ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội thời mở cửa hiện nay, rất nhiều các công ty doanh nghiệp được
thành lập và cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, đảm bảo để tồn tại và phát triển
thì mỗi công ty hay doanh nghiệp đều phải có các chiến lược phương hướng và
cách phân tích rõ ràng cụ thể. Chính vì vậy việc hình thành bộ môn phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh là vấn đề cần quan tâm
Thật vậy, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay
thì tất cả các doanh nghiệp đều phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Muốn
hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có những chiến lược về quản lý, về
điều hành, sản xuất đúng đắn, kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh
theo hướng phát triển tốt. Để thực hiện điều này người quản lý điều hành doanh
nghiệp đóng một vai trò quan trọng
Để có thể đưa ra những quyết định có chất lượng cao thì nhà quản lý doanh
nghiệp phải có nhận thức sâu sắc đúng đắn về các vấn đề kinh tế, xã hội, kỹ thuật
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy
doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá , phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Từ đó tìm ra những nguyên nhân gây tác động tích cực, tiêu
cực, rút ra các thiếu sót, tồn tại, những tiềm năng chưa được khai thác hết và đề ra
những biện pháp khắc phục kịp thời
Bài đồ án môn học này phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí sản xuất
kinh doanh theo các yếu tố chi phí và tình hình kim ngạch nhập khẩu của doanh
nghiệp theo mặt hàng. Bài đồ án này em hoàn thành dưới sự giúp đỡ của cô
Nguyễn Thị Kim Loan
Trong quá trình làm bài mặc dù đã cố gắng hết sức song không tránh khỏi
những khiếm khuyết thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo
Em xin chân thành cảm ơn !
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 1
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
I, Cơ sở lý luận chung
1.1, Khái niệm về phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích là quá trình phân chia, phân giải các hiện tượng và kết quả kinh
doanh thành nhiều bộ phân cấu thành rồi dung các biện pháp liên hệ, so sánh đối
chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận động và phát triển
của hiện tượng nghiên cứu
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.2, Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu phân tích hoạt động kinh tế là các quá trình và kết quả
sản xuất kinh doanh được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế gắn liền với các
nhân tố ảnh hưởng
1.3, Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận
thức, nó trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các
hoạt động kinh tế . Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước
1.4, Mục đích phân tích
Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Xác
định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến
mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế
Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh doanh,
khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
1.5, Nguyên tắc phân tích
- Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung, sau đó mới đi sâu
phân tích từng nhân tố
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 2
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Phân tích trong sự vận động và phát triển của hiện tượng kinh tế
- Phân tích phải được thực hiện trong mối quan hệ qua lại giữa các hiện
tượng kinh tế
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để thực hiện các mục
đích phân tích
- Phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của hiện tượng kinh tế đã xem xét,
mối quan hệ nội tại của hiện tượng kinh tế đó
1.6, Nội dung phân tích
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như khối lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu, doanh thu, giá thành lợi nhuận
- Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ tiêu
về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vật tư, tiền
vốn đất đai
II, Hệ thống chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng trong phân tích
2.1, Khái niệm
Chỉ tiêu trong phân tích biểu hiện cụ thể kết qủa kinh doanh , nó nói lên nội
dung, phạm vi kết quả kinh doanh cụ thể
2.2, Phân loại chỉ tiêu
a, Theo nội dung kinh tế
- Chỉ tiêu biểu hiện kết quả ( doanh thu, lợi nhuận, giá thành )
- Chỉ tiêu biểu hiện điều kiện ( lao động, tổng số máy móc thiết bị,tổng số
vốn, vật tư )
b, Theo tính chất của chỉ tiêu
- Chỉ tiêu khối lượng: là chỉ tiêu phản ánh quy mô khối lượng như tổng khối
lượng , hàng hóa xuất nhập khẩu, tổng số lao động, tổng số vốn
- Chỉ tiêu chât lượng là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn, các yếu tố
hay hiệu quả kinh doanh: hiệu suất sử dụng vốn, năng suất lao động, giá thành sản
phẩm
c, Theo phương pháp tính toán
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 3
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Chỉ tiêu tuyệt đối: Dùng số tuyệt đối để phân tích, số tuyệt đối là con số
dùng để phản ánh quy mô khi phân tích, so sánh bằng số tuyệt đối thì sẽ cho biết
khối lượng, quy mô mà doanh nghiệp đạt được ở kỳ nghiên cứu là vượt hay lùi so
với khối lượng quy mô ở kỳ gốc. Số tuyệt đối được biểu hiện bằng số đo thích hợp
như là giá trị, thước đo hiện vật: hàng hóa hoặc bằng thời gian
- Chỉ tiêu tương đối: Phân tích phản ánh kết cấu mối quan hệ, tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu, trong
phân tích hoạt động kinh tế người ta thường sử dụng các loại số tương đối, kế
hoach số này được sử dụng để phản ánh mức độ,kế hoach đặt ra mà doanh nghiệp
cần phải thực hiện
- Chỉ tiêu bình quân
+ Số tuyệt đối : là số được tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện
tượng kinh tế được phản ánh: tổng sản lượng, tổng chi phí lưu thông, tổng lợi
nhuận . Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy được khối lượng quy mô của hiện
tượng kinh tế, các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh,
các tính toán xác định, phạm vi kết cấu và đơn vị đo lường của hiện tượng vì thế
dung lượng tuyệt đối trong phân tích so sánh nằm trong một khuôn khổ nhất định
+ Số tương đối: là số biểu thị dưới dạng phần trăm hoặc tỷ lệ phần trăm hoàn
thành bằng hệ số. Sử dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu
hiên tượng kinh tế, đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để
phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được chât lượng bên
trong cũng như quy mô của hiện tượng kinh tế, bởi vậy trong nhiều trường hợp khi
so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối
+ Số bình quân: là số phản ánh chung nhất của hiện tượng nó bỏ qua sự phát
triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Số bình quân
có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối , có thể biểu thị dưới dạng số tương đối. Sử
