Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA vào phát triển đường sắt đô thị ở việt nam (nghiên cứu điển hình các dự án phát triển đường sắt ở thành phố hà nội) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.32 KB, 12 trang )

TÓM TẮT LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sử dụng phương tiện cá nhân tham gia giao thông đã tạo áp lực lớn nên hệ thống hạ
tầng giao thông đô thị, hiện tượng tắc nghẽn ngày càng trở lên phổ biến tại các đô thị lớn
như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và gây nhiều tác động xấu đến kinh tế và môi
trường.
Để giải quyết bài toán về giao thông đô thị cần giảm được mật độ phương tiện cá
nhân và cải thiện hệ thống hạ tầng giao thông. Điều này có thể làm được qua việc xây
dựng hệ thống hạ tầng giao thông công cộng như xe bus và đường sắt đô thị. Việc xây
dựng các hệ thống hạ tầng này cần nguồn vốn lớn trong khi đó các nguồn lực cho phát
triển đất nước còn hạn chế. Để giải quyết việc này thì việc sử dụng các nguồn vốn như
vốn ODA là cần thiết.
Dù số vốn nhận được luôn đứng hàng đầu, hạ tầng giao thông lại luôn ở nhóm cuối
về giải ngân (Tổng cục đường bộ Việt Nam, 2016), trong đó 4 dự án đường sắt đô thị tại
Hà Nội và TP.HCM chậm trễ nghiêm trọng. Sự chậm trễ trong giải ngân xuất phát từ hiệu
quả kém trong khâu triển khai dự án. Hậu quả dẫn đến là khó khăn cho huy động vốn
trong tương lai do hình thành tâm lí ngần ngại trong các nhà đầu tư. Bởi vậy, việc cải
thiện hiệu quả triển khai dự án có sử dụng vốn ODA đóng vai trò rất quan trọng và cấp
thiết, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA
Các nghiên cứu về hiệu quả ODA thường tập trung vào đánh giá phát triển kinh tế ở
khía cạnh vĩ mô hoặc tiếp cận ở khía cạnh đánh giá việc thu hút và sử dụng vốn ODA.
Đặc biệt các nghiên cứu tại Việt Nam tập trung vào việc đánh giá thực trạng và đề xuất
các giải pháp thu hút và sử dụng vốn ODA cho các ngành, dự án. Do đó, thiếu vắng các
nghiên cứu mô hình hóa các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA ở từng dự
án hay hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA, trong đó có dự án về đường sắt đô thị
bằng các phương pháp định lượng. Do đó tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA vào phát triển đường sắt đô thị ở Việt Nam
(Nghiên cứu điển hình các dự án phát triển đường sắt ở thành phố Hà Nội)“ cho luận
án tiến sỹ của nghiên cứu sinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về ODA, dự án và hiệu quả triển khai dự án


Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn
ODA vào phát triển đường sắt đô thị tại Việt Nam.
Thứ ba, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả triển khai
dự án sử dụng vốn ODA vào phát triển đường sắt đô thị tại Việt Nam.
Thứ tư, thông qua đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả triển khai dự án sử
dụng vốn ODA, đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả triển khai dự án sử dụng
vốn ODA cho các dự án đường sắt đô thị.

1

3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những nhân tố chính nào ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA ở khía cạnh
triển khai dự án?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả triển khai dự án đường sắt đô thị
có sử dụng vốn ODA tại Việt Nam?
(3) Làm thế nào để nâng cao hiệu quả triển khai dự án ODA nói chung và các dự án
sử dụng vốn ODA trong phát triển đường sắt đô thị tại Việt Nam nói riêng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Về nội dung luận án đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA vào phát triển đường sắt đô thị tại
Việt Nam, đi sâu phân tích các dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội. Cụ thể luận án chỉ tập
trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn ODA ở khía
cạnh triển khai dự án.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA vào phát triển đường
sắt đô thị tại Việt Nam (thông qua nghiên cứu trường hợp các dự án tại Hà Nội).
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng triển khai các dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội đã
và đang triển khai trong giai đoạn 2010 – 2016, khảo sát điều tra thực hiện trong năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp định

lượng để tập trung phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn ODA
vào phát triển đường sắt đô thị tại Hà Nội ở khía cạnh triển khai dự án. Các nghiên cứu
định tính được sử dụng để khám phá, phát triển mô hình và giải thích sâu hơn cho kết quả
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm chứng các giả
thuyết nghiên cứu và tính tin cậy của nghiên cứu.
6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến luận án
6.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Đối với các nghiên cứu tại các nước đang phát triển khác các tác giả cũng đưa ra rất
nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng tới việc sử dụng hiệu quả nguồn ODA.
Nghiên cứu của Hansen & Tarp (2001) về ảnh hưởng của ODA tới tăng trưởng kinh
tế của các nước đang phát triển cho thấy mối quan hệ tích cực giữa viện trợ và tăng
trưởng GDP bình quân. Tuy nhiên nghiên cứu chủ yếu sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian
đánh giá tác động ở khía cạnh vĩ mô của nền kinh tế, những tác động này là tác động tổng
hợp mà không xét đến khía cạnh hiệu quả cho từng dự án.
Nghiên cứu của Iimi (2006) tiếp cận ODA theo hướng cải cách hiệu quả bằng
phương pháp đấu giá. Sử dụng dữ liệu đấu thầu mua sắm cho các dự án ODA từ Nhật
Bản, tác giả đã đưa ra ước lượng cho hàm số giá đấu thầu cân bằng. Hàm số này cho thấy
khi số lượng người tham gia đấu giá tăng 1%, giá đấu thầu cân bằng sẽ giảm 2%. Kết quả
này cho thấy nếu tăng cường khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu cho mua sắm

2


sẽ làm giảm giá của hợp đồng và từ đó giảm nhẹ gánh nặng nợ cho các quốc gia đang
nhận viện trợ từ nguồn vốn ODA. Gợi ý được đưa ra trong nghiên cứu là sử dụng phương
pháp đấu thầu điện tử cùng mở rộng các tiêu chuẩn nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
địa phương tham gia hoạt động này.
Nghiên cứu của Karras (2006) đánh giá ảnh hưởng dài hạn của ODA với dữ liệu từ
giai đoạn 1960 – 1997 của 71 nền kinh tế trên thế giới cho thấy viện trợ ODA có tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và thực sự có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên,

mức độ ảnh hưởng của ODA tới tăng trưởng có sự khác biệt giữa các nền kinh tế. Đây là
một nghiên cứu tốt về đánh giá ảnh hưởng của ODA tới phát triển kinh tế, tiếp tục khẳng
định vai trò quan trọng của ODA với các nước kém phát triển và đang phát triển. Tuy
nhiên, cách tiếp cận của nghiên cứu ở khía cạnh vĩ mô nên không giúp ích cho việc đánh
giá hiệu quả của ODA ở khía cạnh từng dự án.
Nghiên cứu của Chanboreth & Hach (2008) tại Campuchia cho thấy việc nâng cao
hiệu quả sử dụng ODA phụ thuộc vào việc: (1) Cung cấp các dự án rõ ràng, ưu tiên các
dự án chiến lược quốc gia và đảm bảo quy trình ngân sách ODA; (2) Củng cố và cải cách
triệt để quản lý hành chính công nhằm đem lại hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA một
cách triệt để; (3) Ưu tiên đầu tư dự án một cách riêng lẻ không tập trung, tránh chồng
chéo gây đến ách tắc triển khai dự án; (4) Thực hiện kế hoạch thống kê lại các nguồn viện
trợ chính phủ nhằm quản lý tốt việc giải ngân cũng như thực hiện dự án; (5) Đảm bảo
việc trao đổi giữa hai bên viện trợ và nhận viện trợ nhằm nâng cao chất lượng dự án.
Nghiên cứu của Sankar & Schneider (2013) đã có những đánh giá về phương hướng
sử dụng hiệu quả ODA của Nhật Bản tại Lào: Chính phủ Nhật Bản đặc biệt quan tâm tới
sự phát triển xã hội, dân sinh, giới tính của Lào nên mọi việc làm trong quá trình triển
khai dự án ODA của Nhật luôn luôn chú trọng tới các khía cạnh sau: (1) Xem xét ngay từ
ngay giai đoạn đầu của dự án có ảnh hưởng xấu tới môi trường hoặc xã hội. Cần có xác
nhận không có các tác động xấu hoặc chắc chắn rằng áp dụng các biện pháp nhằm giảm
thiểu vấn đề liên quan tới môi trường, xã hội; (2) Đảm bảo hệ thống chính trị trong đó các
chính sách phản ánh tiếng nói của người dân; (3) Luôn luôn thực hiện các dự án theo
pháp luật; (4) Công bố đầy đủ các thông tin của chính phủ; (5) Phòng ngừa tăng cường
kiểm soát công tác chống tham nhũng.
Cùng với các nghiên cứu về ODA, các nghiên cứu về dự án và hiệu quả dự án cũng
được triển khai nhiều trên thế giới, xoay quanh nhiều vấn đề trong đó có các tính chất của
dự án, cách thức đo lường và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án, vai trò của giai
đoạn triển khai dự án trong thành công của dự án.
Nghiên cứu của Pinto & Slevin (1987) đưa ra cách thức đánh giá hiệu quả triển khai
của dự án theo cách tiếp cận thực tế và cách tiếp cận khoa học. Theo đó, các chỉ tiêu được
dùng để đánh giá hiệu quả triển khai của một dự án (tổng hợp từ nhiều nghiên cứu)

