Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng khi vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế bất động sản, nhà xưởng, thiết bị vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________________________

ĐÀO THỊ PHƯƠNG THÚY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG KHI VẬN
DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG
QUỐC TẾ: "BẤT ĐỘNG SẢN, NHÀ XƯỞNG,
THIẾT BỊ" VÀO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________________________

ĐÀO THỊ PHƯƠNG THÚY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG KHI VẬN
DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG
QUỐC TẾ: "BẤT ĐỘNG SẢN, NHÀ XƯỞNG,
THIẾT BỊ" VÀO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ



Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài luận văn với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng khi vận
dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế : Bất động sản, nhà xưởng, thiết bị vào Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn
PGS.TS. Võ Văn Nhị.
Các số liệu và kết quả trong bài nghiên cứu này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016

Đào Thị Phương Thúy


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3

5. Những đóng góp mới của đề tài ..........................................................................4
6. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ VẬN DỤNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ .......................................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................5
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................12
1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng ...................................18
1.3.1 Nhận xét ....................................................................................................18
1.3.2 Xác định khe hổng .....................................................................................18
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG
QUỐC TẾ IPSAS 17 VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG KHI VẬN DỤNG
CHUẨN MỰC .........................................................................................................20
2.1 Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế số 17 (IPSAS 17) ................20
2.1.1 Giới thiệu chung về chuẩn mực kế toán công quốc tế ..............................20
2.1.2 Một số vấn đề cơ bản về chuẩn mực kế toán công quốc tế số 17 .............22


2.2 Tổng quan về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Việt Nam đối với tài
sản cố định hữu hình.........................................................................................24
2.2.1 Giới thiệu chung về đơn vị hành chính sự nghiệp .....................................24
2.2.2 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp về tài sản cố định hữu hình ...........25
2.2.3 Một số điểm khác biệt giữa quy định quản lý tài sản cố định tại Việt Nam
với điều kiện vận dụng IPSAS 17 ......................................................................27
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng khi vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế “bất
động sản, nhà xưởng, thiết bị” tại Việt Nam ....................................................28
2.3.1 Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế bất động sản, nhà xưởng, thiết
bị .........................................................................................................................29
2.3.2 Hệ thống pháp lý .......................................................................................29
2.3.3 Hệ thống chính trị ......................................................................................30
2.3.4 Trình độ chuyên môn và nhận thức của kế toán viên ................................31

2.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra ......................................................................31
2.3.6 Kinh nghiệm ban hành chuẩn mực ............................................................32
2.3.7 Đào tạo nguồn nhân lực.............................................................................32
2.3.8 Hệ thống thông tin .....................................................................................33
2.4 Lý thuyết nền phục vụ cho việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ..............33
2.4.1 Thuyết hành động hợp lý TRA ..................................................................33
2.4.2 Lý thuyết hành vi dự định TPB .................................................................34
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................36
3.1 Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ...................................................36
3.1.1 Khung nghiên cứu .....................................................................................36
3.1.2 Quy trình nghiên cứu .................................................................................37
3.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị ...........................................................................38
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................40
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính ...........................................................40
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ........................................................40
3.3.2.1 Thiết kế thang đo .............................................................................41


3.3.2.2 Xây dựng bảng câu hỏi ....................................................................44
3.3.2.3 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu .........................................................45
3.3.2.4 Phương pháp phân tích ....................................................................45
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................48
4.1 Mô tả mẫu khảo sát .........................................................................................48
4.2 Thống kê mô tả ...............................................................................................49
4.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo....................................................................51
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................................53
4.4.1 Biến độc lập ...............................................................................................53
4.4.2 Biến phụ thuộc...........................................................................................58
4.5 Phân tích tương quan ......................................................................................61
4.6 Phân tích hồi quy tuyến tính ...........................................................................63

CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................69
5.1 Kết luận kết quả nghiên cứu ...........................................................................69
5.2 Kiến nghị.........................................................................................................70
5.2.1 Về kiến thức và nhận thức .........................................................................71
5.2.2 Về điều kiện tổ chức ..................................................................................72
5.2.3 Về hệ thống chính trị .................................................................................74
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................75
5.3.1 Những hạn chế của luận văn .....................................................................75
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục 1 : Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 2 : Danh sách các đối tượng tham gia khảo sát
Phụ lục 3 : Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
Phụ lục 4 : Bảng tổng hợp các tần số theo thang đo Likert


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 Từ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt
HCSN

Hành chính sự nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

 Từ viết tắt có nguồn gốc tiếng nước ngoài
EFA


Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khám phá

IPSASB

International Public Sector Accounting Standards Board
Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế

IPSAS

International Public Sector Accounting Standards
Chuẩn mực kế toán công quốc tế

SPSS

Statistial Package for the Social Sciences
Phần mềm thống kê khoa học xã hội

TPB

Theory of Planned Behavior
Lý thuyết hành vi dự định

TRA

Theory of Reasoned Action
Thuyết hành động hợp lý

VIF


Variance Inflation Factor
Hệ số phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
 Danh mục các bảng :
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về vận dụng chuẩn mực kế toán
công quốc tế
Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về cải cách hệ thống kế toán công
Việt Nam và vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các nhân tố tác động
Bảng 3.2. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng
Bảng 3.3. Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát
Bảng 4.1. Bảng thống kê
Bảng 4.2. Thống kê tần số các thang đo
Bảng 4.3. Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo còn lại
Bảng 4.4. Kiểm định KMO và Bartlett
Bảng 4.5. Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
Bảng 4.6. Ma trận nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrixa)
Bảng 4.7. Bảng tổng hợp các biến độc lập sau khi phân tích EFA
Bảng 4.8. Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo mới
Bảng 4.9. Ma trận hệ số nhân tố (Component Score Coefficient Matrix)
Bảng 4.10. Kiểm định KMO và Bartlett
Bảng 4.11. Tổng phương sai trích
Bảng 4.12. Ma trận nhân tố trước khi xoay của biến phụ thuộc
Bảng 4.13. Ma trận hệ số nhân tố
Bảng 4.14. Hệ số tương quan Pearson



Bảng 4.15. Hệ số tương quan Pearson sau khi loại biến thanh tra, kiểm tra
Bảng 4.16. Model Summaryb
Bảng 4.17. ANOVAa
Bảng 4.18. Coefficientsa
 Danh mục các sơ đồ :
Sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu
Sơ đồ 3.2. Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ 3.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Sơ đồ 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Sơ đồ 4.2. Mô hình nghiên cứu


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển và hội nhập nền kinh tế Việt Nam cần phải có hệ
thống thông tin minh bạch và đáng tin cậy hơn nữa, đặc biệt đối với việc quản lý
các nguồn lực công của Chính phủ. Kế toán khu vực công cần phải đóng một vai trò
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin và nâng cao trách nhiệm tài chính
của Chính phủ. Cơ sở pháp lý được xây dựng với luật kế toán và luật ngân sách nhà
nước, hệ thống kế toán công được thiết lập thông qua các văn bản quy định và
hướng dẫn luật do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành, trong đó có kế toán tài
sản nhà nước.
Hệ thống kế toán công ở Việt Nam được quy định trải dài qua hệ thống pháp
lý bao gồm: Luật, nghị định, quyết định, thông tư và các văn bản hướng dẫn dưới
luật khác. Đây là một khó khăn cho các nhà nghiên cứu và quản lý vì có quá nhiều
tầng pháp lý quy định, không tránh khỏi sự trùng lắp, chỗ thừa, chỗ thiếu và thậm
chí là thiếu nhất quán (Ngô Thanh Hoàng, 2014).
Hiện nay, Việt Nam chưa ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công. Đây là

một khó khăn lớn cho ban hành, thực thi các chế độ kế toán công hiện hành quốc tế
trong khi Ủy ban soạn thảo chuẩn mực kế toán công (IPSASB) đã ban hành 38
chuẩn mực. Việc áp dụng chuẩn mực kế toán công ở Việt Nam đang trong giai đoạn
nghiên cứu, hội thảo. Đây là một tồn tại và là một khoảng cách lớn giữa hệ thống kế
toán công Việt Nam so với chuẩn mực quốc tế.
Chuẩn mực kế toán tiếp cận trên cơ sở đưa ra những nguyên tắc trong khi văn
bản pháp lý của Việt Nam lại quy định chi tiết cho từng trường hợp mà chưa có một
nguyên tắc cơ bản chung nên khi có trường hợp mới xảy ra, người thực hiện không
có căn cứ để giải quyết và các cơ quan chức năng không có cơ sở để kiểm tra giám
sát. Có thể rất khó khăn trong việc áp dụng IPSAS đối với các quốc gia nói chung
và Việt Nam nói riêng nhưng đây là xu hướng tất yếu trong kế toán quốc tế, do vậy
Việt Nam cần đưa ra một lộ trình cụ thể để áp dụng.


2

Trong điều kiện hiện nay, cơ chế quản lý, tính hao mòn TSCĐ của các các đơn
vị HCSN tại Việt Nam được Bộ Tài chính ban hành qua Luật, thông tư, quyết định,
nghị định. Vì vậy, việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế về bất động sản,
nhà xưởng, thiết bị (IPSAS 17) cần có sự nghiên cứu để có thể ban hành các quy
định phù hợp với Việt Nam và tiến tới hài hòa với quốc tế. Chính vì thế nên tác giả
tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu : Các nhân tố ảnh hưởng khi vận dụng
chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS 17): "Bất động sản, nhà xưởng, thiết
bị" vào Việt Nam.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Việt Nam cũng có các quy định về quản lý, sử dụng TSCĐ trong các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Do đó, việc vận dụng một chuẩn mực của quốc tế để
phù hợp với điều kiện tại Việt Nam còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Bài
nghiên cứu tập trung vào mục tiêu tổng quát : xác định các nhân tố ảnh hưởng khi
vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế số 17: Bất động sản, nhà xưởng, thiết bị

vào Việt Nam. Để hoàn thành mục tiêu tổng quát, bài nghiên cứu có các mục tiêu cụ
thể sau :
Xác định các nhân tố tác động khi vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế

-

“Bất động sản, nhà xưởng, thiết bị” cho các đơn vị HCSN ở Việt Nam.
Đo lường mức độ tác động của các nhân tố khi vận dụng chuẩn mực kế toán

-

công quốc tế “Bất động sản, nhà xưởng, thiết bị” cho các đơn vị HCSN ở Việt
Nam.
Đưa ra kiến nghị về việc các đơn vị HCSN tại Việt Nam vận dụng trong việc

-

quản lý, sử dụng TSCĐ theo chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Sau khi xây dựng mục tiêu nghiên cứu, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu :
-

Các nhân tố nào ảnh hưởng khi vận dụng IPSAS 17 tại Việt Nam ?

