Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Bài tập môn phân tích hoạt động kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.21 KB, 51 trang )

ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
MỤC LỤC

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV:


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, mọi vấn đề, mọi hiện tượng kinh tế- xã hội đều luôn luôn vận
động, chúng tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại với nhau. Khi mà xã hội càng phát triển thì mối quan hệ đó càng phức tạp
và càng được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Đó là lí do vì sao mà
trong mọi vấn đề khi đưa ra những quyết định thì cần phải xem xét, phải cân nhắc
một cách kĩ lưỡng để có được những quyết định đúng đắn ,hợp lí và kịp thời. Để
làm được điều này thì chúng ta phải có đầu óc biết phân tích và phán đoán. Dễ
hiểu việc phân tích các hoạt động nói chung và phân tích các hoạt động kinh tế
nói riêng nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó chính là một trong những công cụ
của nhận thức, có nhận thức đúng thì mới có những quyết định đúng có như vậy
mới thu được những kết quả tốt nhất trong mọi hành động.
Phân tích hoạt động kinh tế ra đời với vai trò là một môn khoa học. Nó
hình thành sau các môn khoa học khác như thống kê, kế toán tài chính, tổ chức
quản lý…và có mối liên hệ chặt chẽ với các môn khoa học đó. Về nội dung, môn
phân tích hoạt động kinh tế là vận dụng những kiến thức chuyên môn cộng với
những phương án phân tích để nghiên cứu các kết quả và quá trình sản xuất kinh
doanh được biếu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế gắn liền với các nhân tố ảnh
hưởng. Tuy vậy môn khoa học này cũng có tính độc lập nhờ những lĩnh vực riêng
của nó. Nó nghiên cứu sự hoạt động của doanh nghiệp dưới một góc độ riêng,
nghĩa là nó có đối tượng nghiên cứu riêng. Trên cơ sở số liệu tài liệu được rút ra
từ hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp, các hiện tượng kinh tế được biểu
hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế với sự tác động của các nhân tố, từ đó tìm ra


phương hướng và biện pháp khai thác cải tiến những khả năng tiềm tàng, đưa
2

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
doanh nhiệp đạt tới hiệu quả kinh doanh cao hơn. Hay nói một cách tổng thể đó là
quá trình phân chia phân giải các hiện tượng và kết quả kinh doanh thành những
bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ so sánh đối chiếu và tập hợp
lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận động phát triển của hiện tượng
nghiên cứu.
Bài phân tích này chỉ đề cập tới hai nội dung chinh trong hoạt động phân
tích kinh tế đó là: phân tích tình hình chi phí theo các yếu tố và phân tích chỉ
tiêu giá trị sản xuất the các chỉ tiêu từng mặt hàng…Thông qua việc đánh giá,
phân tích đưa ra những ưu điểm cũng như hạn chế của doanh nghiệp trong công
tác quản lý, thực hiên giá trị sản xuất và doanh thu, từ đó đề ra các biện pháp cần
thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, phát huy được ưu
điểm của các nhân tố tích cực, khai thác tối đa các nguồn lực bên trong cũng như
bên ngoài để nâng cao năng suất làm việc của doanh nghiệp cũng như hiệu quả
sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp để từ đó góp phần tăng doanh thu theo
các mặt hàng.
Với sự hạn chế về chuyên môn cũng như về thời gian tìm hiểu nghiên cứu
nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm nhỏ. Vì vậy rất kính
mong và xin cảm ơn chân thành mọi ý kiến đóng góp, nhận xét của các thầy cô và
các bạn để bài phân tích này được hoàn thiện hơn

3


Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ
I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
1. Khái niệm
Là việc phân chia, phân giải các hoạt động các hiện tượng và kết quả sản xuất
kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dùng các biện pháp liên hệ, so
sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính qui luật và xu hướng vận động và
phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
2. Mục đích, ý nghĩa
2.1. Ý nghĩa
Với ý nghĩa và với vị trí quan trọng của nhận thức, phân tích hoạt động kinh
tế trở thành một công cụ quan trọng của quản lý khoa học và có hiệu quả các hoạt
động kinh tế. Nó là hình thức biểu hiện của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
của nhà nước.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Môn khoa học phân tích hoạt động kinh tế tập trung vào hoạt động kinh tế
của doanh nghiệpvà trong quá trình nghiên cứu nó đòi hỏi sử dụng kiến thức của
nhiều môn khoa học kinh tế trước nó nhưng nó vẫn được xem là một môn khoa
học độc lập bởi nó có đối tượng nghiên cứu và phương pháp nhiên cứu độc lập.
Phân tích họat động kinh tế của doanh nghiệp nghiên cứu về quá trình và kết qủa
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế dưới sự hình
thành ảnh hưởng và tác động biện chứng của các nhân tố và nguyên nhân.
Chỉ tiêu kinh tế là khái niệm dùng để chỉ đặc điểm kinh tế của doanh nghiệp trong
điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
4


Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Nhân tố trong phân tích là cái "nhỏ" hơn chỉ tiêu và cấu thành chỉ tiêu phân
tích. Trong phân tích, việc phân tích về các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp sẽ
đợc tiến hành thông qua việc phân tích các nhân tố cấu thành chỉ tiêu. Trong
nhiều trường hợp của phân tích thì ranh giới giữa chỉ tiêu và nhân tố là không rõ
ràng. Để phân biệt đâu là nhân tố đâu là chỉ tiêu một cách chính xác người ta cần
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể thông qua phương trình kinh tế, ở đó cái tham
gia cấu thành là nhân tố, cái được cấu thành là chỉ tiêu.
Nguyên nhân trong phân tích là cái "nhỏ" hơn nhân tố. Nguyên nhân có có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong phân tích. Trong quá trình phân tích người ta
thường tìm đến các nguyên nhân nguyên thuỷ, đó là những nguyên nhân không
thể hoặc không nhất thiết phải chia nhỏ hơn nữa. ở đó thường chứa đựng một hoạt
động hay một nhóm các hoạt động cá biệt.
Như vậy
Đối tượng nghiên cứu là các quá trình và kết quả kinh doanh được biểu hiện
cụ thể thông qua các chỉ tiêu kinh tế với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng.
2.3 . Mục đích phân tích
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh , kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ
được giao. Đánh giá việc thực hiện, chấp hành các chế độ chính sách của nhà
nước.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
kết quả hoạt động kinh tế cần nghiên cứu, xác định các nguyên nhân dẫn đến sự
biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện
tượng nghiên cứu.


5

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Đề xuất phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác khai thác các khả
năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.4. Nguyên tắc phân tích
- Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung sau đó mới đi sâu
phân tích chi tiết từng khía cạnh của sự vận động của hiện tượng nghiên cứu.
- Phân tích phải đặt trong sự vận động và phát triển của hoạt động kinh tế có
như vậy mới thấy được xu hướng phát triển của sự việc và thấy được tính qui luật
của nó.
- Phân tích phải được thực hiện trong mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng
kinh tế, có như vậy mới thấy được nguyên nhân phát triển của sự việc.
- Phân tích phải đi sâu vào nguyên cứu từng bộ phận cấu thành các hiện tượng
kinh tế để xem xét mối quan hệ nội tại của hiện tượng kinh tế đó. Từ đó thấy
được bản chất của sự vận động và phát triển kinh tế.
- Phân tích phải đảm bảo tính toàn diện, khách quan và triệt.
II.CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TRONG BÀI
1.Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh được sử dụng trong bài
phân tích:
1.1. Phương pháp so sánh:
So sánh là một phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định
hay đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh xác định vị trí và xu hướng biến động
của hiện tượng kinh tế.
Trong quá trình phân tích mà sử dụng phương pháp so sánh thì các hiện tượng

nghiên cứu được đưa về cùng mốc thời gian, cùng mục đích nghiên cứu.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau:
6

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- So sánh giữa trị số chỉ tiêu thực tế với trị số kế hoạch hoặc định mức.
- So sánh giữa trị số chỉ tiêu thực tế kỳ này với chỉ tiêu ấy ở kỳ trước.
- So sánh giữa các đơn vị với nhau, giữa các đơn vị thành phần, giữa đơn vị
nghiên cứu với ngành hoặc nền kinh tế quốc dân.
- So sánh giữa thực tế với nhu cầu, thực tế với khả năng
Các phương pháp so sánh:
a/ So sánh bằng số tuỵệt đối:
Đây là phương pháp phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng nghiên cứu
tăng hoặc giảm về số tuyệt đối giữa hai kỳ.
Phương pháp xác định:
+ Mức biến động tuyệt đối (Chênh lệch tuyệt đối):

∆y = y1 − y 0
Trong đó:
y1: là mức độ chỉ tiêu của kỳ nghiên cứu.
y0: là mức độ chỉ tiêu của kỳ gốc
b/ So sánh bằng số tương đối:
Đây là phương pháp cho ta thấy xu hướng biến động, tốc độ phát triển, kế cấu
của tổng thể, trình độ phổ biến của hiện tượng.
Trong phân tích thường dùng các loại số tương đối sau:
* Số tương đối kế hoạch:

Dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương thức này có hai dạng:


Dạng đơn giản:

7

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

kkh =
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch:

y1
* 100
ykh

(%)