thường xoay quanh các nội dung là (1) mục tiêu, mục đích (tính rõ ràng của mục tiêu, tính
xác định của mục tiêu, nền tảng triết lý khi đặt ra mục tiêu); (2) quản lý (đặc điểm của

nhân sự quản lý dự án, cách thức tổ chức quản lý dự án); (3) nguồn lực thực hiện (nguồn
thông tin, nguồn hỗ trợ về tài chính, vv); (4) nhân sự (nhà quản lý, người thực thi dự án)
và (5) cách thức tổ chức dự án (thời gian, tiến độ, khả năng đạt được mục tiêu đề ra).
Nghiên cứu của Ika (2009) là một nghiên cứu tổng hợp về sự thành công của dự án
thông qua khảo sát các nghiên cứu có liên quan trước đó. Theo tác giả, khái niệm về sự
thành công của dự án là không thống nhất do có nhiều quan điểm, tuy nhiên không để
đánh đồng hiệu quả của dự án và hiệu suất thực hiện dự án. Ngoài ra, các nhân tố chính
để đánh giá thành công của một dự án theo quan niệm cổ điển và có giá trị đến ngày nay
là thời gian, chi phí và chất lượng. Bên cạnh các nhân tố chính, một số chỉ tiêu khác cũng
được đưa vào để đánh giá thành công của một dự án, bao gồm sự hài lòng của người sử
dụng cuối cùng, lợi ích dành cho nhà đầu tư, lợi ích dành cho đối tác, mục tiêu chiến
lược, vv. Nhìn chung, bên cạnh quá trình lập kế hoạch cho dự án, quá trình triển khai dự
án đóng vai trò quan trọng đến thành công của dự án.
Nghiên cứu của Lauras & cộng sự (2010) trình bày về cách thức đo lường kết quả
triển khai của dự án dưới góc độ doanh nghiệp. Theo các tác giả, việc đo lường hiệu quả
triển khai của một dự án là phức tạp bởi có quá nhiều chỉ tiêu để đánh giá như chi phí,
thời gian, chất lượng, rủi ro, vv. Do đó, các nhân tố thuộc về hiệu quả của dự án, hay còn
gọi là các chỉ tiêu đo lường hiệu quả dự án, cần được tổng hợp để kiểm soát dự án tốt
hơn. Nghiên cứu đã đưa ra một cách thức để làm điều này, tức đánh giá hiệu quả triển
khai của dự án, bằng cách tiếp cận đa thành phần. Cách thức này tập trung vào ba vấn đề
chính để phân tích một dự án là (1) nhiệm vụ của dự án, (2) các hạng mục đánh giá hiệu
quả của dự án và (3) bộ ba chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động gồm hiệu suất, hiệu
quả và sự phù hợp.
Bên cạnh những nghiên cứu về triển khai dự án, một số nghiên cứu cũng tìm hiểu về
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Nghiên cứu của Dvir & cộng sự (2003) kết
luận rằng trong các yếu tố thuộc về việc lên kế hoạch, yếu tố thuộc về việc xác định yêu
cầu rõ ràng và mô tả kĩ thuật chi tiết có ảnh hưởng tích cực đến thành công của một dự

án. Nghiên cứu của Belout & Glauvreau (2004) chứng minh rằng yếu tố nguồn nhân lực
dưới góc độ nhân lực quản lý dự án có ảnh hưởng đến thành công của dự án. Nghiên cứu
của Aloini & cộng sự (2007) cho thấy rằng việc quản trị rủi ro tốt có ảnh hưởng tích cực
đến quá trình thực thi dự án và từ đó nâng cao hiệu quả của dự án.
Nghiên cứu của Jugdev & Muller (2005) tập trung vào hiệu quả của dự án và cơ sở
đánh giá xem một dự án có thành công hay không.
6.2 Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu trong nước tập trung vào các đánh giá việc thu hút và sử dụng vốn
ODA, khả năng quản lý hiệu quả vốn ODA như các nghiên cứu của Vũ Thị Kim Oanh
(2002) về đánh giá các giải pháp chủ yếu sử dụng có hiệu quả vốn hỗ trợ phát triển chính
thức tại Việt Nam; Nghiên cứu của Tôn Thanh Tâm (2005) về nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn vốn ODA tại Việt Nam; Nghiên cứu của Lương Mạnh Hùng (2008) đánh giá hiệu

3

4


quả các dự án ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghiên cứu của Lê Thị
Mai Anh (2008) đối với thu hút và sử dụng ODA của Nhật Bản; Nghiên cứu của Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2010) đánh giá việc sử dụng ODA; Nghiên cứu
của Nguyễn Ngọc Vũ (2010) cho rằng các yếu tố để nâng cao hiệu quả sử dụng ODA tại
Việt Nam; Nghiên cứu của Lê Bá Khởi (2012) đối với nguồn vốn ODA của Australia tại
Việt Nam; Nghiên cứu của Hà Thị Thu (2014) về thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển hính thức (ODA) vào nông nghiệp, nông thôn tại khu vực duyên hải miền
Trung.
7. Khoảng trống nghiên cứu
Thứ nhất, các nghiên cứu cả tại Việt Nam và trên thế giới tập trung nhiều vào tác
động của ODA tới nền kinh tế ở khía cạnh vĩ mô và thường không xem xét cho từng dự
án cụ thể và khái quát hóa những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả trong quá trình triển khai

dự án. Thiếu vắng các nghiên cứu và mô hình đánh giá tác động của các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA nói chung và dự án ODA cho
đường sắt đô thị nói riêng.
Thứ hai, các nghiên cứu tại Việt Nam tập trung vào hoạt đông đánh giá nghiệp vụ
quản lý, đánh giá về công tác thu hút và sử dụng vốn ODA cho một số ngành, lĩnh vực
mà thiếu các nghiên cứu mô hình hóa, lượng hóa được ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu
quả thực hiện dự án ở cả khía cạnh triển khai lẫn khía cạnh hiệu quả toàn dự án.
Thứ ba, một số nghiên cứu đưa ra được các chỉ tiêu cho đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn ODA, tuy nhiên chưa có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nó tới hiệu quả sử dụng
vốn ODA ở khía cạnh điều hành dự án như thế nào.
Thứ tư, theo khảo sát của tác giả hiện nay chưa có một nghiên cứu nào xây dựng
được một cách hệ thống mô hình nghiên cứu đánh giá tác động của các nhân tố tới hiệu
quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA ở khía cạnh điều hành, đặc biệt là đối với những
dự án đường sắt đô thị.
8. Đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đem lại những đóng góp cả về mặt học thuật và thực tiễn.
Về mặt học thuật: Nghiên cứu đã xác định được khoảng trống nghiên cứu về sự
thiếu vắng các mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả dự án ở khía cạnh triển khai.
Kết quả tác giả đã dựa vào cách tiếp cận trong kinh doanh để đề xuất một mô hình xây
dựng các nhân tố tác động tới hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA và tiến hành
kiểm định sự tin cậy của nó qua dữ liệu điều tra thực nghiệm. Từ mô hình được phát triển
bao gồm sáu nhân tố là (1) năng lực tài chính;(2) năng lực tổ chức; (3) năng lực điều
hành; (4) tầm nhìn của lãnh đạo; (5) khả năng thích nghi và (6) quản trị rủi ro. Kết quả
kiểm nghiệm từ dữ liệu thực nghiệm cho thấy có ba nhân tố có ảnh hưởng thực sự đến sự
đến hiệu quả triển khai dự án là (1) năng lực tài chính; (2) năng lực điều hành và (3) khả
năng thích nghi.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đã đưa ra những gợi ý để nâng cao hiệu quả

triển khai dự án đường sắt đô thị một cách khoa học dựa trên cơ sở nghiên cứu tập trung
vào ba nhóm giải pháp chính (1) Cải thiện năng lực quản trị tài chính dự án; (2) nâng cao

hiệu quả điều hành dự án từ lãnh đạo và (3) Cải thiện khả năng thích nghi của các bộ
phận thực hiện dự án trước các biến đổi từ bên ngoài .
9. Kết cấu luận án
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA vào phát triển đường
sắt đô thị
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA trong quá
trình triển khai các dự án đường sắt đô thị tại Việt Nam.

