Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.7 KB, 64 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán theo phương thức
Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Quang Trung

Họ và tên sinh viên

: Lê Việt Hùng

Lớp

: K14 TTQTC

Khóa

: 14

Khoa

: Ngân hàng

Hà Nội, tháng 05 năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các báo cáo và số liệu
trong chuyên đề tốt nghiệp là có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và xuất phát từ tình
hình thực tế hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam Chi
nhánh Quang Trung. Nếu có gì không đúng em xin chịu trách nhiệm trước nhà trường.

Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực tập

Lê Việt Hùng


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên văn

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CN


Chi nhánh

CN NH ĐT & PT

Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển

KH

Khách hàng

L/C

Letter of credit

NHĐCĐ

Ngân hàng được chỉ định

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTB

Ngân hàng thông báo


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHXN

Ngân hàng xác nhận

TMCP

Thương mại cổ phần

TTQT

Thanh toán quốc tế

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam Đồng

XNK


Xuất nhập khẩu


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ L/C.......ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUANG TRUNG.....................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NĂM 2012 – 2014 CN QUANG
TRUNG......................................................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BIỂU ĐỒ 2.1 CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG...ERROR: REFERENCE SOURCE
NOT FOUND
BẢNG 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NĂM 2012-2014 CN QUANG
TRUNG......................................................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BIỂU ĐỒ 2.2 TÌNH HÌNH CHO VAY THEO KỲ HẠN CỦA CHI NHÁNH QUANG
TRUNG......................................................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NĂM 2012-2014 CN QUANG TRUNG
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.4 KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2012-2014 CN QUANG TRUNG...ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.5 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TTQT NĂM 2012 – 2014 CN QUANG TRUNG
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BIỂU ĐỒ 2.3 DOANH SỐ XK-NK NĂM 2012-2014 CN QUANG TRUNG........ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.6 DOANH SỐ L/C VÀ DOANH SỐ TTQT TẠI CHI NHÁNH QUANG
TRUNG......................................................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.7 CƠ CẤU L/C NK, L/C XK TẠI CHI NHÁNH QUANG TRUNG......ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
BẢNG 2.8 SỐ MÓN VÀ DOANH SỐ PHÁT HÀNH L/C NHẬP KHẨU.............ERROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND

BẢNG 2.9 DOANH SỐ PHÁT HÀNH VÀ DOANH SỐ THANH TOÁN L/C NK TẠI
CN ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND


BẢNG 2.10 DOANH SỐ THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU – CHI NHÁNH QUANG
TRUNG......................................................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND


MỤC LỤC
BIỂU ĐỒ 2.2 TÌNH HÌNH CHO VAY THEO KỲ HẠN CỦA CHI NHÁNH QUANG
TRUNG.........................................................................................................................................25
CHƯƠNG 3..................................................................................................................................41
KẾT LUẬN..................................................................................................................................53


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế hội nhập, hoạt động ngoại thương nói chung và xuất nhập
khẩu nói riêng ngày càng phát triển và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Xuất
nhập khẩu (XNK) trở thành cầu nối quan trọng để nước ta tận dụng và tìm kiếm nguồn
nguyên liệu dồi dào, mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy sản xuất trong nước và nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, làm cho tỷ trọng xuất nhập khẩu không
ngừng tăng qua các năm.
Đóng vai trò trung gian không thể thiếu trong hoạt động ngoại thương, các Ngân
hàng là cầu nối thanh toán giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức, cá
nhân nước ngoài, giúp hoạt động ngoại thương trôi chảy và dễ dàng hơn thông qua các
dịch vụ chi trả quốc tế. Qua đó, góp phần giúp các tổ chức, cá nhân kinh doanh XNK
đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh.
Trong các phương thức thanh toán quốc tế đang được sử dụng tại các ngân hàng

