Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao chất lượng quản lý công trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Sở Xây dựng Bắc Giang trong giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.07 KB, 54 trang )

1

MỤC LỤC
Lợi ích trong hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng..............43
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết phải xây dựng Đề án
Trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, sự gia
tăng đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng cơ bản cả nước cũng
như của các địa phương với tốc độ cao. Điều này góp phần mang lại một bộ mặt
đô thị hoàn thiện hơn, đổi mới hơn. Nhiều kỹ thuật, công nghệ mới tiên tiến
mang tính đột phá đã được mang về Việt Nam áp dụng trong xây dựng cơ bản,
về quy mô công trình, về chất lượng, về tổ chức trong xây dựng. Song cũng
chính thời điểm này bộc lộ sự hụt hẫng về trình độ quản lý, buông lỏng quản lý
của cơ quan chức năng nhà nước về xây dựng. Mặc dù các văn bản, chính sách
của Nhà nước ban hành về quản lý công trình XDCB khá đầy đủ, cập nhật, song
vẫn chưa thực sự nâng cao chất lượng quản lý. Điều này đã dẫn đến tình trạng
các công trình xây dựng chậm tiến độ, chất lượng xuống cấp nhanh chóng khi
đưa vào bàn giao, vốn ngân sách nhà nước bị lãng phí không đúng trọng tâm,
trọng điểm, không phân rõ trách nhiệm của các bên liên quan trong cả quá trình
thẩm định, phê duyệt, thi công và bàn giao công trình, Sở Xây dựng thiếu kiểm
tra, giám sát hoặc quá trình kiểm tra giám sát thiếu kế hoạch, không khả thi…
Trên thực tế, nhiều công trình xây dựng cơ bản trong thi công đã để xảy ra tình
trạng sập giàn giáo, gây chết người, đang là hồi chuông báo động trong quản lý.
Các công trình xây dựng cơ bản gắn chặt với sự phát triển kinh tế, xã hội
địa phương, với an sinh an toàn tính mạng của người dân, vì thế, việc nâng cao
chất lượng quản lý các công trình XDCB là điều cần thiết và cấp bách. Đặc biệt,
trong khi nguồn lực vốn từ NSNN ngày càng hạn hẹp thì việc nâng cao chất
lượng quản lý các công trình XDCB từ nguồn vốn này càng đặt ra yêu cầu cao
hơn, cấp bách hơn để đảm bảo vốn được phân bổ đúng địa chỉ, bảo toàn và sử
dụng hiệu quả đồng vốn nhà nước.
Trong bối cảnh chung của cả nước, công tác quản lý công trình xây dựng


của Sở Xây dựng Tỉnh Bắc Giang trong những năm qua cũng đã có nhiều đổi
mới theo hướng tiến bộ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển của ngành xây dựng
cả về quy mô lẫn tiến độ. Tuy nhiên, công tác quản lý vẫn còn nhiều vướng mắc
như: (i) Công tác kế hoạch kiểm tra còn yếu; (ii) Việc ban hành các văn bản
quản lý, cụ thể hóa các định mức, tiêu chuẩn chất lượng công trình còn chậm so


2
với yêu cầu; (iii) Công tác thẩm định dự án còn chậm, thiếu tính chuyên nghiệp;
(iv) Chồng chéo trong quản lý giữa Sở Xây dựng, Ban Quản lý dự án và UBND
Tỉnh...
Vì thế, để nâng cao chất lượng quản lý công trình XDCB ở địa phương, hạn
chế các rủi ro phát sinh vai trò của Sở Xây dựng trong thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về xây dựng cần được tăng cường. Do đó, Đề án: “Nâng cao chất
lượng quản lý công trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
của Sở Xây dựng Bắc Giang trong giai đoạn 2016-2020” thực sự có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, có tính khả thi tại địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống những cơ sở lý luận; cơ sở chính trị, pháp lý; cơ sở thực tiễn và
thực trạng chất lượng quản lý các công trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN, Đề án đề xuất các quan điểm, giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất
lượng quản lý công trình XDCB từ nguồn vốn NSNN của Sở Xây dựng Tỉnh
Bắc Giang trong giai đoạn 2016-2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận, cơ sở chính trị pháp lý và cơ sở thực tiễn
về công trình xây dựng; chất lượng quản lý các công trình xây dựng từ nguồn
NSNN tại Sở Xây dựng.
- Phân tích, làm rõ bối cảnh thực hiện Đề án và những vấn đề thực tiễn

đặt ra cần nâng cao chất lượng quản lý các công trình xây dựng tại Sở Xây dựng
Tỉnh Bắc Giang.
- Làm rõ các nội dung nâng cao chất lượng quản lý các công trình xây
dựng cần thực hiện tại Sở Xây dựng Tỉnh Bắc Giang và đề xuất các giải pháp
triển khai trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng quản lý công trình xây dựng
từ nguồn NSNN tại Sở Xây dựng tỉnh Bắc Giang.
3. Giới hạn của Đề án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Hiệu quả của mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn NSNN của Sở Xây dựng theo quy trình quản lý (Từ khâu
lập kế hoạch, ban hành cơ chế, chính sách, định mức tiêu chuẩn; Thẩm định dự
án; Kiểm tra, giám sát thi công về tiến độ, chất lượng theo phê duyệt).


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chất lượng quản lý công trình xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2012 – 2015 và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng CTXD giai đoạn 2016-2020.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ ÁN
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Xây dựng cơ bản, công trình xây dựng
- Xây dựng cơ bản: Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng,
lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.

