Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế đối với ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.68 KB, 73 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng
em.Tất cả số liệu trong chuyên đề đều trung thực, phản ánh đúng thực tế tình hình hoạt
động kinh doanh của đơn vị thực tập – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Ninh Bình.

Sinh viện thực hiện

Đặng Thị Thanh Hoa


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu trơn
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHĐT&PT VN–chi nhánh Ninh Bình
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn của BIDV Ninh Bình
Bảng 2.2. Kết quả tín dụng của BIDV Ninh Bình
Bảng 2.3: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV Ninh Bình
Bảng 2.4: Doanh số hoạt động thanh toán chuyển tiền của BIDV Ninh Bình
Bảng 2.4: Doanh số hoạt động thanh toán nhờ thu của BIDV Ninh Bình
Bảng 2.5: Doanh số hoạt động thanh toán L/C của BIDV Ninh Bình
Biểu đồ 2.1: Lãi kinh doanh ngoại tệ của BIDV Ninh Bình
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của BIDV Ninh Bình
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT c ủa
BIDV Ninh Bình



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BIDV
NHĐT&PT VN
NHNN
NHTM
PGD
TTQT
XNK
XK
NK
L/C
ICC
Incoterms
UCP
URC
NHPH
NHTB
NHĐCĐ
NHXN
NHNT

Nguyên văn
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Thanh toán quốc tế
Xuất nhập khẩu

Xuất khẩu
Nhập khẩu
Letter of Credit - Thư tín dụng chứng từ
International Chamber of Commerce– Phòng thương mại
quốc tế
International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại
quốc tế
Uniform Customs and Practice for Documentary Credits –
Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
Uniform Rules for Collection - Quy tắc thống nhất về nhờ thu
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng được chỉ định
Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng nhờ thu


5

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển thì

việc trao đổi buôn bán không chỉ giới hạn ở phạm vi lãnh thổ của một quốc gia mà đã
vượt ra khỏi biên giới của quốc gia đó. Hoạt động thanh toán quốc tế là một mắt xích
quan trọng trong việc hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước
diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả. Ngoài ra, Thanh toán quốc tế còn chắp nối và
thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ

xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngoại thương,…
Ngày nay, các ngân hàng thương mại đã tiến hành cung cấp cho các khách hàng
của mình dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, linh hoạt đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của các khách hàng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác thanh
toán quốc tế. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế quốc tế hiện nay có nhiều biến động,
hoạt động Thanh toán quốc tế của các NHTM còn gặp khá nhiều rủi ro.Do đó, việc
phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động Thanh toán quốc tế là vô cùng quan trọng. Giải
quyết tốt vấn đề hiệu quả hoạt động Thanh toán quốc tế sẽ góp phần quan trọng, thiết
thực, tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng thương mại có thể nâng cao được uy tín
của mình trên thị trường quốc tế và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay.
Trong bố cảnh kinh tế hiện nay,hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bìnhcũng phải đối mặt với
những khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại trong nước
cũng như thách thức từ hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình cũng rất coi trọng việc nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế để góp phần tăng khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường.
Xuất phát từ thực tế trên, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động thanh toán quốc tế đối với ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình”.


6
2.
-

Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thanh toán quốc tế, hiệu quả

hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.

-

Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh, phân tích
những vấn đề còn hạn chế, từ đó tìm ra nguyên nhân của thực trạng.

-

Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của
chi nhánh phù hợp với yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Chuyên đề tập trung nghiên cứu một số giải pháp chính

nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình từ năm 2012 đến năm 2014.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ

nghĩa Mác – Lênin làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu. Ngoài ra chuyên đề còn sử
dụng các phương pháp khoa học khác như: Phương pháp tổng hợp và phân tích, thống
kê, so sánh… kết hợp với minh họa bằng sơ đồ, bảng biểu nhằm làm cho vấn đề
nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
5.


Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết

cấu làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế và hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế đối với
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình.


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂNHOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI
Khái niệm Thanh toán quốc tế

1.1.1.

Trong mối quan hệ giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực: Kinh tế chính trị,
ngoại giao, văn hóa, hợp tác khoa học kỹ thuật..., trong đó quan hệ về kinh tế chiếm vị
trí quan trọng, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình
tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nảy sinh những nhu cầu chi trả, thanh toán
tiền hàng giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, từ đó hình thành và phát triển

hoạt động thanh toán quốc tế.mà ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá
nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
(Trích dẫn từ “Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương” của
GS.TS.Nguyễn Văn Tiến và TS. Nguyến Thị Hồng Hải, xuất bản năm 2013)
Vai trò của Thanh toán quốc tế

1.1.2.
1.1.2.1.