Việt Nam như: Phương thức nhờ thu, Phương thức chuyển tiền, Phương thức tín dụng
chứng từ. Với những ưu điểm vượt trội so với các phương thức khác, tín dụng chứng
từ đang được sử dụng phổ biến trong TTQT. Tuy nhiên, do sự phức tạp của nghiệp vụ
TTQT, hoạt động này còn thể hiện nhiều bất cập, nhất là việc nâng cao chất lượng
trong hoạt động TTQT nói chung và tín dụng chứng từ nói riêng. Nắm bắt được những
bất cập và tìm ra hướng giải quyết những bất cập đó sẽ giúp cho TTQT trong quan hệ
kinh tế giữa Việt Nam và nước ngoài phát triển, hoàn thiện nhanh chóng để đáp ứng
nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng với phạm vi mở rộng trên toàn thế giới.
Chi nhánh Quang Trung – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trải
qua hơn 20 năm hoạt động đã đạt được nhiều thành tựu về hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ. Tuy nhiên, việc áp dụng phương thức này tại Chi nhánh Quang Trung
còn một số hạn chế. Do đó, để tăng doanh số, đồng thời thu hút nhiều khách hàng đến
với mình thì chi nhánh Quang Trung cần hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động
này hơn nữa để phục vụ một cách tốt nhất cho khách hàng.


2
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung, dựa trên những kiến thức đã được tích lũy trên ghế nhà
trường, cùng với đó là sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các anh chị hướng dẫn tại chi
nhánh Quang Trung, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động Thanh toán theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích thực tiễn hoạt động TTQT nói chung và thanh toán Tín dụng
chứng từ nói riêng, và cụ thể đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá chất lượng hoạt
động thanh toán Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Quang Trung thời gian vừa qua, mục
đích của chuyên đề là:
-

Tìm hiểu cơ sở lý luận về thanh toán tín dụng chứng từ, các tiêu chí đánh giá,


nhân tố tác động tới chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng thương
mại và kinh nghiệm thực tiễn của một vài ngân hàng.
-

Phân tích thực trạng tình hình thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung, chỉ ra tồn tại và
nguyên nhân.
-

Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh toán Tín

dụng chứng từ dựa trên những tồn tại của Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Là lý luận, thực trạng của hoạt động TTQT theo phương

thức Tín dụng chứng từ và các giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng phương thức
Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quang Trung trong những năm gần đây
-

Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu chất lượng hoạt động

thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung.
4. Phương pháp nghiên cứu



3
-

Chuyên đề sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản là phương pháp

phân tích, đánh giá, thống kê, tổng hợp, so sánh… và minh họa các bảng biểu, số liệu
được thu thập qua các năm từ việc tham khảo các tài liệu, tạp chí, báo cáo tổng kết của
chi nhánh Quang Trung.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu chuyên đề
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng thanh toán Tín dụng chứng từ của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thanh toán Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán Tín dụng chứng từ đối với
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung


4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ưu nhược điểm của phương thức Tín dụng chứng
từ
1.1.1.1. Khái niệm
Theo điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa: “ Tín dụng chứng từ
là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một

cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán
khi xuất trình phù hợp”.
1.1.1.2. Đặc điểm
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên:
Nhiều người lầm tưởng L/C là hợp đồng kinh tế giữa ba bên: Nhà nhập khẩu,
NHPH và nhà xuất khẩu. Thực chất L/C là hợp đồng kinh tế giữa NHPH L/C và nhà
xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu do NHPH đại diện. Do đó mọi
yêu cầu trực tiếp của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C
- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa:
Hợp đồng ngoại thương do nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết thể hiện
quyền và nghĩa vụ của hai bên, trong đó có quy định về điều kiện thanh toán. Theo
thỏa thuận nhà nhập khẩu sẽ lập đơn xin mở L/C đề nghị ngân hàng phát hành L/C cho
nhà xuất khẩu. Sau khi được mở, L/C độc lập với hợp đồng ngoại thương, ràng buộc
trách nhiệm của NHPH và nhà xuất khẩu. Một L/C được mở và đã được các bên chấp
nhận thì cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng
không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan tới L/C
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:


5
Trong phương thức L/C, các ngân hàng quan tâm tới các chứng từ thương mại,
tài chính…, kiểm tra xem chúng có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không dựa
vào bề mặt của chứng từ. Các chứng từ trong giao dịch L/C rất quan trọng, là bằng
chứng về việc giao hàng của người bán, thể hiện giá trị hàng hóa được giao, do đó, trở
thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân
hàng. Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ
nào thể hiện.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ bộ chứng từ:
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán căn cứ vào chứng từ nên yêu cầu
tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh

toán thì nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều kiện,
điều khoản của L/C, bao gồm số loại, số lượng và nội dung của chứng từ phải đáp ứng
được chức năng mà chứng từ yêu cầu.
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro và đôi khi là công cụ từ chối
thanh toán và lừa đảo:
Do bản chất L/C chỉ giao dịch dựa trên chứng từ và khi kiểm tra lại xem xét trên
bề mặt, chứ không xem xét tình trạng hàng hóa nên tiềm ẩn rủi ro cho nhà nhập khẩu.
Tuy nhiên, cũng chính vì điểm này, nếu chứng từ có sai sót thì khả năng nhà xuất khẩu
không được thanh toán là rất cao.
1.1.2. Văn bản pháp lý điều chỉnh giao dịch L/C
Ngày nay xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh, các quốc gia tham gia
giao dịch trên thị trường quốc tế ngày càng nhiều. Giao dịch ngoại thương giữa các
nước còn nhiều khó khăn do có sự khác biệt về tập quán, văn hóa, hệ thống pháp luật,
chính trị xã hội. Vì vậy phải có một hệ thống nguyên tắc, luật lệ quốc tế mang tính
thống nhất cho tất cả các quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế, bao gồm:


6
STT Tên tiếng anh
1

Tên tiếng việt

Viết tắt

Uniform Customs And Practice Quy tắc và thực hành thống nhất UCP
For Documentary Credit

2


về Tín dụng chứng từ

International Standard Banking Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn ISBP
Practice Under Documentary quốc tế trong kiểm tra chứng từ
Credit

3

theo tín dụng chứng từ

Supplement To The UCP For Bản phụ trương UCP về xuất trình eUCP
Electronic Presentation

4

chứng từ điện tử

Uniform Rules For Bank To Quy tắc thống nhất về hoàn trả URR
Bank Reimbursements Under tiền hàng theo tín dụng chứng từ
Documentary Credit
Trong các văn bản trên thì UCP là văn bản chính, các văn bản khác giải thích,

làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP
Trình tự ưu tiên về pháp lý theo thứ tự giảm dần:
-

Công ước và Luật quốc tế.

-


Luật quốc gia.

-

Thông lệ và tập quán quốc tế.
Thông lệ và tập quán quốc tế là những văn bản quy phạm pháp luật tùy ý. Bởi vì,

các văn bản này do ICC phát hành, mà ICC là tổ chức mang tính hiệp hội, nghề nghiệp
chứ không phải là một tổ chức liên chính phủ.
Tính chất pháp lý tùy ý của UCP và các văn bản khác do ICC phát hành được thể
hiện :
-

Tất cả các phiên bản UCP đều còn nguyên giá trị, nghĩa là phiên bản sau không

phủ nhận phiên bản trước. Nên khi dẫn chiếu UCP phải nói rõ áp dụng UCP nào.
-

Chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó mới có hiệu lực pháp lý bắt

buộc điều chỉnh các bên tham gia.
-

Các bên có thể thỏa thuận trong L/C:


7
+ Không thực hiện hoặc thực hiện khác đi một hoặc một số điều khoản quy định
trong UCP.
+ Bổ sung thêm những điều khoản vào L/C mà UCP không đề cập đến.

