Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Xác định các nhân tố ảnh hưởng việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHƢ QUỲNH

XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
CÔNG QUỐC TẾ : “BÁO CÁO LƢU CHUYỂN
TIỀN TỆ” VÀO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHƢ QUỲNH

XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
CÔNG QUỐC TẾ: “BÁO CÁO LƢU CHUYỂN
TIỀN TỆ” VÀO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Xác định các nhân tố
ảnh hưởng việc vận dụng chuẩn mực kế toán công: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại
Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Các số liệu và kết quả phân tích được nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nội dung của
luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015

Nguyễn Như Quỳnh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
Phần mở đầu .............................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
5. Ý nghĩa của việc thực hiện nghiên cứu .............................................................4
6. Giới thiệu kết cấu ..............................................................................................5

Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về việc vận dụng chuẩn mực kế
toán công quốc tế ....................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước về việc vận dụng chuẩn mực kế toán công
quốc tế tại các quốc gia ............................................................................................6
1.2.

Tổng quan về các nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................9

1.3.

Khe hỗng nghiên cứu ...................................................................................12

Chƣơng 2: Cơ sở lý luận ......................................................................................... 14
2.1. Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế số 2 ......................................14
2.1.1. Giới thiệu chung về chuẩn mực kế toán công quốc tế .............................14
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về chuẩn mực kế toán công quốc tế số 2 ..............16
2.2. Tổng quan về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Việt Nam .................18
2.2.1. Một số vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam .......18
2.2.1.1. Giới thiệu chung về đơn vị hành chính sự nghiệp .............................18
2.2.1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp .................19
2.2.2 Tổng quan chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Việt Nam ................23


2.2.3. Một số điểm khác biệt giữa chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Việt
Nam với điều kiện vận dụng IPSAS ..................................................................25
2.3. Tổng quan các lý thuyết nền về việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ......26
2.3.1. Thuyết hành động hợp lý và Lý thuyết hành vi dự định ..........................26
2.3.2. Kinh tế học thể chế (Institutional economics) ..........................................27
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 29
3.1. Các nhân tố giả định sẽ tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán công:

“Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” tại Việt Nam. ..........................................................29
3.1.1. Sự kỳ vọng lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ...............................................29
3.1.2. Nhận thức của người quản lý đơn vị ........................................................30
3.1.3. Trình độ của kế toán viên .........................................................................31
3.1.4. Cộng đồng kế toán ....................................................................................32
3.1.5. Công tác thanh tra, kiểm tra .....................................................................34
3.1.6. Kinh nghiệm ban hành chuẩn mực ...........................................................35
3.1.7. Hệ thống thông tin ....................................................................................36
3.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị ...........................................................................37
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................38
3.3.1. Thiết kế thang đo ......................................................................................39
3.3.2. Xây dựng bảng câu hỏi .............................................................................41
3.3.3. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ..................................................................42
3.3.4. Các bước thực hiện nghiên cứu ................................................................42
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận ......................................................... 46
4.1. Mô tả mẫu khảo sát .........................................................................................46
4.2. Thống kê mô tả ...............................................................................................47
4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo....................................................................50
4.4. Phân tích nhân tố khám phá ............................................................................51
4.4.1. Biến độc lập ..............................................................................................51
4.4.2. Biến phụ thuộc..........................................................................................55
4.5. Phân tích tương quan ......................................................................................57
4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính ...........................................................................59


Chƣơng 5: Kết luận, kiến nghị và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai ............... 64
5.1. Kết luận kết quả nghiên cứu ...........................................................................64
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................66
5.2.1. Quan điểm chung của các kiến nghị .........................................................66
5.2.2. Các kiến nghị cụ thể .................................................................................68

5.2.2.1. Các kiến nghị liên quan đến việc ban hành chuẩn mực .....................68
5.2.2.2. Các kiến nghị liên quan đến ảnh hưởng của cộng đồng kế toán........70
5.2.2.3. Các kiến nghị liên quan đến sự phát triển hệ thống thông tin ...........72
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai ...............................................75
5.3.1. Hạn chế của đề tài ....................................................................................75
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ...........................................................76
Kết luận .................................................................................................................... 78
Danh mục tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 Từ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt
CMKT

Chuẩn mực kế toán

CP

Chính phủ

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ Tài chính

HTTT


Hệ thống thông tin

HCSN

Hành chính sự nghiệp

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ



Nghị định

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quyết định

 Từ viết tắt có nguồn gốc tiếng nƣớc ngoài
EFA

Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khám phá

ERP


Enterprise Resourses Planing
Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

FD

Factor loading
Hệ số tải nhân tố

FMIS

Financial Management Information System
Hệ thống thông tin quản lý tài chính

IAS

International Accounting Standards
Chuẩn mực kế toán quốc tế


IFRS

International Financial Reporting Standards
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