-

Mức độ tác động của các nhân tố khi vận dụng IPSAS 17 tại Việt Nam?

-

Làm thế nào để giúp các đơn vị HCSN tại Việt Nam vận dụng IPSAS 17?



3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng khi vận dụng các
quy định về TSCĐ hữu hình – bất động sản, nhà xưởng, thiết bị theo chuẩn mực kế
toán công quốc tế cho các đơn vị HCSN tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu :
- Về mặt không gian, bài nghiên cứu tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Về mặt thời gian, đối tượng khảo sát được thực hiện trong tháng 10 năm 2016.
Do khu vực công Việt Nam khá rộng, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, mỗi lĩnh
vực mang tính chất đặc thù, vì thế tác giả chọn nghiên cứu tại các đơn vị HCSN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Cụ thể :
- Phương pháp nghiên cứu định tính : Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu
trước kết hợp với tìm hiểu chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS 17, nghiên
cứu các quan điểm, quy định của Việt Nam trong quản lý TSCĐ ở các đơn vị
HCSN, tác giả tiến hành so sánh các qui định về quản lý và chế độ kế toán TSCĐ
khu vực công của Việt Nam với IPSAS 17 để từ đó nhận diện các nhân tố ảnh
hưởng khi vận dụng IPSAS 17 tại Việt Nam. Sau đó, tác giả tiến hành xây dựng
mô hình nghiên cứu.
-

Phương pháp nghiên cứu định lượng : Tác giả thiết kế bảng câu hỏi và tiến

hành khảo sát, thu thập ý kiến của những người làm kế toán và có sử dụng thông
tin kế toán trong các đơn vị HCSN tại Việt Nam. Tác giả dùng phần mềm SPSS
20 để đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng. Cuối cùng, tác giả

sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ tác động của các nhân
tố khi vận dụng IPSAS 17 tại Việt Nam.
Trên cơ sở đó tác giả tiến hành phân tích, đề xuất các giải pháp phù hợp cho
việc vận dụng một chuẩn mực kế toán quốc tế trong quản lý TSCĐ ở các đơn vị
HCSN tại Việt Nam.


4

5. Những đóng góp mới của đề tài
- Tiếp nối các nghiên cứu trước về việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
vào Việt Nam.
- Xác định các nhân tố tác động khi vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế, cụ
thể là chuẩn mực về bất động sản, nhà xưởng, thiết bị tại các đơn vị HCSN của Việt
Nam.
Từ đó, tác giả đề xuất các kiến nghị cần thiết khi vận dụng IPSAS 17 để phù hợp
với thể chế chính trị, kinh tế, văn hóa của Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, bài nghiên cứu được chia thành 5 chương với các nội dung
tương ứng như sau :
Chương 1 : Tổng quan các nghiên cứu trước về vận dụng chuẩn mực kế toán công
quốc tế
Chương 2 : Cơ sở lý thuyết về chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS 17 và các
nhân tố ảnh hưởng khi vận dụng chuẩn mực
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị


5


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ
VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ
Các đề tài liên quan đến chuẩn mực kế toán công quốc tế thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu. Vận dụng chuẩn mực quốc tế trong cải cách kế toán công
là xu hướng khách quan ở các quốc gia. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước cụ thể như sau :
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Dent (1997), trong bài nghiên cứu quản lý TSCĐ khu vực công về các vấn đề
định giá, đã xem xét bản chất của tài sản chính quyền địa phương trong bối cảnh các
mục tiêu quản lý tổng thể. Ông đặt ra những câu hỏi về việc phân loại tài sản công
và cách thức mà họ - chính quyền địa phương đang cảm nhận. Phân tích nghiên cứu
được thực hiện để kiểm tra việc lập sổ đăng ký tài sản, các phương pháp xác định
giá trị của các tài sản, sự phù hợp của các phương pháp này và giải thích kết quả của
giá trị. Đánh giá việc thực hiện thời gian gần đây đã hoàn thành được thực hiện bởi
chính quyền Anh để ghi lại cổ phần tài sản sở hữu của họ và nhận thấy rằng, trong
dài hạn, một trường hợp như vậy có thể được sửa đổi như thế nào để kết hợp các
phương pháp thích hợp hơn trong việc định giá một số tài sản.
Theo Chan (2006), để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội, các nước đang
phát triển đòi hỏi năng lực thiết lập thể chế khu vực công và thực hiện các chính
sách công, do đó cần thiết phải cải cách kế toán khu vực công. Các giá trị xã hội của
cải cách kế toán khu vực công đóng góp vào mục tiêu phát triển, bao gồm cả mục
tiêu giảm nghèo. Lý do này đã khiến chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) phù
hợp ở các nước đang phát triển. Sự đảm bảo tính toàn vẹn về tài chính và sự thay
đổi theo cơ sở dồn tích có thể làm cho IPSAS hữu ích hơn trong cải cách kế toán
khu vực công ở các nước đang phát triển.
Hanis, Trigunarsyah và Susilawati (2011), đã thực hiện việc nghiên cứu tại
tỉnh Nam Sulawesi, Indonesia với mục đích xác định những thách thức phải đối mặt
cho chính quyền địa phương tại Indonesia khi áp dụng một khuôn khổ quản lý tài



