Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.57 KB, 65 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

Họ và tên sinh viên

: Lê Thị Thanh Hà

Lớp

: K14 TTQTC

Khóa

: 14

Khoa

: Ngân hàng

Hà Nội, tháng 05 năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng chuyên đề tốt nghiệp “Giải pháp hạn chế rủi ro trong
thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á” là
công trình nghiên cứu của em. Tất cả số liệu trong chuyên đề đều phản ảnh đúng
thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông
Nam Á.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Lê Thị Thanh Hà


DANH MỤC KÍ TỰ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chữ viết tắt

L/C
NHCK
NHĐCĐ
NHNN
NHPH
NHTM
NHXN
SeABank
TDCT
TMCP
TTQT
TTTM

Nguyên văn
Letter of Credit
Ngân hàng chiết khấu
Ngân hàng được chỉ định
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tín dụng chứng từ
Thương mại cổ phần
Thanh toán quốc tế
Tài trợ thương mại


HỆ THỐNG BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ



MỤC LỤC


6

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, hoạt động ngoại thương ngày càng
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Đặc biệt là trong
những năm gần đây, hoạt động ngoại thương luôn đóng vai trò quan trọng trong
việc mở rộng tiêu thụ sản phẩm trong nước, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, tạo điều
kiện cho việc nhập khẩu những mặt hàng quan trọng phục vụ nhu cầu đổi mới công
nghệ, trang thiết bị, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
Để hoạt động ngoại thương phát triển, các ngân hàng ngày càng phải đẩy
mạnh các dịch vụ thanh toán cho các nhà xuất nhập khẩu nhằm đáp ứng như cầu các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hiện nay, có rất sản phẩm thanh toán quốc tế
như nhờ thu, chuyển tiền điện tử,… Đặc biệt không thể thiếu đó là phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ bởi phương thức này, nhìn chung, dung hòa được rủi
ro và lợi ích giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, phương thức này cũng
tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng thương mại bởi ngân hàng không chỉ tham gia
với vai trò trung gian mà còn là bên đứng ra cam kết thanh toán cho khách hàng.
Cùng với xu hướng của toàn bộ nền kinh tế, Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á - SeABank ngày càng chú trọng mảng dịch vụ thanh toán quốc tế trong hoạt động
kinh doanh của mình, đặc biệt là thanh toán TDCT. Vì vậy, trên cơ sở các kiến thức
đã học cùng với quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, em quyết
định lựa chon đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
Thứ nhất, đưa ra cơ sở lý luận về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
và những rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại các ngân hàng
thương mại.


7

Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ và
những rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh
toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: cơ sở luận và thực tiễn liên quan đến rủi ro, các biện
pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ.
Phạm vi nghiên cứu: Những rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ giai đoạn 2012 – 2014.
4.




5.

Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng.
Phương pháp tổng hợp, thống kê.
Phương pháp điều tra, khảo sát.

Phương pháp phân tích bằng bảng, đồ thị.
Bố cục chuyên đề.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, danh mục đề tài tham khảo, chuyên đề
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán tín dụng chứng từ và những rủi ro trong
thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.


8

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ

NHỮNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

1.1.1

Khái niệm thanh toán tín dụng chứng từ
Thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, bắt nguồn từ

sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển của từng quốc gia cùng với

sự đa dạng về nhu cầu của con người. Mỗi quốc gia trên thế giới đều mang một nét
đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên, điều này tạo cho từng quốc gia có một nền
sản xuất riêng. Dựa trên học thuyết lợi thế tương đối và lợi thế tuyệt đối, các quốc
gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất những hàng hóa có ưu thế và nhập khẩu những
hàng hóa không có ưu thế nhằm sử dụng nguồn lực hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận
cao nhất. Trước đây, việc thanh toán diễn ra trực tiếp giữa hai bên. Tuy nhiên, khi
khối lượng hàng hóa luân chuyển càng nhiều thì rủi ro trong thương mại quốc tế sẽ
ngày càng lớn. Để khắc phục những hạn chế trên, nhà nước đã trao chức năng thanh
toán này cho các ngân hàng thương mại, do vậy các giao dịch thanh toán quốc tế
hiện nay đều phải thông qua hệ thống ngân hàng.
Để hoạt động thanh toán diễn ra chính xác, hai bên phải thỏa thuận những
nội dung, điều kiện và cách thức tiến hành thanh toán. Toàn bộ nội dung, điều kiện
và cách thức này được gọi là phương thức thanh toán quốc tế. Mỗi phương thức
thanh toán đều có mức độ rủi ro khác nhau, phương thức nào càng hấp dẫn nhà
nhập khẩu thì càng chứa đựng nhiều rủi ro cho nhà xuất khẩu và ngược lại. Trong số
đó, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được coi là một trong những phương
thức an toàn nhất bởi nó giúp dung hòa rủi ro và lợi ích giữa nhà xuất khẩu và nhập
khẩu.
Theo điều 2 UCP 600:“Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù
được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy
ngang của Ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.”


