Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.33 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------

ĐOÀN NGỌC CHÂU
ĐOÀN NGỌC CHÂU

TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
TĂNG
TRƯỞNG
KINH
TẾ CỦA
VIỆT
NAM
TÁC
ĐỘNG
CỦA NỢ
NƯỚC
NGOÀI
ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
thầy cô và bạn bè. Đầu tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến cô Bích Nguyệt,
người đã rất tận tình góp ý, cung cấp nhiều tài liệu tham khảo, động viên tôi trong
suốt quá trình hướng dẫn tôi làm luận văn. Tôi cũng hết sức biết ơn em Tuấn, em
Nghĩa,…những người đã hết lòng động viên góp ý và cung cấp một số tài liệu bổ
ích và đóng góp rất nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, cho tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô đã tận tình
truyền đạt những kiến thức nền tảng trong ba năm tôi theo học cao học.


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin có lời cam đoan danh dự rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi với
sự giúp đỡ của cô hướng dẫn và những người mà tôi đã cảm ơn; số liệu thống kê là
trung thực và nội dung, kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay.

TP.HCM, ngày

tháng 12 năm 2012

Tác giả


Đoàn Ngọc Châu


MỤC LỤC

GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 1
1. Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
PHẦN 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ NƯỚC
NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI ....................................... 4
1.1 Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế .................................. 4
1.2 Những nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới về tác động của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 5
Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm trước đây : ................................................... 11
PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP, MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................... 13
2.1 Phương pháp và mô hình nghiên cứu .............................................................. 13
2.2 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 15
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986-2011 .................... 17
3.1 Kiểm định đơn vị ( ADF) ............................................................................... 17
3.2 Kiểm định đồng liên kết (Engle - Granger)..................................................... 20
3.3 Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM ) ................................................................... 25
PHẦN 4: ĐÓNG GÓP VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẦM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM ................................................... 33
4.1 Đóng góp từ kết quả nghiên cứu: .................................................................... 33
4.2 Gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam ......... 33



4.3 Hạn chế và khuyến nghị trong sử dụng mô hình đo lường sự tác động của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ...................................................................... 35
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 39
PHỤ LỤC 1:Kết quả mô hình ............................................................................... 41
PHỤ LỤC 2: Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam (1986-2011) ... 45


MÃ VIẾT TẮT

Asean- Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ADB- Asian Development Bank: Ngân hàng phát triển châu Á
WB- Worldbank: Ngân hàng thế giới
IMF- International Monetary Fund : Quỹ Tiền Tệ Quốc tế
ODA- Official Development Assistance: Hổ trợ phát triển chính thức
WTO- Worrld Trade Organnization: Tổ chức Thương mại Thế giới
ICOR- Incremental Capital Output Ratio: Hệ số sử dụng vốn
GLS- Generalized Least Squares: Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát
OLS- Ordinary least squares: Phương pháp bình phương nhỏ nhất
ADF- Augmented Dickey – Fuller: Kiểm định đơn vị
ECM- Error Correction Model : Mô hình hiệu chỉnh sai số
GDP - Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
EXD- External Debt: Nợ nước ngoài
EXD/X- External Debt /Exports: Tỷ lệ Nợ nước ngoài/Xuất khẩu
INF- Inflation: Lạm phát
EXR- exchange rate: Tỷ giá hối đoái


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1.1: Kết quả phương pháp kiểm định đơn vị- ADF (chuỗi gốc) : ................ 18
Bảng 3.1.2: Kết quả kiểm định chuỗi D(GDP) ....................................................... 19
Bảng 3.1.3: Tóm tắt các kết quả kiểm định chuỗi GDP, EXD, EXD/X, INF, EXR xét
ở mức giá trị 5% ................................................................................................... 20
Bảng 3.2.1: Kết quả phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) mô hình (a)........ 20
Bảng 3.2.2: Kết quả phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) mô hình (b)........ 21
Bảng 3.2.3: Kết quả phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) mô hình (c) ........ 22
Bảng 3.2.4: Kết quả kiểm định thừa biến EXR ....................................................... 23
Bảng 3.2.5: Kết quả kiểm định phần dư r............................................................... 25
Bảng 3.3.1: Kết quả hồi quy mô hình ECM1 2 bước trễ......................................... 26
Bảng 3.3.2: Kết quả hồi quy mô hình ECM2 1 bước trễ......................................... 27
Bảng 4.3.3: Kết quả kiểm định mô hình ECM 1 bước trễ ....................................... 29
Bảng 3.3.4 : Kết quả kiểm định phần dư có phân phối chuẩn................................. 30