- Công trình xây dựng: Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành
bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên
mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết
kế.
- Phân loại các công trình xây dựng cơ bản: Công trình xây dựng bao gồm
công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, năng lượng và các công trình khác.
- Các nguồn vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư các công
trình xây dựng cơ bản được lấy từ nhiều nguồn: Vốn từ NSNN (đây là nguồn
vốn chủ yếu); vốn FDI, vốn ODA, vốn hợp tác công tư PPP và vốn tư nhân
trong nước. Hiện nay, do nguồn vốn NSNN ngày càng hạn hẹp, thậm hụt NSNN
cao, vì thế, huy động các nguồn vốn khác như ODA và hợp tác công tư ngày
càng được chú trọng.
1.1.1.2. Chất lượng quản lý công trình xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
- Quản lý: Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là Administration vừa
có nghĩa quản lý (hành chính, chính quyền), vừa có nghĩa quản trị (kinh doanh).
Ngoài ra trong tiếng Anh còn có một thuật ngữ khác là Management vừa có


4
nghĩa quản lý, vừa có nghĩa quản trị, nhưng hiện nay được dùng chủ yếu với
nghĩa là quản trị. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:


Mary Parker Follet: "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được thực
hiện thông qua người khác".




Robert Albanese: "Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử
dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện
thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức".



Harolk Kootz & Cyryl O'Donell: "Quản lý là việc thiết lập và duy trì môi
trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt
động hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm"



Robert Kreitner: "Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua người
khác để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi.
Trong tâm của tiến trình này là kết quả và hiệu quả của việc của việc sử
dụng các nguồn lực giới hạn".



Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của
những người khác" (Những vấn đề cốt yếu của quản lý; NXB khoa học Kỹ thuật, 1993).



Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục tiêu đã đề ra" (Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội 1997).




"Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu
quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức" (Khoa học quản lý, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà
Nội 2001).
Quản lý bao gồm các yếu tố sau:

- Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị quản lý
tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể khác chịu
các tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục nhiều lần.
- Muốn quản lý thành công, trước tiên cần phải xác định rõ chủ thể, đối
tượng và khách thể quản lý. Điều này đòi hỏi phải biết định hướng đúng.
- Chủ thể quản lý phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế
chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.


5
- Chủ thể có thể là một người, một nhóm người; còn đối tượng có thể là con
người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
Tóm lại: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu
chung.
- Quản lý công trình xây dựng cơ bản là là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể
tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư,
nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng.
- Quản lý công trình XDCB từ nguồn NSNN: Là quá trình tác động của chủ
thể quản lý nhà nước thông qua các công cụ quản lý của mình trong quá trình
chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình, thi công, khai thác, sử dụng

công trình tử nguồn vốn NSNN nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an
toàn của công trình.
- Chất lượng quản lý công trình XDCB từ nguồn NSNN:
Cho đến nay, vẫn chưa có các khái niệm thống nhất về chất lượng quản lý.
Chất lượng quản lý là một khía cạnh quan trọng trong quản lý, thường được
dùng để nhấn mạnh hiệu quả/trình độ của công tác quản lý nói chung và quản lý
công trình XDCB nói riêng. Chất lượng quản lý công trình XDCB thể hiện ở
việc kết quả quản lý tốt hay không tốt trong việc thực hiện các mục tiêu quản lý
đặt ra ban đầu và được đánh giá thông qua hệ thống tổng hợp các chỉ tiêu như:
chỉ tiêu phản ánh chất lượng công trình; chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn
NSNN trong XDCB; chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý trong thẩm định dự
án; chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý trong khâu kiểm tra, giám sát… Nâng
cao chất lượng quản lý công trình xây dựng từ nguồn NSNN nhằm đảm bảo mục
tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả
dự án/công trình xây dựng.
1.1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý công trình xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Nội dung quản lý công trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo quy trình
- Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý công trình XDCB từ
nguồn vốn NSNN. Kế hoạch được xây dựng cho tất cả các khâu công việc từ :
(i) Rà soát cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cụ thể hóa các chính


6
sách và ban hành bổ sung các văn bản hướng dẫn, các quy định; (ii) Lập kế
hoạch thẩm định dự án theo các định mức, chế độ tài chính cũng như các tiêu
chuẩn xây dựng cơ bản; (iii) Kế hoạch kiểm tra, giám sát tiến độ thi công, chất
lượng theo phê duyệt và việc chấp hành các quy định liên quan.

Các quy định của Nhà nước về XDCB
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Xây dựng
Báo cáo thực hiện công tác quản lý XDCB năm trước và nhu cầu quản
lý/phân cấp quản lý của năm sau
Vốn được giao quản lý trong năm nay
Nhu cầu vốn đầu tư và quy hoạch dự án đã được phê duyệt
Các căn cứ khác
Công tác lập kế hoạch nếu được triển khai tốt, có đánh giá đầy đủ của các
năm và các bên liên quan thì kế hoạch sẽ có tính khả thi và góp phần nâng cao
chất lượng quản lý, đặc biệt trong thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, giám sát dự
án.
Xây dựng quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các
chương trình, dự án, công trình quan trọng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành của cả
nước để trình các cấp cao hơn phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật trong xây dựng cơ
bản và ban hành các hướng dẫn bổ sung
Tuyên truyền, phố biến và hướng dẫn các chính sách pháp luật điều chỉnh
công tác XDCB là một nội dung trong quản lý công trình XDCB. Việc tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật càng được tiến hành thường xuyên, cập
nhật các văn bản mới thì chất lượng quản lý càng được nâng cao, tránh được các
rủi ro trong quá trình quản lý.
Ban hành các văn bản hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo
phân cấp, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lập các đồ án quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã.
Ban hành các văn bản hướng dẫn bổ sung về quy hoạch, định mức xây
dựng công trình, tiêu chuẩn xây dựng công trình…trên cơ sở các văn bản pháp
quy và trong thẩm quyền được phân cấp.



