Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.41 KB, 23 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Những vấn đề cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ
1.1.1 Khái niệm tín dụng chứng từ
Theo điều 2, UCP 600 định nghĩa TDCT được định nghĩa như sau: “Tín
dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc tên gọi như
thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của NHPH về việc
thanh toán khi xuất trình phù hợp”. Với định nghĩa như vậy ta có thể hiểu rằng
bản chất của TDCT là một sự cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của
NHPH. “Điều kiện”ở đây chính là việc người thụ hưởng phải xuất trình được một
bộ chứng từ hoàn hảo, vậy bộ chứng từ hoàn hảo nghĩa là thế nào, ta phải hiểu nó
ra sao, ta có thể đưa ra một số chuẩn mực chung về bộ chứng từ hoàn hảo như sau:
+ Bộ chứng từ phải phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong
LC.
+ Giữa các chứng từ trong bộ chứng từ không có sự mâu thuẫn với nhau.
+ Bộ chứng từ được lập đúng luật (theo quy định của UCP).
Cũng với cách định nghĩa này thì ta nên hiểu từ “tín dụng –credit” không
phải là một khoản vay thông thường mà là “tín nhiệm”. Điều này được thể hiện rõ
trong trường hợp người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của LC, thì thực chất NH
không cấp bất cứ khoản tín dụng nào cho người mở LC, mà chỉ cho người nhập
khẩu vay “sự tín nhiệm” của mình .
Tóm lại thì “tín dụng” trong phương thức tín dụng chứng từ chỉ thể hiện
khoản “tín dụng trừu tượng” bằng lời hứa trả tiền của NH thay cho lời trả tiền của
nhà nhập khẩu.
1.1.2 Các bên tham gia
Chủ thể tham gia có thể là 4 hoặc nhiều hơn tuỳ thuộc vào loại LC. Nhưng
nhìn chung có các chủ thể sau đây:
• Người xin mở thư tín dụng (Applicant for L/C): Là người làm đơn mở, yêu
cầu NH phục vụ mình phát hành ra một L/C cho người XK hưởng, đơn yêu cầu
này được dựa trên nội dung của HĐTM đã ký kết giữa người NK và người XK.
Người xin mở L/C có trách nhiệm thanh toán bồi hoàn cho NH trị giá L/C và các


khoản chi phí có liên quan khi NHPH đã thanh toán cho người hưởng khi tiếp nhận
bộ chứng từ hoàn hảo.
• Người hưởng (Benificiary): Là người hưởng giá trị L/C, thường là nhà XK.
Người hưởng có trách nhiệm giao hàng và lập bộ chứng từ phù hợp với những điều
kiện và điều khoản trong L/C.
• NH phát hành (issuing bank): Là NH theo yêu cầu của người làm đơn phát
hành thư tín dụng cho người XK hưởng. NH này sẽ tự mình hoặc uỷ quyền cho
một NH khác, chi nhánh hay đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền khi nhận được
bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện trong L/C.
• NH thông báo (Advising bank): Là NH phục vụ người XK, NH thông báo
có thể là NH đại lý hoặc là chi nhánh của NH phát hành ở nước người XK.
• NH xác nhận (Confirming bank): Là NH, theo yêu cầu hoặc theo sự uỷ
quyền của NHPH, thực hiện xác nhận của mình đối với một tín dụng. Có NHXN
khi người XK không tin tưởng vào khả năng trả tiền của NHPH, NHXN có thể là
NH thông báo hoặc một NH khác do người thụ hưởng yêu cầu. NH này có trách
nhiệm thanh toán L/C trong trường hợp NHPH mất khả năng thanh toán.
• NH được chỉ định (Nominated bank): Là NH mà với NH đó tín dụng có giá
trị thanh toán hoặc bất cứ NH nào trong trường hợp tín dụng có giá trị thanh toán
đối với bất cứ NH nào. NH được chỉ định có thể là NHXN, có thể là NH trả tiền,
có thể là NH chiết khấu, có thể là NH chấp nhận, và cũng có thể là NH trả chậm.
• NH hoàn trả (Reimbursement Bank): Là NH được NHPH uỷ nhiệm thực
hiện thanh toán giá trị L/C cho NH được chỉ định thanh toán hoặc chiết khấu.
Thông thường NH này tham gia giao dịch trong trường hợp giữa NHPH và NH
được chỉ định không có quan hệ tài khoản trực tiếp với nhau.
• NH chuyển nhượng (Traserfering bank): Nếu thư tín dụng được chuyển
nhượng, NH này sẽ đứng ra chuyển nhượng thư tín dụng tới người hưởng lợi thứ 2
theo yêu cầu của người hưởng lợi đầu tiên .
1.1.3 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ .
Sơ đồ 1.1 : Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
ISSUING BANK