Vai trò đối với nền kinh tế

Trong xu thế hội nhập ngày nay, TTQT đóng vai trò là cầu nối quan trọng giữa
các nền kinh tế trên thế giới.Hoạt động TTQT luôn gắn liền với quá trình phát triển
thương mại quốc tế và là bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đối
ngoại của mỗi quốc gia.


8

TTQT là khâu không thể thiếu trong dây truyền hoạt động ngoại thương, nó góp
phần thúc đẩy kinh tế mỗi quốc gia thông qua xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, tăng
cường thu hút kiều hối và nguồn lực tài chính khác.
Nếu TTQT được thực hiện nhanh chóng, an toàn và chính xác sẽ làm giảm thời
gian chu chuyển vốn, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa, giảm rủi ro biến động
tiền tệ, từ đó góp phần củng cố và phát triển mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các
nước.
1.1.2.2.


Vai trò đối với các ngân hàng thương mại

TTQT tạo điều kiện giúp ngân hàng thu hút khách hàng, mở rộng thị trường,
tăng quy mô hoạt động của ngân hàng: Ngày nay khi hoạt động mua bán quốc tế ngày
càng nhiều thì nhu cầu về TTQT của khách hàng càng gia tăng, vì thế các ngân hàng
có sản phẩm dịch vụ TTQT đa dạng, chất lượng tốt sẽ được khách hàng ưu tiên lựa
chọn.
TTQT đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng: Khi khách hàng tìm đến với ngân
hàng ngày càng nhiều thì lợi ích của ngân hàng tăng lên không chỉ là doanh thu từ các
khoản phí dịch vụ TTQT mà còn từ việc TTQT phát triển sẽ thúc đẩy các hoạt động
khác của ngân hàng phát triển.
TTQT tạo điều kiện phân tán rủi ro cho ngân hàng: Kinh doanh ngân hàng là
một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro. Với việc kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ là phương pháp hiệu quả để phân tán rủi ro. Lợi nhuận thu được
từ hoạt động TTQT sẽ hỗ trợ ngân hàng khi thị trường biến động giúp ngân hàng giữ
vững sự ổn định.
Tạo dựng và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế: TTQT là
hoạt động để NHTM có thể mở rộng mối quan hệ hợp tác với nhiều đối tác trên thế
giới, giúp ngân hàng nâng cao uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường tài chính quốc
tế.
1.1.2.3.

Vai trò đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu


9

Hoạt động TTQT phát triển giúp quá trình giao lưu buôn bán giữa các bên trong
kinh doanh XNK được diễn ra một cách thuận lợi. Vai trò trung gian thanh toán của

NHTM trong TTQT giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, chính xác, an toàn
và tiện lợi, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu rủi roc ho các bên tham gia.
Hoạt động TTQT tạo mối quan hệ tin cậy giữa các ngân hàng và các nhà kinh
doanh XNK ở các nước, từ đó các doanh nghiệp kinh doanh XNK sẽ có những cơ hội
được ngân hàng tài trợ thương mại để giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và phát
triển kinh doanh.
Bên cạnh đó, hoạt động TTQT phát triển cũng khiến khích các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vựa thương mại quốc tế mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng số
lượng hàng hóa giao dịch và mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài, đồng thời
các doanh nghiệp có điều kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt thông tin thị
trường, cũng như hiểu thêm về các đối tác nước ngoài.

1.1.3.

Các phương thức Thanh toán quốc tế chủ yếu của Ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Phương thức thanh toán Chuyển tiền
a.

Khái niệm
Phương thức thanh toán Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách

hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho một người khác (người hưởng lợi)theo một địa chỉ nhất định và trong một
thời gian nhất định.
(Trích dẫn từ “Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương” của
GS.TS.Nguyễn Văn Tiến và TS. Nguyến Thị Hồng Hải, xuất bản năm 2013)
Có 2 hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư (mail transfer, M/T) và
chuyển tiền bằng điện (telegraphic transfer, T/T). Hình thức chuyển tiền bằng điện có
lợi cho người XK vì nhận tiền nhanh chóng, không có lợi cho người NK vì chi phí cao.



10

b.
-

Các bên tham gia

Người chuyển tiền (Remitter): thường là người NK, là người yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền ra nước ngoài.

-

Người thụ hưởng (Beneficiary): thường là nhàXK, do người chuyển tiền chỉ định.

-

Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền.