5

6


CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC (ODA) VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TRIỂN KHAI
DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA VÀO PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
1.1 Một số vấn đề lý luận về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
1.1.1 Khái niệm về ODA
Nguồn vốn vay hỗ trợ chính thức (ODA) là các nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ
nước ngoài có tính chất ưu đãi có hoàn lại hoặc không hoàn lại, trong đó phần vốn hỗ trợ
không hoàn lại phải chiếm ít nhất 25%.
1.1.2 Đặc điểm của ODA
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn hỗ trợ tăng trưởng dài hạn và giảm nghèo cho các
nước kém phát triển và đang phát triển.
Thứ hai vốn ODA thường kèm theo lợi ích chiến lược và chính trị ngắn hạn từ phía
nhà tài trợ.
1.1.3 Phân loại ODA

ODA được phân loại theo bốn nhóm chính: (1) Phân loại theo phương thức hoàn trả
bao gồm: (i) ODA không hoàn lại; (ii) ODA vay ưu đãi; (iii) ODA vay hỗn hợp; (2) Phân loại
theo nguồn cung cấp bao gồm: (i) ODA song phương;(ii) ODA đa phương: (3) Phân loại theo
mục đích sử dụng ODA bao gồm: (i) Hỗ trợ cán cân thanh toán; (ii) Hỗ trợ theo chương trình;
(iii) Hỗ trợ theo dự án; (iv) Hỗ trợ kỹ thuật; (4) Phân loại theo điều kiện ODA bao gồm (i)
ODA không ràng buộc; (ii) ODA có ràng buộc và (iii) ODA ràng buộc một phần.
1.1.4 Các nguồn cung cấp ODA trên thế giới
Các nguồn cung cấp ODA chính gồm các nguồn song phương và đa phương có sự
tham gia của nhiều bên cung cấp vốn cho cùng một dự án của nước tiếp nhận.
1.1.2 Tác động của ODA
Đối với nước tiếp nhận ODA: ODA có những tác động tích cực như: (1) ODA là
nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước kém phát triển và đang phát triển đảm bảo chi đầu
tư cho phát triển, giảm gánh nặng ngân sách; (2) ODA giúp các nước kém phát triển và
đang phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường; (3) ODA giúp
các nước kém phát triển và đang phát triển thực hiện việc xóa đói, giảm nghèo; (4) ODA
là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế; (5) nguồn vốn
ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư nhân và (6)
ODA giúp các nước kém phát triển và đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành
chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngoài các tác
động tích cực ODA cũng có những tác động tiêu cực như: (1) ODA làm tăng nợ của các
quốc gia tiếp nhận; (2) ODA có ràng buộc có thể làm các quốc gia chấp nhận lệ thuộc về
kinh tế đối với các nước; (3) ODA có thể không hiệu quả so với nguồn vốn khác do đội
vốn và (4) ODA có thể làm tăng tình trạng tham nhũng ở các nước nhận tài trợ.

Đối với các nước tài trợ: ODA cũng có những tác động tích cực đến các nước tài trợ
như: (1) Thông qua cho vay ODA các nước tài trợ thu được các nguồn lợi ích có tính
chất kinh tế từ việc bán hàng hóa và dịch vụ trong nước thông qua các ràng buộc trong
hiệp định cho vay với các nước nhận tài trợ; (2) Các khoản vay ODA nước tài trợ gia tăng
được vị thế kinh tế, ảnh hưởng tới kinh tế và chính trị của các nước nhận viện trợ và nâng

cao được vị thế quốc gia của mình trên trường quốc tế; (3) Trong dài hạn nguồn vốn
ODA giúp các nước tài trợ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với hàng hóa, dịch
vụ của nước mình; (4) ODA cũng tham gia việc rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các nước, giúp giải quyết mâu thuẫn về lợi ích giữa các nước giàu và các nước
nghèo. ODA cũng có tác động tiêu cực đến các nước tài trợ như: (1) Nuôi dưỡng các
doanh nghiệp kém hiệu quả; (2) gia tăng các bất ổn về chính trị.
1.2 Hiệu quả triển khai dự án phát triển hạ tầng sử dụng vốn ODA
1.2.1 Khái niệm hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA
Đối với các dự án ODA, mục tiêu thường được xác định là việc sử dụng vốn một
cách hiệu quả. Vì vậy, trong phạm vi luận án này, tác giả quan niệm hiệu quả triển khai
của dự án ODA là hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn
ODA có thể được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của dự án.
Hiệu quả của cả dự án là hiệu quả tổng thể của từng bộ phận tham gia vào quá trình
triển khai dự án. Đối với các dự án phát triển cơ sở hạ tầng hiệu quả dự án được thể hiện qua
ba khía cạnh chủ yếu (1) chất lượng; (2) chi phí và (3) tiến độ. Ngoài ra còn có thể có những
mục tiêu cụ thể khác nữa. Xuất phát từ quan niệm như vậy trong luận án này hiệu quả dự án
được định nghĩa như sau: “Hiệu quả dự án sử dụng vốn ODA là việc đạt được các mục tiêu
của tất cả các bộ phận tham gia triển khai dự án, đạt được các mục tiêu chiến lược của từng
bộ phận về chất lượng công việc, chi phí, tiến độ và các mục tiêu khác”
1.2.2 Dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Hạ tầng giao thông vận tải thuộc về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của một khu vực, quốc
gia (Nguyễn Đăng Sơn, 2014), trong đó bao gồm các hệ thống các công trình giao thông
vận tải hàng hóa và hành khách (như đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng
không, các cơ sở dịch vụ kỹ thuật cho giao thông). Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải là phát triển hệ thống các công trình kể trên. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải đóng một vai trò trọng yếu trong đời sống kinh tế, xã hội của đô thị; là động lực để
đô thị phát triển. Các dự án phát triển hạ tầng giao thông vận tải đòi hỏi nguồn vốn lớn,
đầu tư dài hạn nhưng lại có thời gian thu hồi vốn chậm. Theo Bộ Kế hoạch – Đầu tư, tại
một số đô thị của nước ta để đầu tư cho hạ tầng giao thông đã kêu gọi nguồn lực trong cả
xã hội theo phương cách hợp tác công tư. Tuy nhiên, mục tiêu của nhà đầu tư là lợi
nhuận, khai thác thu hồi vốn nhanh. Vì vậy, việc huy động vốn cho những dự án này

không phải điều dễ dàng và dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải sử dụng
vốn ODA vẫn phổ biến, việc giải ngân vốn ODA cho các công trình phát triển hạ tầng
giao thông của Việt Nam còn chậm chạp, hầu như không đạt được tiến độ đề ra.

7

8


1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả triển khai sử dụng vốn ODA
Việc đánh giá tính hiệu quả của một dự án là theo khía cạnh triển khai dự án. Tính
hiệu quả của giai đoạn triển khai dự án thường được đánh giá dựa trên Tam giác thép các
chỉ tiêu định lượng, cụ thể là: (1) Chỉ tiêu liên quan đến chất lượng thực hiện dự án bao
gồm các chỉ tiêu về tiêu chuẩn kỹ thuật của từng hạng mục công việc, chỉ tiêu về tiêu
chuẩn kỹ thuật cho công trình, thiết bị lắp đặt; (2) chỉ tiêu về chi phí dự án như khả năng
chuyển vốn, chi phí theo dự toán; các chỉ tiêu tài chính của dự án dựa trên giả định về
nguồn chi và thu khi kết thúc và đưa dự án vào khai thác (NPV, IRR, B/C);(3) các chỉ tiêu
liên quan đến thời gian thực hiện và khai thác của dự án như tiến độ thực hiện từng phần
dự án, chu kỳ khai thác dự án khi đưa vào hoạt động.
Trong luận án này, đứng ở khía cạnh nghiên cứu về hiệu quả dự án trong quá trình
triển khai các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án được tập trung vào các nhóm (1) chất
lượng công việc khi tham gia dự án; (2) chi phí cho từng công việc khi tham gia dự án;
(3) tiến độ thực hiện công việc khi tham gia dự án và (4) các mục tiêu chiến lược khác
của từng đơn vị tham gia dự án.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA
Với quan niệm hiệu quả là việc đạt được các mục tiêu dự án thông qua các phân tích
từ lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm tác giả đề xuất sử dụng sau nhân tố chủ yếu
tác động đến hiệu quả triển khai dự án là (1) Năng lực tài chính; (2) Khả năng tổ chức;
(3) Năng lực điều hành; (4) Tầm nhìn chiến lược của lãnh đạo; (5) Năng lực thích ứng và
(6) Quản trị rủi ro.