6

sản công. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy có những thách thức quan trọng mà
chính quyền địa phương của Indonesia cần quản lý khi áp dụng một khuôn khổ
quản lý tài sản công. Những thách thức này là: sự vắng mặt của một khuôn khổ thể
chế và pháp lý để hỗ trợ các ứng dụng quản lý tài sản; nguyên tắc phi lợi nhuận của
tài sản công; nhiều khu vực pháp lý liên quan đến các quy trình quản lý tài sản
công; sự phức tạp của các mục tiêu chính quyền địa phương; việc không có dữ liệu
để quản lý tài sản công; và hạn chế nguồn nhân lực. Những phát hiện của nghiên
cứu cung cấp đầu vào hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, các học giả và
những người thực hiện quản lý tài sản ở Indonesia để thiết lập một khuôn khổ quản
lý tài sản công hiệu quả dẫn đến tổ chức hiệu quả cũng như tăng cường chất lượng
dịch vụ công.
Ilie và Miose (2012), đã tiến hành thực hiện nghiên cứu việc áp dụng các
chuẩn mực của IPSAS tại Romani. Hai tác giả cho rằng áp dụng IPSAS sẽ cung cấp
cho các đơn vị khu vực công một ý nghĩa lớn hơn do sự so sánh với các quy định kế
toán tổng hợp, sự công nhận quốc tế đối với báo cáo các tài khoản hàng năm. Một
sự minh bạch hơn sẽ làm tăng chất lượng quản lý tài chính, tạo điều kiện cho các
mối quan hệ với các nhà tài trợ và đơn giản hóa thông tin cho những công chúng
quan tâm trong nền kinh tế của Romani. Một số hoạt động kế toán từ khu vực công
không cung cấp một cái nhìn sâu sắc vào tình hình thực tế của tài sản, tài chính và
thu nhập. Điều này tạo sự khó khăn để đánh giá hệ thống kế toán cho cộng đồng và
các chính trị gia. Sự ra đời của IPSAS trong kế toán công tại Romani cung cấp sự
hỗ trợ thông qua các tiêu chuẩn thống nhất. Quản lý công đại diện cơ sở cho quá
trình kiểm soát và giám sát hiệu quả trong quản lý hành chính. IPSAS giúp quản lý
công nâng cao chất lượng thông tin tài chính, đơn giản hóa việc kiểm soát nội bộ và
giám sát của các tổ chức công và tăng giá trị cho các thông tin tài chính liên quan
đến lợi nhuận kinh tế. Mục đích của các tác giả là trình bày so sánh tình trạng của
việc thực hiện chuẩn mực kế toán quốc tế trong khu vực công và khu vực tư của các

hoạt động thuộc nhà nước.


7

Với bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuẩn mực kế
toán công ở Kenya”, Hamisi (2012) cho thấy rằng cải cách trong hệ thống và các
quy trình quản lý tài chính của Chính phủ đang trở nên quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về tính minh bạch và trách nhiệm giải trình lớn hơn
trong việc quản lý tài chính của công chúng. Nghiên cứu này đã tìm cách xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các IPSAS ở Kenya dựa trên mức độ thực
hiện. Đây là một nghiên cứu mô tả. Nó được thiết kế để mô tả mức độ thực hiện
IPSAS ở Bộ Tài chính. Đối tượng mục tiêu là 38 thủ trưởng các đơn vị kế toán, đại
biểu cho 14 trụ sở chủ chốt. Thủ tục lấy mẫu sử dụng phương pháp lấy mẫu phân
tầng. Nghiên cứu này tập hợp dữ liệu cả sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu
thập tại nguồn của các nhà nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu trước đó được thu
thập bởi các nhà nghiên cứu khác cũng đã được sử dụng trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu này sử dụng thống kê mô tả để mô tả một hiện tượng hoặc một đối
tượng. Suy luận thống kê hồi quy và tương quan đã được thực hiện để thiết lập mức
độ mà các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuẩn mực kế toán quốc tế khu
vực công ở Kenya. Từ những phát hiện, nghiên cứu xác định được sự thất bại để
giải quyết các vấn đề kế toán cụ thể, đó là việc thiếu ứng dụng các công nghệ thông
tin, thiếu sự hỗ trợ tài chính quốc tế đã ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện các
chuẩn mực kế toán công quốc tế trong khu vực công ở Kenya. Mức độ áp dụng
công nghệ thấp, cải cách quản lý tài chính công mới (NPFM) và việc áp dụng hệ
thống quản lý tài chính tổng hợp (IFMIS) của Chính phủ Kenya nghèo nàn, thiếu
khung pháp lý và chính trị yếu kém, thất bại của Quốc hội ban hành Luật quản lý tài
chính mới năm 2004 để ghi nhận IPSAS, thiếu cán bộ được đào tạo và có thẩm
quyền về việc áp dụng hệ thống IPSAS trong báo cáo tài chính là những yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện IPSAS trong khu vực công. Nghiên cứu đã đề nghị một

khuôn khổ pháp lý sẽ được hỗ trợ để qui định IPSAS, tất cả các bên liên quan và
các đối tác bao quát hệ thống báo cáo IPSAS để tăng cường quản lý tài chính trong
khu vực công, chính phủ nâng cấp công nghệ thông tin và tăng cường áp dụng các