-

Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng, là ngân
hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền.
c.

Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền


(4)

(5)
Người thụ hưởng

Ngân hàng chuyển
tiền

(3)
(1)

(2)

Người chuyển tiền

Bước 1: Nhà XK thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ
như: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn,… cho nhà NK.
Bước 2:Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả tiền thì
nhà NK viết lệnh chuyển tiền cùng ủy nhiệm chi hoặc tiền mặt cho ngân hàng phục vụ
mình.


11

Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu thấy hợp lệ
và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng chuyển tiền thực hiện trích tài khoản để chuyển
tiền và gửi giấy báo Nợ cho nhà NK.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh chuyển tiền bằng điện hoặc bằng thư theo
yêu cầu của người chuyển tiền cho ngân hàng trả tiền để chuyển trả cho người thụ
hưởng.

Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng thời
gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng.
1.1.3.2. Phương thức thanh toán Nhờ thu
a.

Khái niệm
Phương thức thanh toán Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó bên bán

(nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục
vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập
khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều
khoản khác.
(Trích dẫn từ “Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương” của
GS.TS.Nguyễn Văn Tiến và TS. Nguyến Thị Hồng Hải, xuất bản năm 2013)
b.

Các bên tham gia

 Người ủy thác thu tiền (Principal): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (NHNT)

thu hộ tiền, thường là nhà XK.
 Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank): là ngân hàng, theo yêu cầu của người ủy thác,

chấp nhận chuyển Nhờ thu đến ngân hàng đại lý (NHTH) ở gần và thuận tiện cho
Người trả tiền.


12

 Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của NHNT có


trụ sở ở nước người trả tiền. NHTH nhận nhờ thu từ NHNT và thực hiện thu tiền từ
Người trả tiền theo các chỉ thị ghi trong Lệnh nhờ thu.
 Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank):

- Nếu Người trả tiền có quan hệ tài khoản với NHTH thì NHTH sẽ xuất trình Nhờ
thu trực tiếp cho Người trả tiền. Trong trường hợp này thì NHTH đồng thời là NHXT.
- Nếu Người trả tiền không có quan hệ tài khoản với NHTH thì có thể chuyển Nhờ
thu cho một ngân hàng khác có quan hệ tài khoản với Người trả tiền để xuất trình.
Trong trường hợp này thì ngân hàng phục vụ Người trả tiền trở thành NHXT.
 Người trả tiền (Drawee): là người mà Nhờ thu được xuất trình để thanh toán hay chấp

nhận thanh toán, thường là nhà NK.
c.

Các loại Nhờ thu



Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
Khái niệm
Nhờ thuphiếu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán, trong đó

chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được
gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
(Trích dẫn từ “Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương” của
GS.TS.Nguyễn Văn Tiến và TS. Nguyến Thị Hồng Hải, xuất bản năm 2013)


Quy trình nghiệp vụ



13

Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ thanh toán Nhờ thu trơn
Ngân hàng nhờ thu
(Remitting Bank)
(3)

(4)
(7)

(8)

Người ủy thác
(Principal)

Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)
(6)

(1)
(2)

(5)

Người trả tiền
(Drawee)

Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp

dụng phương thức Nhờ thu phiếu trơn.
Bước 2: Người ủy thác (Nhà XK) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực
tiếp cho Người trả tiền (Nhà NK).
Bước 3: Nhà XK gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho NHNT để
thu tiền từ nhà NK.
Bước 4: NHNT lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để
thu tiền từ nhà NK.
Bước 5: NHTH thông báo Lệnh nhờ thu để nhà NK trả tiền ngay hay ký chấp
nhận hối phiếu hoặc chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Bước 6: Nhà NK trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền.
Bước 7: NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho
NHNT.
Bước 8: NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận thanh
toán cho nhà XK.


14




Nhờ thu kèm chứng từ (Documents Collection)
Khái niệm
Nhờ thu kèm chứng từ (Documents Collection): là phương thức thanh toán,

trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm: hoặc chứng từ thương mại cùng với chứng
từ tài chin;, hoặc chỉ trao bộ chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính).
NHTH chỉ trao bộ chứng từ cho Người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp nhận
thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu.
(Trích dẫn từ “Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương” của

GS.TS.Nguyễn Văn Tiến và TS. Nguyến Thị Hồng Hải, xuất bản năm 2013)


Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán Nhờ thu kèm chứng từ
Ngân hàng nhờ thu
(Remitting Bank)
(3)

(4)
(8)

(7)

(9)

Người ủy thác
(Principal)

Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)

(1)
(2)

(6)

(5)

Người trả tiền

(Drawee)

Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức Nhờ thu kèm chứng từ.
Bước 2: Người ủy thác (Nhà XK) gửi hàng hóa cho Người trả tiền (Nhà NK).
Bước 3: Nhà XK lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ bao gồm chứng
từ thương mại cùng chứng từ tài chính (nếu có) cho NHNT.