IPSASB

International Public Sector Accounting Standards Board
Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế

IPSAS


International Public Sector Accounting Standards
Chuẩn mực kế toán công quốc tế

SPSS

Statistial Package for the Social Sciences
Phần mềm thống kê khoa học xã hội

TABMIS

Treasury And Budget Management Information System
Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân Sách và Kho bạc

TPB

Theory of Planned Behavior
Lý thuyết hành vi dự định

TRA

Theory of Reasoned Action
Thuyết hành động hợp lý

VIF

Variance Inflation Factor
Hệ số phóng đại phương sai



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
 Danh mục các bảng
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các nhân tố tác động
Bảng 3.2. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng và Sự kỳ vọng lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
Bảng 3.3. Cấu trúc của bảng câu hỏi khảo sát
Bảng 4.1. Mức độ liên hệ với đơn vị và kế toán hành chính sự nghiệp của
các đối tượng được khảo sát
Bảng 4.2. Thống kê tần số các thang đo
Bảng 4.3. Hệ số Cronbach’s alpha của các thang đo còn lại
Bảng 4.4. Kiểm định KMO và Bartlett
Bảng 4.5. Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
Bảng 4.6. Ma trận nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrix)
Bảng 4.7. Ma trận hệ số nhân tố (Component Score Coefficient Matrix)
Bảng 4.8. Kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc
Bảng 4.9. Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc
Bảng 4.10. Ma trận nhân tố trước khi xoay của biến phụ thuộc
Bảng 4.11. Ma trận hệ số nhân tố của biến phụ thuộc
Bảng 4.12. Hệ số tương quan Pearson
Bảng 4.13. Hệ số tương quan Pearson sau khi loại biến nhận thức
Bảng 4.14. Bảng tổng hợp mô hình (Model Summaryb)
Bảng 4.15. ANOVAb
Bảng 4.16. Kết quả hệ số hồi quy


 Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Sơ đồ 4.1. Mô hình nghiên cứu



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trước xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam phải hòa mình cùng dòng chảy hội nhập
thế giới. Việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực đòi hỏi Việt Nam
phải cung cấp thông tin có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và phải được quốc
tế thừa nhận. Từ thực tiễn đó, về mặt quản lý điều hành tài chính nhà nước, Chính
phủ cần phải thực hiện công khai hoá các thông tin tài chính, kế toán phải chính
xác, minh bạch đối với các hoạt động chi tiêu và đầu tư của nhà nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Việt Nam đã có những bước tiến đáng
kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về kế
toán, kiểm toán nói riêng. Chính phủ đã đưa ra các quy định pháp lí để đảm bảo
việc quản lý chi tiêu trong lĩnh vực công và tạo dựng một môi trường thuận lợi hơn
cho các hoạt động trong lĩnh vực công. Tuy nhiên, chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp Việt Nam được xây dựng trên cơ sở Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán
và các chính sách tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN vẫn còn nhiều điểm khác biệt
so với hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế. Trong khi đó, với xu thế hội nhập,
các quốc gia cần lập báo cáo tài chính hợp nhất cho toàn bộ khu vực công theo
khuôn mẫu thống nhất của chuẩn mực kế toán công quốc tế để phản ánh tình hình
tài chính, kết quả hoạt động và xác định thặng dư hay thâm hụt cho từng năm để có
thể so sánh trên phạm vi toàn cầu theo một tiêu chí thống nhất. Báo cáo tài chính
của nhà nước không áp dụng theo chuẩn mực kế toán công quốc tế thì khó có thể so
sánh và khó nhận được sự thừa nhận của quốc tế. Đây cũng là một trong những vấn
đề cấp thiết của hoạt động kinh tế đầu tư đa quốc gia. Việc công bố các thông tin
minh bạch sẽ tạo ra lợi thế cho các khoản vay và cho vay giữa Chính phủ với các tổ
chức quốc tế.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp thông tin giúp người sử
dụng đánh giá khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán, khả

năng của doanh nghiệp tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Tương tự