7
- Thẩm định các dự án xây dựng công trình XDCB từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Để đảm bảo các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư,
chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án, khâu
thẩm định dự án có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý công trình
xây dựng (lựa chọn được đúng nhà thầu có năng lực thi công; lựa chọn được các
dự án có tính khả thi; Đánh giá bước đầu về các tác động của dự án đối với sự
phát triển kinh tế, xã hội và môi trường; xác định các tiêu chuẩn, định mức của
dự toán tránh tình trạng nâng dự toán quá cao so với định mức chung…).
Đối với các dự án từ nguồn NSNN thuộc nhóm B, Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định
59/2015/NĐ-CP chủ trì thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014 của các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
Trình tự thẩm định công trình xây dựng của Sở Xây dựng được quy định cụ
thể theo từng nguồn vốn. Đối với nguồn vốn xây dựng cơ bản từ NSNN, trình tự
như sau:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến người quyết định đầu tư, đồng thời gửi
tới cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định
59/2015/NĐ-CP để tổ chức thẩm định dự án. Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu
tư xây dựng công trình bao gồm: Tờ trình thẩm định dự án theo Mẫu số 01 quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 59/NĐ-CP; hồ sơ dự án bao
gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở; các văn bản pháp lý có liên quan;
b) Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án,
cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục
hồ sơ có liên quan đến các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Khoản 6 Điều 10

Nghị định 59/NĐ-CP để lấy ý kiến về nội dung liên quan đến dự án. Khi thẩm
định dự án có quy mô nhóm A được đầu tư xây dựng trong khu vực đô thị, cơ
quan chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về thiết kế cơ sở.
Các nội dung thẩm định một dự án xây dựng từ nguồn NSNN bao gồm:
Thẩm định thiết kế kỹ thuật
Thẩm định dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ
cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.


8
Thẩm định các hồ sơ liên quan (Bao gồm: Dự án đầu tư và hồ sơ TKCS
(gồm thuyết minh và bản vẽ) (bản chính); Kế hoạch vốn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt/Chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp thuận (bản
sao); Kết quả phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư; Giấy chứng nhận phòng cháy
chữa cháy (tùy theo quy mô công trình); Các văn bản của cơ quan chuyên ngành
về đấu nối hạ tầng kỹ thuật, tĩnh không, môi trường (nếu có); Thuyết minh và
bản vẽ TKCS, hồ sơ báo cáo khảo sát địa chất công trình (bản chính); Hồ sơ
năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia lập TKCS: Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của nhà thầu lập TKCS, nhà thầu khảo sát xây dựng; Chứng chỉ hành
nghề của chủ nhiệm lập dự án, chủ trì thiết kế (kiến trúc, kết cấu); Biên bản
nghiệm thu TKCS, khảo sát xây dựng; Các cơ sở pháp lý (hồ sơ, văn bản …)
liên quan đến quá trình lập và thực hiện dự án;
- Kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng
Kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng bao gồm nhiều công đoạn: từ
khâu thiết kế, khâu đấu thầu, thi công và bàn giao kết quả xây dựng. Việc kiểm
tra, giám sát sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý.
Kiểm tra, giám sát khâu đấu thấu góp phần lựa chọn đúng các nhà thầu có
năng lực.
Kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng giai đoạn thi công là một trong

những nội dung của quản lý công trình xây dựng từ nguồn NSNN. Nếu như
công đoạn thẩm định dự án sẽ quyết định đến việc lựa chọn các dự án đạt được
các tiêu chuẩn cần thiết về kinh tế, xã hội, môi trường và đảm bảo nguồn lực đầu
tư, lựa chọn được các nhà thầu phù hợp với tính chất, quy mô của dự án thì khâu
kiểm tra, giám sát các công trình thi công lại đảm bảo công trình thi công đúng
tiến độ, đúng thiết kế được phê duyệt, đảm bảo thực hiện trong quy hoạch, đảm
bảo an toàn, an ninh, tính mạng người lao động, tài sản của nhà nước, phát hiện
kịp thời những sai sót trong khâu thi công để có các biện pháp điều chỉnh hoặc
chấm dứt hợp đồng thi công.
Kiểm tra, giám sát các công trình thi công được tiến hành dựa trên những
căn cứ sau đây:
+ Hồ sơ phê duyệt dự án/công trình xây dựng
+ Các văn bản pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà
nước quản lý xây dựng cơ bản
+ Kế hoạch kiểm tra, giám sát thi công công trình xây dựng


9
+ Các định mức, tiêu chuẩn quy định
+ Dự toán đã phê duyệt
+ Chức năng, nhiệm vụ của nhà thầu chính, thầu phụ.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý công trình xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Tiêu chí đánh giá chất lượng khâu lập kế hoạch
Đảm bảo tính khả thi của dự án
Đảm bảo chất lượng công trình
Đảm bảo tiến độ thực hiện của dự án
Kế hoạch đảm bảo bao quát hết các khâu trong quy trình quản lý
Kế hoạch dựa trên các căn cứ có tính pháp lý
Chất lượng cán bộ làm công tác xây dựng kế hoạch