9

Như vậy, cho dù được gọi như thế nào thì bản chất của tín dụng chứng từ vẫn
phải tuân thủ nội dung của Điều 2 UCP600, thể hiện là một thỏa thuận, theo đó một
ngân hàng hành động theo yêu cầu và theo chỉ thị của một khách hàng trên danh
nghĩa của chính mình, phải trả tiền theo lệnh của một người khác hoặc chấp nhận và
trả tiền hối phiếu do người này kí phát, khi bộ chứng từ quy định được xuất trình và

tuân thủ điều kiện của Tín dụng.
Các nội dung chính của một thư tín dụng bao gồm:
Số hiệu L/C (Credit Number)
Địa điểm phát hành L/C (Place of Issuance)
Ngày phát hành L/C (Date of Issuance)
Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C
Số tiền, loại tiền, số lượng, đơn giá (Credit Currency and Amount)
Thời gian hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C
Thời hạn trả tiền của L/C (Date of Payment)
Ngày giao hàng (Shipment Date)
Những nội dung liên quan đến hàng hóa gồm:
 Nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa
 Yêu cầu về bố chứng từ
 Quy định về luật dẫn chiếu
 Sự cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành
• Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình:
 Hối phiếu (Draft/Bill of Exchange)
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
 Chứng từ vận tải
 Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Policy)
• Các chứng từ khác











Một số loại thư tín dụng chứng từ phổ biến có thể kể đến như sau:










L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C)
L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
L/C không thể hủy ngang có xác nhận (Irrevocable comfirmed L/C)
L/C không thể hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without Recourse L/C)
L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)
L/C tuần hoàng (Revolving L/C)
L/C giáp lưng (Back to Back L/C)
L/C đối ứng (Reciprocal L/C)
L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C)


10



1.1.2

L/C dự phòng (Standby L/C)

L/C trả chậm (Deffered Payment L/C)
Đặc điểm của thanh toán tín dụng chứng từ
Trong thanh toán tín dụng chứng từ, ngoài vai trò là đại lý và chức năng

giám sát, ngân hàng còn tham gia chủ động và tích cực hơn bằng cách đưa ra cam
kết chắc chắn về việc thực hiện nghĩa vụ chi trả của mình khi có một xuất trình phù
hợp. Phương thức thanh toán L/C có một số đặc điểm như sau:


L/C là hợp đồng kinh tế giữa hai bên

L/C là hợp đồng kinh tế điều chỉnh mối quan hệ giữa NHPH và nhà nhập
khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện. Như vậy, nội
dung L/C chỉ là cam kết của NHPH với nhà xuất khẩu về việc thanh toán đúng theo
điều khoản của L/C mà thôi.


L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa

Theo điều 4, UCP 600: “L/C là một giao dịch riêng biệt với hợp đồng ngoại
thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C.
Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào các
hợp đồng đó, ngay cả khi L/C dẫn chiếu đến các hợp đồng này”.


L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ

Theo điều 5 UCP 600: “Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở chứng từ chứ
không bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà chứng từ có liên quan”.
Như vậy, ngân hàng chỉ có trách nhiệm kiểm tra việc xuất trình để quyết định

xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp không để tiến
hành thanh toán, hoặc chiết khấu bộ chứng từ. Trong phương thức thanh toán L/C,
chứng từ có vai trò đặc biệt quan trọng, là đại diện của giá trị hàng hóa đã được
giao, là cơ sở để ngân hàng thanh toán, người nhập khẩu đi nhận hàng.


11



L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ bộ chứng từ.

Vì ngân hàng chỉ giao dịch dựa trên cơ sở chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ
chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán,
nhà xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản
và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại, và nội dung đáp ứng
những yêu cầu của L/C.


