Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

khau hao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.2 KB, 56 trang )

1

Kế toán kiểm toán K12
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất
cho nền kinh tế quốc dân,nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt
động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối
tượng lao động tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Với doanh nghiệp ,
TSCĐ là nhân tố công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, TSCĐ xem như là
trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm.Đối với một
doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai
thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy, một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ
quản lý đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ,kết hợp với thường xuyên đổi mới
TSCĐ.
Vì vậy chúng em lựa chọn đề tài kế toán TSCĐ với:
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
-Tập chung tìm hiểu nhiệm vụ quy trình của kế toán TSCĐ cũng như trình tự ghi
chép vào sổ sách kế toán của công ty.
-Phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ dựa trên những kiến thức đã
học từ đó rút ra nhận xét ,kết hợp giữa lý thuyết và thực tế về công tác kế toán.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:



Đối tượng nghiên cứu: kế toán TSCĐ.
Phạm vi nghiên cứu:

- Nội dung: nghiên cứu cách xác định và đánh giá TSCĐ,cách tính khấu hao TSCĐ
cũng như cách phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất tại doanh
nghiệp.Nghiêm cứu thực hành kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp.




2

Kế toán kiểm toán K12
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu chứng từ, số liệu kế toán tại doanh nghiệp trong
giai đoạn 2011-2013.
- Phạm vi không gian: Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh nhựa An Phú.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
- Nghiên cứu các lý thuyết về TSCĐ và khái quát về công ty cổ phần sản xuất
kinh doanh nhựa An Phú.
- Nghiên cứu thực tế phương pháp xác định TSCĐ, đán giá TSCĐ, tính khấu hao
và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh và thực hành kế toán TSCĐ
tại công ty.
- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp phân
tích xử lý số liệu và phương pháp so sánh.
KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ :
Chương I: Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán TSCĐ trong các doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần sản xuất
kinh doanh nhựa An Phú.
Chương III: Những biện pháp hoàn thiện vấn đề tổ chức kế toán TSCĐ tại công
ty Cổ phần sản xuất kinh doanh nhựa An Phú.
Sau thời gian thực tập ở công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh nhựa An Phú với thời
gian thực tế còn ít và phần kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo của nhóm em khó tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kến đóng góp của
Ban Giám Đốc , các anh chị kế toán và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn :
Thạc sĩ : Phạm Anh Tuấn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP


3

Kế toán kiểm toán K12
1.1 Những vấn đề cơ bản về TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm cơ bản

-TSCĐ: là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp,có
giá trị lớn và thời gian sử dụng dài.
-TSCĐ hữu hình (TSCĐHH) : là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam).
-TSCĐ vô hình (TSCĐVH) : là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
-TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, tiền thu về cho thuê đủ
cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sanrcoongj với các khoản lợi nhuận từ
đàu tư đó.
- Nguyên giá TSCĐ( NGTSCĐ) là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh
nghiệp, kế toán phải quán triệt những nguyên tắc sau:
+ Thời điểm xác định NGTSCĐ: đối với TSCĐHH là thời điểm khi đưa TSCĐ sẵn
sàng vào sử dụng, còn TSCĐVH là thời điểm dự tính khi sử dụng.
+ Giá thực tế của TSCĐ phải dựa trên cơ sở khách quan có thể kiểm soát được (có các
chứng từ hóa đơn hợp pháp, hợp lệ)
+ Giá thực tế của TSCĐ phải được dựa trên các khoản chi tiêu hợp lí được dồn tích trong
quá trình hình thành TSCĐ
+ Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sủ dụng được tính tăng nguyên

giá nếu chúng làm tăng giá trị hữu ích của TSCĐ.