8

công nghệ thông tin để đối phó với các yêu cầu dữ liệu tài chính của các tiêu chuẩn
IPSAS.
Theo nghiên cứu của Sour (2012) về việc áp dụng chuẩn mực kế toán công
và cải cách kế toán khu vực công tại Mexico, việp áp dụng IPSAS và cải cách kế
toán là yếu tố giúp đảm bảo chất lượng thông tin liên quan đến các hoạt động tài
chính của nhà nước, giúp cung cấp các dữ liệu cần thiết cho các nghiên cứu về chi
tiêu công tại Mexico. Bài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các chuẩn mực kế toán
công số 1, 2 và 17. Mục đích của nghiên cứu này là để giải thích sự khác biệt giữa
IPSAS và hệ thống kế toán Mexico thực tại để xác định mức độ áp dụng IPSAS
trong cải cách hệ thống kế toán ở Mexico có thể thúc đẩy tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình trong tất cả các cấp chính quyền.
Bellanca và Vandernoot (2014), mục đích của bài nghiên cứu là phân tích
mức độ thực hiện các chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) trong các nước
thành viên của Liên minh châu Âu (EU). Sau khi giới thiệu về khung pháp lý của
EU và cơ sở lý thuyết về việc thực hiện các IPSAS trong các nước thành viên EU,
các tác giả tiến hành phân loại, trên cơ sở của một cuộc khảo sát, các thành viên
theo mức độ thực hiện chính thức về IPSAS. Nó cũng phân tích các loại kế toán (kế
toán theo cơ sở tiền mặt, kế toán theo cơ sở tiền mặt có điều chỉnh, kế toán dồn tích,
và kế toán theo cơ sở dồn tích có điều chỉnh) được sử dụng bởi các quốc gia trong
nghiên cứu. Cuộc khảo sát cho thấy có sự khác biệt quan trọng giữa các quốc gia
thành viên, cho cả các ứng dụng của IPSAS và cho các loại hình kế toán được sử
dụng. Hơn nữa, nó xuất hiện ngay cả khi IPSAS không được thông qua một cách
hợp pháp ở hầu hết các nước thành viên châu Âu, có một xu hướng sử dụng các hệ

thống kế toán hiện đại dựa trên kế toán dồn tích gần IPSAS.
Mukah (2016), với bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận
các chuẩn mực kế toán công quốc tế ở Cameroon” cho thấy ngày càng có nhiều sự
đồng thuận về việc các chính phủ phải chịu trách nhiệm tài chính và Cameroon
cũng như nhiều nước đang phát triển phải đối mặt với những thách thức trong việc
vận hành một hệ thống kế toán công đảm bảo trách nhiệm giải trình và tính minh


9

bạch. Việc chuyển đổi từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích dựa trên các chuẩn mực
kế toán công quốc tế (IPSAS) để khắc phục những yếu tố không thể giải trình và
không rõ ràng ngày càng tăng trong việc sử dụng tài chính của khu vực công sẽ trở
thành một nhiệm vụ khó khăn. Ở khía cạnh này, Cameroon có xu hướng chấp nhận
các tiêu chuẩn kế toán quốc tế khi mà nó được điều chỉnh phù hợp với tình hình địa
phương của mình và cũng làm cho các báo cáo tài chính đáng tin cậy hơn, chuẩn
hóa, có thể so sánh được và thu hút trên trường quốc tế. Với tình hình đó, bài
nghiên cứu đã tìm cách điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận cải cách
kế toán công nói chung và IPSAS nói riêng ở Cameroon. Một cuộc khảo sát đã
được tiến hành tại Bộ Tài chính (MINFI) và phương pháp bình phương tối thiểu
(OLS) và kỹ thuật ước lượng thống kê logistic được sử dụng. Những phát hiện đã
tiết lộ các yếu tố quyết định sự chấp nhận IPSAS ở Cameroon cụ thể là: kiến thức
và nhận thức, tổ chức thể chế, đào tạo nhân viên và tuyển dụng, hệ thống thông tin
quản lý, trình độ, giới tính, chi phí thực hiện, hỗ trợ chính trị và tuổi tác. Mukah còn
đề xuất chính phủ thực hiện một cuộc nghiên cứu cẩn thận hơn về các yếu tố này
khi tiến hành cải cách kế toán công và việc chấp nhận IPSAS diễn ra thành công.
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về vận dụng chuẩn mực
kế toán công quốc tế
Tên tác


Tên đề tài

Kết quả nghiên cứu

giả (Năm)
Dent,
(1997)