Bộ máy lập kế hoạch
- Tiêu chí đánh giá chất lượng tuyên truyền, hướng dẫn và bổ sung các
văn bản quản lý xây dựng cơ bản
Mức độ cập nhật của công tác tuyên truyền văn bản pháp luật
Mức độ bao phủ của công tác tuyên truyền
Mức độ nhận thức của các đối tượng được tuyên truyền
Số lượng của các văn bản pháp luật được cập nhật, tuyên truyền
Số lượng và chất lượng của các văn bản hướng dẫn bổ sung
- Tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự án/công trình xây dựng từ
nguồn ngân sách nhà nước
Thời gian thẩm định dự án
Chất lương hồ sơ được thẩm định
Số lượng các dự án được thẩm định đạt yêu cầu
Mức độ phát hiện sai sót trong thẩm định
Mức độ lựa chọn các nhà thầu hiệu quả thông qua thẩm định (Đánh giá qua
số liệu của một giai đoạn)
Mức độ chênh lệch cần điều chỉnh trong hồ sơ trước và sau thẩm định
Tỷ lệ các dự án được phê duyệt so với hồ sơ thẩm định
Tỷ lệ các dự án phải điều chỉnh sau phê duyệt


10
- Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác kiểm tra, giám sát
Số lần kiểm tra đối với một công trình xây dựng
Số vụ việc sai sót được phát hiện sau kiểm tra
Mức độ điều chỉnh dự án sau kiểm tra
Bảo toàn vốn NSNN
Các công trình châm tiến độ
An toàn lao động, môi trường…
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý công trình xây

dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chất lượng quản lý công trình xây dựng từ nguồn NSNN chịu ảnh hưởng
của nhiều nhóm nhân tố, cả các nhân tố bên trong, nội tại của chủ thể quản lý
(như năng lực quản lý, tổ chức bộ máy), có cả các nhân tố bên ngoài như cơ chế,
chính sách của Nhà nước, phân cấp quản lý và các điều kiện đảm bảo quản lý
hiệu quả như cơ sở vật chất, thông tin; hay các điều kiện về tự nhiên, địa lý…).
Những nhân tố này vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực đến chất
lượng quản lý công trình xây dựng từ nguồn vốn NSNN. Cụ thể:
- Cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý xây
dựng cơ bản
Cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý xây
dựng nếu được ban hành đồng bộ, cập nhật, đảm bảo bao quát được các nội
dung quản lý cũng như sự phát triển thực tế của đầu tư xây dựng thì sẽ tạo ra cơ
sở để quản lý hiệu quả. Ngược lại, nếu văn bản pháp lý ban hành chậm, không
đầy đủ, không khả thi thì sẽ làm cho công tác quản lý kém chất lượng.
- Phân cấp quản lý
Phân cấp quản lý ảnh hưởng đến chất lượng quản lý. Việc phân cấp không
rõ ràng, thiếu những quy định chặt chẽ sẽ dẫn đến chồng chéo trong quản lý.
- Các điều kiện về cơ sở vật chất, thông tin
Công tác quản lý trong điều kiện kinh tế tri thức phụ thuộc nhiều vào công
nghệ thông tin và các điều kiện vật chất hiện đại. Vì thế, nếu thông tin đầy đủ,
hệ thống cơ sở vật chất tốt sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng quản lý.
- Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý


11
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản
lý, đặc biệt là công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát công trình.
- Tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ
Đây là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý bởi nó quyết định đến chất

lượng của tất cả các khâu trong quy trình quản lý.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý của đề án
1.2.1. Cơ sở chính trị
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X nhận định, nước ta đã chuyển
sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ “đẩy mạnh CNH, HĐH”. Để thực hiện thành
công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, tất yếu phải đẩy mạnh và sử dụng hiệu quả
đầu tư phát triển của Nhà nước, trong đó việc nâng cao chất lượng công trình xây
dựng là một trong những giải pháp quan trọng.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII đã ban
hành: Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng đô thị tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2011-2015: Trong đó đề xuất giải pháp thực hiện chương trình phát triển,
đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng; phát triển đô thị nhằm“Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách; quản lý, nâng cao chất lượng công trình xây
dựng”
1.2.2. Cơ sở pháp lý
Đề án: Nâng cao chất lượng quản lý công trình xây dựng từ nguồn vốn
NSNN tại Sở Xây dựng tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020 được xây dựng
dựa trên các căn cứ pháp lý sau đây:
- Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật Xây dựng năm 2014;
- Luật Ngân sách Nhà nước;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;
- Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 được Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2005
có hiệu lực ngày 1/7/2006.

29/11/2005 của Quốc hội;

Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày



Quố Hội;

Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005 của


12

29/11/2005 của Quốc hội;

Luật


ngày 17/06/2009 của Quốc hội;

Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12

Đầu



số

59/2005/QH11

ngày


Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009

của Quốc hội.
- Nghị định 59/2015/NĐ - CP ngày 18/06/2015 về quản lý dự án đầu tư xây
dựng

Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
12/2/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

ngày


Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.

Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nghị
định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày
01/8/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày
06/06/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.

Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng
09 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;


Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2009 của Chính phủ quy định về giám sát và đánh giá đầu tư;

Nghị định số 112/2009/NĐ-CP
14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

ngày


13

Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng.

Nghị định số 39/2010/NĐ-CP
25/5/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

ngày


Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ về Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường.

Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày
23/02/2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các
trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.


Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày
27/2/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối
với quân nhân tại ngũ.

Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ban hành
ngày 31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính
trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp.

Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày26/9/2006
của Thủ tướng Chính phủ Về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở.

Quyết định số 131/2007/QĐ-TTg ngày
09/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thuê tư vấn nước ngoài
trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày
14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số
147/1999/QĐ-TTg ngày 05/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp; Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/07/1999 của Thủ tướng
Chính phủ Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.



14

Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009
của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.

Thông tư 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009
của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn Việt Nam 03 quy chuẩn phân cấp, loại
công trình.

Thông tư 07/2010/TT-BXD ngày 28/7/2010
của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn Việt Nam 06 an toàn về phòng cháy
cho nhà và công trình.

Thông tư 02/2010/TT-BXD ngày 05/2/2010
của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn Việt Nam 07 công trình hạ tầng kỹ
thuật.

Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày
26/5/2010 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình.

Thông tư 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011
của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp chất lượng về công
trình xây dựng.

Thông tư 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009
của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình

xây dựng

Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây
dựng về quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Nhà ở;

Thông tư số 14/2008/TT-BXD
02/06/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về phân hạng nhà chung cư.

ngày


Thông tư số 01/2009/TT-BXD ngày
25/02/2009 của Bộ xây dựng ban hành quy định một số nội dung về cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ
nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng của tổ chức kinh doanh nhà ở.


15

Thông tư số 12/2007/TTLT-BTTTT-BXD
ngày 10/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối
với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị.

Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày
16/07/2009 của Bộ Xây dựng về thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng.

Thông tư số 06/2006/TT-BXD ngày

10/11/2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn
địa điểm và thiết kế xây dựng công trình.

Thông tư số 06/2006/TT-BXD ngày
10/11/2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn
địa điểm và thiết kế xây dựng công trình.

Thông tư 40/2009/TT-BXD ngày 9/12/2009
của Bộ xây dựng quy định việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong
hoạt động xây dựng ở Việt Nam.

Thông tư 02/2011/TT-BXD ngày 22/02/2011
của Bộ xây dựng Hướng dẫn xác định và công bố chỉ số giá xây dựng.

Quyết định số 21/2007/QĐ-BXD ngày
28/05/2007 của Bộ Xây dựng Quy định các yêu cầu về tiêu chuẩn xây dựng
công sở các cơ quan hành chính nhà nước.

Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày
07/06/2006 của Bộ Xây dựng Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở
cho người lao động thuê để ở.

Quyết định số 16/2006/QĐ-BXD ngày
05/06/2006 của Bộ Xây dựng Quy định thiết kế điển hình, thiết kế mẫu công sở
hành chính nhà nước.

Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN ngày
28/9/2007 của Bộ Khoa học Công nghệ về việc Hướng dẫn xây dựng, thẩm định
và ban hành chuẩn kỹ thuật.


Thông tư số 19/2007/TT-BKHCN ngày
28/9/2007 Bộ Khoa học Công nghệ về việc Hướng dẫn xây dựng, thẩm định và
ban hành chuẩn kỹ thuật.

Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLTBGDDT-BNV ngày 23/08/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo– Bộ Nội vụ hướng
dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.


16

Thông tư liên tịch số 50/2010/TTLT-BTCBXD ngày 14/04/2010 của Bộ Tài chính- Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý,
sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở

Thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày
06/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí
thẩm định dự án đầu tư xây dựng.

Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày
14/2/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước.

Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày
26/01/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự
án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Thông tư số 13/2010/TT-BKĐT ngày
2/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư.

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề án
Trong những năm qua việc tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có nhiều chuyển
biến, việc triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có nhiều tiến bộ.
Cụ thể:
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các chế độ
chính sách về đầu tư xây dựng cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
- Tham gia ban hành các văn bản trong công tác quản lý xây dựng, quản lý
chi phí trong đầu tư xây dựng, giúp các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng
nâng cao trách nhiệm và thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa
bàn và ban hành các văn bản hướng dẫn cho các chủ thể tham gia hoạt động xây
dựng.
- Xây dựng kế hoạch triển khai hàng năm.


17
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các đơn vị tổ chức triển khai các văn bản
hướng dẫn về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chi phí xây dựng, nhằm nâng
cao chất lượng công trình xây dựng, hạn chế thất thoát trong đầu tư xây dựng.
- Cử cán bộ tham gia đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án đầu tư
xây dựng, tham gia các lớp đạo tạo về lý luận chính trị để năng cao năng lực về
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quản lý hiện nay.
- Ngoài ra, Sở cũng đã triển khai áp dụng quy trình tiếp nhận và trả kết quả
theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008
1.3.1. Kết quả thực hiện công tác quản lý về xây dựng tại Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương. Với chức
năng nhiệm vụ được giao hàng năm (2012-2015), Sở Xây dựng đã đạt được kết

quả như sau:
1.3.2. Công tác xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật
1.3.2.1. Về tuyên truyền, phổ biến văn bản
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản,
triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật mới của nhà
nước trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, của Sở. Hàng năm, Sở đã
thường xuyên cập nhật các văn bản, chủ động phổ biến các chế độ chính sách về
đầu tư xây dựng cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Kết quả:
- Đã tổ chức Hội nghị cấp tỉnh phổ biến các văn bản QPPL mới về xây
dựng; tháng 6 và tháng 12 hàng năm cho các chủ thể tham gia hoạt động xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
- Trong năm, Sở đã cử Tổ công tác phổ biến văn bản pháp luật của Sở về
phổ biến tại các huyện. Bên cạnh đó, Sở đã rà soát, cập nhật kịp thời các văn bản
về đầu tư xây dựng của Trung ương và của tỉnh lên Trang thông tin điện tử của
Sở nhằm tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ chính sách về xây
dựng trên địa bàn tỉnh như:
Phổ biến Luật Xây dựng 2014; các quy định về: Quản lý chất lượng công
trình theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP; Nghị định 11/2013/NĐ-CP; Quản lý chi
phí nhân công trong hoạt động xây dựng theo Nghị định số 182/2013/NĐ-CP và