-

Nếu nội dung của UCP có xung đột với luật quốc gia thì luật quốc gia vượt lên

trên về mặt pháp lý.
-

Trong các giao dịch L/C các bên trước hết phải tuân thủ các điều khoản L/C,

sau đó các điều khoản UCP được áp dụng.
1.1.3. Quy trình nghiệp vụ của giao dịch tín dụng chứng từ.
1.1.3.1. Các bên tham gia phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
-

Các bên tham gia bắt buộc:
Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): Là bên mà L/C được phát hành theo

yêu cầu của họ, thường là người nhập khẩu hoặc người được người nhập khẩu ủy thác.
Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): Là bên được hưởng số tiền thanh toán
hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C
theo đơn của Người yêu cầu.
Ngân hàng thông báo (Advising bank): Là ngân hàng được Ngân hàng phát hành
ủy quyền thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo có thể là ngân
hàng đại lý hoặc là chi nhánh ngân hàng phát hành ở nước người xuất khẩu.
-

Ngoài ra tùy theo từng loại thư tín dụng có thể có các bên tham gia sau:
Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của


mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng phát hành.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại đó tín dụng có
giá trị thanh toán hoặc chiết khấu, hoặc bất kì ngân hàng nào trong trường hợp tín
dụng có giá trị thanh toán đối với mọi ngân hàng.
Ngân hàng chuyển nhượng L/C (Transferring Bank): Trong trường hợp L/C được
phép chuyển nhượng thì ngân hàng này sẽ đứng ra làm thủ tục chuyển nhượng L/C từ


8
người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ hai theo yêu cầu của người yêu
cầu.
Ngân hàng hoàn trả ( Reimbursing Bank): Là ngân hàng được ngân hàng phát
hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán giá trị tín dụng thư cho ngân hàng được chỉ định
thanh toán hoặc chiết khấu. Ngân hàng hoàn trả thường tham gia trong trường hợp
giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng được chỉ định không có quan hệ tài khoản trực
tiếp với nhau.
1.1.3.2. Các loại L/C
a. Các loại L/C cơ bản
-

L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là L/C mà người mở có quyền đề nghị

NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận và
thông báo trước của người thụ hưởng. Tuy nhiên, việc sửa đổi chỉ có giá trị khi hàng
hóa chưa được giao. Loại L/C này hầy như không được sử dụng trong thực tế mà chỉ
tồn tại trên lý thuyết.
-

L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là L/C mà sau khi đã mở, thì


NHPH khong được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu
không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và NHXN (nếu có). Đây là loại L/C
được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong thanh toán quốc tế.
Một L/C không ghi chữ “Irrevocable” thì vẫn được coi là không hủy ngang, trừ
khi nó nói rõ là có thể hủy ngang.
-

L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): Là L/C không

thể hủy bỏ, có sự xác nhận trả tiền của một ngân hàng khác theo yêu cầu của NHPH.
Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền nên loại L/C này đảm bảo nhất cho nhà
xuất khẩu.
b. Các loại L/C đặc biệt
-

L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là L/C không thể hủy ngang, theo đó,

người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện
L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai,
mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ.


9
-

L/C giáp lưng (Back to Back L/C): Là L/C dùng trong trường hợp nhà xuất

khẩu căn cứ vào nội dung L/C do nhà nhập khẩu mở cho mình hưởng và dùng chính
L/c này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống
L/C ban đầu.

-

L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử

dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như
cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến
khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
Loại L/C này sử dụng đối với những mặt hàng được mua bán thường xuyên, định
kỳ, số lượng lớn, giao nhiều lần trong một thời gian nhất định hoặc các bên mua bán
quen thuộc và tin cậy lẫn nhau.
-

L/C dự phòng (Standby L/C): Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong

trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng
không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy
định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó
cam kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi
phí mở L/C cho nhà nhập khẩu. L/C như thế được gọi là L/C dự phòng.
-

L/C đối ứng (Reciprocal L/C): Là L/C chỉ có hiệu lực khi L/C đối ứng với nó

được mở. Trong hai L/C sẽ có một L/C mở trước phải ghi “L/C này chỉ có hiệu lực khi
người hưởng lợi đã mở một L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng”, và trong L/C
đối ứng phải ghi câu “L/C này đối ứng với L/C số… mở ngày…tại ngân hàng…”. L/C
này được dùng trong trường hợp mua bán gia công, hàng đổi hàng, trong giao dịch
mua bán mà người bán đồng thời là người mua và ngược lại.
-


L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng

trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa
theo L/C đã mở. Hiện nay L/C này được sủa dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu khá
rộng rãi, nhất là đối với hàng hóa nông sản, lâm, thổ sản có thời vụ như cà phê, lúa,
gạo, ngô, hạt điều, lông cừu và một số sản phẩm khác.