Trong đó:
yKH: là mức độ chỉ tiêu kỳ kế hoạch


Dạng liên hệ: khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêucó liên quan để xác định mức
biến động tương đối và qua đó đánh giá sự biến động của hiện tượng.
Mức biến động tương đối của chỉ tiêu nghiên cứu (∆y'):




y' = y1 - ykh * Hệ số của chỉ tiêu liên hệ

Hệ số của chỉ tiêu liên hệ =

Møcdé kúnghiªn cøucñachØ
tiªu liªn hÖ
Møcdé kú kÕho¹chcñachØ
tiªu liªn hÖ

* Số tương đối động thái:
Đây là phương pháp phản ánh xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện
tượng qua thời gian.

t=
Công thức xác định:
Trong đó:

y1
* 100
y0

(%)

y1 là mức độ kỳ ngiên cứu.

y0 là mức độ kỳ gốc.
* Số tương đối kết cấu:

Phương pháp này xác định tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể
(xác định kết cấu của chỉ tiêu nghiên cứu).
di =

yi
y
* 100 = n i * 100
ytt
∑ yi
i =1

Công thức xác định:
8

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178

(%)


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Trong đó: di: tỷ trọng của bộ phận thứ i.
yi: là mức độ của bộ phận.
yt t là mức độ của tổng thể.
n: mức độ của tổng thể nghiên cứu.
Thông qua số lượng và tỷ trọng của từng bộ phận ta thấy đươcl vai trò của
từng bộ phận đó với tổng thể nghiên cứu đồng thời cho ta thấy nguyên nhân và
bản chất của sự biến động.
1.2. Phương pháp chi tiết:
Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành:

Phương pháp giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các hiện tượng và kết
quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế. Từ đó giúp cho việc
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và
xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
2.Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích được sử dụng trong bài
Phương pháp cân đối


Điều kiện vận dụng: Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp khi
các nhân tố có mối quan hệ tổng, hiệu, hoặc kết hợp cả tổng và hiệu với chỉ tiêu
nghiên cứu. Cụ thể khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ
tiêu nghiên cứu chính bằng chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
của nguyên tố đó.



Phương trình khái quát:
Gọi hiện tượng nghiên cứu là y có 3 nhân tố ảnh hưởng là a,b,c. Các nhân tố
ảnh hưởng có mối quan hệ tích. Ta có phương trình khái quát:
9

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
y=a+b-c
- Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:
y0 = a0 + b0 - c0

- Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:
y1 = a1 + b1 - c1
- Xác định đối tượng phân tích:
Δy = y1 - y0 = (a1 + b1 - c1) - (a0 + b0 - c0)
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích:


Ảnh hưởng của nhân tố a đến y:
+ Ảnh hưởng tuyệt đối:

+ Ảnh hưởng tương đối:


Δya = a1 - a0 = Δa

δya =

∆ya
* 100(%)
yo

Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
+ Ảnh hưởng tuyệt đối:

+ Ảnh hưởng tương đối:

Δyb = b1 - b0 = Δb

δyb =


∆yb
* 100(%)
yo

 Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:

+ Ảnh hưởng tuyệt đối:

+ Ảnh hưởng tương đối:

Δyc = - (c1 - c0) = - Δc

δyc =

∆yc
* 100(%)
yo

- Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
Δy = Δya + Δyb + Δyc
δy = δya + δyb + δyc
10

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

11


Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu nghiên cứu (Bảng loại 2):

Kỳ gốc
STT Chỉ tiêu
Quy


Kỳ

nghiên

cứu

Tỷ

Quy

trọng



(%)

So

sánh
(%)

Chênh
lệch

MĐAH
đến

y

(%)

Tỷ
trọng
(%)

1

Nhân tố thứ nhất

a0

da0

a1

da1

Δa


Δa

δya

2

Nhân tố thứ hai

b0

db0

b1

db1

Δb Δb

δyb

3

Nhân tố thứ ba

c0

dc0

c1


dc1

Δc

Δb

δyc

Chỉ tiêu phân tích y0

100

y1

100

Δy Δy



III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
Từ tầm quan trọng của công tác phân tích hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp thì việc tổ chức thường xuyên công tác phân tích kinh tế doanh nghiệp
đang được tất cả các doanh nghiệp trong thực tiễn sản xuất triển khai. Các hoạt
động phân tích ấy được phân loại theo nhiều cách. Căn cứ vào mối quan hệ giữa
thời gian tiến hành công tác phân tích với thời gian của các hoạt động cần phân
tích, người ta chia hoạt động phân tích thành 3 loại, đó là: phân tích trước, phân
tích hiện hành, phân tích sau.Căn cứ vào nội dung phân tích, người ta chia hoạt
động phân tích thành 2 loại, đó là: phân tích có tính toàn diện về hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phân tích có tính chuyên sâu về hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
12

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Trong hoạt động phân tích kinh tế doanh nghiệp có hai chủ thể đó là người
giao nhiệm vụ phân tích và người thực hiện công tác phân tích. Nhiệm vụ của
từng chủ thể khác nhau cần phải phân biệt.