L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro

Theo phương thức thanh toán L/C, nhà nhập khẩu ủy thác cho ngân hàng
phát hành làm thủ tục trả tiền cho nhà xuất khẩu đã giao hàng đúng theo thỏa thuận
trong hợp đồng thương mại, bằng chứng thể hiện trên bộ chứng từ phù hợp được
ngân hàng chấp nhận.
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, nhà nhập khẩu có cơ sở tin
chắc rằng NHPH sẽ không trả tiền trước khi nhà xuất khẩu giao hàng, còn nhà xuất
khẩu tin chắc rằng mình sẽ nhận được tiền hàng nếu trao cho ngân hàng bộ chứng
từ phù hợp với quy định của L/C. Như vậy, phương thức L/C dung hòa được lợi ích
và rủi ro giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu và được coi là phương thức thanh

toán phòng ngừa rủi ro tốt nhất cho nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
1.1.3

Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.1 Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ


12

Diễn giải sơ đồ:
(1) Hai bên mua bán kí kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo

phương thức L/C.
(2) Người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu NHPH mở L/C cho người xuất khẩu thụ
hưởng.
(3) NHPH mở L/C theo đúng yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân
hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết về việc thư tín dụng đã được mở.
(4) NHTB thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã mở và khi nhận được bản

gốc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(5) Dựa vào L/C, người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng đó thì tiến hành giao
hàng, còn nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng phát hành L/C sửa đổi , bổ
sung, điều chỉnh thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân hàng
thông báo để được thanh toán.
(7) NHĐCĐ sau khi kiểm tra bộ chứng từ nếu phù hợp với L/C thì thanh toán; nếu thấy
không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà
xuất khẩu.
(8) NHĐCĐ gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả.
(9) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành thanh toán cho

NHĐCĐ, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả nguyên vẹn bộ
chứng từ cho NHĐCĐ.


13

(10)NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi đã

nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(11)Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả
tiền hoặc chấp nhận hối phiếu, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
1.2

Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ

1.2.1

Phân loại rủi ro
Như đã phân tích ở trên, Tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán

an toàn tuy nhiên vẫn tồn tại những rủi ro cho nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, đặc
biệt là với các ngân hàng. Theo quy trình thanh toán trên, ta có thể nhận thấy một số
rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ như sau:
Rủi ro pháp lý
Những rủi ro pháp lý thường gặp trong thanh toán TDCT phải kể đến như sau:
Rủi ro do sự thiếu đồng bộ của hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT và

1.2.1.1

thanh toán TDCT: trong thanh toán TDCT, các bên tham gia thường thỏa thuận sử

dụng UCP và dẫn chiếu vào L/C. Tuy nhiên đây chỉ là quy phạm mang tính chất tùy
ý. Vì vậy, việc áp dụng trong thực tế còn phát sinh nhiều hạn chế do mỗi quốc gia
vận dụng ở các mức độ khác nhau. Luật quốc gia thường tôn trọng pháp luật và tập
quán quốc tế, tuy nhiên không phải không tồn tại mậu thuẫn. Nếu có sự mâu thuẫn
giữa luật quốc gia và tập quán quốc tế thì luật quốc gia sẽ được ưu tiên áp dụng.
Nếu pháp luật hai quốc gia có sự khác biệt nhau thì rủi ro có thể sẽ xảy ra.
• Rủi ro do sự biến động của các chính sách kinh tế: để phù hợp với tình hình phát
triển của quốc gia trong từng thời kỳ, chính phủ thường ban hành các chính sách về
dự trữ ngoại hối, thuế, tỷ giá. Những yếu tố này tác động trực tiếp đến hành vi của
nhà xuất nhập khẩu đối với từng mặt hàng cụ thể. Ngoài ra các chính sách điều
chỉnh tỷ giá, lãi suất cũng có những tác động không nhỏ đến tình hình hoạt động,
kinh doanh, là trở ngại cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng, do đó,


ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của các ngân hàng thương mại.
Rủi ro khi áp dụng thông lệ và tập quán quốc tế: UCP được sử dụng phổ biến trong
thanh toán tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, ở nhiều trường hợp, UCP vẫn không theo


14

kịp với thực tiễn hoạt động thanh toán TDCT tại các ngân hàng, gây ra những rủi ro
trong quá trình hoạt động. Ngoài ra, các thông lệ và tập quán quốc tế được phát
hành bằng tiếng Anh. Trong quá trình dịch thuật, có thể tồn tại ý hiểu khác nhau
giữa các quốc gia dẫn đến sự bất đồng quan điểm giữa các bên tham gia.
1.2.1.2 Rủi ro đạo đức
a. Rủi ro từ phía nhà nhập khẩu