10
1.1.3.3. Quy trình nghiệp vụ L/C
Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ có quy trình công nghệ khác
phức tạp, gồm nhiều khâu xử lý nghiệp vụ, cả từ phía nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và
các ngân hàng có liên quan. Quy trình đấy có thể tóm tắt như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ L/C

Chú thích:
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo
phương thức L/C.
(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu
làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng phát hành một L/C cho
nhà xuất khẩu hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua ngân hàng
đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo L/C cho nhà xuất
khẩu.
(4) Khi nhận được L/C, NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thông báo L/C
cho nhà xuất khẩu, nếu không chân thật thì trả lại cho NHPH.


11
(5) Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành

giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp
đồng ngoại thương.
(6) và (6’) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình cho NHPH để được thanh toán.
(7) và (7’) NHPH sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì tiến
hành thanh toán, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại nguyên
vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(8) Nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho NHPH.
(9) NHPH trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
1.1.3.4. Nội dung chủ yếu của một L/C
1. Số hiệu L/C (Credit Number): Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thư từ, điện tín trong việc thực hiện L/C,
hoặc để ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C.
2. Địa điểm phát hành L/C: Là nơi NHPH viết cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng. Địa điểm này là nơi tham chiếu luật quốc gia giải quyết những tranh chấp về
L/C.
3. Ngày phát hành L/C (Date of Issuance): Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực
của L/C, là ngày phát sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng và cũng là ngày
phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà nhập khẩu trong việc hoàn trả cho
NHPH thanh toán L/C đồng thời là mốc để nhà xuất khẩu kiểm tra xem người nhập
khẩu có mở L/C đúng hạn như quy định trong hợp đồng ngoại thương hay không.
4. Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C:
a. Các thương nhân: Người yêu cầu, người thụ hưởng ( hoặc người thụ hưởng thứ
nhất và người thụ hưởng thứ hai nếu là L/C chuyển nhượng)
b. Các ngân hàng: NHPH, NHXN, NHTB, NHĐCĐ…


12
c. Các cơ quan, tổ chức: Cơ quan cấp các chứng từ liên quan như: Bộ thương mại,
Phòng Thương mại và Công nghiệp, Cơ quan hải quan, tổ chức kiểm định hàng hóa,

người chuyên chở, công ty bảo hiểm…
5. Số tiền, loại tiền, số lượng, đơn giá (Credit Currency and Amount): Số tiền của
L/C vừa được ghi bằng số và bằng chữ, số tiền bằng số, bằng chữ phải thống nhất với
nhau. Nếu có sự khác nhau thì người thụ hưởng phải làm thủ tục tiến hành sửa đổi
L/C. Đơn vị tiền tệ nên được viết theo tiêu chuẩn ISO về ký hiệu tiền tệ.
6. Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C:
+ Là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu nhà xuất khẩu
xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định của L/C.
+ Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của
L/C.
7. Thời hạn trả tiền của L/C (Date of Payment): Phụ thuộc vào quy định trong hợp
đồng ngoại thương, có thể là trả tiền ngay hoặc kỳ hạn
a. Nếu trả tiền ngay (L/C at sight) thì thời hạn trả tiền ngay phải nằm trong thời
hạn hiệu lực của L/C.
b. Nếu trả tiền có kỳ hạn (Acceptance hay Deferred L/C) thì thời hạn trả tiền có
thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C, nhưng hối phiếu hay chứng từ phải xuất trình
để chấp nhận thanh toán trong thời hạn hiệu lực của L/C.
8. Ngày giao hàng (Shipment Date): Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà ngày
giao hàng cũng được quy định trong L/C.
9. Những nội dung liên quan đến hàng hóa: như tên hàng, số lượng, trọng lượng,
giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu… cũng được ghi vào L/C.
10. Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: Bao gồm các điều kiện cơ sở
giao hàng (FOB, CIF, CFR…), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và nơi trả
hàng. Ngoài ra L/C cũng quy định hàng hóa có được phép chuyển tải hay không.
11. Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình: Bộ chứng từ là bằng chứng
quan trọng chứng minh người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như L/C đã