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1:

Đồ thị Đường cong Laffter nợ .............................................................. 4

Hình 3.3.1 : Đường biểu diễn giá trị dự báo và phần dư mô hình ECM1 ................ 27
Hình 3.3.2 : Đường biểu diễn giá trị dự báo và phần dư mô hình ECM2 ................ 28
Hình 3.3.3: Thể hiện kết quả kiểm định phần dư có phân phối chuẩn .................. 371


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Vấn đề nghiên cứu

Nợ công đang trở thành vấn đề nóng bỏng không chỉ riêng ở Châu Âu, Nhật
Bản mà các nước trong khu vực Đông Nam Á cũng phải đối diện, trong đó có Việt
Nam. Chính phủ Việt Nam đã cố gắng để cân bằng việc sử dụng nợ công giữa các
khoản nợ trong và ngoài nước, sự lựa chọn chi phí vay vốn thấp nhất (lãi suất thấp
và thời gian trả nợ dài) được chính phủ xem xét khi áp dụng vay từ các chủ nợ để
giảm thiểu việc trả nợ trong thời gian dài. Tuy nhiên, nợ công đang đe dọa đến đà
phục hồi và sự ổn định của nền kinh tế thế giới, viễn cảnh của cuộc tái suy thoái
toàn cầu đang được đặt ra.
Trong thời gian tới, do yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế, nợ công được dự báo
sẽ nâng lên cao hơn mức hiện tại. Khi chính phủ Việt Nam lựa chọn giải pháp vay
nợ để bù đắp thâm hụt ngân sách và đáp ứng nhu cầu chi tiêu công trong khi điều
kiện vay nợ trong nước bị thu hẹp do kinh tế đang gặp khó khăn, nhiều khả năng
phần nợ nước ngoài sẽ tăng lên. Theo thông tin từ Bộ Tài chính thì điều kiện cho
vay nợ của các chủ nợ ngày càng ngặt nghèo hơn: lãi suất trung bình nợ nước ngoài
của Chính phủ đang có xu hướng tăng lên. Nhiều đối tác đã chuyển từ quan hệ cho
Việt Nam vay ODA sang hình thức ít ưu đãi hơn, kể từ sau khi Việt Nam trở thành
nước có mức thu nhập trung bình. Bên cạnh đó, uy tín nợ quốc gia bị ảnh hưởng do
một số bất ổn của kinh tế vĩ mô (từ BB+ xuống còn BB).
Với cơ cấu nợ công của Việt Nam nghiêng về nợ nước ngoài nhiều mà hiện
nay có nhiều nhà nghiên cứu về mức ngưỡng nợ công vẫn nằm trong ngưỡng an
toàn và vẫn bền vững như của tác giả Sử Đình Thành (2011) của tác giả Nguyễn
Hoàng Bảo và Đoàn Kim Thành (2009). Câu hỏi đặt ra, với ngưỡng an toàn đó thì
nợ nước ngoài có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam? Đó là lý
do tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam”


2

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Từ
đó tác giả rút ra các nhận xét, đóng góp và gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
 Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
 Nợ nước ngoài của Việt Nam
 Nợ nước ngoài so với xuất khẩu của Việt Nam
 Tỷ giá hối đoái của Việt Nam
 Lạm phát của Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu chủ yếu về vay nợ nước ngoài, tăng trưởng kinh tế, nợ nước ngoài so
với xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, lạm phát của Việt Nam. Số liệu được thu thập trong
khoảng thời gian từ năm 1986 đến năm 2011.
- Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả đã sử dụng phương pháp như: phân tích định lượng,
thống kê và mô tả. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành kiểm định mối quan hệ của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, qua đó đánh giá mức độ tác động
của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế.
-

Dữ liệu
Nguồn dữ liệu thu thập từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á,

và các trang thông tin điện tử
-

Kết cấu của luận văn gồm 5 phần:
Phần 1: Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về nợ nước ngoài và tăng


trưởng kinh tế trên thế giới
Phần 2: Phương pháp, mô hình và dữ liệu nghiên cứu
Phần 3: Kết quả nghiên cứu


3

Phần 4: Đóng góp và gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài của Việt Nam.