Xảy ra trong trường hợp nhà nhập khẩu cố tình lừa người bán xếp hàng lên
tàu rồi sử dụng các thủ đoạn chuyên nghiệp như bắt lỗi sai sót bộ chứng từ nhằm ép

giá người bán để thu lợi cho chính mình. Trong trường hợp này, nhà xuất khẩu
thường phải giảm giá hàng bán, nếu không, nhà xuất khẩu phải chấp nhận nhận lại
lượng hàng hóa đó. Nghiêm trọng hơn có trường hợp nhà nhập khẩu phát hành thư
tín dụng giả mạo, lừa đảo những nhà xuất khẩu non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hoặc sau khi bán được hàng cố tình không nộp tiền
vào tài khoản, không tiến hành thanh toán cho ngân hàng như đã cam kết, ảnh
hưởng đến dòng vốn dự tính của ngân hàng.
b. Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu

Xảy ra khi nhà xuất khẩu cố ý giao hàng không phù hợp với hợp đồng như
thiếu, kém chất lượng, chậm giao hàng…nhưng do cấu kết với hãng tàu hoặc hãng
bảo hiểm, vẫn xuất trình được bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với những quy định
của L/C do có sự cấu kết với hãng tàu, hãng bảo hiểm…Trong trường hợp này, theo
UCP ngân hàng vẫn tiến hành thanh toán và nhà nhập khẩu phải chịu mọi rủi ro.
Ngoài ra trong trường hợp giá hàng hóa quốc tế tăng, người bán không muốn giao
hàng cho người mua, phá vỡ kế hoạch kinh doanh của nhà nhập khẩu, ảnh hưởng
đến hoạt động thanh toán TDCT của ngân hàng.
c. Rủi ro từ phía ngân hàng

Trong nhiều trường hợp, NHPH cũng vi phạm cam kết của mình như trì
hoãn, hoặc từ chối thanh toán cho bộ chứng từ của nhà xuất khẩu. Hoặc với sự thiếu
trung thực của Ngân hàng chiết khấu, bộ chứng từ không hoàn hảo vẫn được gửi
điện tới NHPH, NHPH tin tưởng tiến hành thanh toán và sẽ gặp rủi ro.


15

1.2.1.3

Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng liên quan đến tình hình tài chính, khả năng thanh toán của

các bên. Khác với các phương thức thanh toán khác, ngân hàng chỉ đóng vai trò là
trung tâm thanh toán, chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng. Còn trong thanh
toán TDCT, ngân hàng đứng ra cam kết thanh toán cho người thụ hưởng. Vì vậy rủi
ro tín dụng là điều khó có thể tránh khỏi.
1.2.1.4 Rủi ro thị trường
Hoạt động thanh toán TDCT chịu sự chi phối rất nhiều của nhân tố thị trường
trong và ngoài nước. Chỉ cần một sự biến động nhỏ trong tỷ giá, lãi suất, lạm
phát…cũng có những ảnh hưởng đáng kể đến hành vi của các chủ thể trong thanh
toán TDCT.
Đáng chú ý nhất trong rủi ro thị trường là rủi ro ngoại hối. Xảy ra khi việc
thanh toán được ấn định bằng đồng tiền nước ngoài. Ngoài ra, lạm phát cũng là
nhân tố thị trường gây thiệt hại cho các bên trong quá trình xuất nhập khẩu. Khi lạm
phát tăng, giá cả nguyên liệu đầu vào tăng làm cho hàng hóa xuất khẩu mất khả
năng cạnh tranh, hay lợi thế tương đối không còn nữa. Hoạt động xuất khẩu bị
ngưng trệ, doanh số thanh toán TDCT của ngân hàng cũng giảm đi đáng kể.
1.2.1.5 Rủi ro tác nghiệp
Đây là rủi ro mang tính chủ quan, phát sinh trong quá trình xử lý các nghiệp
vụ của chuyên viên TTQT tại các ngân hàng và nhà xuất khẩu trong quá trình xuất
trình bộ chứng từ đòi tiền đến ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp từ phía ngân hàng đến từ các nguyên nhân chủ yếu: do con
người gây ra, do lỗi hệ thống công nghệ thông tin do quy trình thực hiện và các yếu
tố khách quan khác.