2

như vậy, thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khu vực công giúp người sử
dụng xác định một tổ chức khu vực công bằng cách nào gia tăng nguồn thu để tài
trợ cho các hoạt động của Chính phủ và việc sử dụng các khoản chi của Chính
phủ… Tuy nhiên, với điều kiện hiện nay, trong hệ thống báo cáo tài chính của các
đơn vị HCSN tại Việt Nam chưa có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bên cạnh đó, việc
lập báo cáo tài chính của các đơn vị HCSN theo hệ thống chuẩn mực kế toán công
quốc tế còn khá xa lạ. Vì vậy, việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế về
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (IPSAS 2) cần có sự nghiên cứu để có thể ban hành các
quy định phù hợp với Việt Nam. Do đó, để nắm bắt xu hướng cùng với các điều
kiện tại Việt Nam, tác giả tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: Xác định các
nhân tố ảnh hƣởng việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS 2):
“Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ” vào Việt Nam.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Việc lập một báo cáo lưu chuyển tiền tệ để có thể xác định số dư tiền của đơn
vị là một vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, để có thể lập một báo cáo nhanh chóng, chính
xác và thể hiện được các thông tin yêu cầu còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Vì vậy, bài nghiên cứu tập trung vào mục tiêu tổng quát: “Xác định các nhân
tố ảnh hưởng việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế số 2: Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ vào Việt Nam”. Để hoàn thành mục tiêu tổng quát, bài nghiên cứu có
các mục tiêu cụ thể sau:
-

Xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán công
quốc tế “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” cho các đơn vị HCSN tại Việt Nam.


-

Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận dụng chuẩn mực kế
toán công quốc tế “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” cho các đơn vị HCSN tại
Việt Nam.

-

Đưa ra kiến nghị về việc các đơn vị HCSN tại Việt Nam vận dụng lập báo
cáo lưu chuyển tiền tệ theo chuẩn mực kế toán công quốc tế.


3

Sau khi xây dựng mục tiêu nghiên cứu, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu:
-

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng IPSAS 2 tại Việt Nam?

-

Mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận dụng IPSAS 2 tại Việt Nam?

-

Các kiến nghị nhằm giúp các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam vận
dụng IPSAS 2?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng

báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chuẩn mực kế toán công quốc tế cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về mặt không gian, bài nghiên cứu tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh và
một số tỉnh thành phía nam.
 Về mặt thời gian, đối tượng nghiên cứu được khảo sát vào Quý 3 năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp luận nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở
các nghiên cứu trước, tác giả suy diễn ra mô hình nghiên cứu và tiến hành khảo sát,
thu thập ý kiến của những người làm việc trong ngành kế toán, kiểm toán và những
người làm việc trong các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam.


4

Quy trình nghiên cứu theo sơ đồ 1.1 như sau:
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

Xác định các nhân tố ảnh hưởng

TRƢỚC VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT

đến việc áp dụng IPSAS số 2: Báo

Các nghiên cứu trước về việc áp dụng

cáo lưu chuyển tiền tệ tại Việt Nam


IPSAS tại các quốc gia

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng
hưởng

TRÌNH BÀY KẾT QUẢ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng hợp kết quả thu được

Nghiên cứu định lượng

Phân tích và bàn luận về kết quả

Thu thập và xử lý dữ liệu bằng

đạt được

phần mềm SPSS

5. Ý nghĩa của việc thực hiện nghiên cứu
Về mặt học thuật, ta thấy rằng các nghiên cứu trước đây hầu như chỉ tập trung
vào việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế hay sự hòa hợp của nó vào Việt
Nam chứ chưa đi sâu phân tích một chuẩn mực nào cụ thể, đặc biệt là báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Do đó, bài nghiên cứu sẽ góp phần củng cố cho những nghiên cứu
trước về việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam.
Về thực tiễn, bài nghiên cứu góp phần khám phá ra những nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng báo cáo quốc tế cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt

Nam. Từ kết quả này, những người làm chính sách có thể tham khảo để từng bước
xây dựng chuẩn mực kế toán công phù hợp cho Việt Nam liên quan đến việc công
bố thông tin cho nhân dân. Việc này sẽ góp phần cải thiện tình trạng minh bạch
thông tin giữa nhà nước với người dân, củng cố lòng tin của nhân dân với nhà nước.


5

Bên cạnh đó, việc lập báo cáo theo chuẩn quốc tế còn giúp nhà đầu tư có được
những thông tin đúng, thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài.
6. Giới thiệu kết cấu
Bài nghiên cứu được chia thành các phần với nội dung tương ứng như sau:
Phần mở đầu: Giới thiệu những ý tưởng chính của tác giả, sơ lược về nội
dung, ý nghĩa, phương pháp thực hiện đề tài.
Chƣơng 1: Tổng quan về các nghiên cứu trước liên quan đến việc áp dụng
chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
Chƣơng 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, cách tiến hành chọn mẫu và
phân tích số liệu thu thập.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chƣơng 5: Kết luận, kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai


6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ VIỆC VẬN
DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ
1.1.

Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về việc vận dụng chuẩn mực kế toán

công quốc tế tại các quốc gia
Kế toán công tuy chỉ được sử dụng như một hồ sơ lưu trữ về ngân sách nhà

nước nhưng nó cũng là một trong những chức năng giúp quản lý tài chính công và
thực hiện công khai tài chính (Bergmann, 2009). Điều này cũng tương đồng với
quan điểm cho rằng kế toán nhà nước phải phán ánh được hệ thống thông tin tài
chính của chính phủ và thực hiện công khai tài chính (Chan, 2006). Như vậy, hệ
thống kế toán tốt góp phần cải thiện quản lý tài chính nhà nước, góp phần phát triển
kinh tế xã hội.
Theo Simon (1954), ở mức tối thiểu, một hệ thống kế toán nhà nước tốt phải
cung cấp được các số liệu tài chính chính xác; điều này giúp các nhà hoạch định
chính sách và các nhà quản lý tập trung giải quyết các vấn đề khó khăn chính xác
hơn. Lập kế hoạch và kiểm soát tài chính là nhiệm vụ quan trọng của quản lý tài
chính công, được kết hợp dưới hình thức quản lý ngân sách nhà nước. Vì vậy, kế
toán ngân sách là phần cốt lõi của kế toán công, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu
của kiểm soát ngân sách. Đó là chịu trách nhiệm trình bày và báo cáo việc thực hiện
ngân sách nhà nước. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin đo lường
khả năng của chính phủ liên quan đến vấn đề về tiền. Những dữ liệu này là cần thiết
giúp cho nhà nước biết được thời điểm có đủ ngân sách để giải quyết, xử lý công
việc; để dự đoán những thay đổi về dòng tiền và tạo điều kiện thuận lợi cho những
cơ hội đầu tư. Điểm nổi bật của báo cáo này là tính chất so sánh được (Sour, 2012).
Một nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
số 1, 6 và 22 đã được tiến hành tại nước Bỉ thông qua Bellanca và Vandernoot. Hệ
thống kế toán tại Bỉ thì khác nhau giữa cấp địa phương với cấp trung ương, các
trung tâm phúc lợi xã hội,… Liên quan đến việc phân tích sự phù hợp giữa kế toán
công của Bỉ với chuẩn mực kế toán công quốc tế, các tác giả lựa chọn chuẩn mực kế


7


toán công số 1 vì nội dung chuẩn mực liên quan đến các báo cáo tài chính, việc
cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động tài chính, và các luồng tiền của
một đơn vị. Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 6 thì yêu cầu trình bày về hợp nhất
báo cáo tài chính từ các đơn vị kiểm soát. Tại Bỉ, các đơn vị địa phương có các số
liệu về ngân sách nhưng không cung cấp báo cáo tài chính hợp nhất của các đơn vị
kiểm soát cho nhà nước. Chuẩn mực kế toán công số 22 đề cập đến thông tin về khu
vực nhà nước nói chung, mà các thông tin đó cần phải được cung cấp bởi các đơn vị
địa phương. Tất cả các thông tin cần thiết để thực hiện theo IPSAS 22 hiện không
được cung cấp trong báo cáo quản lý tài chính công hàng năm được công bố bởi
ngân hàng quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy các báo cáo tại Bỉ không hoàn
toàn thực hiện theo IPSAS 1, 6 và 22, nhưng một số thông tin, dữ liệu có thể được
ghi nhận. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này lấy bối cảnh cải cách của Bỉ năm 2003.
Các tác giả cho rằng đây là lợi thế giống như một cách nhìn nhận lại quá khứ. Nó
cho phép hình dung rõ tình hình kế toán để có thể liên kết với các quy định pháp
luật về kế toán hiện nay tại Bỉ.
Các chuẩn mực kế toán quốc tế không dễ dàng khi áp dụng. Bên cạnh đó, chi
phí cơ hội của các nguồn lực được sử dụng trong việc cải thiện thông tin tài chính
của chính phủ ở các nước đang phát triển thì cao hơn rất nhiều tại các nước phát
triển (Chan, 2006), nhưng khi xét đến lợi ích phát triển kinh tế xã hội trong tương
lai thì đây là hoạt động cấp thiết mà nhà nước cần thực hiện. Sự thành công của cải
cách kế toán của nhà nước phụ thuộc chủ yếu vào chính trị và quản lý, sự sẵn có của
nguồn lực ngân sách, nhân lực và công nghệ thông tin. Điều kiện cần thiết để cải
cách kế toán là việc áp dụng thành công kế toán theo cơ sở dồn tích (Bergmann,
2009; Athukorala và Reid, 2003). Hệ thống thông tin quản lý tài chính (FMIS) nên
được thực hiện cùng với việc áp dụng kế toán cơ sở dồn tích nhưng không nên đầu
tư vào một hệ thống mới phức tạp cho đến khi các đơn vị nhà nước đã quen thuộc
với kế toán dồn tích (Athukorala và Reid, 2003).
Trên thế giới này có nhiều nguyên tắc kế toán công khác nhau tùy thuộc vào
mỗi quốc gia. Những báo cáo hằng năm của một nước không thể so sánh với báo