15

Bước 4: NHNT lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng bộ chứng từ tới NHTH.
Bước 5: NHTH thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà NK.
Bước 6: Nhà NK chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách trả tiền ngay, hoặc chấp
nhận hối phiếu, hoặc phát hành kỳ phiếu hay giấy nhận nợ.
Bước 7: NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà NK.
Bước 8: NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận, hoặc
kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho NHNT.
Bước 9: NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận, hoặc
kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho nhà XK.
1.1.3.3. Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ
a.

Khái niệm
Tín dụng chứng từ là một thoả thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như

thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc thanh
toán khi xuất trình phù hợp.
(Trích dẫn từ “Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương” của
GS.TS.Nguyễn Văn Tiến và TS. Nguyến Thị Hồng Hải, xuất bản năm 2013)

b.
-

Các bên tham gia

Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): là bên mà L/C được phát hành theo yêu
cầu của họ, thường là nhà NK.

-

Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): là bên được hưởng số tiền thanh toán hay
sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C,thường là nhà XK hay một người
bất kì nào đó do người thụ hưởng chỉ định.


16

-

Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theoĐơn
yêu cầu của Người yêu cầu mở L/C.

-

Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được NHPH ủy quyền thông báo
L/C cho người thụ hưởng. NHTB thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của NHPH
ở nước Người thụ hưởng.
Ngoài ra, có thể có các ngân hàng khác tham gia vào phương thức thanh toán Tín
dụng chứng từ này như:


-

Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình
vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.

-

Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị
thanh toán hoặc chiết khấu. Đối với L/C có giá trị tự do thì bất cứ ngân hàng nào đều
có thể trở thành NHĐCĐ. Trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ của NHĐCĐ là giống
như NHPH khi nhận được bộ chứng từ.

-

Ngân hàng chuyển nhượng L/C (Transferring Bank): Trong trường hợp L/C được phép
chuyển nhượng thì ngân hàng này sẽ đứng ra làm thủ tục chuyển nhượng L/C từ người
thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ hai theo yêu cầu của Người yêu cầu.

-

Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): là ngân hàng được NHPH ủy quyền hoàn trả
cho NHĐCĐ khi nhận được xác nhận của ngân hàng này rằng bộ chứng từ xuất trình
là phù hợp. Ngân hàng hoàn trả sẽ ghi Nợ NHPH và ghi Có cho NHĐCĐ.
c.

Quy trình nghiệp vụ

Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank)


(3)
(6’)

Ngân hàng thông báo (Advising Bank)

(7)
(8)

(9)

(7’)

(2)

Người yêu cầu mở L/C (Applicant)
(Nhà nhập khẩu)

(1)
(5)

(6)

(4)

Người thụ hưởng L/C (Beneficiary)
(Nhà xuất khẩu)


17


Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán Tín dụng chứng từ

Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán với điều khoản thanh toán theo phương thức
L/C.
Bước 2: Căn cứ vào các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương,
Nhà NK làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng phát hành một
L/C cho nhà XK hưởng.
Bước 3: Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông báo qua
ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà XK để thông báo L/C cho nhà
XK.
Bước 4: Khi nhận được L/C, NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thông báo
L/C cho nhà XK, nếu không chân thật thì trả lại cho NHPH.
Bước 5: Nhà XK kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành
giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp
đồng ngoại thương.
Bước 6 và 6’:Sauk hi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình cho NHPH để được thanh toán.
Bước 7 và 7’: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp
thì tiến hành thanh toán, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi lại
nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà XK.
Bước 8:Nhà NK hoàn trả tiền cho NHPH.
Bước 9:NHPH trao bộ chứng từ cho nhà NK.
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI


18

Khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế


1.2.1.