P. Managing public sector Kết quả nghiên cứu cho thấy cần có
property

assets:

valuation issues

the phương pháp thích hợp trong việc định giá
tài sản công

Chan, J.L. IPSAS and Government Theo tác giả, sự đảm bảo tính toàn vẹn về
(2006)

Accounting Reform in tài chính và sự thay đổi theo cơ sở dồn tích
Developing Countries

có thể làm cho IPSAS hữu ích hơn trong
cải cách kế toán khu vực công ở các nước


10


đang phát triển.
The

M.H.,

public asset management thức khi áp dụng một khuôn khổ quản lý tài

Trigunarsy in
ah,

application

of Bài nghiên cứu đã xác định những thách

Hanis,

Indonesian

B., government:

local sản công là: sự vắng mặt của một khuôn
case khổ thể chế và pháp lý để hỗ trợ các ứng

A

Susilawati, study in South Sulawesi dụng quản lý tài sản; nguyên tắc phi lợi
C. (2011)

province


nhuận của tài sản công; nhiều khu vực pháp
lý liên quan đến các quy trình quản lý tài
sản công; sự phức tạp của các mục tiêu
chính quyền địa phương; việc không có dữ
liệu để quản lý tài sản công; và hạn chế
nguồn nhân lực.

Ilie,

E., IPSAS and the

Hai tác giả cho rằng áp dụng IPSAS sẽ

Miose,

application of these

cung cấp cho các đơn vị khu vực công một

N.M.

standards in the

ý nghĩa lớn hơn do sự so sánh với các quy

(2012)

Romania

định kế toán tổng hợp, sự công nhận quốc

tế đối với báo cáo các tài khoản hàng năm.

Hamisi,

The Factors Affecting Đối tượng khảo sát là 38 thủ trưởng các

K.S.

the Implementation of đơn vị kế toán, đại biểu cho 14 trụ sở chủ

(2012)

International
Sector

Public chốt. Thủ tục lấy mẫu sử dụng phương
Accounting pháp lấy mẫu phân tầng.

Standards in Kenya.

Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện các chuẩn mực kế toán
công quốc tế trong khu vực công ở Kenya
là : công nghệ thông tin, sự hỗ trợ tài chính
quốc tế, khung pháp lý và chính trị, thiếu
cán bộ được đào tạo.


11


Sour,

L. IPSAS and government Bài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các

(2012)

accounting

reform

in chuẩn mực kế toán công số 1, 2 và 17. Mục
đích của nghiên cứu là để giải thích sự khác

Mexico

biệt giữa IPSAS và hệ thống kế toán
Mexico thực tại để xác định mức độ áp
dụng IPSAS trong cải cách hệ thống kế
toán ở Mexico có thể thúc đẩy tính minh
bạch và trách nhiệm giải trình trong tất cả
các cấp chính quyền.
Bellanca,

International

S.,

Sector

Public Mục đích của bài nghiên cứu là phân tích

Accounting mức độ thực hiện các chuẩn mực kế toán
(IPSAS), công quốc tế trong các nước thành viên của

Vandernoo Standards
, J. (2014)

Implementation in the Liên minh châu Âu trên cơ sở tiến hành
European Union (EU), một cuộc khảo sát tại các nước thành viên.
Member States

Mukah,

Factors Influencing the Một cuộc khảo sát đã được tiến hành tại Bộ

S.T.

Acceptance

(2016)

International
Sector

of Tài chính (MINFI) và phương pháp bình
Public phương tối thiểu (OLS) và kỹ thuật ước
Accounting lượng thống kê logistic được sử dụng.

Standards in Cameroon

Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố

quyết định sự chấp nhận IPSAS ở
Cameroon là: kiến thức và nhận thức, tổ
chức thể chế, đào tạo nhân viên và tuyển
dụng, hệ thống thông tin quản lý, trình độ,
giới tính, chi phí thực hiện, hỗ trợ chính trị
và tuổi tác.


12

Từ các nghiên cứu của các tác giả ở những quốc gia khác nhau có thể thấy
rằng mỗi quốc gia đều có hệ thống kế toán công của riêng nước mình. Tuy nhiên,
với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế xã hội, việc cải cách kế toán khu vực công
là một xu hướng tất yếu. Và việc áp dụng các chuẩn mực kế toán công quốc tế là
cần thiết, khi mà nội dung của các chuẩn mực đã được ban hành. Việc vận dụng các
chuẩn mực được xem như là sự chỉ dẫn, định hướng cho các nước trong các quyết
định nhằm hoàn thiện chế độ kế toán trong khu vực công.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Theo ThS. Nguyễn Đăng Huy với bài nghiên cứu “Giải pháp cho kế toán
công ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán năm 2008, dựa
trên sự đánh giá và phân tích về thực trạng kế toán công ở Việt Nam, tác giả đã đưa
ra các giải pháp thực hiện với một mục tiêu duy nhất là áp dụng chuẩn mực kế toán
công quốc tế trong lĩnh vực công đối với Việt Nam. Tác giả đã đề nghị Bộ Tài
chính thành lập một Ủy ban đặc biệt để nghiên cứu về các khái niệm, các chuẩn
mực và chuẩn mực kế toán công quốc tế với mục đích duy nhất là thiết lập các
chuẩn mực kế toán công của Việt Nam. Tác giả cũng cho rằng nên áp dụng các
chuẩn mực kế toán công theo từng bước một, việc áp dụng tất cả trên cơ sở dồn tích
ngay lập tức là không phù hợp với tình trạng thực tế của Việt Nam. Tác giả có đề
xuất lộ trình có thể áp dụng như sau :
- Thành lập Ủy ban chuẩn mực kế toán công chịu trách nhiệm thực hiện dự án