dụng số bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, người ta thường dùng để xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật
d, Theo cách biểu hiện
- Chỉ tiêu đơn vị hiện vật
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 4
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị giá trị
- Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị thời gian
2.3, Nhân tố ảnh hưởng
- Khái niệm: Nhân tố ảnh hưởng là những yếu tố bên trong của các hiện tượng
và quá trình mà mỗi biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu
hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích
- Phân loại
Căn cứ theo nội dung kinh tế
+ Nhân tố điều kiện
+ Nhân tố kết quả
Căn cứ theo tính tất yếu của nhân tố
+ Nhân tố chủ quan: là nhân tố mà nó phát triển theo hướng nào, mức độ bao
nhiêu phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp
+ Nhân tố khách quan: là nhân tố phát sinh và tác động như một tất yếu ngoài
sự chi phối của bản thân doanh nghiệp
Căn cứ theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lượng
+ Nhân tố chất lượng
Căn cứ theo xu hướng tác động
+ Nhân tố tích cực: là nhân tố có tác động tốt làm tăng quy mô hiệu quả sản
xuất kinh doanh
+ Nhân tố tiêu cực: là nhân tố có tác động xấu làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Căn cứ theo thời gian tác động
+ Nhân tố cố định : là những nhân tố xảy ra thường xuyên
+ Nhân tố tạm thời: là những nhân tố xảy ra ngẫu nhiên
III, Các phương pháp kỹ thuật dùng trong phân tích
3.1 Phương pháp so sánh
a, So sánh bằng số bình quân:
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 5
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Cho biết mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình quân chung của tổng thể,
của ngành
b, Phương pháp chi tiết
- Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do
nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình
trong từng đơn vị thời gian xác định không đồng đều. Vì vậy ta phải chi tiết theo
thời gian giúp cho việc dánh giá kết quả được sát , đúng và tìm được các giải pháp
có hiệu quả cho công việc kinh doanh
+ Tác dụng : Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất xấu
nhất, xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
- Chi tiết theo địa điểm: Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa
điểm khác nhau với những tích chất và mức độ khác nhau
+ Tác dung : Xác định những đơn vị, các nhân tiên tiến hoặc lạc hậu. Xác
định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ sản xuất giữa các đơn vị
hoặc cá nhân. Đánh giá tình hình hạch toán kinh doanh nội bộ
c, Phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của
các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhân thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế
từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và
xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý
3.2, Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp này được vận dụng trong
trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tích, thương số hoặc kết hợp cả tích và
thương
- Phương pháp số chênh lệch: Về điều kiện vận dụng phương pháp này giống
phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu
và kỳ gốc của nhân tố đó
- Phương pháp cân đối: Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp
các nhân tố có mối quan hệ tổng đại số. Cụ thể xác định mức độ ảnh hưởng của
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 6
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nhân tố nào đến chỉ tiêu nghiên cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên
cứu và trị số kỳ gốc của nhân tố đó
IV, Tổ chức phân tích
4.1, Các loại phân tích
Căn cứ theo thời điểm phân tích
- Phân tích trước: Phân tích trước khi lập dự án kinh doanh nhằm lập các dự án,
các luận chứng kinh tế kế hoạch
- Phân tích hiện hành: Phân tích đồng thời với sản xuất kinh doanh, nhằm sơ bộ
đánh giá kết quả thực hiện các dự án, các luận chứng kinh tế, kế hoạch
- Phân tích sau: Phân tích sau khi kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
đánh giá kết quả thực hiện các dự án, các luận chứng kinh tế, kế hoạch
Căn cứ theo thời hạn
- Phân tích hằng ngày: tiến hành phân tích và phân tích sơ bộ kết quả hoạt động
kinh doanh
- Phân tích định kỳ: Đánh giá trong một thời kỳ nhất định và làm mục tiêu để
xây dựng cho kỳ tiếp theo
Căn cứ theo nội dung
- Phân tích chuyên đề: Phân tích một hay vài khía cạnh nào đó
- Phân tích toàn diện: Phân tích toàn bộ các mặt của hiện tượng kinh tế
Căn cứ theo phạm vi
- Phân tích điển hình: Là phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ở một đơn vị
nào đó
- Phân tích tổng thể: Phân tích toàn doanh nghiệp hay toàn ngành
4.2, Tổ chức phân tích
a, Công tác chuẩn bị: có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ quá trình phân tích
Xây dựng k ế hoạch phân tích
- Xác dịnh nội dung phân tích
- Xác định phạm vi phân tích: phân tích một đơn vị hay toàn bộ doanh nghiệp
- Khoảng thời gian cần phân tích
- Thời gian thực hiện kế hoạch
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 7
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Người thực hiện
Thu thập, sưu tầm , kiểm tra và xử lý tài liệu: các tài liệu, kế hoạch,nghị định
- Tùy theo yêu cầu nội dung phạm vi và nhiệm vụ phân tích cụ thể tiến hành
thu thập và xử lý các tài liệu
- Tài liệu thu thập được yêu cầu đảm bảo yêu cầu đủ, không thừa, không thiếu,
và cần được kiểm tra tính hợp pháp, chính xác
- Kiểm tra các điều kiện có thể so sánh được mới sử dụng để phân tích
b. Trình tự tiến hành phân tích
Xây dựng công thức phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và xây
dựng các bảng biểu phân tích
- Lập phương trình kinh tế
- Xác định đối tượng phân tích: chính là chênh lệch chỉ tiêu phân tích giữa hai
kỳ
- Xác định mức đọ ảnh hưởng và lập bảng phân tích
- Phân tích
- Đánh giá chung
- Phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng: Phân tích nguyên nhân chủ quan,
khách quan, ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến kết quả kinh doanh
- Kết luận- kiến nghị
- Tổng hợp các nguyên nhân, nêu bật những nguyên nhân chủ yếu, chủ quan,
những mặt mạnh, mặt tồn tại, nêu các tiềm năng chưa khai thác hết
- Trên cơ sở những nguyên nhân chủ quan tiêu cực và khả năng xuất hiện và
tác động của các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm khai thác
hết các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, xây dựng định hướng phát
triển trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 8
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG I. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA DOANH
NGHIỆP THEO CÁC YẾU TỐ CHI PHÍ
I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA PHÂN TÍCH
1, Mục đích
- Đánh giá khái quát tình hình thực hiện chi phí giá thành, xác định những
nguyên nhân ảnh hưởng đến giá thành.