13

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN II: PHÂN TÍCH
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
SẢN XUẤT THEO YẾU TỐ
I. MỤC ĐÍCH- Ý NGHĨA
1. Mục đích:
Phân loại tình hình thực hiện chi phí sản xuất theo yếu tố là một bộ phận
quan trọng không thể thiếu trong hoạt động phân tích tình hình kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố để nhằm đạt được
các mục đích sau đây:

- Nhằm xác định cơ cấu chi phí mà Doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh
- Thấy được sự biến động tăng hay giảm của các yếu tố chi phí giữa các kỳ
với nhau
- Căn cứ vào số liệu của các kỳ trước để có thể lập kế hoạch dự toán cũng
như nhu cầu vốn cho các kỳ sau đó.
2. Ý nghĩa
Phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất theo yếu tố là công việc có ý
nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp
Nó không chỉ cho ta biết kết cấu và tỷ trọng của từng loại chi phí mà còn là
cơ sở để lập lên bảng thuyết minh báo cáo tài chính để phân tích tình hình thực
hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho các kỳ sau
Từ kết quả thu được do phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất là cơ
sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. nếu không
14

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
xác định được tổng chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất thì sẽ không xác định
được kết quả của Doanh nghiệp.
Vì vậy phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất nói chung và theo yếu tố nói
riêng là việc làm vô cùng cần thiết.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO
YẾU TỐ
1.Lập bảng số liệu
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ THEO YẾU TỐ
Kì gốc


Kì nghiên cứu
Tỷ
trọng
(%)

Bội chi hay tiết kiệm

Tỷ
trọng
(%)

TT

Khoản mục chi phí

1

Chi phí nhân công

63.444.725

14,88

59.544.372

13,64

2


Nguyên vật liệu
chính

162.321.28
3

38,07

166.802.820

38,21

3

Nguyên vật liệu phụ

37.776.900

8,86

37.193.405

8,52

4
5

Công cụ dụng cụ
Khấu hao TSCĐ


18.547.349
37.563.712

4,35
8,81

21.914.424
37.979.182

5,02
8,70

6

Nhiên liệu, điện

26.094.201

6,12

24.664.641

5,65

7

Chi khác

80.627.672


18,91

88.443.474

20,26

100,00

436.542.318

Tổng chi phí
Tổng giá trị sản xuất

Giá trị
(103đ)

426.375.84
1
476.005.98
9

Giá trị
(103đ)

531.359.30
9

15

Tên: Manivanh Phoutthavong

Mã SV: 55178

100,00

So sánh
(%)

93,85
102,76
98,46
118,15
101,11
94,52
109,69
102,38

Ản
hưở
đế
∑C
(%

Tuyệt đối
(103đ)

Tương đối
(103đ)

-3.900.353


-11.278.151

-2,

4.481.537

-14.394.322

-3,

-583.494

-4.976.457

-1,

3.367.075
415.470

1.210.259
-3.952.702

0,
-0,

-1.429.561

-4.463.978

-1,


7.815.802

-1.560.150

-0,

10.166.47
7

-39.415.501

-8,


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2. Phân tích
2.1. Đánh giá chung
Ở kỳ nghiên cứu tổng chi phí của Doanh nghiệp tăng một lượng tuyệt đối là
100.166.477 nghìn đồng và đạt 102,38 % so với kỳ gốc trong doanh nghiệp chi
phí sản xuất theo yếu tố được chia thành bảy nhóm. Chi phí nhân công, chi phí
nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ , công cụ dụng cụ, khấu hao
TSCĐ, nhiên liệu, điện, chi phí khác. Các yếu tố này biến động tăng giảm không
đều với nhiều mức độ khác nhau nhưng nhìn chung là biến động tăng trong đó chi
khác là yếu tố biến động tăng lớn nhất, tăng một lượng tuyệt đối là 7.815.802
nghìn đồng, đạt 109,69 % so với kỳ gốc. Ngượclại chi phí nhân công lại là yếu tố
biến động giảm và mức độ giảm nhiều nữa so với kỳ gốc giảm một lượng tuyệt
đối là 3.900.353 nghìn đồng và chỉ đạt 93,85 % so với kỳ gốc. Để thấy được biến
động chi tiết của từng yếu tố ta sẽ chi tiết phân tích cụ thể như sau:
2.2. Phân tích chi tiết