4

PHẦN 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI

1.1 Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế
Lý thuyết “Debt Overhang”
Krugman (1998) định nghĩa “Debt Overhang” là tình trạng trong đó số tiền dự kiến
chi trả nợ nước ngoài sẽ giảm dần khi dung lượng nợ tăng lên . Lý thuyết “Debt
Overhang” cho rằng nếu như nợ trong tương lai vượt quá khả năng trả nợ của một
nước thì các chi phí dự tính chi trả cho các khoản nợ (dịch vụ nợ) sẽ kìm hãm đầu
tư trong nước từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng
Đường cong Laffter nợ
Lập luận của lý thuyết “Debt Overhang” có thể được xem xét qua đường cong
Laffter nợ.

Hình 1.1: Đồ thị Đường cong Laffter nợ


Nguồn: Catherine Pattillo, Hélène Poirson and Luca Ricci (2002) “External Debt
and Growth”


5

Đường cong Laffter nợ cho thấy tổng nợ càng lớn sẽ đi kèm khả năng trả nợ
càng giảm. Trên phần dốc lên của đường cong giá trị hiện tại của nợ càng tăng sẽ đi
cùng với khả năng trả nợ cũng tăng lên. Trên phần dốc xuống của đường cong giá
trị hiện tại của nợ càng tăng sẽ đi cùng với khả năng trả nợ càng giảm
Mô hình Debt Overhang không trực tiếp phân tích ảnh hưởng của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế nhưng lại gợi ý rằng tổng nợ lớn sẽ kìm hãm tăng
trưởng do góp phần giảm đầu tư. Do đó, ở mức nợ hợp lý, vay nợ tăng lên sẽ có tác
động tích cực đến tăng trưởng nhưng tổng nợ tích lũy lớn sẽ có thể cản trở tăng
trưởng. Từ đó, có thể kết luận rằng nợ và tăng trưởng có mối liên hệ phi tuyến
Đường cong Laffter nợ đã cho thấy đến một lúc nào đó sự tăng lên trong tổng
nợ bắt đầu tạo ra gánh nặng cho đầu tư, điều hành chính sách vĩ mô . Đây là điểm
mà tại đó nợ bắt đầu ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng . Vì vậy đỉnh của
đường cong Laffter nợ là mức độ nợ tối ưu mà một quốc gia có thể duy trì mà
không phải lo ngại đến “Debt Overhang”
1.2 Những nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới về tác động của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế
- Đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Sudan của
tác giả Abdelmawla and Mohamed (2005) 1
Mục tiêu của nghiên cứu thực nghiệm là đánh giá tác động của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Sudan trong giai đoạn 1978 - 2001. Nghiên cứu
áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để đo lường tác động của nợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Sudan
Mô hình thực nghiệm cụ thể như sau:
Gt = β1Dt + β2Xt + β3Pt-1 + Ut

Trong đó:
G: Tỉ lệ tăng trưởng GDP thực hằng năm
D : Nợ nước ngoài (%GDP)


6

X : Xuất khẩu (%GDP
P : Tỉ lệ lạm phát
U : Phần dư
Nghiên cứu kết luận rằng nợ nước ngoài và lạm phát có tác động tiêu cực
đến tăng trưởng kinh tế, trong khi kim ngạch xuất khẩu có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài , xuất khẩu và lạm phát
thay đổi 87% tốc độ tăng trưởng GDP thực trong giai đoạn 1978 – 2001. Trong số
các biến này, biến lạm phát là biến quan trọng nhất. Các kết quả của nghiên cứu cho
thấy nợ nước ngoài vượt quá khả năng trả nợ ở Sudan
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, nên đầu tư vào các dự án khả thi, phát triển
kinh tế nhanh để duy trì nghĩa vụ nợ và duy trì đầu tư trong nước để thúc đẩy xuất
khẩu, thông qua chiến lược đa dạng hóa xuất khẩu cùng với sự cải thiện cơ sở hạ
tầng trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, giao thông vận tải và kỹ năng quản lý.
-Tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế
Nigeria và Nam Phi của tác giả Folorunso S. Ayadi, Felix O. Ayadi (2008) 2
Tác giả ứng dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất và phương pháp bình
phương nhỏ nhất tổng quát để đo lường tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng
kinh tế của hai nền kinh tế Nigeria và Nam Phi, thu thập dữ liệu từ năm 1994 đến
2007. Nghiên cứu sử dụng biến tỷ lệ tăng trưởng GDP thực, nợ nước ngoài trên
GDP, tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu,1tỷ lệ tăng trưởng vốn, tỷ lệ đầu tư trên GDP thực,
tỷ lệ thanh toán nợ trên GDP thực.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến nợ nước ngoài trên GDP, tỷ lệ tăng
trưởng xuất khẩu,2tỷ lệ tăng trưởng vốn, tỷ lệ đầu tư trên GDP thực và tỷ lệ thanh