- Đề xuất những biện pháp nhằm không ngừng hạ giá thành sản phẩm trên cơ
sở tăng năng suất lao động, giảm chi phí, giảm bớt những khoản tổn thất, lãng phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh
2, Ý nghĩa
Phân tích chi phí là cơ sở để doanh nghiệp đề ra những biện pháp hữu hiệu
nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành. Qua phân tích giúp doanh nghiệp đánh giá
tình hình thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước liên quan đến chi phí như
chế độ khấu hao, lương…. Trên cơ sở đó có phương pháp giúp doanh nghiệp thực
hiện tốt các chế độ chính sách.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHI PHÍ SẢN XUẤT
1,LẬP PHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ VÀ LẬP BẢNG PHÂN TÍCH
a, Lập phương trình kinh tế và xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu
- Tổng chi phí sản xuất: ΣC (10
6
đồng)
- Chi phí nhân công: C
NC
(10
6
đồng)
- Nguyên vật liệu chính:C
VLC
(10
6
đồng)
- Nguyên vật liệu phụ: C
VLP
(10
6
đồng)
- Công cụ, dụng cụ: C
DC
(10
6
đồng)
- Khấu hao TSCĐ: C
KH
(10
6
đồng)
- Nhiên liệu, điện: C
NL
(10
6
đồng)
- Chi khác: C
K
(10
6
đồng)
- Phương trình kinh tế: ΣC= ΣC
i
- Đối tượng phân tích: Chênh lệch tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo
các yếu tố chi phí của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc:
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 9
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Δ∑C = ∑C
1
- ∑C
0
= 5.210.497,2 – 5.338.064,65= -127.567,45(10
6
đ)
- Xác định mức độ ảnh hưởng
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố chi phí nhân công (C
NC
) đến tổng chi phí
sản xuất (ΣC)
Ảnh hưởng tuyệt đối:
ΔC
NC
= C
NC1
- C
NC0
= 821.174,36 – 786.830,73
= 34.343,63 (10
6
đồng)
Ảnh hưởng tương đối
δC
NC
= C
NC1
- C
NC0
*I
SL
=
821.174,36 – 786.830,73* 0,9761 = 53.148,88 (10
6
đồng)
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố nguyên liệu chính ( C
VLC
) đến tổng chi phí
sản xuất (ΣC)
Ảnh hưởng tuyệt đối:
Δ C
VLC
= C
VLC1
- C
VLC0
= 2.046.162,25- 2.032.201,21= 13.961,04(10
6
đồng)
Ảnh hưởng tương đối
δ C
VLC
= C
VLC1
- C
VLC0
*I
SL
= 2.046.162,25- 2.032.201,21*0,9761
= 62.530,65 (10
6
đồng)
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố nguyên liệu phụ (C
VLP
) đến tổng chi phí sản
xuất (ΣC)
Ảnh hưởng tuyệt đối:
Δ C
VLP
= C
VLP1
- C
VLP0
= 481.449,94 – 500.176,66
= - 18.726,72(10
6
đồng)
Ảnh hưởng tương đối
δ C
VLP
=C
VLP1
- C
VLP0
*I
SL
=
481.449,94 – 500.176,66* 0,9761
= -6.772,5(10
6
đồng)
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 10
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố công cụ, dụng cụ (C
DC
) đến tổng chi phí sản
xuất (ΣC)
Ảnh hưởng tuyệt đối:
Δ C
DC
= C
DC1
- C
DC0
= 205.814,64 – 224.732,52
= - 18.917,88(10
6
đồng)
Ảnh hưởng tương đối
δ C
DC
=(C
DC1
- C
DC0
*I
SL
=
205.814,64 – 224.732,52* 0,9761
= - 13.546,77(10
6
đồng)
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố chi phí khấu hao TSCĐ (C
KH
) đến tổng chi
phí sản xuất (ΣC)
Ảnh hưởng tuyệt đối:
Δ C
KH
= C
KH1
- C
KH0
= 524.697,07- 511.386,59
= 13.310,48(10
6
đồng)
Ảnh hưởng tương đối
δ C
KH
= C
KH1
- C
KH0
*I
SL
=
524.697,07- 511.386,59* 0,9761
= 25.532,62(10
6
đồng)
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố chi phí nhiên liệu, điện (C
NL
) đến tổng chi
phí sản xuất (ΣC)
Ảnh hưởng tuyệt đối:
Δ C
NL
= C
NL1
- C
NL0
= 902.979,16 – 908.538,6
= -5.559,44(10
6
đồng)
Ảnh hưởng tương đối
δC
NL
= C
NL1
- C
NL0
*I
SL
=
902.979,16 – 908.538,6* 0,9761
= 16.154,632(10
6
đồng)
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố chi phí khác(C
K
) đến tổng chi phí sản xuất
(ΣC)
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 11
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Ảnh hưởng tuyệt đối: Δ C
K
= C
K1
- C
K0
= 228.219,78 – 374.198,33
= - 145.978,55(10
6
đồng)
Ảnh hưởng tương đối δ C
K
= C
K1
- C
K0
*I
SL
=
288.219,78- 374.198,33* 0,9761
= -137.035,21(10
6
đồng)
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 12
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2, NHẬN XÉT CHUNG QUA BẢNG
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, các chỉ tiêu có giá trị giảm là: nguyên vật
liệu chính; nguyên vật liệu phụ; công cụ, dụng cụ: nhiên liệu, điện và chi phí khác.
Trong đó chỉ tiêu có giá trị giảm nhiều nhất là chi phí khác với mức giảm 145.978
x 10
6
đồng, tương đương giảm 60,99. Chỉ tiêu có giá trị giảm ít nhất là nhiên liệu,
điện với mức giảm 5.560 x 10
6
đồng. tương đương với giảm 0,61%. Các chỉ tiêu có
giá trị tăng là chi phí nhân công, nguyên vật liệu chính và khấu khao TSCĐ. Trong
đó chỉ tiêu tăng nhiều nhất là chi phí nhân công với mức tăng là 34.343x 10
6
đồng
tương đương với tăng 4,36% và chỉ tiêu tăng ít nhất là khấu hao TSCĐ với mức
tăng là 13.310x 10
6
đồng tương đương với 2,6%.