2.2.1.Yếu tố chi phí nhân công
Trong bảy yếu tố chi phí thì nhân công là chi phí có biến động giảm mạnh
nhất so với kỳ gốc chi phí này giảm một lượng tuyệt đối là 3.900.353 nghìn đồng,
đạt 93,85% về số tương đối . Như vậy trong kỳ doanh nghiệp đã tiết kiệm được
quỹ lương, làm giảm = chi phí lương(nhân công) như vậy là hợp lý chính sự biến
động đó đã làm cho tổng phí lương của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu là giảm
2,65 %. Chi phí nhân công biến động giảm hợp lý là do các nguyên nhân sau:
2.2.1.1.Về nguyên nhân chủ quan
a. Chủ quan tích cực
1.Số lương công nhân lao động giảm lên trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp tiến
hành tuyển dụng thêm một số lao động mới, nhận một số công nhân, cán bộ từ
16

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nơi khác chuyển đến để thay thế cho một số lao động chuẩn bị về hưu. Nhưng số
lượng lao động tuyển thêm lại ít hơn so với số người không tham gia lao động
nữa ( nghỉ hưu, nghỉ mất sức,thuyên chuyển công tác) do vậy làm cho tổng chi
phí nhân công giảm xuống. Đây là nguyên nhân chủ quan hoàn toàn do doanh
nghiệp quyết định. Nhưng các quyết định này về số lượng nhân công biến động
khá hợp lý.
b. Chủ quan tiêu cực:
2.Do năng suất lao động của công nhân giảm lên làm cho chi phí lương giảm so
với kỳ gốc. Vì trong doanh nghiệp tồn tại song song hai hình thức trả công một
trả lương theo thời gian áp dụng cho khơi hành chính văn phòng và trả lương theo
sản phẩm hoàn thành áp dụng cho khối trực tiếp tham ra sản xuất. Trong kỳ
nghiên cứu do số công nhân nghỉ ốm so với kỳ gốc tăng chính những nguyên

nhân đó làm cho năng suất lao động trung bình có một công nhân giảm lên, do
vậy khối lượng sản phẩm tạo ra không nhiều, kéo theo chi phí nhân công giảm.
Đây là nguyên nhân tiêu cực đối với doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu
nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên các cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm
phải thực hiện tốt công việc của mình một cách thường xuyên, liên tục để tránh
hạn chế tình trạng công nhân chạy theo thành tích số lượng mà không đảm bảo
chất lượng hoặc hàng có chất lượng kém. Nếu không thực hiện tốt công tác kiểm
tra thì mặc dù lương phải trả cho công nhân đã giảm trong khi đó doanh thu từ
việc tiêu thụ sản phẩm lại giảm được hàng bán bị trả lại hoặc phải giảm giá vì
hàng chất lượng kém không đúng quy cách. Như trong kỳ này việc biến động tiết
kiệm về chi phí nhân công là hợp lý, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của
Doanh nghiệp.
2.2.1.2.Về nguyên nhân khách quan
17

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
a. Khách quan tích cực
3. Do hệ số lương cơ bản trong kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc. Đây là nguyên
nhân khách quan do chính phủ quy định. Nguyên nhân này làm ảnh hưởng lớn tới
tổng chi phí nhân công của Doanh nghiệp, vì hệ số lương cơ bản giảm một lượng
không nhỏ trong khi đó khối lượng nhân công lại lớn, nên gây ra một biến động
đáng kể.
4.Do các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương,các khoản tiền thưởng tại kỳ
nghiên cứu cũng giảm xuống. Đây là nhân tố chủ quan do Doanh nghiệp
quyết định.
b. Khách quan tiêu cực

5.Do thời gian làm thêm giờ tăng ca trong kỳ giảm xuống. Trong khi đó đơn giá
tiền lương tính theo thời gian làm thêm ngoài và lớn hơn nhiều so với tiền lương
phải trả khi làm trong thời gian làm việc bình thường. do vậy nó cũng góp phần
làm cho chi phí nhân công của doanh nghiệp biến động giảm có nguyên nhân này
là do việc sắp xếp công việc và thời gian hợp lý.
2.2.2.Chi phí nguyên vật liệu chính
So với kỳ gốc, tăng một lượng tuyệt đối là 4.481.537 nghìn đồng. Biến
động tăng hơn so với chi phí kỳ gốc cho nên Doanh nghiệp cần xem xét điều
chỉnh lại chi phí.
Với biến động này sự thay đổi của chi phí nguyên vật liệu đã có ảnh hưởng
làm giảm tổng chi phí của doanh nghiệp là 3,38 % so với kỳ gốc. biến động này
của nguyên vật liệu là do một số nguyên nhân sau:
2.2.2.1. Về nguyên nhân chủ quan
a. Chủ quan tích cực