Theo kinh tế học vi mô cho rằng: Hiệu quả là quá trình sử dụng tốt nhất những
nguồn lực có được để đạt được những kết quả mong muốn. Với ý nghĩa khai thác tối
đa các nguồn lực, hiệu quả kinh tế có quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng năng lực sản
xuất hiện có hoặc tiềm năng để đạt được tối đa các mục tiêu định sẵn trên cơ sở các
phương tiện hiện có.
Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM là một phạm trù hiệu quả
kinh tế, phản ánh chất lượng kinh doanh trong lĩnh vực TTQT tại NHTM. Nó được đo
bằng hiệu số giữa doanh thu TTQT với chi phí TTQT.
Hiệu quả TTQT = Doanh thu TTQT – Chi phí TTQT
Hiệu quả hoạt động TTQT không chỉ đơn thuần là lỗ hay lãi trong việc thực hiện
dịch vụ TTQT trong một khoảng thời gian nào đó mang lại, mà hiệu quả hoạt động
TTQT là những lợi ích tổng thể do sử dụng nó mang lại, gồm những lợi ích có thể định
lượng được hay không định lượng được; các lợi ích gián tiếp và trực tiếp đối với nền
kinh tế, tính tương thích và hài hòa với lợi ích của ngành; các tác động ngoại sinh của
hoạt động TTQT tạo ra cho các ngành khác, các bộ phận khác nhằm tạo ra lợi ích tổng
thể cho nền kinh tế quốc dân.
Các chỉ tiêu đánh giáhiệu quả hoạt động Thanh toán quốc tế của Ngân

1.2.2.

hàng thương mại
1.2.2.1.

Các chỉ tiêu định tính

a. Tăng cường và hỗ trợ nghệp vụ tín dụng


Khi ngân hàng cho vay thu mua hàng NK, hoặc cho vay trên cơ sở đảm bảo bằng
bộ chứng từ XK theo L/C, ngân hàng sẽ thu lãi trên khoản vốn đã cho vay này, nếu
nghiệp vụ TTQT được thực hiện an toàn thì đồng vốn tín dụng sẽ thu hồi được cả gốc
lẫn lãi, đồng thời việc thu hồi được nợ đúng hạn sẽ nâng cao chất lượng công tác tín


19

dụng. Qua đó cho thấy hoạt động TTQT góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu
quả và chất lượng hoạt động tín dụng, , nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
b. Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ XNK.

Bên cạnh các khoản thu phí về hoạt động TTQT thì ngân hàng còn có thể thu
được lãi trong các nghiệp vụ tài trợ thương mại. Các khoản phí dịch vụ ngân hàng thu
được thông qua dịch vụ tài trợ thương mại như: Phí chiết khấu chứng từ hàng xuất, phí
chiết khấu hối phiếu,…Khi hiệu quả hoạt động TTQT càng cao thì các nghiệp vụ tài
trợ thương mại càng phát triển.
c. Tăng cường và hỗ trợnghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.

Trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT, ngân hàng có thể sẽ bán ngoại tệ cho
khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng NK bằng ngoại tệ, hoặc ngân hàng có thể
mua ngoại tệ của khách hàng có nguồn ngoại tệ thu về từ việc XK. Khi nghiệp vụ
TTQT qua ngân hàng càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại
tệ nâng cao được doanh số hoạt động, từ đó tăng doanh thu dịch vụ của ngân hàng.
d. Tăng cường và củng cố nguồn vốn ngoại tệ cho ngân hàng.

Khi thực hiện hoạt động TTQT, mọi nguồn thu hoặc chi ngoại tệvới nước ngoài
thì NHTM phải thực hiện thông qua tài khoản Nostro – tài khoản tiền gửi ngoại tệ của
mình ở nước ngoài. Khi hoạt động TTQT càng phát triển thì doanh số giao dịch qua
các tài khoản này càng lớn, đặc biệt khi doanh số thanh toán hàng xuất càng cao thì

nguồn vốn ngoại tệ thu về trên tài khoản Nostro càng lớn, số dư tiền gửi ngoại tệ của
NHTM càng cao. Như vậy, hoạt động TTQT đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài của ngân hàng.
e. Tăng cường và hỗ trợ dịch vụ khác của ngân hàng

Trong hoạt động TTQT, NHTM không chỉ thực hiện chức năng trung gian thanh
toán giữa các bên mà còn cũng cấp một số dịch vụ khác như bảo lãnh, tư vấn, mua bán
ngoại tệ,…Từ đó, NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động TTQT


20

tại ngân hàng phát triển góp phần mở rộng thị trường, nâng cao uy tín cho ngân hàng
trên thị trường quốc tế.Nhờ các mối quan hệ đại lý thì ngân hàng có thể nhận được
những khoản vay ưu đãi, những khoản đầu tư tín dụng lớn vào ngân hàng của mình.
f. Sự phát triển của mạng lưới ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, nâng

cao uy tín của ngân hàng.
Để quá trình thực hiện hoạt động trên các lĩnh vực thanh toán, bảo lãnh được
nhanh chóng, an toàn và thuận lợi, các NHTM phải có các ngân hàng đại lý ở nước
ngoài, thông qua hoạt động này sẽ tạo mối quan hệ giữa ngân hàng trong nước với các
ngân hàng nước ngoài, mối quan hệ này dựa trên sự hợp tác và tương trợ. Với thời
gian thực hiện hoạt động TTQT càng lâu thì mối quan hệ ngày càng mở rộng và uy tín
của ngân hàng trên thương trường quốc tế càng được nâng cao, đây chính là hiệu quả
mà hoạt động TTQT mang lại cho ngân hàng.
1.2.2.2.
a.