3, PHÂN TÍCH CHI TIẾT CÁC YẾU TỐ CHI PHÍ
3.1, Yếu tố chi phí nhân công
Theo bảng phân tích, tại kỳ gốc chi phí công nhân là 304,031,013 đồng
chiếm 13.84 %. Tại kỳ nghiên cứu, chi phí công nhân là 447,576,959 đồng chiếm
13.17 % tăng 147.21 %. Bội chi tuyệt đối là 143,545,946 đồng, bội chi tương đối
là -22,769,670.67 đồng. Ảnh hưởng đến tổng chi phí làm tăng 6.53. Biến động
tăng này có thể do các nguyên nhân sau:
1,Cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nhân bậc cao, giảm
tỷ trọng công nhân bậc thấp tính trên tổng sô lao động được sử dụng. Đây là
nguyên nhân chủ quan
2, Nhà nước tăng lương cơ bản, dẫn đến doanh nghiệp phải tăng lương cho
công nhân. Đây là nguyên nhân khách quan.
3, Doanh nghiệp trả thêm lương cho công nhân làm thêm giờ. Đây là nguyên
nhân chủ quan.
4, Chi phí bảo hiểm xã hội do nhà nước quy định tăng lên vì vậy doanh
nghiệp phải chi trả nhiều hơn phí bảo hiểm xã hội. Đây là nguyên nhân khách
quan.
5, Số ngày làm việc của công nhân tại kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc. Tại
kỳ nghiên cứu do số ngày nghỉ theo chế độ nghỉ lễ, tết của công nhân theo quy
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 13
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
định của nhà nước ít hơn, thêm vào đó doanh nghiệp tổ chức tăng ca sản xuất. Đây
là nguyên nhân khách quan.
Trong các nguyên nhân kể trên giả định rằng 2 nguyên nhân chính làm chi phí
công nhân tăng là nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ hai.
• Xét nguyên nhân thứ nhất:
Cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nhân bậc cao và giảm
tỷ trọng công nhân bậc thấp trên tổng số lao động sử dụng. Ở kỳ nghiên cứu do
nhu cầu sản xuất một số sản phẩm mới có chất lượng cao của doanh nghiệp, doanh
nghiệp đã thay đổi cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng công nhân bậc cao,
giảm tỷ trọng công nhân bậc thấp. Mức lương của công nhân bậc cao cao hơn so
với công nhân bậc thấp nên dẫn đến làm tăng chi phí công nhân. Tuy nhiên những
sản phẩm mới có chất lượng cao này được tiêu thụ mạnh, giúp tăng doanh thu cho
doanh nghiệp, nhưng việc thay đổi cơ cấu theo hướng này đã khiến doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc cân đối giữa chi phí với doanh thu, gây ảnh hưởng tiêu
cực tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải thấy
rằng việc sử dụng công nhân bậc cao nhiều hơn không phải là giải pháp lâu dài để
đảm bảo chất lượng tốt cho những sản phẩm đòi hỏi tay nghề cao của công nhân
mà doanh nghiệp mới đưa vào sản xuất trong tình hình số lượng công nhân bậc cao
của doanh nghiệp chưa đủ đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm. Xét về
lâu dài điều này gây ra sự không ổn định, không bền vững cho doanh nghiệp. Vậy
đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tiêu cực đối với doanh nghiệp.
Biện pháp: Trong thời gian tới doanh nghiệp cần chú trọng công tác đào tạo
nâng cao tay nghề cho công nhân để đảm bảo tay nghề của công nhân đáp ứng
được nhu cầu sản phẩm ngày càng có chất lượng cao.
• Xét nguyên nhân thứ hai:
Do nhà nước có chính sách tăng lương. Đời sống của nhân dân nói chung
ngày một tăng lên, nhà nước đã quyết định điều chỉnh mức lương cơ bản ở kỳ
nghiên cứu. Mức lương cơ bản tăng làm cho mức lương mà tất cả các doanh
nghiệp chi trả cho cán bộ công nhân viên đồng loạt tăng lên. Trong điều kiện số
lượng công nhân viên của doanh nghiệp lớn vì vậy doanh nghiệp phải chi trả lương
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 14
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
cho công nhân tăng đáng kể so với kỳ gốc. Tuy nhiên doanh nghiệp không thể tăng
giá bán của sản phẩm lên quá cao ngay trong kỳ nghiên cứu để tăng doanh thu
nhằm bù đắp mức tăng của chi phí. Vì vậy, việc lương phải trả cho công nhân viên
tăng đột ngột do chính sách tăng mức lương cơ bản của nhà nước đã ảnh hưởng
không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vậy đây là nguyên nhân khách quan
ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp.
3.2, Yếu tố chi phí nguyên vật liệu chính.
Tại kỳ gốc chi phí nguyên vật liệu chính là 818,291,562x 10
3
đồng chiếm
37.25 % tổng doanh thu. Tại kỳ nghiên cứu chi phí nguyên vật liệu chính tăng cả
về giá trị lẫn tỷ trọng 1,299,910,303 x 10
3
đồng tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu
chính kỳ nghiên cứu là 38.25 % tăng 158.86 %. Bội chi tuyệt đối 481,618,740 x
10
3
đồng, bội chi tương đối 33,984,583.10x 10
3
đồng, ảnh hưởng đến tổng chi phí
làm tăng 21.92 . Biến động tăng này có thể do một sô nguyên nhân sau:
1, Do giá nguyên vật liệu chính tăng lên vì thế doanh nghiệp đã tốn kém nhiều
chi phí hơn cho việc thu mua nguyên vật liệu chính đầu vào để sản xuất. Đây là
nguyên nhân khách quan.
2,Máy móc thiết bị của doanh nghiệp đã cũ, lạc hậu làm cho hao tốn nguyên
liệu hơn. Nên chi phí nguyên vật liệu chính tăng. Đây là nguyên nhân chủ quan.
3, Do công tác cấp phát nguyên liệu chưa tốt trong khi số lượng nguyên vật
liệu xuất dung tăng, dẫn đến tăng lượng nguyên vật liệu thất thoát, lãng phí. Đây là
nguyên nhân chủ quan
4,Do nguồn cung cấp nguyên liệu cũ ngừng hoạt động đột xuất, doanh nghiệp
tốn kém trong việc mua nguyên liệu ở nơi khác. Đây là nguyên nhân khách quan.