18

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1. Do đơn giá nguyên vật liệu tăng so với kỳ gốc nhưng chi phí vật liệu cấu thành
nên giá trị sản xuất lại tiết kiệm với giá trị rất lớn là 14.394.322 điều này làm cho
tổng chi phí cho nguyên vật liệu sẽ giảm đi với tốc độ 3,02%.
b. Chủ quan tiêu cực
2. Do chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính trong kỳ tăng lên làm cho chi phí
nguyên vật liệu chính tăng cao
2.2.2.2. Về nguyên nhân khách quan
a. Khách quan tích cực

3. Do nguyên vật liệu chính trong công ty còn sử dụng cho phòng ban và các hoạt
động khác đây cũng là nguyên nhân dẫn đến chi phí nguyên vật liệu chính tăng
cao
b. Khách quan tiêu cực
4. Do có thể quy mô sản xuất được mở rộng hoặc cách thức sử dụng khác so với
kỳ gốc, do vậy chi phí nguyên vật liệu tăng. Đây là nguyên nhân chủ quan do nhu
cầu và cách thức sử dụng khi sản xuất một cách hợp lý.
2.2.3.Chi phí nguyên vật liệu phụ
Chi phí nguyên vật liệu tại kỳ nghiên cứu giảm 583.494 nghìn đồng so với kỳ
gốc. Điều này làm ảnh hưởng đến tổng chi phí trong kỳ giảm 1,17%. Do những
nguyên nhân sau
2.2.3.1. Về nguyên nhân chủ quan
a. Chủ quan tích cực
1.Do Doanh nghiệp đã bỏ vốn để thu mua nguyên vật liệu trên thị trường lúc
nguyên vật liệu trên thị trường đang tăng giá cho lên tổng chi phí của nguyên vật
liệu đã tăng lên so với kỳ gốc một lượng đáng kể.
b. Chủ quan tiêu cực
19

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2. Do trong kỳ doanh nghiệp đã giảm lượng sử dụng nguyên vật liệu phụ, điều
này cũng làm cho chi phí nguyên vật liệu giảm đi.
2.2.3.2. Về nguyên nhân khách quan
a. Khách quan tích cực
3. Do nguyên vật liêu trong kỳ khá ít, Doanh nghiệp thu mua ở gần không phải
mua xa nên phí vận chuyển cũng như thời gian thu mua giảm đi, phương tiện vận

tải cho nên cũng đỡ được lượng chi phí xăng dầu,do vậy cang thu mua được vật
tư gần thì chi phí càng giảm đi cho nên tổng chi phí kỳ nhgiên cứu mới giảm đi so
với kỳ gốc.
b. Khách quan tiêu cực
4. Do doanh nghiệp chưa làm tốt công tác dự trữ nguyên vật liệu hơn nữa.
2.2.4.Công cụ dụng cụ
So với kỳ gốc yếu tố trừ dần công cụ biến động tăng một lượng tuyệt đối là
3.367.075 nghìn đồng, tăng một mặt tương đối là 118,15 % biến động này là biến
động không hợp lý vì bội chi là 3.367.075 nghìn đồng và tốc độ tăng chỉ hơn so
với tốc độ tăng của giá trị sản phẩm sản xuất và thu được. do vậy mà trong khi bội
chi chi phí công cụ dụng cụ sẽ làm tổng chi chi phí kỳ nghiên cứu biến động tăng
0,28% trong khi tốc độ tăng của giá trị sản phẩm nhỏ hơn. Kết quả sẽ làm cho
doanh thu giảm xuống. Nguyên nhân dẫn đến biến động không hợp lý này là do
các nguyên nhân sau.
2.2.4.1. Về nguyên nhân chủ quan
a. Chủ quan tích cực
1.Do số lượng công cụ xuất dùng cho kỳ nghiên cứu tăng lên đây là nguyên nhân
tất yếu vì số lượng công cụ dụng cụ đưa vào sử dụng tỷ lệ thuận tăng trong kỳ
nghiên cứu. Đây là nguyên nhân chủ quan, có tác động tiêu với giá trị của công cụ
20

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
đó. Do vậy làm cho chi phí trừ dần công cụ biến động cực, gây ảnh hưởng xấu tới
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ở trong kỳ.
b. Chủ quan tiêu cực
2.Do giá trị của công cụ xuất dùng trong kỳ là lớn tổng chi phí trừ dần công cụ