- Chuẩn bị các chuẩn mực kế toán riêng của Việt Nam bằng cách áp dụng một
số các chuẩn mực quốc tế quan trọng : Chuẩn mực số 1 – chuẩn bị báo cáo tài
chính, Chuẩn mực số 2 – báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Chuẩn mực số 3 – thặng
dư hay thâm hụt ngân sách thuần trong từng giai đoạn, các sai sót cơ bản và
các thay đổi trong chính sách kế toán, Chuẩn mực số 12 – hàng tồn kho,
Chuẩn mực số 17 – bất động sản, nhà xưởng và trang thiết bị.
- Có một giai đoạn thử nghiệm cho việc thực hiện các chuẩn mực và hệ thống
xử lý thông tin
- Áp dụng các chuẩn mực còn lại và thực hiện theo toàn bộ các chuẩn mực.


13

Trong một bài nghiên cứu của PGS.TS. Đào Xuân Tiên bàn về quan điểm
xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam, theo tác giả, cùng với quá
trình cải cách quản lý tài chính công nói chung, cải cách kế toán khu vực công nói
riêng, nhà nước ta đang đứng trước một đòi hỏi cấp thiết là phải nghiên cứu, ban
hành và triển khai áp dụng các chuẩn mực kế toán công. Tác giả đưa ý kiến về quan
điểm, nguyên tắc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam nên vận
dụng kinh nghiệm xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực
kiểm toán trong những năm qua để xác định định hướng, nguyên tắc, nội dung, kết
cấu, lộ trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Tác giả cũng đề
nghị khi xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam cần vận dụng có
chọn lọc những quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế cho phù hợp
với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp và cơ chế quản lý kinh tế tài chính
của quốc gia, phù hợp với thực tế tổ chức hệ thống quản lý ngân sách, tài sản công
và hệ thống tổ chức quản lý các đơn vị thuộc khu vực công của Việt Nam.
Trong luận văn với đề tài “Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để
hoàn thiện chế độ kế toán HCSN Việt Nam” của Nguyễn Thị Tố Hoa (2009) với
một trong những quan điểm hoàn thiện chế độ kế toán HCSN Việt Nam là từng

bước phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Theo tác giả, chuẩn mực kế toán
công quốc tế có nhiều điểm khác biệt với hệ thống kế toán Việt Nam nên việc hoàn
thiện chế độ kế toán HCSN chỉ thực hiện theo từng bước để phù hợp với chuẩn mực
kế toán công quốc tế, trong đó có đề nghị thực hiện cơ sở kế toán dồn tích đối với
đối tượng kế toán là TSCĐ. Còn trong luận văn nghiên cứu có cùng đề tài như trên
của Nguyễn Thị Minh Huệ (2012), một trong những quan điểm hoàn thiện chế độ
kế toán HCSN Việt Nam mà tác giả đề xuất cũng là vận dụng chuẩn mực kế toán
công quốc tế ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Tác giả cho rằng, trong
xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, việc gia nhập các tổ chức trong khu vực và trên
thế giới đã tạo ra các mối quan hệ quốc tế và những cam kết lẫn nhau. Việt Nam đã
gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, cam kết với các tổ chức tài chính
như ADB, WB, IMF…đòi hỏi phải cung cấp những thông tin tài chính đầy đủ, tin


14

cậy và có tính chất chuẩn mực được quốc tế công nhận. Để đảm bảo thông tin tài
chính nhà nước được quốc tế công nhận đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện kế toán
nhà nước theo một chuẩn mực có tính chất tương đồng và hài hòa với chuẩn mực kế
toán công quốc tế. Như vậy thông tin tạo ra mới có thể so sánh được với các quốc
gia khác, mới có thể được quốc tế thừa nhận, từ đó mới có thể đầu tư đa quốc gia,
đàm phán vay nợ hay nhận tài trợ của các tổ chức quốc tế.
Một nghiên cứu khác nhằm đánh giá toàn diện tính hữu dụng và tính khả thi
của IPSAS cho kế toán khu vực công Việt Nam và các báo cáo tài chính đã được
thực hiện bởi Le Thi Nha Trang (2012). Theo tác giả, Chính phủ Việt Nam đã thực
hiện một cuộc cải cách quản lý tài chính công trong lĩnh vực kế toán nhà nước. Các
chế độ kế toán hiện hành của Chính phủ đã đáp ứng được yêu cầu quản lý ngân
sách. Tuy nhiên, nó cung cấp rất ít thông tin về tình hình tài chính và hiệu suất. Hơn
nữa, trong bối cảnh hội nhập và yêu cầu của cải cách quản lý khu vực công quốc tế
ngày càng tăng, kế toán khu vực công Việt Nam cần phải được cải thiện với việc áp