5, Doanh nghiệp tăng ca sản xuất để kịp giao hàng cho khách hàng nên cần
dung nhiều nguyên vật liệu chính hơn. Đây là nguyên nhân khách quan.
Trong các nguyên nhân kể trên giả định hai nguyên nhân chính làm cho chi
phí nguyên vật liệu chính tăng lên là nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ hai.
• Xét nguyên nhân thứ nhất:
Giá nguyên vật liệu chính tăng. Ở kỳ nghiên cứu, do chính sách tăng thuế
nhập khẩu để bảo hộ các doanh nghiệp trong nước, vì thế nên giá nguyên liệu trong
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 15
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nước và nguyên liệu nhập khẩu đều tăng. Đứng trước tình hình này mặc dù doanh
nghiệp đã có chủ trương tăng giá bán sản phẩm một cách hợp lý, phù hợp với giá
trên thị trường. Ở kỳ nghiên cứu, doanh thu đã tăng đáng kể và cũng bù đắp được
tổng chi phí tăng do chi phí nguyên vật liệu chính tăng và tăng được lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan tác động tích cực đến doanh
nghiệp.
• Xét nguyên nhân thứ hai:
Doanh nghiệp sử dụng các loại nguyên liệu chính có chất lượng tốt hơn, giá
cả cao hơn để sản xuất.
Để cạnh tranh tốt hơn với sản phẩm của các doanh nghiệp khác trên thị trường
nội địa cũng như tạo đà cho việc cạnh trang tốt hơn trên thị trường nước ngoài. Ở
kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã chú trọng hơn vào nguyên vật liệu thu mua. Cụ thể
doanh nghiệp đã ký kết nhiều hợp đồng với các nhà cung cấp nguyên vật liệu uy
tín hơn, để có được nguyên liệu tốt cho sản xuất, đảm bảo nâng cao chất lượng sản
phẩm. Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, người tiêu dung
ưa chuộng và đánh giá cao sản phẩm của doanh nghiệp. Dù vậy việc sử dụng
nguyên vật liệu có chất lượng tốt chưa thực sự tác động nhiều đến sự tăng lên về
doanh thu của doanh nghiệp, chưa làm doanh nghiệp tăng được lợi nhuận đáng kể
nhưng đã làm doanh nghiệp tăng được uy tín trên thị trường. Đây là nguyên nhân
chủ quan mang tính tích cực đối với doanh nghiệp.
Biện pháp đề ra: Để nâng cao chất lượng của nguyên vật liệu thu mua, góp
phần làm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp,
doanh nghiệp cần tăng cường, hợp tác chặt chẽ với một số nhà cung ứng nguyên
vật liệu lớn, có uy tín, nhằm đảm bảo sự ổn định về chất lượng cũng như khối
lượng của nguồn nguyên vật liệu.
3. -Chi phí nguyên, vật liệu
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy chi phí nguyên vật liệu phụ của
doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu tăng 15% so với kỳ gốc, tương ứng doanh
nghiệp bội chi 1.057.598(10
3
đ) về mặt tuyệt đối và tiết kiệm 269.720(10
3
đ)
về mặt tương đối, ảnh hưởng tăng 3,55% tổng chi phí. Yếu tố chi phí
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 16
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nguyên, vật liệu tăng là hợp lý. Biến động trên có thể do các nguyên nhân
sau:
- Giá nguyên vật liệu trên thị trường tăng
- Doanh nghiệp tăng ca sản xuất nên phải sử dụng nhiều nguyên, vật liệu
- Yêu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, doanh nghiệp phải tìm mua
nguyên vật liệu tốt với giá cao
- Doanh nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng
• Xét nguyên nhân thứ 1:
Đầu kỳ nghiên cứu, do thời tiết khó khăn, hay xảy ra bão lũ, hạn
hán kéo dài khiến mất mùa nên gây ra tình trạng khan hiếm nguồn nguyên,
vật liệu. Việc này đã gián tiếp đẩy giá nguyên, vật liệu tăng cao. Giá nguyên
vật liệu tăng khiến chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp cũng tăng theo.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
• Xét nguyên nhân thứ 2:
Đầu kỳ nghiên cứu, do dự đoán trước nhu cầu thị trường. Doanh
nghiệp đã dự định gia tăng sản xuất trong kỳ nên đã khuyến khích lao động
làm tăng ca để kịp tiến độ sản xuất. Việc tăng ca sản xuất này khiến các
phân xưởng của doanh nghiệp luôn ở trạng thái làm việc tiêu tốn nhiều
nguyên, vật liệu nên doanh nghiệp đã phải nhập thêm nguyên vật liệu về để
qúa trình sản xuất không bị gián đoạn. Vì vậy làm tăng chi phí nguyên vật
liệu. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực vì đã làm gia tăng sản lượng
trong kỳ.
Biện pháp:
- Doanh nghiệp tăng chi phí nguyên vật liệu để thúc đẩy sản xuất dựa trên
cơ sở nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường. Vì vậy công tác nghiên cứu
phát triển thị trường và xác định nhu cầu phải được tiến hành chặt chẽ, chặt
chẽ, chính xác để đảm bảo lượng sản phẩm tăng lên có thể tiêu thụ được,
tránh rủi ro tồn kho cho doanh nghiệp.
• Xét nguyên nhân thứ 3:
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 17
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Đầu kỳ nghiên cứu, xem xét các đơn đặt ahngf của doanh nghiệp
nhận thấy: hầu hết các đối tác đều muốn nâng cao chất lượng sản phẩm. Họ
sẵn sàng trả giá cao nếu sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất. Chính vì lẽ đó mà
doanh nghiệp đã tìm kiếm nguồn nguyên, vật liệu tốt hơn để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Tuy nhiên phải chịu mua ở giá cao hơn giá mua
nguyên, vật liệu cũ. Điều này đã khiến chi phí nguyên vật liệu tăng. Đây là
nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp:
- Doanh nghiệp tăng chi phí để nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp
cho đươn đặt hàng của các đối tác với giá bán cao hơn so với sản phẩm
thông thường. Do đó doanh nghiệp cần có biện pháp ràng buộc, chắc chắn
rằng đối tác sẽ nhận hàng và thanh toán bằng cách yêu cầu đặt cọc tiền trước
và cam kết nhận hàng để tránh rủi ro cho doanh nghiệp.