APPLICANT
BENEFICIARY
ADVISING BANK
(8)
(7)
(2)
(10) (9) (1) (3) (5) (6)
HĐTM
(4)
 Bước 1: Người nhập khẩu làm đơn mở thư tín dụng gửi đến NH của mình
yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
 Bước 2: Căn chứ vào đơn xin mở thư tín dụng, NH mở thư tín dụng sẽ kiểm
tra, xem xét xem đơn mở thư tín dụng đó đã phù hợp hay chưa. Nếu phù hợp NH
sẽ tiến hành lập một thư tín dụng(L/C) và gửi tới NH thông báo.
 Bước 3: NH thông báo thông báo L/C cho người XK sau khi đã kiểm tra
tính chân thực của L/C.
 Bước 4: Người XK kiểm tra L/C, nếu chấp nhận thì tiến hành giao hàng theo
điều kiện của hợp đồng, nếu không thì tiến hành đề nghị NH mở L/C sửa đổi, bổ
sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
 Bước 5:Sau khi giao hàng, người XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư
tín dụng xuất trình thông qua NHTB, thông báo cho NH mở thư tín dụng xin thanh
toán.
 Bước 6: NHTB thanh toán cho người XK trên cơ sở bộ chứng từ xuất phù
hợp với điều kiện của L/C.
 Bước 7: NHTB chuyển bộ chứng từ đòi tiền NHPH.
 Bước 8: NHPH kiểm tra tính chất “chân thực bề ngoài” của bộ chứng từ và
sẽ tiến hành hoàn tiền cho NHTB đối với bộ chứng từ hoàn hảo. Ngược lại, nếu
thấy bộ chứng từ không phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C, NHPH
sẽ tham khảo ý kiến của người NK, trên cơ sở đó quyết định có thanh toán hay
không.

 Bước 9: NHPH thông báo bộ chứng từ hàng hoá tới người NK, đề nghị
người NK đến kiểm tra và làm thủ tục thanh toán.
 Bước 10: Người NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành làm thủ
tục thanh toán để nhận bộ chứng từ hàng hoá đi nhận hàng. Trong trường hợp
người NK thấy bộ chứng từ không phù hợp, họ có quyền từ chối thanh toán.
1.1.4 Thư tín dụng(Letter of credit ).
1.1.4.1 Định nghĩa thư tín dụng
Thư tín dụng là một chứng thư trong đó NHPH tín dụng thư cam kết trả
tiền cho người hưởng nếu họ xuất trình được các chứng từ phù hợp với qui định
trong L/C .
L/C được lập ra trên cơ sở của hợp đồng thương mại. Tuy vậy, khi L/C đã
được mở ra thì nó lại hoàn toàn độc lập với HĐTM. Bởi lẽ, khi thanh toán NH chỉ
căn cứ vào các chứng từ đã quy định chứ không căn cứ vào hợp đồng. Điều này
được thể hiện rõ trong điều 4, UCP 600 : “ Về bản chất, tín dụng là một giao dịch
riêng biệt với hợp đồng mua bán hoặc các hợp hồng khác mà có thể là cơ sở của tín
dụng. Các NH không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế,
ngay cả khi tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó.”
Nói tóm lại thì thư tín dụng là một phương tiện rất quan trọng của phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ. Nếu không mở được thư tín dụng thì phương
thức thanh toán này cũng không thể xác lập và quan hệ thanh toán sẽ không được
thực hiện.
1.1.4.2 Tính chất của thư tín dụng
Thư tín dụng là văn bản pháp lý quan trọng của phương thức TDCT. Nó
được hình thành trên cơ sở HĐTM nhưng khi L/C đã được mở rồi thì nó hoàn toàn
độc lập với HĐTM. Vậy khi thanh toán thì các chủ thể chỉ dựa trên những điều
khoản được quy định trong L/C để thực hiện. Chỉ cần có sự xuất trình chứng từ
phù hợp thì NH có trách nhiệm thanh toán phải chi trả tiền cho người XK mà
không cần quan tâm hàng hoá có hoàn toàn đúng như chứng từ đã ghi hay không.
Đó là cam kết trả tiền, mà cam kết này là:
 Thứ nhất: Là một cam kết thực sự, nghĩa là L/C không phải chỉ là một lời hứa, bởi