1

.Abdelmawla and Mohamed (2005) “The Impact of External Debts on Economic Growth: An Empirical
Assessment of the Sudan: 1978-2001” Eastern Africa Social Science Research Review - Volume 21, Number
2, June 2005, pp. 53-66
2.
Folorunso S. Ayadi University of Lagos, Felix O. Ayadi Texas Southern University (2008) “The impact of
external debt on economic growth: a comparative study of Nigeria and South Africa”


7

toán nợ trên GDP thực thay đổi 42% tăng trưởng kinh tế ở Nigeria và 99% tăng
trưởng kinh tế ở Nam Phi . Trong đó, xuất khẩu ít ảnh hưởng đến tăng trưởng GDP
ở Nigeria nhưng xuất khẩu có mối quan hệ không chỉ tích cực mà đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình tăng trưởng ở Nam Phi bằng cách tăng nhân tố năng suất.
Nghiên cứu đưa ra kết quả tác động tiêu cực của nợ đến tăng trưởng kinh tế ở
Nigeria và Nam Phi. Tuy nhiên, Nam Phi thực hiện tốt hơn so với Nigeria trong
việc áp dụng các khoản vay bên ngoài để thúc đẩy tăng trưởng vì ở Nigeria nợ nước
ngoài đóng góp tích cực vào tăng trưởng lên đến một điểm sau đó trở nên tiêu cực.
Đầu tư và dịch vụ nợ đóng góp đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria và Nam
Phi. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng Nigeria, Nam Phi và tất cả các quốc gia mắc nợ của
thế giới khi vay nợ nước ngoài chỉ ưu tiên các dự án có tác động trực tiếp đến phát
triển kinh tế và quản lý nợ minh bạch đồng thời chính phủ cần phải cắt giảm chi tiêu
để giảm thâm hụt ngân sách
-Nghiên cứu vai trò của nợ trong nước trên thị trường mới nổi Indonesia của
tác giả Muhammad Cholifihani3 (2009)
Khi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, giữa năm 1997, nợ nước ngoài tăng
đáng kể từ hơn 136 tỷ USD năm 1997 lên hơn 151 tỷ USD vào năm 1998, chủ yếu

là do sự mất giá của đồng Rupiah. Tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP trong cuộc khủng
hoảng châu Á (1998 - 1999) đạt được mức cao nhất, trung bình hơn 130% GDP. Kể
từ giữa những năm 1990 nợ trong nước trong nền kinh tế thị trường mới nổi đã tăng
khá mạnh
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để nghiên cứu tác động của nợ
trong nước đến tăng trưởng kinh tế, dữ liệu thu thập từ 13 quốc gia có nền kinh tế
mới nổi (7 quốc gia Châu Á và 6 quốc gia Châu Mỹ La tinh) từ năm 1990-2005
Mô hình hồi quy cho kết quả nợ trong nước tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế
tăng trung bình 0,07% cho các nước mới nổi. Tại Indonesia, mô hình hồi quy cho


8

kết quả nợ trong nước tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế tăng 0,47%, nợ nước ngoài
trên GDP tăng 1% sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế 0,16% cho thấy tác động tích
cực của nợ trong nước/GDP đối với tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế được
cải thiện do sự đóng góp đáng kể của đầu tư và nợ trong nước.
Tuy nhiên, trong dài hạn kết quả1này cũng cho thấy rằng vai trò của nợ trong nước
có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế đối với các quốc gia đang phát triển và chưa
trưởng thành. Nợ nước ngoài xuất hiện rẻ hơn so với nợ trong nước (Phát hành trái
phiếu chính phủ). Về rủi ro tỷ giá hối đoái, kể từ khi nợ nước ngoài chủ yếu được
tính bằng ngoại tệ mạnh: Yên, USD và Euro, chính phủ có thể xem xét sâu sắc để
đánh giá tài chính thông qua nợ nước ngoài là rẻ hơn so với phát hành trái phiếu
Chính phủ Indonnesia đã cố gắng để cân bằng việc sử dụng nợ công giữa các
khoản nợ trong và ngoài nước, sự lựa chọn của chi phí vay vốn thấp nhất (lãi suất
thấp và thời gian trả nợ dài) cần được chính phủ xem xét khi áp dụng vay từ các
chủ nợ để giảm thiểu việc trả nợ trong thời gian dài
-Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Nigeria
của tác giả Sulaiman, L.A và Azeez, B.A4 (2012)
Bài nghiên cứu tác động nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Nigeria.