• Xét nguyên nhân thứ 4:
Trong kỳ nghiên cứu, do công tác marketing được triển khai rộng rãi
và đạt hiệu quả nên đã thu hút được sự quan tâm từ phía khách hàng. Kết
quả đạt được là doanh nghiệp nhận được rất nhiều đơn đặt hàng . Vì vậy cần
số lượng nguyên, vật liệu lớn để tham gia sản xuất dẫn tới việc chi phí
nguyên, vật liệu tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp:
- Doanh nghiệp cần đẩy mạnh lĩnh vực marketing hơn nữa ra thị trường với
quy mô rộng hơn để thu hút được nhiều đơn hàng hơn.
3- Chi phí công cụ, dụng cụ
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy chi phí công cụ dụng cụ của
doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu tăng 43,1% so với kỳ gốc, tương ứng doanh
nghiệp bội chi 34,727,631 (10
3
đ) về mặt tuyệt đối và -9,855,529.10 (10
3
đ) về
mặt tương đối, ảnh hưởng tăng 1.58% tổng chi phí. Mức tăng này của chi
phí công cụ, dụng cụ là không hợp lý. Biến động trên có thể do các nguyên
nhân sau:
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 18
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Do công tác bảo quản không tốt nên công cụ bị hao mòn, hỏng hóc, mất
mát nhiều hơn
- Doanh nghiệp thay đổi đối tác cung cấp công cụ mới có chất lượng công
cụ kém
- Doanh nghiệp phải sử dụng hết công suất của công cụ để hoàn thành các
đơn hàng
- Giá mua công cụ dụng cụ tăng
• Xét nguyên nhân thứ 1:
Đầu kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đang bận tập trung cho các hoạt
động cuối năm nên công tác quản lý, cũng như ý thức bảo quản vật dụng của
nhân viên không tốt. Các công cụ, vật dụng được sử dụng một cách bừa bãi,
không bảo quản, sắp xếp hợp lý như cũ khiến công cụ nhanh hỏng và mất
mát. Điều này khiến chi phí công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp tăng, chi phí
phải thay mới công cụ lớn. Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
Biện pháp:
- Các công cụ, dụng cụ là những vật nhỏ có giá thành thấp tuy nhiên doanh
nghiệp thì cần sử dụng khá nhiều nên về tổng chi phí phải bỏ ra để mua công
cụ, dụng cụ là khá lớn. Doanh nghiệp muốn tận dụng được thời gian sử dụng
các công cụ thì cần phổ biến nhân viên bảo quản các công cụ một cách tốt
nhất. Doanh nghiệp nên phân chia các công cụ cho mỗi cá nhân hay nhóm
nhỏ để tự bảo quản, tránh việc sử dụng đồ bữa bãi gây ra sự không có trách
nhiệm giữ gìn.
• Xét nguyên nhân thứ 2:
. Đầu kỳ nghiên cứu, do gặp một số bất đồng với đối tác cung cấp
công cụ cũ nên doanh nghiệp quyết định chấm dứt hợp đồng, chuyển sang kí
kết mua bán với đối tác mới. Song do quá vội vã quyết định mà không tìm
hiểu kĩ về đối tác mới nên doanh nghiệp đã mua phải một lô công cụ có chất
lượng kém hơn so với cùng kỳ năm ngoái. Thời gian sử dụng giảm đi đáng
kể cùng với sự hay hỏng, mau cũ. Điều này làm chi phí công cụ, dụng cụ của
doanh nghiệp tăng cao. Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 19
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Biện pháp:
- Doanh nghiệp cần tìm hiểu kĩ về đối tác trước khi kí kết hợp đồng đặc
biệt là về chất lượng sản phẩm. Với lô sản phẩm này doanh nghiệp nên cố
gắng sử dụng nốt và bảo quản tốt hơn để gia tăng thêm thời gian sử dụng.
Đồng thời doanh nghiệp nên tìm hiểu thêm về đối tác mới có chất lượng sản
phẩm tốt và phù hợp với doanh nghiệp. Nếu không thì nên giải quyết những
bất đồng với đối tác cũ để tiếp tục hợp tác có hiệu quả.
• Xét nguyên nhân thứ 3:
Đầu kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng từ
các đối tác nên hoạt động sản xuất gia tăng. Doanh nghiệp phải sử dụng hết
công suất của công cụ, dụng cụ để góp phần hoàn thành các đơn hàng theo
đúng dự kiến giao cho khách. Việc sử dụng hết công suất làm cho công cụ,
dụng cụ phải bảo dưỡng toàn bộ và có thể thay mới một vài cái. Điều này đã
góp phần dẫn tới sự gia tăng về chi phí công cụ, dụng cụ. Đây là nguyên
nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp:
- Không sử dụng hết công suất của công cụ, dụng cụ trong một thời gian
dài mà không bảo dưỡng. Điều này sẽ làm cho công cụ, dụng cụ bị hao mòn
nhanh chóng gây tăng thêm chi phí công cụ, dụng cụ cho doanh nghiệp.
• Xét nguyên nhân thứ 4:
Đầu kỳ nghiên cứu, giá mua công cụ dụng cụ tăng lên khá cao do có
ít nhà cung cấp mà nhu cầu thị trường lại cao. Trong khi đó doanh nghiệp
cần mua thêm công cụ dụng cụ để sản xuất sản phẩm đáp ứng đủ lượng đơn
đặt hàng. Vì vậy, doanh nghiệp bắt buộc phải mua công cụ, dụng cụ với giá
cao hơn kỳ gốc để tăng gia sản xuất nên đã làm tăng chi phí công cụ, dụng
cụ của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu. Đây là nguyên nhân khách quan, tích
cực bởi sự gia tăng này đã góp phần làm tăng giá trị sản xuất của doanh
nghiệp và tăng doanh thu.