4

Kế toán kiểm toán K12
- Hao mòn TSCĐ (HMTSCĐ) là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng
do TSCĐ tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc giảm giá do tiến bộ
khoa học kĩ thuật.
- Khấu hao TSCĐ (KHTSCĐ) là phương pháp tính phần giá trị hao mòn của tài sản vào
trong chi phí và giá thành sản phẩm nhằm thu hồi vốn cố định để bảo toàn và thu hồi vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư và mục
đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh đều có những đặc điểm sau:
- TSCĐ là một trong ba yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế của một quốc gia nói
chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh
- Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua việc
trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tích luỹ phần vốn này để hình
thành nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- TSCĐHH giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng, còn TSCĐVH khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kĩ
thuật, giá trị của TSCĐVH cũng dịch chuyển dần dần , từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại TSCĐ
Tổ chức phân loại TSCĐ là căn cứ vào những tiêu thức nhất định để phân chia TSCĐ
thành từng loại tùng nhóm phù hợp với những yêu cầu quản lí và hạch toán TSCĐ. Đối
với doanh nghiệp sản xuất, việc phân loại đúng đắn TSCĐ là cơ sở để thực hiện chính

xác công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo về TSCĐ để tổ chúc quản lí sử dụng TSCĐ


5

Kế toán kiểm toán K12
thích ứng với vị trí vai trò của từng TSCĐ hiện có trong DN. Từ đó có kế hoạch chính
xác trong việc trang bị, đổi mới từng loại TSCĐ đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại:
- TSCĐ hữu hình : là nhưng TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, được chia thành những
nhóm sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản xuất, cửa
hàng, bể chứa, chuồng trại….
+Máy mác thiết bị: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác và các loại
máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn: ô tô, máy kéo, tàu thuyền, … dùng trong vận chuyển,
hệ thống đường ống dẫn nước,… thuộc tài sản của doanh nghiệp.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý : thiết bị dụng cụ sử dụng trong quản lí kinh doanh, quản
lý tài chính….
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản
+ TSCĐ khác
-TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất , thể hiện một lượng giâ trị
đã đầu tư nhằm đem lại lợi ich lâu dài cho DN, bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất
+ Bằng phát minh sang chế.
+ Bản quyền, nhãn hiệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy tính



6

Kế toán kiểm toán K12
+ Giấy phép quyền phát hành.
+ TSCĐ vô hình khác
Cách phân loại này giúp cho việc quản lí và hạch toán chi tiết cụ thể theo từng loại , từng
nhóm TSCĐ và có phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại TSCĐ.
1.1.3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:

TSCĐ phân loại theo tiêu thúc này bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài
- TSCĐ tự có là TSCĐ doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng nguồn vốn
của DN, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do nguồn vốn liên
doanh.
- TSCĐ thuê ngoài bao gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động ( những TSCĐ mà DN thuê
của đơn vị khác trong một thợi gian nhất định theo hợp đồng dã kí kết) và TSCĐ thuê tài
chính ( những TSCĐ mà DN di thuê dài hạn và được bên thuê chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu TSCĐ)
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
-

TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
TSCĐ mua sắm, xây dựng bang nguồn vốn kinh doanh.
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.

1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình trạng sử dụng.
TSCĐ phân loại theo phương thức này bao gồm:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ thực tế đang được sử dụng

trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những TSCĐ mà
doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.


7

Kế toán kiểm toán K12
- TSCĐ sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp : Là nhừng TSCĐ mà doanh
nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động phúc
lợi cộng đồng như : nhà trẻ, nhà văn hóa, câu lạc bộ..
- TSCĐ chờ xử lí: Bao gồm những TSCĐ mà doanh nghiệp không sử dụng do bị hỏng
hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp cới trình độ đổi mới công nghệ.
1.1.4. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ:
1.1.4.1. Theo thông tư số 203/209/TT-BTC:
a) Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
-Nguyên giá ài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá trên
10.000.000 đ.
-Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
b) Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
- Tính có thể xác định được: Tức TSCĐ vô hình phải được xác định một cách riêng biệt
để có thể đem cho thuê,bán một cách độc lập.
-Khả năng kiểm soát : Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm soát lợi ích thu
được,gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản.
-Lợi ích kinh tế tương lai : Doanh nghiệp phải thu được lợi ích từ tài sản đó trong tương
lai.
-Tiêu chuẩn giá trị,thờ gian sử dụng của TSCĐ vô hình cũng giống TSCĐ hữu hinh.