13
quy định. Nếu bộ chứng từ phù hợp thì NHPH sẽ thanh toán tiền hàng cho nhà xuất

khẩu. Bộ chứng từ nhiều hay ít tùy theo tính chất hàng hóa, quy định của nước nhập
khẩu và sự thỏa thuận giữa hai bên mua bán, nhất là với người mua.
1.2.

CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động thanh toán bằng Tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng thương mại
“Chất lượng hoạt động thanh toán Tín dụng chứng từ là những lợi ích mà ngân
hàng mang lại cho khách hàng thông qua việc thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng
như thông báo, xuất trình, kiểm tra, sửa đổi Tín dụng chứng từ…. Chất lượng được
thể hiện xuyên suốt quá trình kể từ khâu NHPH nhận được yêu cầu phát hành L/C từ
nhà nhập khẩu tới khi thanh toán cho nhà xuất khẩu và thu hồi tiền từ nhà nhập khẩu.”
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán bằng tín dụng chứng từ
1.2.2.1.

Chỉ tiêu định tính

a. Mức độ hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng phản ánh chất lượng dịch vụ thanh toán L/C của
ngân hàng. Vì vậy nếu trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ngân hàng càng làm tốt
công việc của mình, không để sai sót xảy ra gây rủi ro cho khách hàng thì mức độ hài
lòng của khách hàng càng cao.
b. Chất lượng dịch vụ tư vấn của ngân hàng
Để thực hiện tốt thanh toán bằng L/C thì các ngân hàng phải có hiểu biết, kinh
nghiệm về mảng này. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì không phải doanh nghiệp
nào cũng có bộ phận chuyên trách về TTQT như ngân hàng, nên việc tư vấn hỗ trợ cho
khách hàng là cần thiết và quan trong. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng từ
khâu ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng kết thúc. Việc tư vấn chuyên nghiệp,

chính xác giúp khách hàng tránh sai sót và nhanh chóng hoàn thiện bộ chứng từ, thể
hiện chất lượng dịch vụ của ngân hàng đạt hiệu quả, nâng cao uy tín ngân hàng.
c. Trình độ chuyên môn của thanh toán viên


14
Trình độ chuyên môn của thanh toán viên có tính chất quyết định đến sự nhanh
chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả của thanh toán quốc tế. Do đó, thanh toán viên
phải nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm, có trình độ ngoại ngữ, am hiểu nghiệp vụ
ngoại thương mới có khả năng tư vấn tốt, xử lý giao dịch nhanh chóng. Còn nếu trình
độ chuyên môn của thanh toán viên yếu thì chất lượng thanh toán sẽ thấp.
1.2.2.2.

Chỉ tiêu định lượng

a. Doanh số thanh toán bằng L/C
Doanh số thanh toán tăng, giảm qua các năm thể hiện quy mô và sự phát triển
của từng nghiệp vụ. Chỉ tiêu này tăng cao thể hiện chất lượng dịch vụ tốt, tạo được uy
tín với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này thấp thì ngân hàng cần có những biện pháp để cải thiện chất lượng
thanh toán.
b. Phí dịch vụ thanh toán L/C
Phí dịch vụ thanh toán L/C cũng thể hiện chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Nếu
ngân hàng hoạt động hiệu quả thì chi phí phát sinh thấp và khách hàng phải trả những
khoản phí thấp, làm tăng khối lượng khách hàng sử dụng dịch vụ, tăng uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
c. Thời gian giao dịch L/C
Thời gian cho mỗi ngân hàng được quy định trong UCP không quá 5 ngày làm
việc. Tuy nhiên các ngân hàng cố gắng rút ngắn thời gian thực hiện càng nhanh càng
tốt. Thời gian ngắn giúp khách hàng tiết kiệm chi phí, luân chuyển vốn nhanh, tạo điều

kiện cho khách hàng thực hiện đúng quy định trong L/C.
d. Thị phần thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Thị phần thể hiện doanh số giao dịch của phương thức đó trong tổng các phương
thức TTQT nhiều hay ít. Thị phần càng lớn thì chứng tỏ chất lượng thanh toán bằng
phương thức Tín dụng chứng từ của NHTM càng tốt.


