng cao của xã hội, yêu cầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước, chương trình giảng dạy còn nặng về thuyết trình, nhẹ thực hành; chưa
quan tâm đúng mức đến rèn luyện kỹ năng cho học sinh, sinh viên. Đặc biệt là
chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên chưa theo kịp yêu cầu phát triển của nhà
trường và xã hội. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên là yêu
cầu cấp thiết đặt ra đối với Trường Trung Y tế Hà Giang nói riêng và ngành
giáo dục của tỉnh Hà Giang nói chung.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
18


19
Ngày 04 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban
hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
Kế hoạch 198/KH-UBND ngày 11/11/2014 của UBND tỉnh Hà Giang
thực hiện Chương trình số 104-CTr/TU ngày 23/4/2014 của BCH Đảng bộ
tỉnh Hà Giang (khóa XV) thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”. Trong đó đề ra những nhiệm vụ cụ thể về đổi mới giáo dục bao
gồm: đổi mới mục tiêu giáo dục và đào tạo; đổi mới chương trình, nội dung
giáo dục; đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; đổi
mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo; đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo.
Nhiệm vụ phát triển nhà trường năm học 2016-2017, định hướng đến
2020 đề ra nhiều giải pháp nhằm phát triển nhà trường, trong đó nhấn mạnh
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trường Trung cấp Y tế
Hà Giang.
Đề án “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên trường Trung
cấp Y tế tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020" được xây dựng trong bối
cảnh Trường Trung cấp Y tế Hà Giang có nhiều thuận lợi, song cũng không ít
khó khăn. Những thuận lợi, khó khăn có thể được nêu cụ thể dưới đây:
* Thuận lợi
Đảng và Chính phủ đã có sự quan tâm sâu sắc đến giáo dục. Đặc biệt,
Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục
và Đào tạo” sẽ tạo cơ hội cho giáo dục được cải tiến theo hướng hiện đại,
19


20
chuẩn hóa. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của Tỉnh
uỷ, HĐND, UBND tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế; Vụ khoa học công

nghệ và Đào tạo Bộ Y tế và chỉ đạo Sở Y tế và sự giúp đỡ phối hợp chặt chẽ
của các cấp các ngành trong tỉnh đã tạo điều kiện giúp đỡ nhà trường về phân
bổ chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm. Về cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho
công tác day/học đã được đầu tư cơ bản và từng bước đáp ứng được hoạt
động của nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Tập thể Ban Giám hiệu Trường đoàn kết, nhiệt tình, trách nhiệm, sáng
tạo, đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên. Đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên
tuổi đời trẻ có phẩm chất chính trị tốt, lập trường tư tưởng chính trị vững
vàng, có trình độ chuyên môn nhiệt tình, tâm huyết đáp ứng được nhiệm vụ
chính trị nhà trường. Chất lượng đào tạo được củng cố và nâng cao. Mối
quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội ngày càng được quan tâm; Nhu
cầu của người học cũng như chuẩn hóa trình độ cán bộ đáp ứng yêu cầu tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp đáp ứng vị trí việc làm được phân công.
* Khó khăn
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy/học chưa đáp ứng yêu cầu. Một số
giáo viên trẻ mới được tuyển dụng thiếu kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm
vụ được giao, kỹ năng thực hành nghề nghiệp.
Trong những năm qua công tác tuyển sinh của nhà trường có xu hướng
giảm do cơ hội tìm kiếm việc làm của học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường
thấp, vẫn còn tư tưởng học xong phải xin và các cơ quan Nhà nước...Việc
chuẩn hóa cán bộ để đáp ứng qui định tại thông tư số 26, 27/TTLT-BYT-BNV
ngày 7/10/2015 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ không sử dụng cán bộ có trình độ
trung cấp.
Việc các trường trung cấp trên địa bàn cả nước được chuyển giao quản
lý nhà nước về Bộ LĐTB-XH các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời cũng ảnh
hưởng đến công tác tuyển sinh của nhà trường.
20