1.3 Kinh nghiệm sử dụng vốn ODA, phát triển hạ tầng, phát triển đường sắt đô thị
trên thế giới
1.3.1 Kinh nghiệm sử dụng và quản lý ODA
Một số nước kém và đang phát triển đã thành công trong việc sử dụng vốn ODA để
hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội. Trong đó Malaysia và Indonesia là hai nước trong khu
vực có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội với nước ta và là hai nước có
kinh nghiệm sử dụng nguồn vốn ODA hiệu quả. Hai nước đã xây dựng được một hệ
thống quản lý ODA phù hợp theo mô hình quản lý tập trung đi đôi với phân cấp trách
nhiệm. Hai quốc gia này vẫn đang hoàn thiện khung thể chế pháp lý về ODA.
1.3.2 Kinh nghiệm huy động vốn phát triển đường sắt đô thị
Kinh nghiệm từ Mỹ, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Nhật Bản và Trung Quốc về huy động
vốn phát triển đường sắt đô thị có điểm chung là các quốc gia đó đều coi đường sắt là cơ
sở hạ tầng quan trọng của quốc gia, ưu tiên tạo điều kiện cho phát triển và đa dạng các
nguồn vốn huy động đầu tư vào phát triển đường sắt.

9

CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
2.1.1 Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu qua phân tích lý thuyết và các nghiên cứu định tính được đề
xuất gồm sáu biến độc lập và một biến phụ thuộc như sau:
Năng lực tài chính
Khả năng tổ chức
Năng lực điều hành
Tầm nhìn của lãnh đạo
Khả năng thích nghi

H1
H2

H3

Hiệu quả triển khai dự án
sử dụng vốn ODA

H4
H5
H6

Quản trị rủi ro

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu
2.1.2 Giả thuyết nghiên cứu
H1: Nhân tố năng lực tài chính có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả triển khai dự án
sử dụng vốn ODA
H2: Nhân tố khả năng tổ chức có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả triển khai dự án
sử dụng vốn ODA
H3: Nhân tố năng lực điều hành có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả triển khai dự án
sử dụng vốn ODA
H4: Nhân tố tầm nhìn chiến lược lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả triển
khai dự án sử dụng vốn ODA
H5: Nhân tố khả năng thích nghi có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả triển khai dự
án sử dụng vốn ODA
H6: Nhân tố khả năng quản trị rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả triển khai
dự án sử dụng vốn ODA
2.2 Quy trình nghiên cứu

10



Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua chín bước như sau:
Xác định vấn đề
nghiên cứu

Xem xét các nghiên
cứu tiên nghiệm

Xác định khoảng
trống nghiên cứu

Đánh giá sơ bộ
thang đo

Xây dựng thang đo
nháp các nhân tố
trong mô hình

Thiết lập mô hình và
giả thuyết nghiên
cứu

Thu thập dữ liệu
chính thức

Phân tích dữ liệu

Phỏng vấn sâu sau
định lượng

Hình 2.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu

2.3 Thiết kế nghiên cứu
2.3.1 Phát triển mô hình nghiên cứu
Để phát triển mô hình nghiên cứu tác giả sử dụng phỏng vấn sâu 10 chuyên gia là
những nhà nghiên cứu có kinh nghiệm theo quy tắc bão hòa thông tin để tổng hợp. Kết
quả tổng hợp thành sáu nhóm nhân tố chính có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA
ở khía cạnh triển khai là (1) năng lực tài chính; (2) khả năng tổ chức; (3) năng lực điều
hành; (4) tầm nhìn chiến lược của lãnh đạo; (5) khả năng thích ứng và (6) khả năng quản
trị rủi ro. Đây chính là cơ sở để tác giả thiết lập mô hình nghiên cứu và phát triển các
thang đo cho từng nhân tố cho điều tra thực nghiệm.
2.3.2 Phát triển các thang đo cho các nhân tố trong mô hình
Để có được các thang đo (biến quan sát) đo lường cho từng nhân tố trong mô hình
tác giả sử dụng nhiều phương pháp khác nhau qua các bước (1) Thiết lập thang đo nháp
bằng phỏng vấn bán cấu trúc, (2) đánh giá thang đo bằng phương pháp Delphi đa chuyên
gia phỏng vấn hai vòng và (3) hiệu chỉnh thang đo sơ bộ và chính thức.
Phỏng vấn bán
cấu trúc

Đánh giá đa chuyên
gia hai vòng

Sắp xếp dữ liệu

Sàng lọc dữ liệu
Mã hóa dữ liệu

Diễn tả và bàn luận

Kết nối dữ liệu

Hình 2.4 Quy trình phân tích dữ liệu định tính

2.4.3 Phân tích dữ liệu sơ cấp định lượng
Dữ liệu sơ cấp định lượng được tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS và AMOS
qua các bước như sau:
Kiểm định sự tin cậy
thang đo
Mẫu sơ
bộ
N= 100

Thống kê mô tả
Phân tích khám phá
nhân tố

Hiệu chỉnh
thang đo

Hình 2.3 Chu trình phát triển thang đo
2.3.3 Chọn mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu
Trong nghiên cứu này tác giả lấy mẫu theo nguyên tắc của Comrey & Lee (1992)
với cỡ mẫu dự kiến là 200 đạt mức khá. Cỡ mẫu này được lấy làm hai lần, lần thứ nhất
lấy một mẫu 100 cho đánh giá sơ bộ thang đo. Sau khi đánh giá sơ bộ thang đo, mẫu
nghiên cứu chính thức được lấy thêm để đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu với
100 mẫu tiếp theo. Dữ liệu được tiến hành thu thập qua một bảng hỏi trực tiếp gửi đến
danh sách các cán bộ, nhân viên của các bộ phận tham gia vào dự án bao gồm ban quản lý
và các nhà thầu.

11

2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.4.1 Phân tích dữ liệu thứ cấp

Để đánh giá thực trạng triển khai các dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội tác giả sử
dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp từ báo cáo triển khai tiến độ của Ban Quản lý dự án, báo
cáo thực hiện của nhà thầu. Các dữ liệu này được tiến hành phân tích bằng các phương
pháp tổng hợp, so sánh, phân tích để đánh giá đúng thực trạng triển khai các dự án đường
sắt đô thị.
2.4.2 Phân tích dữ liệu sơ cấp định tính
Các dữ liệu đính tính được phân tích bằng chu trình phân tích dữ liệu định tính được
đề xuất bởi Cresswell (2009). Quá trình phân tích dữ liệu định tính được xem như việc
đưa ra các ý nghĩa của dữ liệu văn bản và hình ảnh (Cresswell, 2009). Chu trình phân tích
dữ liệu định tính trong luận án này được thực hiện như sau:

Phân tích khẳng
định nhân tố

Phân tích đa nhóm

Phân tích bằng mô
hình cấu trúc tuyến
tính

Hình 2.5 Quy trình phân tích dữ liệu định lượng

12

Mẫu chính
thức
N= 200


Dữ liệu nghiên cứu sau khi được làm sạch sẽ được tiến hành phân tích với sự hỗ trợ