khi xuất dùng sẽ được tập hợp vào tài khoản chi phí, cuối kỳ tổng hợp các chi phí
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Nếu chi phí phân bổ càng lớn
sẽ làm cho chi phí tổng tăng lên trong khi doanh thu không tăng. Do vậy sẽ làm
giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Vì thế biến động này khhông hợp lý,
doanh nghiệp cần tìm các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp lớn trong các kỳ sau.
2.2.4.2. Về nguyên nhân khách quan
a. Khách quan tích cực
3. Do trong kỳ xuất hiện các tài sản cố định bị biến thành công cụ dụng cụ. Do đó
làm cho chi phí trừ dần công cụ trong kỳ tăng lên là một tất yếu. Đây là lý do
khách quan mà doanh nghiệp không thể có biện pháp nào để cản trở sự chuyển từ
tài sản cố định thành.
b. Khách quan tiêu cực
4. Do việc sử dụng công cụ dụng cụ ở các bộ phận khác nhau không cẩn thận làm
cho công cụ chóng hỏng hóc hay mất mát. Đây là nguyên nhân chủ quan, là ý
thức của người sử dụng. Vì vậy muốn giảm bớt ảnh hưởng của nguyên nhân này
doanh nghiệp phải quản lý cũng như bảo quản các công cụ, dụng cụ lao động một
cách chặt chẽ và hợp lý.
2.2.5.Khấu hao TSCĐ
Khấu hao tài sản cố định là yêú tố biến động tăng so với kỳ gốc trong kỳ
này chi phí cho khấu hao tài sản cố định, tăng một lượng tuyệt đối là 415.470
nghìn đồng, và đạt 101,11% so với kỳ trước. Điều này có nghĩa là trong kỳ vừa
21

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
qua tài sản cố định nó đã góp phần giảm 0,93 % tổng chi phí của doanh nghiểp
tổng kỳ nghiên cứu. Các nguyên nhân làm cho chi phí này biến động tăng là do:

2.2.5.1. Về nguyên nhân chủ quan
a. Chủ quan tích cực
1. Số tài sản cố định phải tính khấu hao trong kỳ tăng lên do công ty mua sắm đầu
tư thêm một số tài sản cố định. Vì vậy trong kỳ doanh nghiệp đã tăng thêm một
khoản chi phí.
b. Chủ quan tiêu cực
2. Do không bán bớt một số tài sản cố định không cần, hoặc không còn hiệu quả
nữa. Việc không bán bớt một số tài sản cố định đó cũng đồng nghĩa với việc vẫn
phải tính khấu hao cho tài sản đó. Đó là một điều tất yếu vì chi phí khấu hao tỷ lệ
thuận với thời gian tính khấu hao. Đây là nguyên nhân chủ quan, nhưng nó lại
không tốt cho doanh nghiệp vì doanh nghiệp đã phải huy động một số lớn để
mua, nhưng tài sản đó lại không đem lại hiệu quả cao trong sản xuất, như thế
cũng có nghĩa là việc đầu tư của doanh nghiệp là không hiệu quả. Đây là vấn đề
mà doanh nghiệp cần phải rút kinh nghiệm và tính toán cẩn thận hơn trong quyết
định đầu tư sau này.
2.2.5.2. Về nguyên nhân khách quan
a. Khách quan tích cực
3. Do kỳ trước doanh nghiệp chưa tập trung vốn để mua sắm thêm máy móc thiết
bị. Kỳ này doanh nghiệp đầu tư thêm do đó chi phí khấu hao tăng thêm dẫn đến
làm cho chi phí khấu hao trong kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc.
b. Khách quan tiêu cực
4.Do máy móc trong doanh nghiệp đã cũ lượng khấu hao lớn làm cho chi phí
khấu hao tăng.
22

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

2.2.6.Chi phí nhiên liệu, điện
Trong kỳ phân tích nhiên liệu, điện giảm một lượng là 1.429.561 nghìn
đồng so với kỳ gốc. Đồng thời tiết kiệm tổng chi phí là 4.463.978 nghìn đồng làm
cho mức ảnh hưởng đến tổng chi phí giảm 1,05%. Nguyên nhân là do:
2.2.6.1. Về nguyên nhân chủ quan
a. Chủ quan tích cực
1.Do doanh nghiệp biết tiết kiệm nhiên liệu trong quá trình vận tải hàng hóa
b. Chủ quan tiêu cực
2.Trong kỳ doanh hàng hóa giao tận nơi ít, chủ yếu khách hàng mua trực tiếp nên
không tốn nhiều chi phí nguyên liệu
2.2.6.2. Về nguyên nhân khách quan
a. Khách quan tích cực
3. Hoặc do giá của nhiên liệu, điện trong kỳ có xu hướng giảm làm cho tổng chi
phí giảm một lượng đáng kể. Điều này được đánh giá là hợp lý. Cần phát huy hơn
nữa.
b. Khách quan tiêu cực
4. Chất lượng nhiên liệu, vật liệu, điện trong kỳ còn khá thấp. Điều này cần xem
xét bên nhà cung cấp. Và được đánh giá là không tốt
2.2.7. Chi khác
So với kỳ gốc trong kỳ này chi phí khác tăng một lượng tuyệt đối là
7.815.802 nghìn đồng, và tăng 109,69 % về số lượng đó so với kỳ trước. Điều này
có nghĩa là doanh nghiệp đã bội chi và đang là biến động không hợp lý. Vì với tốc
độ tăng 109,69% so với kỳ gốc thì nó không làm tổng chi phí tăng mạnh mà đã
góp phần làm cho tổng chi phí của doanh nghiệp 0,37 %. Nguyên nhân làm cho
yếu tố chi phí khác tăng lên là.
23

Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.2.7.1. Về nguyên nhân chủ quan
a. Chủ quan tích cực
1. Do nhu cầu về các dịch vụ mua ngoài của đơn vị trong kỳ nghiên cứu tăng cao
hơn so với kỳ gốc. Ví dụ dịch vụ thông tin liên lạc, điện nước thuê ngoài gia
công, vận chuyển ... khối lượng các dịch vụ mua ngoài tăng lên chắc chắn chi phí
cho yếu ttố này sẽ tăng cao hơn và dẫn tới bội chi. Đây là yếu tố chủ quan. Tuy
nhiên mức độ tăng như vậy là không hợp lý nên cơ sở đó doanh nghiệp phải tìm
ra biện pháp hữu hiệu sao cho vẫn tăng chi phí nhưng tốc độ tăng của nó phải
thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. đó mới là biến động hợp lý.
b. Chủ quan tiêu cực
2. Khối lượng cũng như dịch vụ thuộc chi phí khác bằng tiền trong kỳ mà doanh
nghiệp sử dụng giảm xuống, làm cho tổng chi phí khác bằng tiền giảm mạnh. đây
là nguyên nhân chủ quan do nhu cầu và cách thức sử dụng các sản phẩm , hàng
hóa khác là hợp lý và có hiệu quả.
3. Có thể do quy mô sản xuất được thu hệp, do vậy chi phí khác bằng tiền cũng
phải giảm xuống. Đây là một nguyên nhân tất yếu, vì khối lượng khác bằng tiền
tỷ lệ thuận so với quy mô, khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
4. So với kỳ gốc, giá của các sản phẩm , hàng hóa dịch vụ thuộc nhóm chi phí
khác bằng tiền giàm xuống, do vậy làm cho tổng chi phí này trong kỳ nghiên cứu
phải giảm xuống.
2.2.7.2. Về nguyên nhân khách quan
a. Khách quan tích cực
5. Do giá cả các dịch vụ mua ngoài biến động tăng so với kỳ trước chẳng hạn
như.: do giá dầu thô, xăng dầu tăng lên làm cho chi phí vận chuyển thuê ngoài

24

Tên: Manivanh Phoutthavong

Mã SV: 55178


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
cũng tăng lên dẫn đến tổng chi phí của yếu tố này tăng lên. Đây là nguyên nhân
khách quan, là mối quan hệ nhân quả, tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
6. Do các cơ sở mà chúng ta thuê gia công chế biến hoặc vận chuyển phá vỡ hợp
đồng ( không đáp ứng đủ về số lượng phương tiện vận chuyển, cũng như chất
lượng không đảm bảo, làm cho mdoanh nghiệp phải đi thuê ở các đơn vị cơ sở
khác với giá cước phí cao hơn. Do đó mà làm góp phần làm cho tổng chi phí cho
dịch vụ thuê ngoài trong kỳ tăng lên. Đây là nguyên nhân khách quan có ảnh
hưởng không tốt cho doanh nghiệp.
b. Khách quan tiêu cực
7. Do trong kỳ doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất xây dựng thêm một số
phân xưởng, nhà kho, công trình phụ... vì vậy lượng dịch vụ mua ngoài không chỉ
cung cấp cho các bộ phận cũ mà còn cung cấp cho các bộ phận mới xây dựng để
đảm bảo duy trì sản xuất được bình thường vì thế chi phí dịch vụ mua ngoài kỳ
nghiên cứu tăng cao. Đây là nguyên nhân vừa chủ quan vừa khách quan. Tuy
nhiên vừa mới đưa vào sản xuất nên chi phí dịch vụ mua ngoài là bội chi.
8. Do doanh nghiệp thanh toán đúng thời hạn trong hợp đồng, không bị phạt vì vi
phạm hợp đồng điều này cũng góp phần làm cho tổng choi phí khác bằng tiền của
doanh nghiệp trong kỳ giảm xuống.
III. TIỂU KẾT
Qua số liệu thu thập được cùng với những phân tích cụ thể đối với từng yếu
tố ta thấy cũng có điểm doanh nghiệp đã làm rất tốt,nhưng vẫn còn vài yếu tố mà
biến động không hợp lý.
Về những điểm doanh nghiệp đã được trong kỳ nghiên cứu như; chi phí
nguuyên vật liệu- một chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí nhưng
doanh ngiệp đã thực hiện chi khá hợp lý mà còn tiết kiệm được một khoản khá
25


Tên: Manivanh Phoutthavong
Mã SV: 55178


×