lẽ nếu NH mở L/C không hoàn thành đúng như những gì đã cam kết thì NH đó sẽ
phải đứng ra chịu trách nhiệm trước pháp luật.
 Thứ hai: Là một cam kết có điều kiện, điều kiện hai chiều từ phía người NK và từ
người XK. Người NK phải có đơn yêu cầu mở L/C, phải có năng lực tài chính và
uy tín thì mới được NH đồng ý mở L/C. Còn với người XK, NH chỉ tiến hành cam
kết thanh toán khi người thụ hưởng(người XK) xuất trình được một bộ chứng từ
hoàn hảo.
 Thứ ba: Là sự cam kết dự phòng, tức là NH chỉ cam kết xem xét các hối phiếu xuất
trình đúng thời hạn và kèm với các bộ chứng từ phù hợp với điệu kiện của L/C,
còn việc trả tiền hay không lại phụ thuộc và việc xem xét bộ chứng từ thanh toán
có thực sự phù hợp với L/C hay không. Đây là giới hạn trách nhiệm của NH.
Chính vì những đặc điểm này mà thư tín dụng là phương thức thanh toán
chủ yếu trong thương mại quốc tế. Tuy nhiên, dù là một phương thức ưu việt đến
đâu thì cũng có những rủi ro nhất định. Vì vậy, khi tham gia thanh toán, không
những NH mà tất cả các bên tham gia đều phải nghiên cứu kỹ nội dung của Tín
dụng thư.
1.1.4.3 Nội dung của thư tín dụng :
 Số hiệu L/C: Là nội dung bắt buộc, là số được ghi trên mỗi L/C để trao đổi thư từ,
điện tín liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng. Trong quá trình thực hiện, số
hiệu này còn được thể hiện trên các chứng từ thanh toán có liên quan. Việc đánh số
hiệu tạo điều kiện thuận lợi trong trao đổi thông tin giữa các bên liên quan trong tín
dụng thư.
 Địa điểm mở L/C: Là nơi NH mở L/C viết cam kết trả tiền cho người hưởng lợi,
địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc tham chiếu luật lệ để giải quyết
tranh chấp, bất đồng xảy ra.
 Ngày mở L/C: Là nội dung tự chọn trong L/C, nó là ngày bắt đầu phát sinh hiệu
lực về cam kết của NH mở L/C đối với người thụ hưởng, là ngày bắt đầu tính thời
hạn của L/C và cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có thực hiện
được việc mở thư tín dụng đúng thời gian như trong hợp đồng không.
 Tên, địa chỉ người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ: Là một nội

dung bắt buộc, những người có liên quan đó là: người yêu cầu mở L/C, người thụ
hưởng, NHPH, NHTB, NHCK, NHXN. Tên và địa chỉ của những người có liên
quan phải chính xác như trong đơn xin mở L/C.
 Số tiền của L/C: Số tiền của L/C phải ghi bằng số vừa ghi bằng chữ và phải thống
nhất với nhau, đơn vị tiền tệ phải được ghi rõ ràng.
 Thời hạn hiệu lực của L/C : Là nội dung bắt buộc, là thời hạn mà NH mở L/C cam
kết trả tiền cho người XK, nếu người XK xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó
và phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C
được tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C có
liên quan đến phí thông báo L/C, nên cần xác định một hiệu lực L/C hợp lý để vừa
tránh đọng vốn cho người NK, vừa không gây khó khăn cho việc xuất trình chừng
từ của người XK. Việc xác định này cần thoả mãn các nguyên tắc như: Ngày giao
hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được trùng với ngày hết
hạn hiệu lực của L/C, ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp
lý, không trùng với ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thời gian thông báo L/C, lưu
L/C tại NH, chuẩn bị hàng để giao… Ngày hết hạn hiệu lực của LC phải sau ngày
giao hàng một thời gian hợp lý nhằm đảm bảo thời gian lập bộ chứng từ, luân
chuyển chứng từ, lưu chứng từ tại NH.
 Thời hạn trả tiền của LC: Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau, điều này phụ
thuộc vào quy định trong hợp đồng. Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn
trả tiền được quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu, thời hạn trả tiền của LC có thể
nằm trong thời hạn hiệu lực của LC hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của
LC. Ví dụ nếu là thời hạn trả tiền ngay thì phải nằm trong thời hạn hiệu lực của
LC.
 Thời hạn giao hàng: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà ngày giao hàng được
quy định trong LC. Thời hạn này phải sau ngày mở LC và trước ngày hết hạn hiệu
lực của LC.
 Nội dung liên quan đến hàng hoá: Bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả,
quy cách phẩm chất, bao bì, mã ký hiệu…
- Nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: bao gồm điều kiện cơ sở giao