Mô hình hồi quy tuyến tính được áp dụng trong nghiên cứu này, đại diện là tổng sản
phẩm quốc nội (tăng trưởng GDP) là biến phụ thuộc để tính toán tăng trưởng kinh
tế và các biến nợ nước ngoài (EXD), tỉ lệ nợ nước ngoài so với xuất khẩu (EXD/X),
lạm phát (INF), và tỉ giá (EXR) là biến độc lập. Dữ liệu hàng năm thu thập từ Ngân
hàng trung ương của Nigeria và Văn Phòng quản lý nợ từ năm 1970 đến 2010.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), phương pháp Kiểm
định đơn vị (ADF), Kiểm định đồng liên kết Johansen , phương pháp hiệu chỉnh sai
số (ECM).

3

Muhammad Cholifihani “The Role of Public Domestic Debt in Economic Development: Study for Indonesia
and Emerging Market Economies”
4
Sulaiman, L.A và Azeez, B.A, of Nigeria State University, Ado Ekiti, Nigeria 12.8.2012 “Effect of External
Debt on Economic Growth”


9

Mô hình cụ thể như sau:
GDP = B0 + B1EXD + B2EXD/X + B3INF + B4EXR + e

(1)

Nghiên cứu đưa ra kết quả, nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng
kinh tế. Tỉ lệ của nợ nước ngoài so với xuất khẩu lạm phát và tỉ giá hối đoái tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria
Phương pháp Kiểm định đồng liên kết (Johansen) cho thấy có sự cân bằng
giữa các biến nói trên trong dài hạn. Phương pháp hiệu chỉnh sai số (ECM) cho thấy

trong ngắn hạn nợ nước ngoài có mối quan hệ tích cực nhưng không đáng kể đến
tăng trưởng kinh tế của Nigeria.
Những gợi ý được đưa ra của tác giả dựa trên những số liệu trong bài nghiên cứu:
Đầu tiên, chính phủ nên bảo đảm sự ổn định của kinh tế và chính trị để
hưởng lợi từ nợ nước ngoài và hạn chế gánh nặng nợ. Thứ hai là chính phủ nên
dùng nợ nước ngoài cho kinh tế để tăng năng suất hơn là chính trị hay xã hội. Thứ 3
là chính phủ nên đa dạng hóa những mặt hàng xuất khẩu để gia tăng lợi nhuận và
phát triển công nghiệp hóa để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu. Chính phủ thông qua
các cơ quan quản lý tiền tệ để hạn chế xu hướng lạm phát trong nền kinh tế. Hơn thế
nữa, sự ổn định về tỉ giá hối đoái cũng cần được chú trọng và chính phủ không nên
đánh giá thấp ở Nigeria. Cuối cùng,1chính phủ nên siết chặt nợ vay để giảm gánh
nặng nợ. Bài nghiên cứu khuyến cáo chính phủ nên bảo đảm sự ổn định kinh tế và
chính trị cũng như nợ nước ngoài nên được sử dụng cho kinh tế hơn là cho những
vấn đề xã hội hoặc chính trị.
-Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Pakistan
5.

Shahnawaz Malik, Muhammad Khizar Hayat và Muhammad Umer Hayat (2010) External Debt and

economic Growth: Empirical Evidence from Pakistan, international Research Journal of Finance and
Economics ISSN 1450-2887 Issue 44 (2010)