8

cáo hằng năm của một nước khác (Ilie, Miose, 2012). Tuy nhiên, theo số liệu
nghiên cứu thu thập tại các nước châu Âu trong năm 2012 của Christiaens, chỉ còn
khoảng 17% các nước còn áp dụng hệ thống kế toán tiền mặt. Những nhà nước sử
dụng kế toán dồn tích đang ngày càng tăng lên, đặc biệt là áp dụng IPSAS. Việc áp
dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại các quốc gia thường song hành cùng việc
cải cách chính sách kế toán tại quốc gia đó. Năm 2012, Ilie và Miose đã tiến hành
thực hiện nghiên cứu việc áp dụng các chuẩn mực của IPSAS tại Romania. Kết quả
nghiên cứu cho thấy muốn cải cách kế toán công là chuyển các nguyên tắc kế toán
áp dụng kế toán doanh nghiệp sang áp dụng cho các đơn vị quản lý khu vực công.
Các đơn vị công đã trải qua nhiều thay đổi do sự chuyển đổi của nền kinh tế và xã
hội. Một mặt, các đơn vị đã bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng của việc phân cấp quản lý
tài chính nhà nước còn được hiểu là việc nhận được một quyền tự chủ tương đối
trong việc phát triển một nhóm các hoạt động. Mặt khác, các đơn vị cũng chịu sự
thay đổi của quỹ ngân sách do sự gia tăng của các nguồn bổ sung tài chính. Dựa
trên những thay đổi này, nhà nước Romania đã phải thực hiện một hệ thống kế toán
công mới. Việc áp dụng kế toán dồn tích ở Romania không phải là một hiện tượng
đơn lẻ. Thay vào đó, nó cho thấy rằng nó là một mô hình phổ biến ở hầu hết các
quốc gia. Thực tế cũng chỉ ra rằng có rất nhiều khó khăn để thực hiện cải cách thành
công. Tuy nhiên, lợi ích lâu dài sẽ vượt qua chi phí phát sinh trong việc thực hiện.
Sự tham gia của yếu tố con người trong việc thay đổi chính sách là rất quan trọng
cho sự thành công của bất kỳ cải cách nào. Bên cạnh đó, một kinh nghiệm khác
được rút ra rằng không phải tất cả các nguyên tắc kế toán doanh nghiệp đều phù hợp
để áp dụng cho các đơn vị thuộc khu vực công. Cần lưu ý rằng kế toán cơ sở dồn
tích không phải là một giải pháp kỳ diệu để cải thiện hiệu quả quản lý tài chính
công. Nó chỉ đơn giản là một công cụ để có được thông tin tốt hơn về chi phí thực
sự của các đơn vị thuộc khu vực công. Nó phải được sử dụng một cách hiệu quả và
song song với một loạt các cải cách quản lý khác để đạt được sự cải thiện mong

muốn trong quá trình ra quyết định.


9

Nghiên cứu của Sour năm 2012 về việc áp dụng chuẩn mực kế toán công và
cải cách kế toán khu vực công tại Mexico cũng có kết luận tương tự. Việc áp dụng
IPSAS và cải cách kế toán là yếu tố giúp đảm bảo chất lượng thông tin liên quan
đến các hoạt động tài chính của nhà nước, giúp cung cấp các dữ liệu cần thiết cho
các nghiên cứu về chi tiêu công tại Mexico. Cải cách hệ thống kế toán chi phí đòi
hỏi một loạt các thay đổi trong thói quen và quy trình quản lý hành chính, cũng như
sự thay đổi trong văn hóa của các đơn vị. Một khi chính quyền địa phương đã hoàn
thành sự thay đổi này, họ sẽ có thể tạo ra các thông tin có giá trị về những quyết
định. Đây là một bước cần thiết để đạt được đầy đủ những lợi ích xã hội của cải
cách kế toán tại Mexico. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn tập trung chủ yếu vào các
chuẩn mực kế toán công số 1, 2 và 17. Việc tác giả lựa chọn ba chuẩn mực này là
do mục tiêu của nó tương ứng với các mục tiêu của Luật kế toán nhà nước Mexico
về nội dung, cách trình bày các báo cáo tài chính và xác định giá trị tài sản. Việc
thiếu sự hài hòa trong các thông tin kế toán nhà nước của Mexico được khắc phục
thông qua việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để tăng tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình.
Như vậy, nhìn chung về các nghiên cứu của các nước trên thế giới, tác giả
nhận thấy mỗi quốc gia đều có những chính sách kế toán của riêng mình. Tuy
nhiên, với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế xã hội, việc áp dụng chuẩn mực kế
toán công quốc tế là cần thiết và song song với nó luôn là việc cải cách kế toán khu
vực công.
1.2.