15
e. Tỷ lệ rủi ro trong thanh toán L/C
Rủi ro trong thanh toán bằng phương thức này là những mất mát, thiệt hại xảy ra
cho ngân hàng do không thu hồi được vốn đã thanh toán cho các đối tác nước ngoài
hay những khoản chi phí phát sinh vô ích. Tỷ lệ rủi ro phản ánh chất lượng thanh toán
L/C cao hay thấp, tốt hay xấu.
f.

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán L/C
Số lượng khách hàng cho thấy mức độ thu hút khách hàng của ngân hàng, phản

ánh chất lượng của ngân hàng bởi chất lượng tốt thì khách hàng sử dụng càng nhiều.
1.3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế chính trị
Với điều kiện tình hình kinh tế, chính trị ổn định, hoạt động kinh doanh đầu tư
diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả hơn. Đặc biệt là các hoạt động kinh tế đối
ngoại, các doanh nghiệp có điều kiện tập trung sản xuất, phát triển sản phẩm của mình
nhằm tạo uy tín với bạn hàng, trở thành đối tác có uy tín.

Nếu một nước có nền kinh tế, chính trị ổn định, có sự quan tâm của nhà nước thì
sẽ thu hút các đối tác quốc tế hơn các nước có điều kiện kinh tế chính trị bất ổn, chiến
tranh, bạo động xảy ra.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý
Hoạt động TTQT là hoạt động vượt ra ngoài biên giới quốc gia nên bị chi phối
bởi các chính sách, luật pháp trong và ngoài nước, tuân thủ những quy tắc chuẩn mực,
thông lệ quốc tế. Do có nhiều nguồn luật cùng điều chỉnh nên ưu tiên về tính pháp lý
theo thứ tự giảm dần là: Công ước và Luật quốc tế, Luật quốc gia, thông lệ và tập quán
quốc tế. Nếu có mâu thuẫn thì luật quốc gia sẽ vượt lên trên và được ưu tiên hơn so với
thông lệ và tập quán quốc tế. Công ước và Luật quốc tế vượt lên trên so với luật quốc
gia.
1.3.1.3. Môi trường tài chính quốc tế


16
Một môi trường tài chính quốc tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động
xuất nhập khẩu diễn ra một cách trôi chảy, tạo nền tảng cho các hoạt động TTQT của
các NHTM do đó nó trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng TTQT của các ngân hàng.
1.3.1.4. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước
-

Chính sách thuế: Các chính sách thuế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là hoạt động Xuất nhập khẩu. Đánh
thuế cao đối với mặt hàng XNK nào đó sẽ hạn chế xuất khẩu hoặc nhập khẩu mặt hàng
đó hoặc ngược lại. Do đó ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của các NHTM
-

Chính sách kinh tế đối ngoại: Việc Nhà nước đưa ra các định hướng mang tính


chiến lược bảo hộ mậu dịch hay tự do hóa mậu dịch ảnh hưởng đến hành vi của các
doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến hoạt
động TTQT.
1.3.1.5. Yếu tố khách hàng
Khách hàng của các NHTM trong hoạt động TTQT là các doanh nghiệp XNK.
Các khách hàng này cần có kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương, khả năng ngoại ngữ
tốt cũng như phải am hiểu pháp luật nước ngoài và luật pháp quốc tế. Như thế sẽ hạn
chế được rủi ro trong TTQT cho mình và cho cả các NHTM, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động TTQT. Hoạt động XNK của các doanh nghiệp này càng mở rộng, đối
tác, bạn hàng ngày càng tăng thì doanh số kinh doanh XNK của các doanh nghiệp này
từ đó cũng tăng theo làm tiền đề cho các hoạt động TTQT của các NHTM ngày càng
phát triển. Khi các NHTM thu hút được các khách hàng có năng lực tài chính, kinh
doanh tốt, sẽ tạo điều kiện cho các giao dịch diễn ra thuận lợi, hạn chế rủi ro và góp
phần nâng cao chất lượng thanh toán bằng L/C.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Mô hình kinh doanh của ngân hàng
Hiện nay trong lĩnh vực TTQT nói chung và L/C nói riêng, các NHTM hiện nay
đang áp dụng hai loại mô hình:
-