10

của đồng tác giả Shahnawaz Malik, Muhammad Khizar Hayat và Muhammad
Umer Hayat 5(2010)
Cuối thập niên 1980, Pakistan đã dựa nhiều vào nợ nước ngoài để bù đắp cho
thâm hụt cán cân thanh toán và chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm. Do quá phụ
thuộc vào nguồn lực bên ngoài nên không thể kiểm soát được nền kinh tế. Ngân

hàng Thế giới phân loại Pakistan là quốc gia mắc nợ nghiêm trọng của Nam Á vào
năm 2001. Nợ nước ngoài của Pakistan bình quân trên 50% GDP.
Mục tiêu nghiên cứu của đồng tác giả là khám phá tác động của nợ nước
ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Pakistan giai đoạn 1972-2005. Nghiên cứu sử
dụng mô hình nghiên cứu như sau:
GDP = α0 + α1 (ED) + α2 (DS) + εi
Trong đó:
GDP là biến phụ thuộc đại diện cho Tổng sản phẩm quốc nội , ED là biến
tông nợ nước ngoài và DS là biến dịch vụ nợ
Nghiên cứu sử dụng phương pháp Kiểm định đơn vị (ADF) để kiểm tra tính
dừng, không dừng của chuổi thời gian sử dụng trong mô hình thực nghiệm và
phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để kiểm tra tác động của nợ nước ngoài
và dịch vụ nợ đối với tăng trưởng kinh tế
Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế, khi tăng nợ nước ngoài dẫn đến tăng trưởng kinh tế giảm. Dịch vụ
nợ cũng có tác động đáng kể và tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vay nợ nước ngoài là cần thiết cho các nước
đang phát triển đáp ứng nhu cầu phát triển của các quốc gia. Tuy nhiên, nợ nước
ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của Pakistan. Điều này là do Chính
phủ quản lý nợ nước ngoài yếu kém trong khi chi tiêu công quá lớn không kiểm
soát được. Pakistan đã đồng ý theo điều kiện không thuận lợi từ IMF và Ngân hàng
Thế giới, là phải thu hẹp hoạt động thương mại để tiết kiệm cán cân thanh toán đáp
ứng nghĩa vụ nợ của đất nước.


11

Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm trước đây :
Bảng 1.1: Tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây về tác động của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế


Năm

2005

2008

2009

2010

2012

Tác giả

Abdelmawla
and Mohamed

Thời gian và
quốc gia
nghiên cứu

Kết quả

1978 - 2001
Sudan

Nợ nước ngoài và lạm phát có tác động
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong
khi xuất khẩu có tác động tích cực đến

tăng trưởng kinh tế

Folorunso S.
Ayadi, Felix O.
Ayadi

1994-2007
Nigeria và
Nam Phi

Muhammad
Cholifihani

1990-2005
Indonesia.

Shahnawaz
Malik,
Muhammad
Khizar Hayat
và Muhammad
Umer Hayat

Sulaiman, L.A
và Azeez, B.A

Nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế. Tại Nigeria, nợ
nước ngoài đóng góp tích cực vào tăng
trưởng lên đến một điểm sau đó trở nên

tiêu cực. Xuất khẩu ít ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế ở Nigeria nhưng
xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực ở Nam
Phi
Nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, về lâu
dài, nợ nước ngoài có thể tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế

1972-2005
Pakistan

Nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế. Khi nợ nước ngoài
tăng dẫn đến tăng trưởng kinh tế giảm.
Dịch vụ nợ cũng tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế

1970- 2010
Nigeria.

Nợ nước ngoài tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, tỉ lệ
của nợ nước ngoài so với xuất khẩu,
lạm phát và tỉ giá hối đoái tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong
ngắn hạn nợ nước ngoài có mối quan hệ
tích cực nhưng không đáng kể đến tăng
trưởng kinh tế



12

Tóm tắt phần 1

Lý thuyết “Debt Overhang” cho rằng nếu như nợ trong tương lai vượt quá khả năng
trả nợ của một nước thì các chi phí dự tính chi trả cho các khoản nợ (dịch vụ nợ) sẽ
kìm hãm đầu tư trong nước từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng
Mô hình Debt Overhang không trực tiếp phân tích ảnh hưởng của nợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế nhưng lại gợi ý rằng tổng nợ lớn sẽ kìm hãm tăng
trưởng do góp phần giảm đầu tư. Do đó, ở mức nợ hợp lý, vay nợ tăng lên sẽ có tác
động tích cực đến tăng trưởng nhưng tổng nợ tích lũy lớn sẽ có thể cản trở tăng
trưởng. Từ đó, có thể kết luận rằng nợ và tăng trưởng có mối liên hệ phi tuyến
Theo phân tích của các nhà kinh tế học trên thế giới: vay nợ nước ngoài là cần thiết,
nợ nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việc
quản lý nợ nước ngoài là chìa khóa chiến lược của mỗi quốc gia trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Do đó, hướng đến một mức độ nợ cao
hơn để hỗ trợ tăng trưởng không phải là một lựa chọn chính sách