của phần mềm SPSS và AMOS qua các bước như sau:
Thống kê mô tả mẫu: Phân loại đặc điểm của mẫu khảo sát bằng bảng tần suất, tỷ lệ
theo các biến phân loại.
Đánh giá sơ bộ thang đo: Mẫu ban đầu được đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số
Cronbach Alpha, tương quan biến tổng và phân tích khám phá nhân tố. Tiêu chuẩn lựa
chọn là hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6, tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (Hair và
cộng sự 2006; Nunally & Burstein, 1994). Phân tích nhân tố có hệ số KMO lớn hơn 0.5,
kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê, phương sai giải thích lớn hơn 50% và các trọng số
nhân tố lớn hơn 0.5 (Hair và cộng sự, 2006).
Đánh giá chính thức thang đo: Thang đo được đánh giá với cỡ mẫu chính thức bằng
phân tích khẳng định nhân tố các tiêu chuẩn phù hợp với cả mô hình đo lường và mô hình tới
hạn các tiêu chuẩn phù hợp bao gồm: Tiêu chuẩn để một mô hình phù hợp với dữ liệu thực tế
là hệ số Chi-square/df nhỏ hơn 3 (Chin & Tood, 1995; Hair và cộng sự, 2006); các hệ số CFI,
TLI, GFI lớn hơn 0.9 (Hair và cộng sự, 2006; Kline, 2011) và hệ số RMSEA nhỏ hơn 0.08
(Hooper và cộng sự, 2008). Các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát lớn hơn 0.5 được xem
là đạt giá trị hội tụ (Hair và cộng sự, Kline, 2011). Kiểm định hệ số tương quan nhỏ hơn 1
được xem là các biến có giá trị phân biệt (Skeepkamp &van Strijp, 1991).
Phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính và kiểm định giả thuyết nghiên cứu:
Tiêu chuẩn kiểm định các giả thuyết nghiên cứu lấy theo thông lệ ở mức ý nghĩa 5%.
Kiểm định tính vững của mô hình bằng kiểm định bootstrap: Trong luận án này tác
giả sử dụng hai cỡ mẫu có hoàn lại theo phương pháp bootstrap với cỡ mẫu lần lượt là
500 và 1000 để đánh giá tính vững của mô hình ước lượng được. Giá trị tới hạn về độ
chệch ước lượng không quá giá trị 2 được xem là mô hình vững và tin cậy.
Phân tích đa nhóm: Để so sánh sự khác biệt về mức độ tác động của các biến trong
mô hình theo từng nhóm phân loại nhà nghiên cứu có thể dùng phân tích đa nhóm. Để lựa
chọn mô hình khả biến (thực sự có sự khác biệt về mức độ tác động của các biến giữa các
nhóm) hay mô hình bất biến (không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm) các nhà
nghiên cứu kiểm định Chi-square. Nếu giá trị p-value nhỏ hơn 0.05 thì chọn mô hình khả
biến và lớn hơn 0.05 thì chọn mô hình bất biến.
Đánh giá hiện trạng của từng nhân tố và hiệu quả triển khai dự án qua các chỉ tiêu:

Để đánh giá hiện trạng của từng nhân tố trong mô hình và kết quả đánh giá hiệu quả triển
khai dự án của các cá nhân tham giá nghiên cứu tác giả sử dụng điểm đánh giá trung bình
(Mean), độ lệch chuẩn (SD) và khoảng tin cậy 95% để đánh giá.
2.5 Vấn đề đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu cũng quan tâm đến các khía cạnh đạo đức nghiên cứu khi thực hiện. Để
hạn chế và tránh các rủi ro cho các đối tượng tham gia phỏng vấn, tác giả sử dụng quy tắc
ấn danh với tất cả các phiếu điều tra, các nguyên tắc về quyền cá nhân, quyền riêng tư
được cam kết đảm bảo. Người tham gia có thể từ chối bất kỳ câu hỏi nào từ nhà nghiên

13

cứu mà không cần giải thích lý do. Những cá nhân tham gia hoàn toàn được rút lui khỏi
nghiên cứu bất kì khi nào họ cảm thấy các phỏng vấn gây bất lợi cho họ hoặc ảnh hưởng
đến vấn đề sức khỏe (trạng thái căng thẳng, khó chịu, tổn thất về tinh thần). Để đảm bảo
tính tự nguyện của các thành viên tham gia khi mời tham gia nghiên cứu tác giả sẽ thông
báo về mục đích của nghiên cứu, các nguy cơ có thể xảy ra đối với họ và ý nghĩa của họ
đối với nghiên cứu. Chỉ những cá nhân nào hoàn toàn tự nguyện tham gia mới được tiến
hành phỏng vấn, các cá nhân được lựa chọn theo cấu trúc mẫu có thể từ chối tham gia và
khi đó tác giả sẽ chọn một đối tượng khác thay thế.
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thực trạng triển khai các dự án đường sắt đô thị
3.1.1 Về quy hoạch phát triển hệ thống đường sắt đô thị
Theo Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng phê duyệt quy
hoạch giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050, thì Hà Nội sẽ
đầu tư xây dựng và đưa vào 8 tuyến đường sắt đô thị

Hình 3.1 Quy hoạch hệ thống đường sắt đô thị tại Hà Nội
Theo Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 08/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm
14



2020 và tầm nhìn sau năm 2020 thì thành phố Hồ Chí Minh sẽ xây dựng 08 tuyến đường
sắt đô thị xuyên tâm và vành khuyên nối các trung tâm chính của thành phố, chủ yếu đi
ngầm trong nội đô

Hình 3.2 Quy hoạch hệ thống đường sắt đô thị tại thành phồ Hồ Chí Minh

dựng hệ thống đường sắt đô thị đòi hỏi trình độ công nghệ phức tạp lần đầu triển khai tại
Việt Nam cũng là một khó khăn cho việc triển khai, giám sát; công tác thương thảo hợp
đồng vẫn còn chưa kinh nghiệm dẫn đến những lỗ hổng đặc biệt là dự án có vốn ODA
Trung Quốc.
Nguyên nhân: Nguyên nhân làm tăng tổng mức đầu tư: Do sự thay đổi khách quan
về giá vật liệu tại thời điểm lập dự án và việc tăng lương tối thiểu theo quy định dẫn đến
tăng dự toán; Do thay đổi thiết kế kỹ thuật làm tăng khối lượng thực hiện công việc so với
thiết kế ban đầu; do thay đổi của tỷ giá giữa thời điểm lập dự án và thời điểm thực hiện
dự án; nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ dự án: do thời điểm lập dự án chưa có quy
hoạch chi tiết cho hệ thống đường sắt đô thị; các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế cho
đường sắt đô thị chưa có phải xin thỏa thuận của các Bộ chuyên ngành cũng làm cho tiến
độ bị kéo dài; do sự khác biệt về nguồn vốn tài trợ và thay đổi tổng mức đầu tư cũng làm
cho tiến độ thực hiện phải kéo dài so với kế hoạch.
3.2 Mô tả mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu điều tra 212 người tham gia vào dự án ở các bộ phận khác nhau và được
phân loại như sau:
Số người điều
Chỉ tiêu phân loại
Tỷ lệ (%)
tra
Cát Linh - Hà Đông
151

71.2
Dự án
Nhổn - Ga Hà Nội
61
28.8
Ban Quản lý dự án
23
10.8
Bộ phận tham gia
Nhà thầu
189
89.2
Gián tiếp
40
18.9
Vị trí công việc
Trực tiếp
172
81.1

3.1.2 Thực trạng triển khai các tuyến đường sắt thí điểm hiện nay
Tại Hà Nội hiện nay đang triển khai dự án đường sắt đô thị là dự án Cát Linh – Hà
Đông và dự án Nhổn – Ga Hà Nội.
Đối với dự án Cát Linh – Hà Đông: Là dự án sử dụng vốn ODA của chính phủ
Trung Quốc, hiện tại đã hoàn thành giải phóng mặt bằng thi công được 67% kế hoạch tính
đến hết năm 2015 dự kiến kéo dài tiến độ hơn 1 năm so với kế hoạch (hoàn thành trong
năm 2017).
Đối với dự án Nhổn – Ga Hà Nội: Hiện tại cơ bản đã giải phóng xong mặt bằng bàn
giao cho các nhà thầu thi công hoàn thành thi công gần 70% khối lượng xây lắp. Dự kiến
hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng chậm tiến độ so với dự kiến 1 năm (2018).

Những thuận lợi, khó khăn:
Thuận lợi: Các dự án đều được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy, lãnh đạo cáo Bộ
Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố Hà Nội; quá trình triển
khai Ban quản lý nhận được sự phối hợp tốt từ các nhà tài trợ, các đối tác tư vấn và đối
tác thi công.
Khó khăn: Công tác quy hoạch, phê duyệt quy hoạch điều chỉnh còn thiếu đồng bộ
và chậm tiến độ ở tất cả các dự án; công tác lập dự án tiền khả thi và khả thi còn chưa sát
với thực tế dẫn đến phải tăng tổng mức đầu tư; nguồn vốn cho dự án khá đa dạng dẫn đến
khó khăn trong việc thương lượng, quản lý giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ; xây

3.3 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo
Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo cho thấy các thang đo được thiết lập đều đạt tính
nhất quán nội tại và là các thang đo đơn hướng phù hợp để đo lường một khái niệm
nghiên cứu.
Bảng 3.1 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo
Cronbach Tương quan
pTVE
Nhân tố
Alpha (số biến tổng bé KMO
value
(%)
nhất
biến )
Năng lực tài chính (FIN)
0.814(4)
0.496
0.713 0.000 64.331%
Khả năng tổ chức (ORG)
0.896(5)
0.656