3.5, Khấu hao TSCĐ
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 20
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Tại kỳ gốc, chi phí khấu hao TSCĐ là 238,348,012 x 10
3
đồng chiếm 10.85 %
tổng chi phí. Tại kỳ nghiên cứu chi phí khấu hao TSCĐ tăng cả về giá trị lẫn tỷ
trọng với giá trị 395,580,547 x 10
3
đồng chiếm 11.64 % tổng chi phí tại kỳ nghiên
cứu, tăng 165.97 %. Bội chi tuyệt đối 157,232,535 x 10
3
đồng, bội chi tương đối
26,847,820.65 x 10
3
đồng, ảnh hưởng làm tăng tổng chi phí 7.16. Biến động tăng
này có thể do một số nguyên nhân sau:
1, Nhà nước quy định mức trích khấu hao tăng. Tại kỳ nghiên cứu nhà nước
đưa ra quy định về mức trích khấu hao trong các doanh nghiệp là tăng mức khâu
hao, dẫn đến doanh nghiệp phải tăng mức trích khấu hao của mình. Đây là nguyên
nhân khách quan.
2, Công nhân viên có ý thức giữ gìn máy móc thiết bị tốt hơn, làm giảm thiểu
được lượng máy móc thiết bị bị hỏng hóc trong quá trình sản xuất. Đây là nguyên
nhân chủ quan.
3, Doanh nghiệp đổi phương pháp tính khấu hao mới. Đây là nguyên nhân
chủ quan.
4, Doanh nghiệp tung ra sản phẩm mới nên đặt chi khấu hao của sản phầm
này ở mức cao trong giai đoạn đầu. Đây là nguyên nhân chủ quan.
5, Doanh nghiệp nhận vốn góp bằng tài sản cố định. Đây là nguyên nhân
khách quan.
Trong các nguyên nhân kể trên giả định rằng hai nguyên nhân chính làm cho
chi phí khấu hao TSCĐ tăng lên là nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ hai.
• Xét nguyên nguyên nhân thứ nhất:
Tại kỳ nghiên cứu, nhà nước đã đưa ra quy định mới về tỷ lệ trích khấu hao.
Với hình thứ này, nhà nước đã góp phần tác động vào các doanh nghiệp, thúc đẩy
và bắt buộc họ phải có các biện pháp, cách thức để thi hành chính sách, từ đó rút
ngắn thời gian tính khấu hao và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thời gian
hơn và việc tích lũy vốn. Do áp dụng mức trích khấu hao mới này mà chi phí khấu
hao TSCĐ của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu đã tăng so với kỳ gốc. Tuy nhiên
việc này lại giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tổng chi phí sản xuất sản phẩm trong
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 21
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
thời gian tới do khấu hao được nhanh TSCĐ. Đây là nguyên nhân khách quan
mang tính tích cực.
• Xét nguyên nhân thứ hai:
Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã phát động phong trào thi đua tại các
phân xưởng mà một trong các nội dung của phong trào là nâng cao ý thức giữu gìn
máy móc thiết bị sản xuất. Công ty cũng lập ban kiểm tra, giám sát tình hình sử
dụng máy móc tại các phân xưởng để giảm những hao mòn do ý thức sử dụng
không tốt của người lao động. Do đó, công nhân viên tại các xưởng sản xuất đã
nâng cao tinh thần trách nhiệm hơn trong việc giữ gìn máy móc thiết bị. Kết quả là
đã giảm được lượng máy móc thiết bị bị hỏng, không dung được trước khi hết hạn
sử dụng so với kỳ gốc, giảm được những hao mòn không đáng có. Việc này giúp
cho doanh nghiệp giảm được chi phí khấu hao TSCĐ, giảm được những chí phí bất
hợp lý. Vậy đây là nguyên nhân chủ quan tích cực đối với doanh nghiệp.
Biện pháp: Doanh nghiệp cần tăng cường việc tuyên truyền cho người lao
động về tầm quan trọng của việc giữ gìn máy móc thiết bị đối với hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp và thực hiện tốt công tác kiểm tra tình hình sử dụng, bảo
quản máy móc tại các phân xưởng, phát hiện trường hợp thiếu ý thức giữ gìn máy
móc để kpj thời đôn đốc, nhắc nhở.
3.6, Chi phí nhiên liệu, điện
Chi phí nhiên liệu, điện tại kỳ gốc là 382,674,873 x 10
3
đồng chiếm 17.42%
tổng chi phí. Tại kỳ nghiên cứu, chi phí nhiên liệu, điện là 588,273,133x 10
3
đồng
chiếm 17.31% Tiết kiệm tuyệt đối là 205,598,260x 10
3
đồng, bội chi
-3,738,304.14x 10
3
đồng về mặt tương đối, ảnh hưởng đến tổng chi phí 0,1. Biến
động giảm này có thể do một số nguyên nhân sau:
1, Giá nhiên liệu trên thị trường tăng , giá xăng dầu trên thị trường thế giới
tăng nhanh , dẫn đến giá nhiên liệu tại thị trường Việt Nam cũng tăng . Đây là
nguyên nhân khách quan.
2, Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp phải gián đoạn quá trình sản xuất do
thời tiết , nên lượng nhiên liệu cung cấp cho quá trình sản xuất tăng . Đây là
nguyên nhân chủ quan.
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 22
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
3, Doanh nghiệp nhận được vốn góp bằng máy móc thiết bị, việc sử dụng máy
móc thiết bị mới làm giảm lượng tiêu hao nguyên liệu. Đây là nguyên nhân khách
quan.
4, Doanh nghiệp tìm được nhà cung cấp điện uy tín cung cấp liên tục không bị
cắt, bị mất, giảm việc gián đoạn quá trình sản xuất. Và giá điện của nhà cung cấp
này rẻ hơn. Đây là nguyên chủ quan.
5, Công tác quản lý việc sử dụng nhiên liệu, điện hợp lý, tránh được việc lãng
phí và thất thoát nhiên liệu, điện. Đây là nguyên nhân chủ quan.
Trong các nguyên nhân kể trên, giả định rằng hai nguyên nhân chính là cho
chi phí nhiên liệu, điện giảm đi là nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ hai.