13

PHẦN 2
PHƯƠNG PHÁP, MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Theo lý thuyết Debt Overhang cho rằng: nếu như nợ trong tương lai vượt quá khả
năng trả nợ của một nước thì các chi phí dự tính chi trả cho các khoản nợ sẽ kìm
hãm đầu tư trong nước từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng
Có nhiều bằng chứng thực nghiệm nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng

trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển như nghiên cứu của tác giả Sulaiman,
L.A và Azeez, B.A (2012) “Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng
kinh tế Nigeria”. Theo tác giả, mô hình này là phù hợp với nghiên cứu về nợ nước
ngoài của Việt Nam hiện nay vì Nigeria cũng có nền kinh tế đang phát triển và tình
trạng sử dụng vốn vay từ nước ngoài như Việt Nam.
Dựa vào bài nghiên cứu của tác giả Sulaiman, L.A và Azeez, B.A (2012),
nghiên cứu sử dụng:
- Phương pháp kiểm định đơn vị (Unit root test- ADF)
Để kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu theo thời gian
Giả thuyết của kiểm định:
H0: δ = 0 (kiểm định nghiệm đơn vị / không dừng)
H1: δ ≠ 0 (không kiểm định nghiệm đơn vị / dừng)
+ Nếu giá trị t > giá trị phản biện → giả thuyết H0 không bị bác bỏ
+ Nếu giá trị t < giá trị phản biện → giả thuyết H0 bị bác bỏ, chấp nhận H1
- Phương pháp đồng liên kết ENGLE – GRANGER
Kiểm định Engle – Granger dựa trên kết quả kiểm định tính dừng của phần dư et sau
khi tiến hành mô hình hồi quy, gồm hai bước. Bước 1, nghiên cứu thiết lập mối
tương quan trong cân bằng dài hạn trong số các biến. Bước 2, nghiên cứu kiểm định


14

tính liên kết của phần dư et bằng cách sử dụng tiêu chuẩn ADF để kiểm tra tính
dừng. Nếu kết quả kiểm định cho thấy phần dư là chuổi dừng thì khẳng định tồn tại
mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến trong mô hình đã thực hiện ở bước 1. Đặt
tên phần dư là “r”. Nếu phần dư r dừng thì mô hình đồng liên kết; ngược lại nếu r
không dừng thì mô hình không đồng liên kết. Kết quả kiểm định phần dư r được thể
hiện trong bảng kết quả kiểm định phần dư r, sau khi đã tiến hành hồi quy mô hình
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS)
Giả thuyết : B1, B2 > 0; B3, B4 < 0

Mô hình có dạng như sau: GDP = f(EXD, EXD/X, INF, EXR)
GDP = B0 + B1EXD + B2EXD/X + B3INF + B4EXR + e (1)
Trong đó:
B0

: hằng số

B1 – B4 : hệ số các biến độc lập
e

: phần dư

- Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)
Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM từ công thức (1) có dạng như sau:
Log GDPt-I = BI∑Log EXDt-I + B2∑Log EXD/X t-I + B3∑Log INFt-I + B4∑Log
EXRt-I + ∑ECMt-I + ∑t (2)
Trong đó:
∑ECM

: sai số hiệu chỉnh

t–I

: bước trễ biến I thời kỳ

∑t

: nhiễu trắng

Mô hình giả định biến Tăng trưởng kinh tế (GDP) là biến phụ thuộc trong khi

các biến Nợ nước ngoài/GDP (EXD), Tỷ lệ Nợ nước ngoài/Xuất khẩu (EXD/X) và
Lạm phát (INF) và Tỷ giá hối đoái (EXR) đại diện cho các biến độc lập để đo