0.855 0.000 70.985%
Năng lực điều hành (OPE)
0.833(6)
0.603
0.829 0.000 63.993%
Tầm nhìn của lãnh đạo
0.787(4)
0.522
0.764 0.000 62.159%
(SUP)
Khả năng thích nghi (ADA) 0.845(4)
0.513
0.782 0.000 69.318%

15

16


Cronbach Tương quan
pTVE
Alpha (số biến tổng bé KMO
value
(%)
biến )
nhất
Quản trị rủi to (RIS)
0.751(3)
0.482
0.657 0.000 67.349%

0.510
0.733 0.000 65.606%
Hiệu quả triển khai dự án (PER) 0.816(4)
3.4 Kết quả đánh giá chính thức thang đo
Kết quả đánh giá độ giá trị thang đo cho thấy các thang đo đều đạt giá trị hội tụ, giá
trị phân biệt và tương thích với dữ liệu thị trường.
Bảng 3.2 Kết quả đánh giá chính thức thang đo
Trung bình(độ Trọng số nhân Độ tin cậy
Nhân tố
Số biến
AVE
lệch chuẩn)
tố
tổng hợp
FIN
4
3.336(0.840)
0.693 - 0.904
0.895
68.262%
ORG
5
3.387(0.901)
0.770 - 0.910
0.917
68.805%
OPE
6
3.490(0.793)
0.706 - 0.825

0.879
54.772%
SUP
4
3.368(0.813)
0.627 - 0.793
0.829
55.021%
ADA
4
3.039(0.801)
0.659 - 0.854
0.856
63.875%
RIS
3
3.901(1.043)
0.782 - 0.872
0.856
66.481%
PER
4
3.421(0.809)
0.719 - 0.810
0.839
56.568%
Nhân tố

3.5 Kết quả phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính và kiểm định giả thuyết
Kết quả phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy mô hình phù hợp với

dữ liệu thực tế: Chi – square/df = 2.279 < 3; CFI = 0.934; TLI = 0.921; IFI = 0.934 đều
lớn hơn 0.9; RMSEA = 0.078 nhỏ hơn 0.08 (Hình 3.3)
Hình 3.3 Kết quả phân tích mô hình SEM (chuẩn hóa)
Năng lực tài chính

0.267

Chi-square/df = 2.279; CFI = 0.934, TLI =
0.921, IFI = 0.934 RMSEA = 0.078

Khả năng tổ chức

Năng lực điều hành

0.427
Hiệu quả triển khai dự án

Tầm nhìn của lãnh đạo
0.402

Có ý nghĩa thống kê

Khả năng thích nghi

Không có ý nghĩa thống kê

Quản trị rủi ro

Kết quả ước lượng cho thấy nhân tố năng lực tài chính, năng lực điều hành và khả
năng thích nghi có tác động tích cực tới hiệu quả triển khai dự án (p-value < 0.05); nhân

tố khả năng tổ chức, tầm nhìn lãnh đạo và quản trị rủi ro không cho thấy có tác động đến
hiệu quả triển khai dự án (p-value > 0.05) (bảng 5). Hay nói cách khác chấp nhận các giả

17

thuyết H1, H3, H5, bác bỏ các giả thuyết H2, H4 và H6. Trong các nhân tố có tác động
tới hiệu quả triển khai dự án, nhân tố năng lực điều hành có tác động lớn nhất (βnăng lực điều
hành = 0.427) tiếp theo là khả năng thích nghi (βkhả năng thích nghi = 0.402) và thấp nhất ở nhân
tố năng lực tài chính (βnăng lực tài chính = 0.267) (bảng).
Bảng 3.3 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Hệ số
Giả
Quan hệ các biến
chuẩn p-value
Kết luận
thuyết
hóa
H1
Năng lực tài chính
Hiệu quả triển khai dự án 0.267
0.000
Chấp nhận
H2
Khả năng tổ chức
Hiệu quả triển khai dự án 0.028
0.774
Bác bỏ
Hiệu quả triển khai dự án 0.427
0.000
Chấp nhận

H3
Năng lực điều hành
H4
Tầm nhìn lãnh đạo
Hiệu quả triển khai dự án 0.008
0.943
Bác bỏ
Hiệu quảtriển khai dự án
0.402
0.000
Chấp nhận
H5
Khả năng thích nghi
Hiệu quả triển khai dự án -0.028
0.734
Bác bỏ
H6
Quản trị rủi ro
3.6 So sánh sự khác biệt về mức độ tác động của các nhân tố tới hiệu quả dự án theo
các biến phân loại
Kết quả phân tích đa nhóm và sử dụng kiểm định Chi – square cho thấy cả hai nhân
tố vị trí làm việc và dự án thực hiện có sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ảnh hưởng tới kết quả triển khai dự án (p-value của kiểm định Chi-square đều lớn hơn
0.05).
3.7 Đánh giá mức độ hiệu quả triển khai dự án và các nhân tố ảnh hưởng
Kết quả đánh giá cho thấy mức độ hiệu quả triển khai dự án ở các bộ phận tham gia
dự án ở mức trung bình thấp với điểm trung bình là 3.42 và độ lệch chuẩn 0.82.
Bảng 3.4 Kết quả đánh giá hiệu quả triển khai dự án của các thành viên
tham gia
Độ

Khoảng tin cậy 95%
Trung
lệch
Chỉ tiêu đánh giá
bình
Cận dưới Cận trên
chuẩn
1.Các phần việc liên quan đến đơn vị
trong quá trình thực hiện dự án luôn đảm 3.58
0.97
3.45
3.72
bảo tiến độ thực hiện
2.Chất lượng công việc của đơn vị liên
quan đến quá trình thực hiện dựa án luôn 3.46
0.99
3.32
3.59
được đảm bảo tốt
3.Chi phí thực hiện các công việc của đơn
vị liên quan đến dự án không vượt quá dự 3.32
0.99
3.19
3.45
toán

18


Chỉ tiêu đánh giá


Trung
bình

4.Nhìn chung, công việc liên quan đến
đơn vị trong quá trình thực hiện dự án 3.32
luôn đạt mục tiêu đề ra
5.Đánh giá chung về hiệu quả triển khai DA 3.42

Độ
lệch
chuẩn

Khoảng tin cậy 95%
Cận dưới

Cận trên

1.00

3.19

3.46

0.81

3.31

3.53


Kết quả đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả triển khai dự án cũng cho thấy
các nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới hiệu quả triển khai dự án có điểm đánh giá
khá thấp.
Trung
Độ
lệch Khoảng tin cậy 95%
Chỉ tiêu đánh giá
bình
chuẩn
Cận dưới Cận trên
Năng lực tài chính
3.336
0.840
3.222
3.45
Năng lực tổ chức
3.871
0.901
3.749
3.993
Nhân tố năng lực điều hành
3.49
0.793
3.382
3.597
Tầm nhìn của lãnh đạo
3.368
0.813
3.258
3.478

Khả năng thích nghi
3.039
0.801
2.93
3.147
Quản trị rủi ro
3.901
1.043
3.76
4.042
3.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu đã phát triển và kiểm chứng tính tin cậy của mô hình hình
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả triển khai dự án ODA qua trường hợp các dự
án đường sắt đô thị tại Hà Nội. Những khái niệm nghiên cứu được phát triển và kiểm định
cho thấy tính tin cậy và giá trị. Điều đó cho thấy tính thích hợp của mô hình về cả mặt lý
thuyết và dữ liệu thực nghiệm. Các chỉ tiêu đo lường được phát triển có thể cung cấp
những tiêu chí đánh giá năng lực vận hành của các chủ thể tham gia triển khai dự án.
Những thang đo này cũng có thể giúp cho các đơn vị quản lý, các nhà nghiên cứu sử dụng
để đo lường, đánh giá những nhân tố chính yếu ảnh hưởng tới quá trình triển khai các dự
án, không chỉ ở các dự án ODA.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu ghi nhận có ba trong sáu nhân tố được đưa vào mô hình
có tác động tới hiệu quả triển khai dự án là (1) năng lực điều hành; (2) khả năng thích
nghi và (3) năng lực tài chính.
Thứ ba, nghiên cứu này cũng ghi nhận đánh giá về hiệu quả triển khai của các dự án
đường sắt đô thị chỉ ở mức trung bình thấp (3.42). Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả dự án
cũng không được đánh giá cao điểm cao nhất ở nhân tố năng lực điều hành (3.49) và thấp nhất
ở khả năng thích nghi (3.03). Điều này khá nhất quán với tình hình triển khai thực tế của các
dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội hiện nay khi tất cả các dự án đều kéo dài tiến độ, trong quá
trình triển khai đã xảy ra một số sự cố, đặc biệt với dự án Cát Linh – Hà Đông sử dụng vốn và
nhà thầu Trung Quốc. Điều này cũng là thông tin đòi hỏi chủ đầu tư cùng các đơn vị tham gia

cần tập trung vào việc cải thiện năng lực quản lý của mình khi tham gia dự án.