Mô hình tập trung


17
-

Mô hình phân tán
Lựa chọn mô hình nào có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm tra chứng từ,

thời gian lưu trữ chứng từ tại ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán

Tín dụng chứng từ.
1.3.2.2. Trình độ cán bộ nhân viên
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, kinh nghiệm thực tiễn của các cán
bộ thanh toán viên là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng.
Hoạt động TTQT nói chung và thanh toán bằng L/C nói riêng là nghiệp vụ khá
phức tạp đòi hỏi cán bộ phải am hiểu, có trình độ chuyên môn để xử lý các nghiệp vụ
chính xác, hạn chế rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng, đem lại uy tín cho ngân hàng.
1.3.2.3. Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cơ sở vật chất, mạng lưới truyền
thông, thanh toán, hệ thống mạng, máy tính, chương trình ứng dụng… có tác động đến
khâu xử lý hoạt động TTQT đặc biệt là thanh toán bằng L/C. Hệ thống mạng máy tính
và chương trình ứng dụng của nó liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động thanh
toán. Cơ sở vật chất đầy đủ sẽ đảm bảo cho ngân hàng thực hiện dịch vụ nhanh chóng,
chính xác, bảo mật thông tin khách hàng, tạo uy tín và thu hút được nhiều khách hàng
hơn. Còn nếu công nghệ lạc hậu, tốn nhiều thời gian giao dịch gây ứ đọng vốn, hoặc
có các sự cố kỹ thuật gây tổn thất cho khách hàng, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân
hàng.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng sử dụng mạng SWIFT để thanh toán vì tính ưu
việt của nó nhanh chóng, an toàn, đơn giản.
1.3.2.4. Hoạt động thanh tra giám sát nội bộ ngân hàng
Việc thanh tra, giám sát nội bộ đối với ngân hàng vô cùng quan trọng. Nếu hoạt
động giám sát thường xuyên, sát sao giúp ngân hàng phát hiện được các sai sót, thiếu
sót để từ đó đưa ra giải pháp xử lý kịp thời. Hoạt động TTQT cũng vậy, nhờ các hoạt
động thanh tra giám sát mà từ đó đề ra các chiến lược hoạt động có hiệu quả, phù hợp
với thị trường.


18
1.3.2.5. Chính sách đối ngoại của ngân hàng
Nếu ngân hàng có chính sách đối ngoại đúng đắn, phù hợp giúp ngân hàng mở

rộng kinh doanh, có nhiều bạn hàng, có nhiều mối quan hệ các ngân hàng đại lý sẽ tạo
điều kiện cho các hoạt động TTQT nói chung và thanh toán bằng L/C phát triển một
cách thuận lợi.
1.3.2.6. Chính sách dành cho khách hàng
Nếu ngân hàng có chính sách marketing tốt, chăm sóc khách hàng chu đáo, nhiệt
tình… thì không những giữ được các khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm
nhiều khách hàng mới, góp phần làm nâng cao chất lượng TTQT.
1.3.2.7. Các hoạt động có liên quan
TTQT là khâu cuối cùng trong quá trình mua bán ngoại thương. Các nghiệp vụ
hỗ trợ như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng, tài trợ XNK góp phần không nhỏ
vào chất lượng hoạt động TTQT bằng L/C của các NHTM. Việc đáp ứng nhanh chóng,
thủ tục nhanh gọn khi khách hàng có nhu cầu mua ngoại tệ sẽ làm cho khách hàng cảm
thấy hài lòng và tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán bằng
L/C.


×