16

1.2.2


Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh toán TDCT

1.2.2.1

Do sự biến động của nền kinh tế thị trường
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng thương mại luôn chịu sự

chi phối khắt khe của quy luật cung cầu, giá cả thị trường… nên cũng phải thường
xuyên đối mặt với các rủi ro từ mọi phía. Ngoài ra, những yếu tố như giá cả thay
đổi, công nghệ lạc hậu, khả năng quản lý,điều hành kém, khủng hoảng tài chính…
cũng là tác nhân gây ra khó khăn đối với các doanh nghiệp, thua lỗ, thậm chí là phá
sản, vỡ nợ…
Ngoài ra, sự biến động trong thị trường tài chính, sự thay đổi tỷ giá, các chỉ
tiêu về nợ nước ngoài, dự trữ ngoại hối và cán cân thanh toán của một quốc gia
cũng gây nên sức ép và rủi ro đối với việc thanh toán quốc tế.
1.2.2.2

Do bất cân xứng thông tin
Bất cân xứng thông tin là nguyên nhân chính dẫn tới rủi ro tín dụng và rủi ro

đạo đức trong thanh toán quốc tế.
Thông tin là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi bên tham gia thanh
toán quốc tế. Nếu một bên không nắm vững tình hình tài chính cũng như uy tín hay
khả năng thanh toán của bên đối tác, không am hiểu và kiểm tra được các thông số
kĩ thuật và hiệu quả kinh tế của dự án mình tài trợ thì rủi ro tín dụng xảy ra là điều
khó tránh khỏi.
Việc thiếu thông tin hay sự thiếu trung thực của đối tác, đồng thời lại bị họ
cố tình che dấu hay lừa gạt nên đưa ra những quyết định sai lầm đã gây ra rủi ro đạo
đức.
1.2.2.3


Năng lực và đạo đức kinh doanh của các nhà nhập khẩu


17

Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự suôn sẻ hay không của cuộc thanh
toán quốc tế. Thanh toán quốc tế được coi là quyền lợi của bên xuất khẩu và đồng
thời là trách nhiệm của người nhập khẩu. Thanh toán diễn ra tốt đẹp khi mà các bên
tham gia tôn trọng hợp đồng đã ký và thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong
cả chu trình đó.
Người nhập khẩu là người có trách nhiệm trả tiền cho người xuất khẩu. Họ
có nghĩa vụ phải thông qua ngân hàng để mở thư tín dụng hợp lệ chủ động trong
việc thanh toán, nhận hàng, mua bảo hiểm… Nếu người nhập khẩu do năng lực hạn
chế không thực hiện tốt các nghĩa vụ trên thì quá trình thanh toán diễn ra không
thuận lợi. Tương tự nếu người nhập khẩu không có thiện ý tốt, anh ta sẽ tìm mọi
cách gây khó khăn cho ngân hàng cũng như cho người xuất khẩu như bắt bẻ mọi sơ
suất dù là nhỏ nhất để từ chối thanh toán, hoặc kéo dài thời gian thanh toán…trong
các trường hợp trên thì quy trình thanh toán sẽ bị gián đoạn ảnh hưởng đến quyền
lợi của các bên.
Đối với người xuất khẩu năng lực và hành vi của họ cũng ảnh hưởng nhiều
đến quy trình thanh toán. Nghĩa vụ của người xuất khẩu là kiểm tra thư tín dụng do
người nhập khẩu mở, giao hàng đúng hợp đồng, lập bộ chứng từ phù hợp với các
điều khoản của L/C…Trong đó, lập bộ chứng từ phù hợp là khâu gặp nhiều trở ngại
nhất vì người xuất khẩu phải qua nhiều công đoạn, thủ tục. Đây chính là một trong
những nguyên nhân dẫn đến trường hợp người xuất khẩu lập bộ chứng từ giả mạo,
trốn tránh việc kiểm tra chất lượng hàng hoá của cơ quan có thẩm quyền để lừa gạt
người nhập khẩu. Hoặc người xuất khẩu không nghiêm túc khu thực hiện hợp đồng,
lập được bộ chứng từ phù hợp nhưng trong thực tế giao hàng lại không đúng với
quy định trong hợp đồng. Từ đó, dẫn đến quá trình thanh toán chậm lại, thậm chí có

khi phải huỷ bỏ hợp đồng đã ký.