19

CHƯƠNG 4 CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN
ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM
4.1 Định hướng sử dụng vốn ODA cho các dự án đường sắt đô thị
4.1.1 Đa dạng hóa nguồn vốn vay khác bên cạnh nguồn vốn ODA
Đa dạng hóa nguồn vay bên cạnh vốn ODA bởi vốn ODA hiện tại có điều kiện vay
ngặt nghèo hơn do Việt Nam đã là một nước có thu nhập trung bình. Mặt khác nguồn
ODA ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và có ảnh hưởng nhỏ hơn đến phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
4.1.2 Huy động và sử dụng vốn ODA gắn với hiệu quả và đảm bảo an ninh tài chính
Phải lấy trọng tâm hiệu quả và đảm bảo an ninh tài chính khi sử dụng vốn vay ODA
bởi bản chất ODA là một khoản vay phải trả và nhiều điều kiện ràng buộc nhiều khi
không có lợi cho nước tiếp nhận ảnh hưởng tới an ninh tài chính quốc gia do gia tăng mức
nợ công.
4.1.3 Đảm bảo việc huy động và sử dụng một cách minh bạch, bền vững
Việc huy động và sử dụng vốn ODA cho các dự án đường sắt nói riêng và các dự án
khác nói chung. Các dự án phải được quản lý một cách minh bạch hướng tới phát triển
bền vững.
4.1.4 Xây dựng lộ trình cho việc không sử dụng nguồn vốn ODA thay thế bằng các
nguồn vốn khác và cung cấp ODA cho các nước kém phát triển hơn
Việt Nam đã là một nước có mức thu nhập trung bình thấp và nhận ODA từ thế giới
trong 20 năm qua và đã đến lúc phải có lộ trình cho việc không sử dụng ODA và cung
cấp vốn ODA cho các nước kém phát triển hơn. Phải xác định các thời điểm cho việc
giảm vay, thay thế nguồn vay ODA bằng các nguồn vốn khác một cách có hiệu quả và
tiến tới hoàn toàn không sử dụng vốn vay ODA.
4.2 Khuyến nghị đối với việc sử dụng vốn ODA cho các dự án đường sắt đô thị

Kết quả nghiên cứu cũng giúp đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả triển
khai các dự án đường sắt đô thị sử dụng vốn ODA nói riêng và các dự án có tính chất
tương tự nói chung.
4.2.1 Khuyến nghị về việc nâng cao hiệu quả điều hành dự án
Để nâng cao hiệu quả điều hành dự án các đơn vị tham gia vào dự án cần tập trung
vào một số hướng:
(1) Xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý có năng lực điều hành: Lãnh đạo đơn vị là
người có khả năng truyền cảm hứng và gắn kết các thành viên với nhau; lãnh đạo phải có
khả năng chỉ đạo thực hiện công việc, khả năng bám sát công việc của các bộ phận cấp
dưới; tham gia trực tiếp vào giải quyết khúc mắc của nhân viên; theo dõi, giám sát việc
thực hiện công việc và giải quyết việc điều phối, phối hợp thực hiện công việc với các
đơn vị khác.

20


(2) Có tầm nhìn dài hạn trong quá trình triển khai dự án: các đơn vị phải có khả
năng dự báo, xây dựng được các kịch bản xảy ra đối với công việc của mình trong tổng
thể quá trình triển khai dự án; có khả năng lên các phương án dự phòng cho từng tình
huống xảy ra trong thực tế; trong quá trình triển khai dự án cần đánh giá đúng đắn và cẩn
trọng với các khó khăn có thể xảy ra với đơn vị của mình
(3) Hoàn thiện cơ cấu điều hành dự án tại từng đơn vị tham gia: các đơn vị tham gia
dự án cần thiết lập được mô hình bộ máy quản lý có tính hiệu quả; xây dựng được cơ chế
phân chia chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận một cách hợp lý, tránh hiện tượng
chồng chéo về chức năng giữa các bộ phận, đặc biệt là các đơn vị thuộc Ban quản lý dự
án; thiết lập được cơ chế phối hợp với các bộ phận khác và tiến hành hoạt động cải tiến
liên tục.
4.2.2 Khuyến nghị nâng cao khả năng thích nghi trong quá trình triển khai dự án
Để nâng cao được khả năng thích nghi trong quá trình triển khai dự án các đơn vị
tham gia dự án cần:

(1) Xây dựng được các phương án điều phối công việc cho từng đơn vị, từng giai
đoạn: các đơn vị cần thiết lập hệ thống chỉ tiêu công việc một cách chi tiết cho từng đơn
vị, từng bộ phận của đơn vị; xây dựng được kế hoạch tổng thể và chi tiết cho từng đơn vị;
cần xác định rõ những công việc có thể thay đổi tiến độ và những công việc không thể
thay đổi tiến độ; xây dựng các phương án điều phối công việc giữa các đơn vị và các bộ
phận khác nhau trong cùng một đơn vị. Trong quá trình thực hiện dự án cần chủ động
điều chỉnh khối lượng công việc giữa các bộ phận cho phù hợp với tình hình thực tế.
(2) Có kịch bản ứng phó với tình trạng giải ngân chậm: Phía chủ đầu tư, ban quản lý
dự án phải chủ động được kế hoạch nguồn vốn cả vốn đối ứng và vốn từ nhà tài trợ cho
các hoạt động của mình; tập trung cho các hạng mục công việc quan trọng; xây dựng các
phương án dự phòng cho các tình huống phát sinh đặc biệt là phát sinh giải ngân chậm;
thiết lập cơ chế phối hợp chia sẻ thông tin giữa đơn vị triển khai và đơn vị cấp vốn để
đảm bảo tính minh bạch và đẩy nhanh việc cấp vốn theo tiến độ của dự án.
(3) Đơn vị phải chủ động, linh hoạt trước các biến động từ bên ngoài có thể ảnh
hưởng tới công việc thực hiện: các đơn vị tham gia dự án cần chủ động trong việc lập kế
hoạch và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế; song song với việc chủ động
điều chỉnh kế hoạch thì cần linh hoạt trong việc điều chỉnh các hoạt động khi có các biến
động từ bên ngoài để đảm bảo phù hợp với thực tế; chủ động trong việc rà soát đảm bảo
các tiêu chuẩn kỹ thuật.
(4) Xây dựng được các phương án đề phòng rủi ro một cách chủ động: xây dựng
phương án đảm bảo an toàn thi công; xây dựng và thực hiện các phương án đảm bảo chất
lượng công trình; thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hiểm của dự án
4.2.3 Khuyến nghị nâng cao năng lực tài chính khi triển khai dự án
(1) Thiết lập được các kế hoạch đảm bảo nguồn vốn có hiệu quả: các đơn vị tham gia
đặc biệt là ban quản lý dự án phải đánh giá đúng nhu cầu vốn theo giai đoạn để lập kế

hoạch phân bổ nguồn vốn sát với thực tế; xây dựng cơ chế giám sát gắn với hiệu quả và
hoạt động cấp vốn; các đơn vị sử dụng vốn phải có phương án dự phòng và bảo hiểm
nguồn vốn.
(2) Xây dựng các phương án tiến độ giải ngân khớp với tiến độ thực hiện các công

việc: các đơn vị tham gia và ban quản lý phải chi tiết hóa tiến độ thực hiện công việc và
yêu cầu nguồn vốn cho từng tiến độ công việc; cân đối giữa nguồn vốn quản lý và nguồn
vốn cấp phát.
(3) Chủ động phối hợp với bên cấp vốn về kế hoạch cấp vốn: Phải thiết lập cơ chế trao
đổi thông tin nhanh chóng, chính xác; phối hợp kế hoạch thực hiện và kế hoạch cấp vốn
theo giai đoạn.
(4) Cải thiện năng lực quản trị tài chính tại từng đơn vị: các đơn vị phải nâng cao chất
lượng trình độ nhân lực quản lý tài chính; thiết lập hệ thống quản lý có hiệu quả; các đơn
vị phải xây dựng cơ chế giám sát và công cụ quản lý có hiệu quả.
4.2.4 Một số khuyến nghị khác
Một là, cần rà soát và xem xét vấn đề quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch phù hợp
khi tiến hành lập dự án tiền khả thi và khả thi.
Hai là, cần thận trọng trong quá trình lập dự án khả thi và tiền khả thi đánh giá đầy
đủ các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả dự án, khả năng bị tăng vốn.
Ba là, Bộ Giao thông Vận tải và các Bộ chuyên ngành cần sớm nghiên cứu ban hàng
và cập nhật hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn cho vận tải đường sắt đô thị.
Bốn là, trong tính toán tiến độ và tổng mức đầu tư cần xây dựng tình huống về tăng
vốn và kéo dài tiến độ do các lý do khách quan và chủ quan.
Năm là, chủ đầu tư phải xem xét lại toàn bộ việc đấu thầu, thương thảo hợp đồng
đảm bảo tính chặt chẽ về mặt pháp lý, quyền lợi và nghĩa vụ của nhà thầu.
Sáu là, nâng cao năng lực phối hợp giữa các Bộ chuyên ngành, UBND thành phố Hà
Nội và Ban Quả lý dự án đường sắt đô thị trong suốt quá trình triển khai thực hiện dự án.
Bảy là, nâng cao khả năng phối hợp giữa Ban quản lý dự án với các Quận/huyện dự
án triển khai trong công tác tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng bàn giao cho nhà thầu
thi công.
4.3 Kiến nghị
4.3.1 Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần phối hợp tốt hơn nữa với Ngân hàng Nhà nước và các bộ
ngành liên quan tiếp tục đàm phán, ký kết bổ sung các hiệp định vay vốn cho các dự án.
4.3.2 Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải

Thứ nhất, Bộ sớm xây dựng bổ sung các quy phạm pháp luật về đường sắt đô thị,
ban hành đầy đủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ
sở cho việc quản lý, triển khai và khai thác các dự án đường sắt đô thị.
Thứ hai, xây dựng, ban hành các quy định về mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ
quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt đô thị.
4.3.4 Kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Thứ nhất, đề xuất với Chính phủ các bộ ngành liên quan ủy quyền cho phép Thành
phố thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán của các gói thầu trong dự án để đẩy

21

22


nhanh tiến độ thực hiện.
Thứ hai, UBND thành phố chỉ đạo các Quận tạo điều kiên đẩy nhanh tiến độ công tác
giải phóng mặt bằng cho các dự án hiện tại đảm bảo tiến độ cam kết với các nhà tài trợ.
4.3.5 Kiến nghị với Ban quản lý đường sắt đô thị
Thứ nhất, Ban quản lý cần chủ động trong việc tham gia theo dõi, điều hành tiến độ
thực hiện các hạng mục công việc của từng dự án. Phối hợp với đơn vị giám sát thực hiện
công tác giám sát cả về chất lượng và tiến độ thực hiện.
Thứ hai, thường xuyên thực hiện công tác tổng kết đánh giá việc triển khai của từng
dự án để xem xét các mặt làm được, chưa làm được của từng dự án, từng hạng mục công
việc để có những cải tiến hiệu quả hơn.
Thứ ba, thiết lập hệ thống thông tin quản lý dự án hiệu quả cho từng dự án triển khai.
Thứ tư, chủ động đề xuất với UBND thành phồ Hà Nội ủy quyền về cơ chế thực
hiện quản lý dự án đường sắt đô thị theo hướng tăng chủ động trong công việc của Ban
quản lý.
4.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, nghiên cứu mới chỉ tập trung vào đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới

hiệu quả sử dụng vốn ODA cho các dự án đường sắt đô thị ở khía cạnh triển khai dự án. Xem
xét hiệu quả là việc đạt được các mục tiêu của từng bộ phận tham gia. Do đó, không đánh giá
được hiệu quả khi vận hành, hiệu quả của công tác lập và thẩm định dự án ban đầu.
Thứ hai, do sự thiếu vắng của các nghiên cứu thực nghiệm về đánh giá ở khía cạnh
một dự án, tác giả đã sử dụng giả định từ các dự án kinh doanh. Do đó, các nhân tố đánh
giá đưa vào mô hình nghiên cứu có thể chưa đầy đủ cần được bổ sung thêm trong các
nghiên cứu sau.
Thứ ba, bộ thang đo cho các nhân tố được xây dựng bằng phương pháp Delphi
phỏng vấn chuyên gia hai vòng, nhưng nó vẫn là bộ thang đo được xây dựng lần đầu cần
nhiều kiểm chứng hơn từ cả các dự án khác để đảm bảo tính tin cậy hơn nữa.
Thứ tư, do đặc điểm của dự án đường sắt đô thị mới triển khai tại Việt Nam, nên quy
mô điều tra trong luận án còn khá nhỏ. Điều này có thể ảnh hưởng tới tính khái quát hóa
của nghiên cứu.
Bởi vậy, trong tương lai các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả dự án (không chỉ các
dự án ODA bởi bản chất hiệu quả của dự án là việc đạt được các mục tiêu đặt ra không
phụ thuộc vào nguồn vốn) các tác giả cần tập trung vào một số hướng:
Thứ nhất, xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới dự án trong dài hạn ở nhiều giai đoạn
khác nhau để có cái nhìn tổng thể hơn về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả dự án nói
chung và hiệu quả dự án sử dụng vốn ODA nói riêng.
Thứ hai, bổ sung thêm các nhân tố khác ngoài sáu nhân tố chính được trình bày
trong nghiên cứu này để gia tăng khả năng giải thích của mô hình nghiên cứu.
Thứ ba, tiếp tục phát triển và hiệu chỉnh bộ thang đo về các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả dự án cho các nghiên cứu mới một cách phù hợp hơn cho từng nghiên cứu.
Thứ tư, các nghiên cứu tiếp theo nên tiếp tục mở rộng quy mô điều tra lớn hơn nữa,
sử dụng những phương pháp lấy mẫu xác suất sẽ đảm bảo tính khái quát cao hơn cho
nghiên cứu.

KẾT LUẬN
Nguồn vốn ODA có vai trò rất quan trọng đối với các nước kém phát triển và đang
phát triển. Các nghiên cứu trước đây về ODA tại Việt Nam và trên thế giới đều khẳng

định vai trò quan trọng của ODA. Tuy nhiên, các nghiên cứu tập trung chủ yếu ở khía
cạnh vĩ mô của ODA mà thiếu vắng những nghiên cứu về đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả triển khai dự án sử dụng ODA ở khía cạnh thực nghiệm. Do đó, luận án này
tác giả tập trung vào việc phát triển, thiết lập và kiểm chứng một mô hình đánh giá hiệu
quả sử dụng ODA ở khía cạnh triển khai dự án qua các dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội.
Luận án đã đi vào hệ thống hóa các vấn đề về ODA, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn ODA ở khía cạnh từng dự án. Thông qua quy trình phát triển thang
đo tác giả đã thiết lập được hệ thống các thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
triển khai sử dụng vốn ODA. Bằng nghiên cứu thực nghiệm với các kỹ thuật phân tích đa
biến (Cronbach Alpha test, EFA, CFA, SEM, bootstrap, phân tích đa nhóm, phân tích mô
tả) qua 212 cán bộ, nhân viên tham gia dự án với sáu nhóm nhân tố được xem xét là (1)
năng lực tài chính; (2) năng lực tổ chức; (3) năng lực điều hành; (4) tầm nhìn của lãnh
đạo; (5) khả năng thích nghi và (6) quản trị rủi ro cho thấy: Thực sự có ba nhóm nhân tố
ảnh hưởng rõ ràng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA là (i) năng lực tài chính; (ii) năng lực
điều hành và (iii) khả năng thích nghi. Các nhân tố về năng lực tổ chức, tầm nhìn của lãnh
đạo và quản trị rủi ro không cho thấy ảnh hưởng rõ ràng. Tuy nhiên, những nhân tố này
vẫn có thể là những nhân tố quan trọng đối với quá trình triển khai dự án. Nghiên cứu
cũng cho thấy hiệu quả triển khai dự án và mức độ đánh giá về khả năng đáp ứng của
từng nhóm nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ở mức trung bình thấp. So sánh
sánh giữa các dự án và đối tượng tham gia cũng không cho thấy có sự khác biệt về mức
độ ảnh hưởng. Qua kết quả nghiên cứu này cũng giúp tác giả đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA ở các dự án đường sắt đô thị nói riêng và các
dự án khác nói chung. Các giải pháp được tập trung vào ba nhóm nhân tố bao gồm (1)
nâng cao hiệu quả điều hành; (2) nâng cao khả năng thích nghi trong triển khai dự án và
(3) nâng cao năng lực tài chính của dự án. Ngoài ra tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị
với các cơ quan quản lý và đơn vị trực tiếp triển khai bao gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Giao thông vận tải, UBND thành phố Hà Nội và Ban quản lý đường sắt đô thị. Cuối
cùng nghiên cứu cũng chỉ ra một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương
lai cho các nghiên cứu tương tự.


23

24



×