Các chỉ tiêu định lượng


Các chỉ tiêu định lượng tuyệt đối


Doanh thu từ hoạt động Thanh toán quốc tế

Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng thu được một mức phí nhất định đối
với từng nghiệp vụ cụ thể như: phí mở L/C , phí sửa L/C, phí thanh toán L/C, phí
thanh toán nhờ thu, phí thanh toán chuyển tiền... Doanh thu dịch vụ TTQT tỷ lệ thuận
với doanh số hoạt động TTQT qua ngân hàng, khi các mặt hoạt động này càng phát
triển thì hiệu quả mang lại từ doanh thu dịch vụ TTQT càng lớn. Bên cạnh các khoản
phí thu được, ngân hàng có thể thu được lợi nhuận ngoại hối từ kinh doanh ngoại tệ
hoặc chuyển đổi ngoại tệ.


Lợi nhuận từ hoạt động Thanh toán quốc tế

Đây chính là hiệu số giữa doanh thu TTQT và chi phí TTQT. Để xác dịnh được
lợi nhuận mang lại từ hoạt động TTQT, các ngân hàng phải tính được chi phí hợp lý
phát sinh cho hoạt động này, chí phí càng thấp thì lợi nhuận từ hoạt động TTQT càng


21

cao, từ đó hiệu quả hoạt động TTQT càng cao.Lợi nhuận từ hoạt động TTQT được xác
định theo công thức:
Lợi nhuận TTQT = Doanh thu TTQT – Chi phí TTQT


Số vụ khiếu nại về hoạt động TTQT do lỗi của ngân hàng gây ra


Số vụ khiếu nại có thể coi là rủi ro của ngân hàng, có thể do khách hàng mang
lại, cũng có thể do chính ngân hàng. Hoạt động TTQT là hoạt động vượt ra ngoài biên
giới một quốc gia mà luật pháp mỗi nước là khác nhau nên việc ngân hàng bị khiếu nại
rất dễ xảy ra. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả TTQT của ngân hàng càng
cao .
b.


Các chỉ tiêu định lượng tương đối

T ỷ s u ấ t “ L ợ i nhuận thanh toán quốc tế / Doanh thu thanh toán quốc tế”.Chỉ số
này cho thấy hiệu quả thu được từ hoạt động TTQT, một đồng doanh thu TTQT thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận TTQT.



Tỷ suất “Chi phí thanh toán quốctế / Doanh thu thanh toán quốc tế.Chỉ số này cho
thấy một đồng doanh thu TTQT phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí cho hoạt dộng này.



Tỷ suất “Doanh thu thanh toán quốc tế / Tổng doanh thu dịch vụ”.Chỉ số này xác định
cơ cấu nguồn thu dịch vụ TTQT trong tổng nguồn thu từ dịch vụ tại ngân hàng. Nói
cách khác, đây là tỷ trọng của doanh thu dịch vụ TTQT trong tổng nguồn thu từ các
dịch vụ ngân hàng.



Tỷ suất “Lợi nhuận thanh toán quốc tế / Lãi kinh doanh ngân hàng”.Chỉ số này cho
biết một đồng lãi ngân hàng thu được có bao nhiều đồng lợi nhuận do hoạt động TTQT

mang lại.



Tỷ số “Lợi nhuận thanh toán quốc tế / Tổngcán bộ thanh toán quốc tế”.Chỉ số này xác
định năng suất lao động của một cán bộ TTQT trên hiệu quả mang lại từ hoạt động
TTQT, cho thấy một cán bộ TTQTcó thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận TTQT.


22



Tỷ số “Doanh thu thanh toán quốc tế/ Tổngcán bộ thanh toán quốc tế”.Chỉ số này xác
định năng suất lao động của một cán bộ TTQT trên doanh thu hoạt động TTQT, cho
thấy một cán bộ TTQT có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu TTQT.