18

Như vậy, năng lực và đạo đức kinh doanh của các bên có ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ. Nếu người mua và người bán có kiến
thức và có kinh nghiệm trong thương mại quốc tế thì quy trình thanh toán trở nên
nhanh chóng và thuận lợi hơn. Vì vậy, sự hiểu biết rộng, có kinh nghiệm và tính làm
việc nghiêm túc của cả hai bên người xuất và người nhập là những yêu cầu cần thiết
để thúc đẩy quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
1.2.2.4

Các nhân tố vĩ mô và các nhân tố bất khả kháng
Những biến động về chính trị như chiến tranh, đảo chính…hay sự thay đổi

về bộ máy, thể chế chính trị, chính phủ ở nước xuất nhập khẩu hay sự bất thống
nhất giữa luật điều chỉnh L/C ngoài UCP 600, luật quốc gia của từng nước dẫn tới
rủi ro chính trị hay rủi ro pháp lý trong thanh toán quốc tế.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng chủ yếu trong thanh
toán xuất nhập khẩu, mà quan hệ này lại phụ thuộc nhiều vào môi trường vĩ mô của
hai nươc xuất nhập khẩu như: chính trị, xã hội, môi trường kinh tế, tình hình an
ninh…Bên cạnh đó, các chính sách kinh tế cũng như những chính sách quản lý của
từng quốc gia đều tác động ảnh hưởng mạnh mẻ, chăng hạn như việc ban bố chính
sách hạn chế nhập khẩu hay chính sách kiểm toán ngoại hối thắt chặt sẽ có tác động
làm ảnh hưởng lớn đến quá trình thanh toán. Giá trị thanh toán xuất nhập khẩu được
tính bằng ngoại tệ nên tỷ giá hối đoái thường xuyên biến động sẽ gây thiệt hại cho
cả hai bên. Vì vậy, trong điều kiện các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội…ổn định thì
chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ sẽ được đảm bảo và ngược lại.
Ngoài ra, phương thức tín dụng chứng từ còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bất

khả kháng như bất kỳ một quan hệ kinh tế nào. Các hiện tượng như: chiến tranh,
đình công, khủng bố, thiên tai, hoả hoạn, các vụ tấn công nhà băng…được coi là
các trường hợp mà ngân hàng có thể thoát khỏi trách nhiệm thanh toán cho người
hưởng, chấm dứt ngay lập tức quy trình thanh toán nhưng với thiệt hại thuộc về
hầu như tất cả các bên.


19

Nhìn một cách tổng quát, quy trình thanh toán tín dụng chứng từ bị ảnh
hưởng bởi rất nhiều yếu tố. Để nâng cao hiệu quả phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ, chung ta phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng để từ đó có thể điều chỉnh
với khả năng tốt nhất của mình
1.2.2.5 Các nguyên nhân khác

Trình độ của cán bộ ngân hàng: Tham gia vào quy trình thanh toán, các ngân
hàng là những trung gian không thể thiếu được. Nếu là ngân hàng phục vụ người
mua thì ngân hàng có trách nhiệm mở thư tín dụng, cam kết sẽ trả tiền cho người
bán. Việc ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người bán đồng nghĩa với việc
ngân hàng cấp cho người mua một khoản tín dụng. Vì vậy, trước khi phát hành L/C,
ngân hàng phải phân tích, đánh giá tình hình tài chính của người mua, xem hiệu quả
hoạt động của họ như thế nào, có uy tín hay không, từ đó, quyết định xem người
mua có cần phải thực hiện điều kiện đảm bảo cho khoản vay hay không. Thực hiện
các khâu trên đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải là những người có kinh nghiệm, có
năng lực chuyên môn vững vàng, có khả năng phân tích và tổng hợp tốt…để đảm
bảo đánh giá đúng khách hàng trong thời gian ngắn nhất, trên cơ sở đó, thu hút thêm
khách hàng mới ngoài ngoài những khách hàng có uy tín và làm ăn lâu dài với ngân
hàng. Tương tự, nếu là ngân hàng phục vụ người bán thì ngân hàng có trách nhiệm
thông báo thư tín dụng cho người xuất khẩu và tiếp nhận bộ chứng từ từ người này.
Với trách nhiệm là ngân hàng được uỷ thác thanh toán, ngân hàng này phải đặc biệt

lưu ý trong khâu kiểm tra tích hợp lý của bộ chứng từ. Vì đây là khâu quyết định
xem người bán có được thanh toán hay không nên các cán bộ phụ trách khâu này
phải hết sức cẩn thận, làm việc tập trung và có trách nhiệm.