18
văn bản hướng dẫn số 186/SXD-KT&VLXD ngày 05/03/2014 của Sở; Hợp
đồng và phương pháp điều chỉnh Hợp đồng trong xây dựng theo Nghị định
207/2013/NĐ-CP, Nghị định 48/2010/NĐ-CP; Xử phạt vi phạm hành chính
trong trong hoạt động xây dựng theo Nghị định 121/2013/NĐ-CP, Thông tư
02/2014/TT-BXD. Ngoài ra, các Hội nghị còn giải đáp nhiều vướng mắc trong
thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; quy hoạch xây dựng; nghiệm thu công

trình.... theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở,
Luật Kinh doanh bất động sản và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của
các Bộ, ngành TW.
Qua tuyên truyền, phổ biến đã giúp các ngành, các cấp và từng đơn vị tháo
gỡ vướng mắc trong thực hiện, nhất là đối với những nội dung mới, góp phần
tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn.
1.3.2.2. Về xây dựng văn bản
Nhận thức rõ tầm quan trọng việc ban hành các văn bản, quy định trong
công tác quản lý xây dựng, giúp các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng nâng
cao trách nhiệm và thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn
hàng năm.
1.3.2.3. Tham mưu trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành:
- Quy định một số nội dung về kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
(đã được UBND tỉnh thông qua). Kế hoạch số 3559/KH-UBND ngày
11/12/2014 về việc triển khai Luật XD năm 2014 và các Nghị định thi hành Luật
XD trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ban hành
Quyết định số 160/2014/QĐ-UBND ngày 27/3/2014 về việc sửa đổi một số điều
của Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo quyết định số 475/2013/QĐ-UBND
ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành
Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 27/01/2011 của UBND tỉnh; đơn giá
bồi thường đối với nhà, vật kiến trúc trên đất bị thu hồi để xây dựng các khu tái
định cư và Trường bắn TB1; Công văn chỉ đạo thực hiện công tác quy hoạch xây
dựng, đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng năm 2014.
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành: Kế hoạch triển khai Luật Xây
dựng năm 2014 và các Nghị định thi hành Luật Xây dựng trên địa bàn tỉnh; Văn
bản số 1814/UBND-XD ngày 08/7/2014 về việc thực hiện quản lý chất lượng



19
cột tháp ăng ten cao từ 100m trở lên; số 2939/UBND-XD ngày 10/10/2014 về
việc thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp VLXD tỉnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Công văn số 2964/UBND-XD ngày 14/10/2014 về việc
quản lý định mức, đơn giá công tác đất; cấp phối bê tông trong các công trình
xây dựng do các cơ quan, địa phương trong tỉnh quyết định đầu tư;....
1.3.2.4. Giám đốc Sở ban hành
- Quyết định công bố chỉ số giá các quý, tháng; công bố giá vật liệu các
tháng trong năm; Quyết định ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình công
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Một số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn như: Công văn số 1292/SXD-HĐXD
ngày 17/10/2014 về Quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động xây
dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình; công văn số
1082/SXD-KT&VLXD ngày 05/9/2013 về việc tăng cường quản lý chất lượng
gạch xây không nung; 186/SXD-KT&VLXD ngày 05/03/2014 hướng dẫn áp
dụng đơn giá nhân công trong chi phí đầu tư xây dựng công trình; số 1239/SXDQHĐT ngày 08/10/2014 về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt chương trình
phát triển đô thị;..Hướng dẫn số 01/HDLS:XD-TC ngày 02/01/2014 về quản lý
giá các loại vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị trong xây dựng; số 413 /HDLSSXD-TNMT ngày 25/4/2014 về xử lý một số trường hợp để cấp Giấy chứng
nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;...
Qua đó, đã góp phần đưa hoạt động đầu tư xây dựng đi vào nền nếp.
1.3.2.5. Về tham gia xây dựng văn bản
Hàng năm, Sở đã chỉ đạo các phòng tham gia ý kiến trên 100 bản Dự thảo
do Trung ương và các ngành tỉnh đề nghị tham gia như: Luật Xây dựng; Luật
Kinh doanh bất động sản; Luật Nhà ở; Luật Hải quan (sửa đổi)...; Nghị định về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; Nghị quyết của HĐND
tỉnh quy định về một số loại phí, lệ phí; Quy định quản lý nhà nước về giá; Quy
định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;....
Qua việc tham gia xây dựng văn bản, Sở đã đóng góp nhiều ý kiến thiết

thực trong công tác ban hành chính sách, văn bản của nhà nước, của các ngành
đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, của ngành.
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN

2.1. Bối cảnh thực hiện của đề án
2.1.1. Đặc điểm của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Giang


20
Sở Xây dựng tỉnh Bắc Giang có trụ sở làm việc tại đường Hùng Vương,
phường Ngô Quyền, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích
mặt bằng gần 5.600m2 rất thuận tiện cho các tổ chức, cá nhân đến liên hệ công
tác về các lĩnh vực của ngành. Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLTBXD-BNV ngày 16/11/2015 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cụ thể như sau:
Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Xây dựng gồm:
1. Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc và 3 Phó Giám đốc.
2. Tổ chức bộ máy của Sở gồm:
a) Văn phòng (bao gồm cả công tác pháp chế);
b) Thanh tra.
c) Phòng Quy hoạch – kiến trúc;
d) Phòng phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật;
e) Phòng quản lý xây dựng;
F) Phòng Kinh tế và vật liệu xây dựng;
g) Phòng quản lý nhà và thị trường bất động sản;
h) Chi cục Giám định xây dựng
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
a) Trung tâm Quy hoạch xây dựng Bắc Giang;
b) Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng
c) Ban Quản lý trụ sở liên cơ quan và nhà ở sinh viên tỉnh Bắc Giang

4. Vị trí, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây
dựng tỉnh Bắc Giang (Ban hành kèm theo Quyết định số 176/2016/QĐ-UBND
ngày 30/3/2016 của UBND tỉnh Bắc Giang)
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án
- Thời gian thẩm định dự án
- Chất lương hồ sơ được thẩm định
- Số lượng các dự án được thẩm định đạt yêu cầu
- Mức độ phát hiện sai sót trong thẩm định


21
- Mức độ lựa chọn các nhà thầu hiệu quả thông qua thẩm định (Đánh giá
qua số liệu của một giai đoạn)
- Mức độ chênh lệch cần điều chỉnh trong hồ sơ trước và sau thẩm định
- Tỷ lệ các dự án được phê duyệt so với hồ sơ thẩm định
- Tỷ lệ các dự án phải điều chỉnh sau phê duyệt
2.2.1. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình (bao gồm cả mua
sắm vật tư, thiết bị).
Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng
- Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình.
- Lập và phê duyệt biện pháp thi công.
- Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi khởi công.
- Tổ chức thi công xây dựng công trình và giám sát, nghiệm thu trong quá
trình thi công xây dựng.
- Kiểm định chất lượng công trình, hạng mục công trình trong các trường
hợp quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
- Kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình xây
dựng hoàn thành trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 32
của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

- Kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình xây
dựng hoàn thành trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 32
của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
- Nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành để đưa vào
sử dụng.
- Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình
theo quy định.
2.2.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng bao gồm:
- Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng
cho công trình xây dựng.
- Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công
trình.
- Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm
thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình


22
- Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây duwngjtrong
quá trình thi công xây dựng công trình.
- Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai
thác, sử dụng.
- kiểm tra công tác nghiệm thu công trình.
- Lập hồ sơ hoàn công công trình, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao
công trình xây dựng.
Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng thường bao gồm lập chính
sách, mục tiêu, hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Đối với các dự án thì quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ
thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng
mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất

lượng và đảm bảo chất lượng.
2.3. Nội dung cụ thể cần thực hiện của đề án
- Thời gian thẩm định dự án
- Chất lương hồ sơ được thẩm định
- Số lượng các dự án được thẩm định đạt yêu cầu
- Mức độ phát hiện sai sót trong thẩm định
- Mức độ lựa chọn các nhà thầu hiệu quả thông qua thẩm định (Đánh giá
qua số liệu của một giai đoạn)
- Mức độ chênh lệch cần điều chỉnh trong hồ sơ trước và sau thẩm định
- Tỷ lệ các dự án được phê duyệt so với hồ sơ thẩm định
- Tỷ lệ các dự án phải điều chỉnh sau phê duyệt
2.4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện dự án
Thứ nhất: Các cấp, các ngành, nhất là các cơ quan có chức năng quản lý nhà
nước về xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phải tích
cực tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật đến các chủ thể tham gia
đầu tư xây dựng công trình; hướng dẫn quy trình quản lý chất lượng lập dự án,
khảo sát, thiết kế cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các tổ chức cá nhân
liên quan tham khảo áp dụng.
Thứ hai: Các đơn vị tư vấn chỉ thực hiện các công việc phù hợp với điều
kiện năng lực của cấp có thẩm quyền cho phép, chỉ giao việc chủ trì khảo sát,
thiết kế cho cá nhân có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với công việc


23
theo quy định của pháp luật; cần kiện toàn bộ máy, tăng cường, bổ sung cán bộ
chuyên môn, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm tư vấn và đặc
biệt là phải giáo giục ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công
tác tư vấn giám sát
Thứ ba: Nhà thầu thi công xây lắp cần tăng cường trang thiết bị thi công,
củng cố bộ máy, lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ sơ quản

lý chất lượng công trình, tự tổ chức kiểm tra nghiệm thu vật tư, thiết bị trước khi
xây dựng, tổ chức thi công đúng theo hồ sơ thiết kế được duyệt, tiêu chuẩn áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và an toàn công trình, chịu trách
nhiệm
với
sản
hẩm
của
mình
làm
ra.
Thứ tư: Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án cần thực hiện đúng, đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng. Tổ chức
quản lý dự án đầu tư xây dựng đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an
toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng. Cần nêu cao vai trò trách nhiệm, quản
lý chặt chẽ ngay từ khâu lập dự án, khảo sát thiết kế, cho đến khi nghiệm thu bàn
giao đưa công trình vào sử dụng. Lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây
lắp có đủ năng lực theo quy định (thiết bị, máy móc, nhân sự, số năm kinh
nghiệm, sản phẩm cùng loại đã thực hiện) ngoài ra phải có kinh nghiệm, uy tín, có
trách nhiệm. Chỉ được khởi công khi có đủ điều kiện theo quy định Luật Xây
dựng.
Thứ năm: Sở xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
nghành, UBND các huyện, thành phố cần quan tâm hơn nữa việc nâng cao năng
lực của các phòng, ban chuyên môn có chức năng quản lý hoạt động xây dựng và
quản lý chất lượng công trình xây dựng. Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra chất lượng công trình trong lĩnh vực mình quản lý. Tăng cường sử phạt
hành chính đối với các chủ thể trong việc vi phạm chất lượng công trình xây
dựng.
2.4.1. Giải pháp về tổ chức
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và bổ nhiệm lãnh đạo các phòng, bộ phận. Bố