15

lường “Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam”.
Phương pháp đồng liên kết ENGLE – GRANGER được sử dụng để kiểm tra mối
quan hệ dài hạn, các mối quan hệ ngắn hạn được kiểm tra bằng mô hình hiệu chỉnh
sai số (ECM)
Quá trình phân tích được tiến hành theo 3 bước sau:
i. Tính dừng của dữ liệu cần được kiểm định và là cơ sở cho tính đồng liên kết
bằng cách dùng phương pháp Kiểm định đơn vị- Augmented Dickey – Fuller
(ADF). Chuỗi dữ liệu thời gian thường là chuỗi không dừng, do đó việc kiểm định
tính dừng là rất cần thiết vì nếu chuỗi không dừng có thể đưa đến kết quả hồi quy
giả mạo.
ii. Sau khi xét tính dừng của dữ liệu, sử dụng Kiểm định đồng liên kết Engle Granger (Engle - Granger test) đế xác định xem có tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa
các biến hay không.
iii. Nếu các biến có hiện tượng đồng liên kết, mô hình hiệu chỉnh sai số - Error
Correction Model (ECM) với hai bước trễ và một bước trễ lần lượt được dùng để
kiểm định ảnh hưởng ngắn hạn giữa các biến trong mô hình.
2.2 Dữ liệu nghiên cứu mô hình
Trong mô hình nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu hàng năm về Tăng trưởng kinh
tế (GDP%), Nợ nước ngoài/GDP (EXD %), Tỷ lệ Nợ nước ngoài/Xuất khẩu
(EXD/X) (%) và Lạm phát (INF %) và Tỷ giá hối đoái (EXR). Nguồn dữ liệu
Tăng trưởng kinh tế (GDP%), Tỷ lệ Nợ nước ngoài/Xuất khẩu (EXD/X %) và
Lạm phát (INF %) được khai thác chủ yếu từ Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân
hàng phát triển châu Á(ADB).
Các mô hình được phân tích từ nguồn dữ liệu thứ cấp, lấy dữ liệu từ Ngân hàng
thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) giai đoạn từ năm 1986 đến

năm 2011


16

Tóm tắt Phần 2

Phương pháp nghiên cứu: định lượng, thực hiện tương tự như mô hình của
Sulaiman, L.A và Azeez, B.A (2012), khi nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài
và tăng trưởng kinh tế ở Nigeria
Mô hình nghiên cứu có dạng cụ thể như sau:
GDP = B0 + B1EXD + B2EXD/X + B3INF + B4EXR + e (1)
Trong đó:
Biến GDP:

Tăng trưởng kinh tế (%)

Biến EXD:

Nợ nước ngoài/GDP (%)

Biến EXD/X :

Tỷ lệ Nợ nước ngoài/Xuất khẩu (%)

Biến INF:

Lạm phát (%)

Biến EXR :


Tỷ giá hối đoái

B0 :

Hằng số

B1 – B4 :

Hệ số các biến độc lập

e:

Phần dư

Nghiên cứu sử dụng:
 Phương pháp kiểm định đơn vị (ADF)
 Phương pháp đồng liên kết ENGLE – GRANGER
 Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS)
 Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)
Dữ liệu thu thập từ Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB),
Ngân hàng nhà nước Việt Nam giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2011


17

PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC
NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1986-2011


Trong phần này, tác giả sẽ tiến hành kiểm định và chạy các mô hình nêu trên, phân
tích để lựa chọn ra mô hình phù hợp với Việt Nam.
Để kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian, ta sử dụng phương pháp kiểm định
Augmented Dickey và Fuller hay còn gọi là Kiểm định đơn vị vì kết quả của mô
hình bình phương nhỏ nhất (OLS) cho chúng ta một quan sát ngắn hạn và tổng quát
về mối tương quan giữa các biến, bởi vì nó chưa thể giải quyết được hiện tượng
không dừng của chuỗi dữ liệu thời gian và hiện tượng hồi quy giả mạo có thể xảy
ra.
3.1 KIỂM ĐỊNH ĐƠN VỊ (ADF)
Một trong các giả thuyết của mô hình hồi quy cổ điển là các biến độc lập là phi
ngẫu nhiên, tức là chúng có giá trị xác định. Nếu chúng ta ước lượng một mô hình
với chuỗi thời gian trong đó có biến độc lập ngẫu nhiên (hay không dừng), khi đó
giả thuyết của OLS bị vi phạm. Hoặc nói cách khác phương pháp OLS không áp
dụng cho các chuỗi không dừng.
Trong kinh tế có nhiều biến số mà giá trị quan sát của nó là chuỗi không dừng, do
đó sẽ hạn chế khả năng phân tích nếu chúng ta áp dụng phương pháp hồi quy thông
thường. Có nhiều cách để kiểm tra tính không dừng của chuỗi số thời gian như:
phương pháp lược đồ tương quan hoặc phương pháp kiểm định đơn vị ADF. Trong
đề tài này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp Kiểm định đơn vị (ADF) để kiểm tra
tính dừng của các chuỗi số liệu theo thời gian.
Đầu tiên, xét chuỗi GDP, bằng ADF ta có :


×