hàng (FOB,CIF,CFR), nơi gửi, nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng…
- Những chứng từ người XK phải xuất trình: Đây cũng là nội dung rất quan
trọng của LC. Bộ chứng từ là căn cứ để NH kiểm tra mức độ hoàn thành của nghĩa
vụ giao hàng của người XK và đã thực hiện đúng quy định trong thư tín dụng, để
tiến hành việc trả tiền cho người XK. Thông thường bộ chứng từ bao gồm:
+ Bản gốc thư tín dụng.
+ Hoá đơn thương mại.
+ Giấy tờ bảo hiểm.
+ Vận đơn.
+ Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
+ Bản kê khai hàng hoá.
+ Một số giấy tờ khác theo yêu cầu của người XK.
- Cam kết trả tiền của NHPH thư tín dụng: Là nội dung cuối cùng của thư tín
dụng và nó ràng buộc trách nhiệm trả tiền của NHPH thư tín dụng, cam kết thực sự
trả tiền bằng trách nhiệm và uy tín của mình đối với khách hàng. Tuy nhiên, NH
chỉ cam kết với điều kiện người XK phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các
điều khoản quy định trong LC, các hối phiếu xuất trình đúng hạn và phù hợp với
điều kiện của LC.
 Điều khoản đặc biệt khác: Ngoài những nội dung kể trên, khi cần thiết, NH mở LC
nhập khẩu có thể có những nội dung khác, ví dụ như có thể hoàn trả tiền bằng điện
T/T… hay nguồn luật điều chỉnh, các bên tham gia thương mại quốc tế có thể lựa
chọn nguồn luật áp dụng phù hợp với trình độ cũng như thói quen của mình để dẫn
chiếu vào LC. Tuy nhiên, hiện nay L/C thường được dẫn chiếu theo UCP 600 .
1.1.4.4 Phân loại thư tín dụng
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã có những ưu việt hơn so với
các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, hiệu quả của nó sẽ được thể hiện đầy
đủ hơn khi ta lựa chọn loại thư tín dụng phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Dựa
vào các tiêu thức phân biệt khác nhau ta có thể đưa ra rất nhiều loại L/C khác nhau,
nhưng ở đây ta chỉ phân biệt theo tính chất thông dụng của L/C. Thì bao gồm các
loại sau:

 Các loại L/C cơ bản
a) L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Là L/C mà người mở có
quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần
có sự chấp nhận và thông báo trước của người thụ hưởng. Tuy nhiên, khi hàng hoá
đã được giao, NH mới thông báo lệnh huỷ bỏ hoặc sửa đổi bổ sung thì lệnh này
không có giá trị: nghĩa là khi đó NHPH L/C vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán
như đã cam kết, coi như không có huỷ bỏ xảy ra. Loại thư tín dụng này không tạo
ra cam kết mang tính pháp lý về việc thanh toán của NH, vì vậy, quyền lợi của
người XK không được đảm bảo. Do đó loại L/C rất ít được sử dụng.
b) L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là L/C mà sau khi đã
mở thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực
của L/C nếu không có sự đồng thuận cuả người thụ hưởng và NHXN (nếu có).
Với loại thư tín dụng này thì quyền lợi nhà XK được đảm bảo, do đó loại thư tín
dụng này được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Trong UCP 600 cũng
thể hiện rõ điều này. “Nếu không có ghi chú gì đặc biệt thì loại thư tín dụng
được hiểu là thư tín dụng không thể hủy ngang”
c) L/C không huỷ ngang có xác nhận (Confirmed L/C): Là loại L/C không thể
huỷ ngang, được một NH uy tín đứng ra đảm bảo thanh toán tiền hàng cho người
hưởng lợi khi ngân hàng mở gặp rủi ro không có khả năng thanh toán. Nguyên
nhân phát sinh ra loại L/C này là vì người hưởng lợi không tin tưởng vào khả năng
thanh toán của ngân hàng mở L/C. NHXN có thể do người hưởng lợi chỉ định, hay
NH mở lựa chọn nhưng phải được sự đồng ý của người hưởng. Thông thường NH
mở L/C phải trả thủ tục phí xác nhận, có thể còn phải ký quỹ 100% giá trị L/C tại
NHXN. Thư tín dụng này là loại đảm bảo nhất cho người XK vì người XK được
hai NH đứng ra cam kết thanh toán tiền cho hàng hoá XK. Trên nguyên tắc, người
nhập khẩu là người phải trả phí xác nhận, nhưng thực tế với lợi ích mang lại cho
nhà XK, nhà XK phải trả phí xác nhận này .
 Các loại L/C đặc biệt :
a) L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại L/C không huỷ
ngang, theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ

nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những
người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của
thương vụ. Khái niệm chuyển nhượng đây là bao gồm chuyển nhượng quyền thực
hiện L/C và quyền được đòi tiền. Nhưng sự chuyển nhượng phải được thực hiện
theo đúng L/C gốc và mỗi L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng một lần.
Việc chuyển nhượng L/C không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng được chuyển
nhượng. Người hưởng lợi ban đầu vẫn là người chịu trách nhiệm chính với người
NK. Người được chuyển nhượng được phép thay mặt người hưởng lợi thứ nhất để
lập chứng từ hoá đơn giao hàng liên quan, chứng từ này được xem như là chứng từ
gốc để làm cơ sở nhận tiền, hoặc theo người hưởng lợi thứ nhất để lập lại chứng từ
trên cơ sở chứng từ do người được chuyển nhượng lập nên.

×