Tổng quan về các nghiên cứu tại Việt Nam
Từ các nghiên cứu trên thế giới, không thể phủ nhận việc áp dụng chuẩn mực


kế toán công quốc tế sẽ mang lại nhiều lợi ích như tăng tính toàn diện và minh bạch
cho báo cáo tài chính, nâng cao chất lượng và tính so sánh giữa các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực công. Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế được xây dựng
trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp và được thực hiện chủ yếu trên
cơ sở kế toán dồn tích. Tại Việt Nam, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện nay


10

đang thực hiện nguyên tắc cơ sở dồn tích kết hợp với cơ sở tiền mặt. Tuy nhiên, do
các đơn vị hành chính sự nghiệp vốn quen với cách làm là tuân thủ theo các chế độ
chính sách kế toán được hướng dẫn cụ thể thông qua các văn bản cho từng ngành.
Trong khi đó, các chuẩn mực kế toán công quốc tế được thiết lập trên nguyên tắc cơ
bản chứ không chi tiết cụ thể cho từng ngành nên đòi hỏi cán bộ phụ trách phải có
kiến thức chuyên môn, phương pháp làm việc khoa học. Ông Phạm Xuân Lực, Vụ
phó Vụ Chế độ kế toán (Bộ Tài chính, 2009), cho biết: “Hiện tại có không ít quy
định của Luật Ngân sách và cơ chế tài chính không phù hợp với chuẩn mực kế toán
công quốc tế. Để áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam thì Việt
Nam phải sửa đổi Luật Ngân sách và những cơ chế tài chính liên quan”. Công tác
kế toán thu, chi ngân sách hiện vẫn do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Mỗi cơ quan
có mục đích, phương pháp, đối tượng và nội dung hạch toán, chỉ tiêu báo cáo thu
chi ngân sách khác nhau. Hệ quả là các số liệu thu, chi ngân sách hạch toán tại các
cơ quan thường vênh nhau, chưa đáp ứng được yêu cầu phân tích số liệu phục vụ
cho quản lý, điều hành ngân sách nhà nước. Cho nên, việc đưa kế toán nhà nước
tiếp cận với các chuẩn mực kế toán công quốc tế là xu hướng tất yếu phải thực hiện.
Đề tài nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế tại Việt Nam
thường tập trung nhiều vào kế toán doanh nghiệp còn lĩnh vực kế toán hành chính
sự nghiệp hay còn gọi là kế toán công thì rất ít. Một phần lý do là vì Nhà nước Việt
Nam chưa ban hành bất kỳ chuẩn mực cụ thể nào thuộc lĩnh vực kế toán công.

Trong một bài báo đăng trên Tạp chí kiểm toán năm 2009 bàn về quan điểm xây
dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam, PGS.TS. Đào Xuân Tiên đã đề
cập đến vấn đề trên. Tác giả cho rằng nhà nước ta đang đứng trước một yêu cầu cấp
thiết là phải nghiên cứu, ban hành và triển khai áp dụng các chuẩn mực kế toán
công. Vào thời điểm đó, theo tác giả, hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế với
25 chuẩn mực được chia thành 03 nhóm:
-

Nhóm chuẩn mực kế toán áp dụng đối với kế toán trên cơ sở tiền mặt

-

Nhóm chuẩn mực kế toán áp dụng đối với kế toán các đơn vị thuộc
khu vực công như các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp


11

-

Nhóm chuẩn mực kế toán áp dụng đối với kế toán các hoạt động liên
quan đến ngân sách nhà nước

Quan điểm về việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam của
tác giả là vận dụng kinh nghiệm xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán doanh
nghiệp, chuẩn mực kiểm toán để xác định định hướng, nguyên tắc, nội dung, kết
cấu và lộ trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Khi xây dựng
hệ thống cần vận dụng có chọn lọc những quy định của hệ thống quốc tế cho phù
hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật và cơ chế quản lý kinh tế tài
chính của quốc gia, phù hợp với thực tế tổ chức quản lý ngân sách, tài sản công và