21

Hiện nay nhà trường đã hoàn thiện việc xây dựng đề án nâng cấp
trường thành Trường Cao đẳng Y tế Hà Giang trình các cơ quan ban ngành
phê duyệt.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên trường Trung
cấp y tế Hà Giang
2.2.1. Khái quát về Trường Trung cấp y tế Hà Giang
2.2.1.1. Về tổ chức và đội ngũ cán bộ
Theo Quyết định số 3183/2010/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của
UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trường Trung cấp Y tế Hà Giang, theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Trường trung cấp Y tế Hà Giang

ĐẢNG ỦY

CÔNG ĐOÀN

BAN GIÁM HIỆU

ĐOÀN THANH NIÊN

TỔ CÔNG ĐOÀN

BỘ
MÔN
Y TẾSÀNG
CÔNG CỘNG VÀTỔ
CÁC
CHUYÊN
KHOA
PHÒNG TỔ CHỨC

PHÒNG
-HÀNH PHÒNG
CHÍNH CÔNG TÁC HỌC TỔ
BỘSINH
MÔNVIÊN
YTỔ
HỌC
BỘSƠ
MÔN
SỞ CÁC MÔN
TỔ TỔ
BỘ
CHUNG
MÔN
LÂM
BỘ
ĐIỀU DƯỠNG
SINH
QUẢN
KHẢOTRỊ
THÍ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
PHÒNG KẾ HOẠCHĐÀO TẠO

21
CÁC LỚP HỌC SINH

CÁC CHI ĐOÀN


22


Bảng 1: Biên chế cán bộ
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Phòng ban
Ban Giám hiệu
Phòng Tổ chức hành chính Quản trị
Phòng Đào tạo
Phòng Công tác học sinh sinh viên
Phòng Khảo thí & Quản lý chất lượng
Tổ bộ môn Y học cơ sở
Tổ bộ môn Các môn chung
Tổ bộ môn lâm sàng
Tổ bộ môn Y tế Công cộng và các chuyên khoa
Tổ bộ môn Điều dưỡng
Tổng số cán bộ, giáo viên

Cán bộ công chức,
viên chức hiện có

3
11
6
4
5
6
4
9
8
9
65

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị năm 2016)
Số cán bộ được bố trí tại các phòng, tổ bộ môn của Trường không đồng
đều do mỗi phòng, tổ bộ môn có nhiệm vụ khác nhau. Với số cán bộ, giáo
viên ở các phòng, tổ bộ môn như vậy, việc quản lý các phòng khoa sẽ gặp
nhiều khó khăn.
a) Đảng ủy:
b) Ban giám hiệu:

+ 01 Hiệu trưởng
+ 02 Phó hiệu trưởng

c) Phòng chức năng: 04 phòng
+ Phòng Kế hoach - Đào tạo
+ Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị
+ Phòng Công tác Học sinh - Sinh viên
22



23
+ Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng
c) Các Khoa chuyên môn: 05 tổ bộ môn
+ Tổ bộ môn Y học cơ sở
+ Tổ bộ môn Các môn chung
+ Tổ bộ môn Lâm sàng
+ Tổ bộ môn Y tế Công cộng và các chuyên khoa
+ Tổ bộ môn Điều dưỡng
d) Tổ chức đoàn thể
+ Đảng bộ nhà trường trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, có 8
chi bộ với 49 đảng viên.
+ Công đoàn cơ sở trường trực thuộc Công đoàn Sở Y tế Hà Giang.
+ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc Đoàn Khối các cơ
quan tỉnh.
+ Hội chữ thập đỏ
+ Hội khuyến học
Chức năng
* Ban chấp hành Đảng ủy: Chịu trách nhiệm chung trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo đúng về đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước.
* Các đoàn thể: chịu sự chỉ đạo của Ban chấp hành Đảng ủy, phối hợp
với các phòng, khoa trong nhà trường thực hiện các công việc được giao.
* Hiệu trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ
quản và các cấp có thẩm quyền về toàn bộ tổ chức và hoạt động của trường
Trung cấp y tế Hà Giang. Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực:
- Tổ chức bộ máy của nhà trường:
- Quản lý nhân sự;
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
23