20

Trên thực tế, có nhiều trường hợp do trình độ của cán bộ ngân hàng hạn chế
làm cho quy trình thanh toán bị chậm lại. Chẳng hạn như, các điều khoản trong L/C
thường được thể hiện bằng ngôn ngữ nước ngoài nên nếu trình độ cán bộ ngân hàng
hạn chế thì sự hiểu lầm là điều không thể tránh khỏi. Hay như trong khâu kiểm tra
bộ chứng từ do người bán gửi đến, cán bộ ngân hàng kiểm tra quá lâu vừa gây chậm
trể thanh toán cho người xuất khẩu vừa kéo dài thời gian để có thể nhận được hàng
của người nhập khẩu, làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá và kế hoạch sử dụng
vốn của người xuất khẩu…
Có thể nói, bản thân các ngân hàng tham gia có ảnh hưởng lớn đến sự nhanh
chậm của quá trình thanh toán, trong đó, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như
phong cách phục vụ khách hàng của cán bộ ngân hàng là yếu tố quyết định. Đây là
yếu tố phản ánh rõ nét nhất và ảnh hưởng sâu sắc nhất đến chất lượng của dịnh vụ
thanh toán quốc tế của ngân hàng.
Công nghệ trong thanh toán: Đây là yếu tố phản ánh tính chất hiện đại và sự
tiện lợi của hệ thống thiết bị, công nghệ kỹ thuật được sử dụng trong quy trình
thanh toán quốc tế, Hệ thống công nghệ càng hiện đại thì quy trình thanh toán diễn
ra càng nhanh, chất lượng càng được đảm bảo. Theo xu hướng hiện nay, các ngân
hàng chủ yếu thanh toán qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng quốc tế
SWIFT (Society For Worldwide Interbank Financial Telecommunications) nhiều
hơn hình thức thư từ (mail). Việc mở và thông báo L/C bằng SWIFT có tác dụng rút
ngắn tối đa khoảng thời gian, tránh thất lạc tài liệu và đảm bảo thông tin được
truyền đi một cánh đầy đủ, chính xác. Trong khi đó, việc mở và thông báo L/C bằng
thư tuy có ưu điểm chi phí thấp nhưng lại kéo dài thời gian của quy trình thanh

toán, hơn nữa, khả năng thất lạc thư từ là điều có thể xảy ra.


21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã nếu ra cơ sở luận của phương thức thanh toán TDCT cùng
những rủi ro thường gặp của ngân hàng thương mại khi tham gia vào hoạt động
thanh toán TDCT. Bên cạnh đó, chương 1 cũng phân tích 1 số nhân tố tác động đến
rủi ro trong thanh toán TDCT. Đây sẽ là hệ thống cơ sở lý thuyết làm tiền đề cho
việc phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro trong thanh toán theo phương thức TDCT
tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank tại chương 2


22

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) có trụ sở chính tại 25 Trần Hưng
Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. SeABank được biết đến là ngân hàng nằm trong nhóm
dẫn đầu các ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam về quy mô vốn điều
lệ, mạng lưới hoạt động, mức độ nhận biết thương hiệu và tốc độ tăng trưởng ổn
định.
SeABank được thành lập từ năm 1994, trải qua chặng đường 21 năm phát
triển, SeABank đã đạt được thành tựu phát triển ấn tượng với vốn điều lệ 5.466 tỷ

đồng, tổng tài sản đạt gần 80 nghìn tỷ đồng và mạng lưới hoạt động trên khắp 3
miền đất nước với 154 điểm giao dịch. SeABank được Ngân hàng Nhà nước xếp
hạng trong Nhóm các tổ chức tín dụng có hoạt động lành mạnh và tăng trưởng ổn
định. Bằng nội lực của chính mình, cùng với sự hợp tác chiến lược của liên minh cổ
đông trong và ngoài nước - Societe Generale, VMS MobiFone, PVGas - SeABank
đang vươn lên khẳng định vị thế bằng những giá trị thực chất và hiệu quả.
Vì những thành tích nổi bật đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
giai đoạn 2007-2012, SeABank vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương
Lao động hạng Ba. Những giải thưởng và danh hiệu cao quý mà SeABank đã đạt
được trong những năm qua ghi nhận quá trình phấn đấu bền bỉ của SeABank qua 21
năm thành lập và phát triển, xây dựng hình ảnh thương hiệu với sứ mệnh “Kết Nối
Giá Trị Cuộc Sống” và hướng đến mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại
Việt Nam.
SeABank đặt mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam,
cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách hàng cá
nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp lớn, tối ưu
hóa lợi ích cho từng đối tượng khách hàng và cổ đông, đảm bảo phát triển bền
vững, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội, phát
triển ngân hàng theo mô hình của một ngân hàng bán lẻ và từng bước hướng tới trở
thành một tập đoàn ngân hàng - tài chính đa năng, hiện đại, nổi bật về chất lượng