tổ chức quản lý các đơn vị thuộc khu vực công của Việt Nam.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dành cho các đơn vị công theo chuẩn mực kế toán
quốc tế được nghiên cứu và ban hành dựa trên một phần nội dung của chuẩn mực kế
toán quốc tế dành cho khu vực tư. Do đó, hầu hết các nghiên cứu cố gắng xác định
mô hình và các yếu tố có ảnh hưởng đều có tham chiếu đến kế toán doanh nghiệp
(Zeff, 2012; Christiaens, 2014). Nghiên cứu của PGS. TS. Trần Đình Khôi Nguyên
năm 2013 bàn về thang đo các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng vận dụng chuẩn mực
kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Bài nghiên cứu đã chỉ ra
bốn nhân tố với các thuộc tính của nó có thể ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn
mực kế toán. Đó là chất lượng nguồn nhân lực kế toán, tài liệu hướng dẫn thực
hành, tư vấn cộng đồng kế toán và nhận thức của người chủ doanh nghiệp. Vì
nghiên cứu này chỉ thực hiện tại Đà Nẵng nên hướng nghiên cứu tiếp theo cần kiểm
định độ tin cậy của thang đo ở nhiều địa phương khác nhau để đảm bảo kiểm chứng
ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán.
Một nghiên cứu khác là “Áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào kế
toán nhà nước Việt Nam và các báo cáo tài chính” của tác giả Le Thi Nha Trang
(2012). Đây là nghiên cứu định tính sử dụng công cụ chính là phân tích dữ liệu và
bảng câu hỏi. Tác giả sử dụng các loại tài liệu bao gồm các bài báo, giấy tờ, sổ sách
quản lý tài chính công, kế toán khu vực công, các chuẩn mực kế toán công quốc tế


12

và pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến quản lý tài chính công, chế độ kế
toán, báo cáo của cải cách quản lý tài chính công, và biên bản hội thảo để tiến hành
phân tích. Bảng câu hỏi sẽ được gửi đến cơ quan quản lý và giảng viên liên quan
các lĩnh vực kế toán của chính phủ để có được dữ liệu của các ý kiến, nhận thức của
việc áp dụng IPSAS cho kế toán của chính phủ Việt Nam và các báo cáo tài chính.
Tác giả đưa ra nhận định về kế toán công Việt Nam sẽ được cải thiện thông qua
việc từng bước áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế theo cơ sở dồn tích và sẽ

mang lại nhiều thuận lợi như cung cấp thông tin tài chính hiệu quả, đảm bảo tính
toàn vẹn tốt hơn, nâng cao trách nhiệm giải trình và tính minh bạch về tài nguyên,
tăng cường tính chất so sánh quốc gia về thông tin tài chính của nhà nước Việt Nam
với các nước khác, tạo thuận lợi cho việc hợp nhất báo cáo tài chính tốt hơn so với
các hệ thống kế toán hiện tại, nâng cao công tác quản lý tài chính. Tuy nhiên, để
thực hiện việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam, nhà nước
không tránh khỏi các trở ngại lớn như chi phí thực hiện cao, tình trạng thiếu cán bộ
kế toán có trình độ và chuyên môn cao và các hệ thống công nghệ thông tin chưa đủ
tốt. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực được đào tạo là thách thức lớn nhất.
Như đã đề cập ở trên, hiện tại lĩnh vực kế toán hành chính sự nghiệp tại Việt
Nam chưa có bất kỳ chuẩn mực nào cụ thể. Các nghiên cứu liên quan đến việc vận
dụng chuẩn mực là rất ít, đặc biệt là việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng. Nhà nước Việt Nam đang trong quá trình soạn thảo và hoàn thiện các
chuẩn mực kế toán công nên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng một chuẩn mực quốc tế cụ thể là khá mới lạ và rất hiếm.
1.3.

Khe hỗng nghiên cứu
Sau khi tổng hợp nội dung từ các nghiên cứu trước, tác giả đưa ra các nhận

định:
 Việt Nam do chưa ban hành chuẩn mực kế toán công nên việc vận dụng
chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam còn nhiều vấn đề cần nghiên
cứu, đặc biệt là các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng.


13

 Các nhân tố ảnh hưởng việc vận dụng chuẩn mực kế toán doanh nghiệp đã
được nhiều tác giả nghiên cứu nhưng lĩnh vực kế toán công còn đang là vấn

đề mở. Cần có thêm nhiều nghiên cứu để xác định.
 Trong các báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt
Nam chưa có báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong khi, báo cáo này cung cấp
được nhiều trong tin thiết yếu, giúp gia tăng tính minh bạch trong thông tin
tài chính.
 Tại các quốc gia đã ban hành chuẩn mực kế toán công hoặc áp dụng theo
chuẩn mực kế toán công quốc tế, các tác giả nghiên cứu nhiều chuẩn mực
trong một cùng một bài nghiên cứu. Hầu như rất ít tác giả nghiên cứu sâu
vào một chuẩn mực cụ thể.
Kết luận chƣơng 1: Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng việc kế toán nhà
nước cần áp dụng các chuẩn mực kế toán công quốc tế là nhu cầu cấp thiết cho sự
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Việt Nam phát triển cùng với sự phát triển
của thế giới cũng không nằm ngoài nhu cầu cấp thiết đó. Khi vận dụng các chuẩn
mực quốc tế, khó khăn là điều không tránh khỏi. Những trở ngại về chi phí, con
người và công nghệ… luôn là những nhân tố tiêu biểu quyết định sự thành công của
việc vận dụng.