Tỷ suất “Lợi nhuận thanh toán quốc tế / Vốn tự có của ngân hàng”.Chỉ số này cho
biết một đồng vốn tự có ngân hàng bỏ ra thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
TTQT.



Tỷ suất “Lợi nhuận thanh toán quốc tế / Tổng tài sản của ngân hàng”.Chỉ số này chỉ
ra rằng một đồng tài sản của ngân hàng tạo ra bao hiêu đồng lợi nhuận TTQT.




Tỷ suất “Doanh thu thanh toán quốc tế / Vốn tự có của ngân hàng”.Chỉ số này thể
hiện một Vốn tự có mà ngân hàng bỏ ra thì thu về được bao nhiêu đồng doanh thu
TTQT.



Tỷ suất “Doanh thu thanh toán quốc tế / Tổng tài sản của ngân hàng”. Chỉ số này
đánh giá khả năng sinh lời của tổng tài sản. Cứ một đồng tài sản thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu TTQT.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT

CỦA NHTM
1.3.1.

Nhân tố khách quan

1.3.1.1. Môi trường kinh tế

Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động TTQT đó là:
Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế; mức độ mở cửa của nền kinh tế; môi trường đầu tư
nước ngoài; sự linh hoạt, mức độ mở cửa và độ liên kết của thị trường tài chính trong
nước với thị trường tài chính quốc tế; tầm cỡ trung tâm tài chính quốc tế của quốc
gia..Nền kinh tế tăng trưởng thường xuyên sẽ thúc đấy hoạt động TTQT phát triển.
Hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những nhân tố sau:
Cán cân thanh toán quốc tế:


23

Nếu dư thừa cán cân TTQT sẽ dẫn đến sự ổn định của đồng nội tệ. Ngược lại,

thiếu hụt cán cân TTQT làm cho tỷ giá hối đoái mất tính ổn định, giá trị đồng bản tệ
giảm đi. Như vậy, có thể thấy cán cân TTQT có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền
kinh tế các nước. Tình trạng của nó sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái,
đến tình hình ngoại hối của nước đó và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc gia,
mà trước hết là ảnh hưởng đến hoạt động TTQT tại các ngân hàng.
Chính sách ngoại thương:
Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng có
ảnh hưởng và tác động đến sự phát triển của hoạt động TTQT, việc mở rộng và phát
triển kinh tế đối ngoại làm phát sinh nhiều nhu cầu nghiệp vụ tiền tệ đối với các quốc
gia khác.Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển các nghiệp vụ và hoạt
động TTQT.Sự lựa chọn chính sách ngoại thương thiên về bảo hộ mậu dịch hay tự do
hóa thương mại sẽ cản trở hay tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động TTQT.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái:
Sự biến động của tỷ giá hối đoái luôn có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại
thương, đồng nghĩa với việc ảnh hưởng đến hoạt động TTQT. Tỷ gá cao hay thấp sẽ
tác động trực tiếp đến hoạt động XNK, khuyến khích hay hạn chế XK hoặc NK. Sự
thay đổi bất thường của tỷ giá hối đoái còn gây ảnh hưởng không tốt đến việc mua bán
ngoại tệ của NH, hậu quả là nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động TTQT bị xáo trộn
và để duy trì tốt hoạt động TTQT thì ngân hàng phải chịu những tổn thất lớn. Tỷ giá
ổn định, phù hợp sẽ hạn chế rủi ro cho các bên tham gia trong hoạt động TTQT.
1.3.1.2. Môi trường chính trị

Các doanh nghiệp luôn muốn tìm kiếm thị truờng ổn định về chính trị để tiến
hành hoạt động kinh doanh, vì môi trường chính trị ổn định sẽ giảm bớt rủi ro cho
doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh tại thị trường này. Tính ổn định chính trị càng
cao thì mức an toàn trong đầu tư càng lớn, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và
ngoài nước yên tâm bỏ vốn kinh doanh, cơ hội mở rộng thị trường kinh doanh XNK
càng lớn, khi đó nhu cầu TTQT qua ngân hàng càng cao, hiệu quả mang lại cho hoạt
động TTQT sẽ càng tăng. Mọi rủi ro về chính trị như chiến tranh, khủng bố, bạo động,



24

xung đột tôn giáo, đảo chính, biểu tình,… đều ảnh hưởng đến hoạt động thương mại
quốc tế, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tiền hàng trong TTQT tại các NHTM.
1.3.1.3. Môi trường pháp lý