23

sản phẩm dịch vụ và uy tín thương hiệu. Trong chiến lược phát triển ngân hàng bán
lẻ, SeABank sẽ tập trung đặc biệt vào khách hàng cá nhân và đồng thời phát triển
mảng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như doanh nghiệp lớn. Các sản
phẩm dịch vụ của SeABank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và năng lực
tài chính của từng đối tượng và phân khúc khách hàng.
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

2.1.2.1.
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các ngân hàng thương mại.
Đây là nguồn vốn chính để ngân hàng có thể duy trì và phát triển kinh doanh. Công
tác huy động vốn của một ngân hàng được đánh giá là có hiệu quả khi ngân hàng đó
luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào, đáp ứng nhu cầu của khách hàng
đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước.
Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định được thị trường đầu
ra định hướng được hiệu quả các dự án đầu tư cũng như nắm bắt được mức độ ảnh
hưởng của lãi suất.
Thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác nhau không
ngừng mở rộng mạng lưới dịch vụ cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch
vụ ngân hàng với tiêu chí nhanh chóng, chính xác thuận tiện cho khách hàng, công
tác huy động vốn của ngân hàng đã đạt được những kết quả khích lệ, nguồn vốn
tăng trưởng với tốc độ cao, đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu vốn phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các công ty và dân cư trên địa bàn.
Trong giai đoạn 2012 – 2014, SeABank đã đạt được kết quả huy động vốn
như sau:
Bảng 2.1: Doanh số tổng nguồn vốn và vốn huy động của Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: triệu VND

Tổng nguồn vốn

Vốn huy động


24

2012

75,066,716
62,816,317
2013
79,864,432
6.39
69,944,809
11.35
2014
85,864,521
7.51
77,278,069
10.48
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SeABank giai đoạn 2012 – 2014
Từ bảng tổng hợp trên, có thể thấy tình hình huy động vốn của SeABank ổn
định trong giai đoạn 2012 – 2014. Tổng nguồn vốn tăng đều, với tốc độ tăng năm
2013 so với năm 2012 là 6.39% và năm 2014 so với năm 2013 là 7.51%. Hơn nữa,
vốn huy động của SeABank cũng tăng đều qua các năm và tốc độ tăng nhanh hơn
các nguồn cấu thành vốn khác. Vốn huy động tính đến cuối năm 2014 đạt
77,278,069 triệu VND, tăng 10.48% so với năm 2013, tăng 23.02% so với năm
2012. Giai đoạn 2012 – 2014 là giai đoạn mà nền kinh tế còn tồn tại rất nhiều khó
khăn thì việc giữ được nguồn vốn ổn định như SeABank là rất tốt.


25

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại SeABank giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu VND

Nguồn: BCTC Ngân hàng TMCP Đông Nam Á giai đoạn 2012 – 2014
Trên đây là biểu đồ về cơ cấu huy động vốn của SeABank giai đoạn 2012 –

2014 trên thị trường I (từ nền kinh tế) và thị trường II (thị trường liên ngân hàng).
Có thể thấy hoạt động huy động vốn của SeABank có những biến động tích
cực trong ba năm vừa qua. Năm 2012, vốn huy động của SeABank trên thị trường I
là 31446801 triệu VND, thị trường II là 31369516 triệu VND, tức là ở mức xấp xỉ
nhau. Tuy nhiên đến năm 2013 và 2014, tỷ lệ vốn huy động trên thị trường I đã có
sự tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ vốn huy động từ thị trường I so với tổng nguồn vốn huy
động tăng từ 50% năm 2012 lên mức 51.73% năm 2013 và đạt mức 53% năm
2014.Điều này là một tín hiệu tích cực khi nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục, tiền gửi
của nền kinh tế đã chảy vào được ngân hàng, giúp hạn chế sức ép trên thị trường
liên ngân hàng. Tuy nhiên cơ cấu vốn huy động của SeABank cũng chưa đạt được
mức kỳ vọng bởi vốn vay trên thị trường liên ngân hàng vẫn còn lớn.
2.1.2.2.
Hoạt động cấp tín dụng
Đối với các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu,
đem lại phần lớn doanh thu cho ngân hàng. Tuy nhiên, đi đôi với doanh thu lớn,
hoạt động tín dụng cũng đem lại rủi ro lớn nhất cho ngân hàng. Đi đôi với tăng
trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng của SeABank cũng đang được cải thiện.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của SeABank giai đoạn 2012 -2014
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
2012

Tổng dư nợ
16694447

Tốc độ tăng

Nợ xấu
495825


Tỷ lệ nợ xấu
2.97%


×