dụng đầy đủ kế toán dựa trên cơ sở dồn tích theo các tiêu chuẩn IPSAS. Các IPSAS
được khuyến khích bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế cũng như các tổ
chức tài chính quốc tế. Và nhiều nước đã áp dụng các IPSAS hoặc đang ở trong một
tiến trình thích nghi với chúng. Các câu hỏi là có hay không áp dụng IPSAS trong
việc hạch toán khu vực công Việt Nam, và đến mức độ nào áp dụng chúng trong
điều kiện hiện tại của Việt Nam để tận dụng lợi thế và vượt qua những thách thức
của IPSAS. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính với các công cụ nghiên
cứu cụ thể là phân tích dữ liệu và bảng câu hỏi. Các loại tài liệu sẽ được phân tích
bao gồm các bài báo, giấy tờ, sổ sách quản lý tài chính công, kế toán khu vực công
và tiêu chuẩn IPSAS, pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến quản lý tài chính
công, chế độ kế toán, báo cáo của các cải cách quản lý tài chính công, và biên bản
hội thảo. Bảng câu hỏi sẽ được gửi đến các quản lý và giảng viên liên quan lĩnh vực
kế toán công để có được dữ liệu các ý kiến, nhận thức của họ về việc áp dụng
IPSAS cho kế toán công Việt Nam và các báo cáo tài chính.


15

Cũng trong một bài nghiên cứu được đăng trên Tạp chí nghiên cứu Tài chính
kế toán năm 2014 bàn về hệ thống kế toán công ở Việt Nam – thực trạng và kiến
nghị, TS. Ngô Thanh Hoàng đã đánh giá những tồn tại của hệ thống kế toán công
trên các phương diện như : so sánh với các chuẩn mực kế toán công quốc tế, thực
trạng kế toán công, tính hiệu quả của thông tin hệ thống kế toán công đối với lãnh
đạo, quản lý và quản trị. Tác giả cho rằng có quá nhiều tầng lớp pháp lý quy định
trong hệ thống kế toán công nhưng lại chưa ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán
công. Vì thế, theo đề nghị của tác giả, cần ban hành ngay hệ thống chuẩn mực kế
toán công ở Việt Nam. Trong đó, những chuẩn mực thuộc nhóm tài sản rất tương
đồng với chuẩn mực kế toán doanh nghiệp cần được ban hành ngay.
Hay trong luận án tiến sĩ của Cao Thị Cẩm Vân (2016), “Nghiên cứu những
nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều

kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế”, tác giả đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng,
xây dựng mô hình nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng
chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán
công quốc tế, dựa trên những quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính công, các
phương pháp và chế độ kế toán công, kỹ thuật nghiệp vụ áp dụng trong kế toán khu
vực công tại Việt Nam, làm cơ sở cho việc đánh giá, đo lường mức độ tác động của
các nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng
chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán
công quốc tế bao gồm: hệ thống pháp lý; hệ thống chính trị, văn hóa và môi trường
hoạt động; kỹ thuật nghiệp vụ; điều kiện tổ chức; áp lực hội nhập và sự ra đời của
chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về cải cách hệ thống kế
toán công Việt Nam và vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
Tên tác
giả (Năm)

Tên đề tài

Kết quả nghiên cứu


16

Nguyễn

Giải pháp cho kế Dựa trên sự đánh giá và phân tích về thực trạng

Đăng Huy toán công ở Việt kế toán công ở Việt Nam, tác giả đã đưa ra các
(2008)


giải pháp thực hiện để áp dụng chuẩn mực kế

Nam

toán công quốc tế trong lĩnh vực công đối với
Việt Nam. Tác giả cũng cho rằng nên áp dụng
các chuẩn mực kế toán công theo từng bước một,
việc áp dụng tất cả trên cơ sở dồn tích ngay lập
tức là không phù hợp với tình trạng thực tế của
Việt Nam.
Đào Xuân Hệ

thống

chuẩn Tác giả đưa ý kiến về quan điểm, nguyên tắc xây

Tiên

mực kế toán công dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt

(2009)

quốc tế và quan Nam nên vận dụng kinh nghiệm xây dựng hệ
điểm xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, chuẩn
thống chuẩn mực mực kiểm toán trong những năm qua để xác định
kế toán công Việt định hướng, nguyên tắc, nội dung, kết cấu, lộ
Nam

trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công

Việt Nam.

Nguyễn

Vận dụng chuẩn Theo tác giả, chuẩn mực kế toán công quốc tế có

Thị

Tố mực kế toán công nhiều điểm khác biệt với hệ thống kế toán Việt

Hoa

quốc tế để hoàn Nam nên việc hoàn thiện chế độ kế toán HCSN

(2009)

thiện chế độ kế chỉ thực hiện theo từng bước để phù hợp với
toán HCSN tại Việt chuẩn mực kế toán công quốc tế, trong đó có đề
Nam

nghị thực hiện cơ sở kế toán dồn tích đối với đối
tượng kế toán là TSCĐ.

Nguyễn

Vận dụng chuẩn Tác giả đề xuất vận dụng chuẩn mực kế toán

Thị Minh mực kế toán công công quốc tế ban hành chuẩn mực kế toán công
Huệ


quốc tế để hoàn Việt Nam.

(2012)

thiện chế độ kế


×