• Xét nguyên nhân thứ nhất:
Do điều kiện khai thác dầu thô khó khăn. Trong kỳ nghiên cứ tình hình bão,
thiên tai trên biển tăng , vì vậy lượng khai thác dầu mỏ bị giảm xuống , dẫn đến giá
nhiên liệu trên thị trường tăng lên , chính vì vậy nên giá nhiên liệu trên thị trường
trong nước cũng tăng theo . Do đó mà chi phí nhiên liệu của doanh nghiệp tăng ,
tác động tới tổng chi phí tăng . Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
• Xét nguyên nhân thứ hai:
Doanh nghiệp thực hiện công tác cung cấp nguyên liệu cho sản xuất kịp thời.
Việc đang sản xuất mà phải dừng lại để chờ đợi nguyên vật liệu đến để sản xuất rất
hao tốn nhiên liệu. Doanh nghiệp đã tổ chức cung cấp kịp thời vừa giảm thời gian
chờ đợi vừa giảm được hao tốn nhiên liệu trong quá trình sản xuất. Giảm chi phí
nhiên liệu tác động làm giảm tổng chi phí sản xuất. Đây là nguyên nhân chủ quan
tích cực tác động tốt đến doanh nghiệp
Biện pháp: Cần tính toán chính xác thời gian cần cung cấp nguyên vật liệu,
lượng nguyên vật liệu. Để làm được điều này doanh nghiệp cần có đội ngũ kỹ sư
vững chắc về chuyên môn.
3.7, Chi phí khác
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy chi phí khác của doanh nghiệp ở
kỳ nghiên cứu tăng 2,2% so với kỳ gốc, tương ứng doanh nghiệp bội chi
113.509(10
3
đ) về mặt tuyệt đối và tiết kiệm 855.377(10
3
đ) về mặt tương đối,
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 23
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
ảnh hưởng tăng 0,38% đến tổng chi phí. Đây là khoản chi hợp lý cũng là chi
phí tăng ít nhất trong tổng số chi phí của doanh nghiệp. Biến động trên có
thể do các nguyên nhân sau:
- Chi quảng cáo ra mắt mắt sản phẩm
- Chi phí cho hội họp, tiếp khách tăng
- Chi phí dự phòng thu khó đòi tăng
- Tăng cường tổ chức hoạt động khuyến mại, tốn chi phí mua sản phẩm
tặng kèm
• Xét nguyên nhân thứ 1:
Đầu kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp tiến hành cho ra mắt dòng sản
phẩm mới . Để thông tin sản phẩm đến với khách hàng một cách đầy đủ và
hiệu quả doanh nghiệp đã phải chi ra một khoản tiền để quảng cáo ra mắt
sản phẩm vì vậy đã làm cho chi phí khác của doanh nghiệp tăng lên. Đây là
nguyên nhân chủ quan, tích cực.
Biện pháp:
- Doanh nghiệp cần chú trọng và đẩy mạnh hơn nữa tới công tác
quảng cáo giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường nhằm thu hút sự quan tâm
của khách hàng tới sản phẩm mới.
• Xét nguyên nhân thứ 2:
Ở kỳ nghiên cứu, do doanh nghiệp chuẩn bị tung sản phẩm mới ra
thị trường nên phải tổ chức nhiều cuộc họp ban lãnh đạo, các bộ phận diễn ra
nhiều hơn khiến doanh nghiệp phải chi nhiều hơn cho công tác tổ chức.
Đồng thời sự kiện này cũng thu hút được sự chú ý của nhiều đối tác. Vì vậy
doanh nghiệp cũng cần tổ chức nhiều buổi giao dịch, đàm phán và ký kết
hợp đồng hơn khiến chi phí khác bằng tiền tăng kéo theo tổng chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên có thể ảnh hưởng xấu tới lợi
nhuận doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cuộc họp ban lãnh đạo sẽ giúp doanh
nghiệp có thêm nhiều ý tưởng để tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Vì vậy
đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp:
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 24
MSV : 40668
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Thường xuyên tổ chức các cuộc họp một cách chuyên nghiệp để tập trung
giải quyết vấn đề nhanh chóng, triệt để , tránh tổ chức dàn trải nhiều lần gây
tốn kém về chi phí.
• Xét nguyên nhân thứ 3:
Ở kỳ nghiên cứu, do suy thoái nền kinh tế nói chung và Việt Nam
nói riêng vì vậy mà các doanh nghiệp nhỏ ( khách hàng) luôn trong tình
trạng thiếu vốn. Do ở kỳ trước doanh nghiệp bán hàng cho các doanh nghiệp
đó. Họ chỉ chi trả một phần tiền và vẫn còn nợ lại sang kỳ này. Đến hạn trả
nhưng khách hàng vẫn chưa có khả năng thanh toán vì vậy doanh nghiệp đã
xếp khoản tiền này vào khoản phải lập dự phòng khoản phải thu khó đòi.
Gây ra sự tăng lên về chi phí khác bằng tiền. Đây là nguyên nhân khách
quan, tiêu cực.
• Xét nguyên nhân thứ 4:
Ở kỳ nghiên cứu, để thúc đẩy nhanh doanh số bán hàng, doanh
nghiệp đã chọn ra phương pháp tổ chức nhiều hoạt động khuyến mại nhằm
thu hút sự chú ý của khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp đã phải chi ra một số
tiền lớn cho việc mua sắm các sản phẩm tặng kèm với mặt hàng của doanh
nghiệp khiến chi phí khác bằng tiền tăng lên làm tăng tổng chi phí của doanh
nghiệp. Tuy nhiên hoạt động này đã lôi kéo, thu hút được lượng khách hàng
lớn tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, mang lại doanh thu lớn đồng thời
góp phần quảng bá thương hiệu ngày càng rộng lớn. Vì vậy đây là nguyên
nhân chủ quan tác động tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biện pháp:
- Cần tính toán kỹ dể việc tổ chức không bị dàn trải gây lãng phí. Trước khi
tiến hành phải nghiên cứu ký cách thức tiến hành và nội dung tuyên truyền
phù hợp với văn hóa địa phương để tránh gây ác cảm với người tiêu dùng
khiến họ có cái nhìn không tốt về doanh nghiệp.
4. Tiểu kết chương I
Họ và Tên : Hà Huy Tuấn Anh
Lớp : KTN51 – ĐH2 Trang 25
MSV : 40668