14

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế số 2
2.1.1. Giới thiệu chung về chuẩn mực kế toán công quốc tế
Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) do Ủy ban chuẩn mực kế toán công
quốc tế (IPSASB) ban hành. Đây là một bộ các chuẩn mực kế toán được phát triển
một cách độc lập và được xem như là một văn bản áp dụng hữu hiệu cho các tổ
chức hoặc đơn vị công. IPSAS được ban hành là một bước đi tích cực trong việc
thống nhất hệ thống chuẩn mực kế toán trong lĩnh vực công trên toàn thế giới. Qua
đó có sự thống nhất về cách ghi nhận, đo lường và trình bày các thông tin trên báo
cáo tài chính của các đơn vị trong lĩnh vực công. Theo thông tin cập nhật từ trang

ifac.org, tính đến tháng 01/2015, có 38 chuẩn mực đã được ban hành.
Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế tập trung vào nhu cầu lập báo cáo tài
chính và kế toán của chính phủ các quốc gia, các vùng, các chính phủ địa phương,
các cơ quan chính phủ có liên quan và các cử tri mà họ phục vụ. Tổ chức này thực
hiện cũng như đáp ứng các nhu cầu này bằng cách phát hành và thúc đẩy các hướng
dẫn mang tính chất tiêu chuẩn và tạo điều kiện trong việc trao đổi thông tin giữa các
kế toán viên với những cá nhân làm việc trong khu vực công hoặc hướng dẫn cho
chính công việc của mình.
Tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán công quốc tế:
-

Cung cấp quá trình ứng dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống
nhất trong hệ thống của đơn vị công thuộc quốc gia đó.

-

Các quốc gia nếu tự thiết lập thì sẽ không theo kịp sự phát triển cũng
như các phương pháp luận trong các chính sách kế toán toàn cầu.

-

Cải thiện tính trách nhiệm và tính minh bạch thông qua báo cáo tài
chính tuân thủ theo IPSAS.

-

Cải thiện mức độ mà chính sách tài chính, quy định, quy tắc, các thủ
tục và thông lệ kinh doanh đáp ứng nhu cầu của tổ chức.



15

Nhiệm vụ của chuẩn mực kế toán công quốc tế:
-

Thiết lập và thúc đẩy sự tuân thủ các chuẩn mực chất lượng và mang
tính chuyên môn cao.

-

Định hướng cho việc hợp nhất mang tính quốc tế.

-

Phù hợp với dự kiến hoạt động của các tổ chức khu vực công trên
toàn thế giới.

-

Báo cáo tài chính của IPSAS phải mang tính minh bạch vì tính chất
công của nó.

Chuẩn mực kế toán công quốc tế được ban hành dựa trên cơ sở kế toán tiền
mặt và cơ sở kế toán dồn tích. Mục đích của việc ban hành trên cơ sở kế toán dồn
tích là để phù hợp với các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), thích ứng
với điều kiện của các đơn vị trong lĩnh vực công và để giải quyết các vấn đề về lập
báo cáo tài chính trong lĩnh vực công mà không được quy định bởi IFRS hoặc IFRS
chưa đề cập đến. Ủy ban cũng ban hành IPSAS trên cơ sở tiền mặt cho các đơn vị
kế toán công và yêu cầu các đơn vị này phải trình bày các thông tin bắt buộc và
những phần khuyến khích trình bày. Tuy nhiên, Ủy ban luôn khuyến khích các đơn

vị trong lĩnh vực công chuyển đổi cách trình bày từ kế toán trên cơ sở tiền mặt sang
kế toán trên cơ sở dồn tích. Do vậy, các đơn vị trong lĩnh vực công áp dụng kế toán
trên cơ sở dồn tích được tạo mọi điều kiện thuận lợi để đáp ứng với yêu cầu của
chuẩn mực. Như vậy, trong tương lai sẽ có sự chuyển đổi của các đơn vị trong lĩnh
vực công áp dụng IPSAS trên cơ sở tiền mặt sang áp dụng IPSAS trên cơ sở kế toán
dồn tích.
Lợi ích khi áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế:
-

Việc sử dụng kế toán dồn tích, các định nghĩa trong chuẩn mực, điều
kiện đo lường và các yêu cầu về báo cáo theo IPSAS sẽ hướng tới
việc cung cấp thông tin có ý nghĩa hơn đối với người ra quyết định.

-

Các kế hoạch và báo cáo chiến lược trở nên có ý nghĩa hơn cũng như
gia tăng tính minh bạch nhằm cung cấp một cơ sở cho các khu vực


×