trí hợp lý lực lượng cán bộ công chức thuộc Sở, các viên chức và người lao động
để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao của Sở.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong mọi hoạt động của Sở. Thực
hiện nghiêm túc chế độ thi đua khen thưởng.
- Xây dựng và ban hành quy chế tuyển dụng lao động
2.4.2. Giải pháp về nguồn nhân lực


24
- Nguồn nhân lực tại chỗ:
Phát huy cao độ tiềm năng của đội ngũ cán bộ hiện có, với đội ngũ cán bộ
công chức hiện nay của Sở có 47 biên chế, trong đó công chức 42 và 5 hợp đồng
68. Ngoài ra các đơn vị trực thuộc Sở các đơn vị trực thuộc tổng số 90 lao động,
trong đó 6 viên chức, còn lại là hợp đồng theo nghị định 68 và hợp đồng lao
động có thời hạn, ngoài ra sở có cơ chế thu hút các thạc sỹ, kỹ sư và cử nhân
trong thời gian tới để vận hành, tiếp nhận ứng dụng triển khai các công nghệ
mới, tiên tiến, của Trung tâm đi đào tạo chuyên môn sâu. Mặt khác, để phát huy
tính năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ trẻ, Trung tâm cần dự kiến nhân sự
như sau:
+ Sắp xếp các vị trí chuyên môn được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
+ Tiến hành tuyển thêm dưới hình thức lao động hợp đồng ngắn hạn, dài
hạn tuỳ theo yêu cầu công việc. Tổ chức xét tuyển, tuyển dụng đúng quy định
của nhà nước và thực hiện đầy đủ các quyền lợi của người lao động theo Luật
Lao động.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể cho cán bộ, Công chức, viên chức ở
tất cả các ngành nghề, cử cán bộ, viên chức tiếp tục theo học các chương trình
sau đại học, đặc biệt trong một số lĩnh vực: Giám sát, thiết kế, quản lý dự án,
quản lý chất lượng... được ưu tiên
- Nguồn nhân lực khác:
Xây dựng cơ chế đặc thù của cơ quan thu hút các cán bộ có trình độ chuyên

môn thực hiện các nhiệm vụ chuyển giao các ứng dụng tiến bộ KH&CN, chuyển
giao công nghệ, nghiên cứu các lĩnh vực đa ngành thì việc có đủ nguồn nhân lực
trình độ cao để thực hiện các nhiệm vụ hàng năm là rất khó do đó cần phải có
phương án giải quyết vấn đề nguồn nhân lực như sau:
+ Đối với các nhiệm vụ kỹ thuật đơn thuần khi cần thì hợp đồng lao động
với các lao động đáp ứng yêu cầu công việc.
+ Đối với các nhiệm vụ yêu cầu mang tính công nghệ cao, đơn vị sẽ liên kết
với các nhà khoa học đầu ngành để giúp tư vấn nghiên cứu, triển khai.
- Dự kiến nguồn nhân lực: Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, số lượng vị trí
việc làm và các yếu tố ảnh hưởng đề án xác định nguồn nhân lực, cơ cấu công
chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
2.4.3. Giải pháp về cơ chế chính sách
+ Kinh phí NSNN cấp chi hoạt động thường xuyên cấp theo số lượng biên


25
chế được giao của Sở, để thực hiện chức năng thường xuyên của đơn vị. Trên cơ
sở định mức và biên chế được duyệt theo vị trí việc làm, đơn vị có trách nhiệm
xây dựng danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng được cơ quan chủ
quản phê duyệt đặt hàng, giao nhiệm vụ. Hàng năm đơn vị có trách nhiệm bảo
đảm chi trả tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương,
cho cán bộ, viên chức theo hệ số lương, phụ cấp lương do nhà nước quy định đối
với cán bộ, viên chức và người lao động tại tổ chức, đơn vị sự nghiệp của nhà
nước. Khi Nhà nước có điều chỉnh mức lương tối thiểu, ngạch, bậc lương và các
khoản trích theo lương, đơn vị có trách nhiệm sử dụng các nguồn quỹ để trả lương
và các khoản trích theo lương cho cán bộ, viên chức và người lao động theo sự
điều chỉnh của nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện dự án
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
- Sở Xây dựng: Chỉ đạo Phòng Kinh tế và VLXD chủ trì xây dựng đề án

nâng cao chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2016-2020. Tổ chức thẩm định đề án, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Phòng Quy hoạch kiến trúc
Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng, kiến trúc
gồm:
+ Quy hoạch xây dựng vùng quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy
hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù...
+ Tổ chức lập, thẩm định quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt
- Phòng quản lý xây dựng
+ Tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán
xây dựng theo phân cấp đối với dự án đầu tư xây dựng công trình xử dụng
nguồn vốn nhà nước; hướng dẫn kiểm tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án
đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo quy định của pháp
luật.
- Chi cục Giám định xây dựng


×