24
- Tiếp thu và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, Sở Y tế và Đảng ủy
trường; Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, các tổ chức đoàn thể
của trường để tổ chức tốt các hoạt động của trường;
* Các Phó Hiệu trưởng: giúp việc cho Hiệu trưởng trong công tác quản
lý trường, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các
nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
* Phòng Đào tạo: Giúp Hiệu trưởng trong việc xác định mục tiêu đào
tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo; xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch
giảng dạy, chương trình và giáo trình môn học; tổ chức tuyển sinh, thi tốt
nghiệp, công nhận và cấp bằng tốt nghiệp; tổ chức thực nghiệm, nghiên cứu
khoa học và công nghệ. Giúp Hiệu trưởng quản lý toàn diện công tác dạy và
học các loại hình đào tạo của Trường: Đào tạo chính quy, không chính quy,
đào tạo theo diện hợp đồng, liên kết đào tạo
* Phòng Tổ chức Hành chính: Giúp Hiệu trưởng quản lý nhân sự, chế
độ - chính sách, thi đua - khen thưởng đối với cán bộ giáo viên, nhân viên
trong toàn trường, bảo vệ nội bộ, tiếp nhận và xử lý văn bản từ ngoài vào,
thực hiện và phát hành văn bản của Trường, lưu trữ hồ sơ, thực hiện công tác
lễ tân, đối ngoại; bảo vệ an ninh trật tự cơ quan.
* Phòng Tài chính: Giúp Hiệu trưởng trong công tác lập và quản lý kế
hoạch thu chi tài chinh; quản lý tài sản và các nguồn thu toàn trường; tham
mưu cho Hiệu trưởng về công tác tài chính, kế toán.
* Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng: Giúp Hiệu trưởng các qui
định của nhà trường về công tác khảo thí và công tác kiểm định chất lượng
đào tạo, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra; giám sát việc thực hiện của
các đơn vị có liên quan về quy định tổ chức và quản lý thi kết thúc môn học

24



25
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của nhà trường đối với các lớp
Trung cấp chuyên nghiệp;
* Phòng Công tác Học sinh sinh viên: Giúp Hiệu trưởng trong việc
quản lý và giáo dục học sinh; chỉ đạo trong họat động ngọai khóa của học
sinh. Đề xuất Hiệu trưởng việc thực hiện chế độ chính sách, thi đua, khen
thưởng và kỷ luật học sinh.
* Tổ bộ môn lâm sàng: Giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực hiện
quá trình đào tạo, giảng dạy lý thuyết và thực hành lâm sàng và các hoạt động
khác thuộc tổ bộ môn quản lý theo chương trình kế hoạch của nhà trường.
* Tổ bộ môn các môn chung: Giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực
hiện quá trình đào tạo, giảng dạy, học tập và các hoạt động khác thuộc tổ bộ
môn theo chương trình kế hoạch của nhà trường.
* Tổ bộ môn điều dưỡng: Giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực
hiện quá trình đào tạo, giảng dạy lý thuyết và lâm sàng, các hoạt động khác
thuộc tổ bộ môn theo chương trình kế hoạch của nhà trường.
* Tổ bộ môn y tế cơ sở: Giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực hiện
quá trình đào tạo, giảng dạy lý thuyết và các hoạt động khác thuộc tổ bộ môn
theo chương trình kế hoạch của nhà trường.
* Tổ bộ y tế công cộng & Chuyên khoa: Giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và
thực hiện quá trình đào tạo, giảng dạy lý thuyết và thực tiễn cộng đồng, các
hoạt động khác thuộc tổ bộ môn theo chương trình kế hoạch của nhà trường.
2.2.1.2. Về cơ sở vật chất
Trường Trung cấp Y tế Hà Giang tiền thân là Trung tâm đào tạo cán bộ Y
tế Hà Giang được tái thành lập từ tháng 9 năm 1998 sau tái thành lập tỉnh Hà
Giang theo Quyết định 1500/QĐ-UB ngày 19/9/1998 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Hà Giang, cụ thể:


25


×