Hoạt động TTQT tại NHTM không những chịu sự chi phối của các cơ chế, chính
sách, luật pháp trong nước và quốc tế mà còn phải tuân thủ theo nhưng quy tắc, chuẩn
mực quốc tế, thông lệ quốc tế của từng loại hình nghiệp vụ phát sinh. Một hành lang
pháp lý chặt chẽ là cơ sở để các doanh nghiệp có thể bảo đảm hoạt động kinh doanh
của mình. Nếu hành lang pháp lý không chặt chẽ có thể gây khó khăn cho doanh
nghiệp khi tiến hành kinh doanh tại quốc gia đó. Điều này gây ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ TTQT tại ngân hàng ở quốc gia đó.
1.3.1.4. Yếu tố khách hàng

Khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của ngân hàng nói
chung và hoạt động TTQT nói riêng. Đối với lĩnh vực TTQT, khách hàng là những
doanh nghiệp XNK, hợp tác với thương nhân nước ngoài, đòi hỏi họ phải có năng lực
về TTQT, am hiểu luật pháp quốc tế để không bị đối tác lừa đảo vì trình độ non yếu
của mình. Khi ngân hàng thu hút được các doanh nghiệpXNKkinh doanh hiệu quả sẽ
hạn chế những rủi ro trong TTQT, nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT cho ngân hàng.
Ngoài ra, hành vi đạo đức của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT của
ngân hàng.
Nhân tố chủ quan

1.3.2.
1.3.2.1.

Uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực Thanh toán quốc tế của ngân hàng


Khẳng định vị thế sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện mở rộng thị phần, thu hút
khách hàng, đảm bảo cho hoạt động TTQT diễn ra thường xuyên và trôi chảy. Do hoạt
động TTQT có sự tham gia của các bên ở các nước khác nhau nên ngân hàng có uy tín
lớn sẽ nhận được sự tin tưởng hợp tác nhiều hơn của các ngân hàng nước ngoài. Vì
vậy, các ngân hàng cần có các phương thức quảng bá hình ảnh tới khách hàng để từng
bước tạo dựng uy tín của mình trong ngành TTQT và trong tâm trí khách hàng.


25

1.3.2.2.

Quy mô hoạt động của ngân hàng

Quy mô hoạt động của NHTM thể hiện khả năng tài chính cũng như khả năng
đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng.Các NHTM có quy mô hoạt động
lớn, rộng khắp sẽ có khả năng tiếp cận và thu hút được lượng lớn khách hàng, tăng thị
phần TTQT, có ưu thế hơn trong cạnh tranh. Khi có ngân hàng đại lý ở nhiều nước trên
thế giới sẽ thuận tiện liên lạc, tra soát các giao dịch thanh toán, nhờ đó giao dịch thanh
toán sẽ diễn ra nhanh chóng, giảm chi phí, đảm bảo hiệu quả giao dịch.
Nguồn nhân lực của ngân hàng

.3.2.3

Trình độ cán bộ TTQT có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động TTQT. Hoạt
động TTQT mang tính chất phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, để thực hiện công việc
trôi chảy, tránh gây thiệt hại cho ngân hàng, đòi hỏi các chuyên viên TTQT phải có
kiến thức sâu rộng về TTQT, am hiểu các quy tắc và thông lệ quốc tế, trình độ ngoại
ngữ tốt để tiếp cận các tài liệu nước ngoài, tích lũy thêm kiến thức nghiệp vụ về TTQT.

1.3.2.3.

Nền tảng công nghệ thông tin

Hoạt động TTQT đòi hỏi phải nhanh chóng, chính xác, tiện lợi, vì vậy sự hỗ trợ
của khoa học công nghệ là rất quan trọng. Nền kinh tế thế giới đang biến đổi, phát
triển sôi động, nhân loại đang tiến tới một trình độ phát triển mới, các ngân hàng đang
ngày càng phát triển khoa học công nghệ để tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. Dựa vào hệ thống công nghệ thông tin hiện đại để xử lý các giao dich TTQT sẽ
giúp cho việc thanh toán được trôi chảy, nhanh chóng, đảm bảo an toàn và tiết kiệm
chi phí hơn.
1.3.2.4.

Chính sách khách hàng của ngân hàng

Với một chính sách khách hàng linh hoạt sẽ giữ được khách hàng truyền thống,
phát triển mối quan hệ với khách hàng mới, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân
hàng.Cần có những chính sách ưu đãi cho khách hàng trung thành, khách hàng truyền
thống và khách hàng có doanh số hoạt động TTQT qua ngân hàng lớn.Thu hút được
càng nhiều khách hàng tốt đến với ngân hàng thì hoạt động kinh doanh ngân hàng


×