8

Kế toán kiểm toán K12
1.1.4.2 Theo thông tư 45/2013/TT-BTC:
Điểm mới trong tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ: Thông tư 45 quy định nguyên giá TSCĐ
phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên thay cho quy định tử 10.000.000 VNĐ trở lên
trong Thông tư 203. Đối với TSCĐ doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu
hao theo Thông tư 203 nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá là 30 triệu thì giá trị còn
lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này.
1.1.5 Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh:
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu,do đó nó có vai trò quan trọng tới hoạt động sản xuất,
quyết định hoạt động sản xuất,khối lương và chất lượng sản phẩm,từu đố ảnh hưởng tới
sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu.“Sản xuất cái gì?Sản xuất cho
ai?Sản xuất như thế nào?” là những câu hỏi luôn được đặt ra đòi hỏi các chủ doanh
nghiệp phải tìm cho được lời giải thích thỏa đáng nhất. Muốn vậy,doanh nghiệp phải điều
tra nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, máy móc
thiết bị cho phù hợp để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng. Do đó việc đổi mới TSCĐ trong doanh nghiệp để theo kịp sự
phát triển của xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy
móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ,doanh nghiệp mới có thể tăng
Năng suất lao động,nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm
của doanh nghiệp có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Như vậy TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có vai trò
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.TSCĐ thể hiện một cách chính xác nhất
năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn
cảnh thực tế mỗi thời kỳ,nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có hiệu

quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp tong nền kinh tế thị
trường.


9

Kế toán kiểm toán K12
Xuất phát từ những đặc điểm , vai trò của TSCĐ khi tham gia vào SXKD, xuất phát từ
thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển của KH-KT, cùng với sự phát triển của
nền sản xuất xã hội, TSCĐ được trang bị vào các doanh nghiệp ngày càng nhiều và càng
hiện đại, đặt ra yêu cầu quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việc bảo quản và sử dụng TSCĐ trong từng nơi
bảo quản và sử dụng để nắm được số lượng TSCĐ và hiện trạng của TSCĐ. Về mặt giá
trị, phỉa theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi
quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ.
1.1.6 Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
Trình độ trang bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô sản xuất của doanh
nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự
chủ trong việc mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể thanh lý TSCĐ khi đến hạn, nhượng
bán TSCĐ không cần theo giá thỏa thuận.Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô trang
thiết bị TSCĐ của doanh nghiệp sau một thời kỳ thường có biến động, để đáp ứng yêu
cầu quản lý,kế toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép ,phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,chính xác kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo
quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán phân bổ hoặc
kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
-Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính
xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ .

-Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ, tham gia đnahs giá lại
TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh
nghiệp.


10

Kế toán kiểm toán K12
1.2 Tổ chức kế toàn TSCĐ trong các doanh nghiệp.
1.2.1 Nguyên tắc đánh gía TSCĐ :
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ.TSCĐ được đánh giá lần đầu và
có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị
hao mòn và giá trị còn lại theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
1.2.1.1 Nguyên giá TSCĐ hữu hình :
Nguyên giá hay giá trị ban đầu của TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lý mà doanh nghiệp
chi ra để có và đưa vào vị trí sẵn sang sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ dược xác định theo nguồn hình thành:
a) Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm trực tiếp:

NGTSCĐ= Giá mua - Các khoản + Các khoản thuế + Chi phí
(hóa đơn)giảm trừ (trừ thuế được

liên quan
hoàn lại)

- Đối với TSCĐ hữu hình mua trả chậm:
NGTSCĐ = tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua( giá mua trả tiền ngay tại thời
điểm mua)
- Đối với TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ lấy TSCĐ:

NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của

+

TSCĐ nhận về
-

Chi phí bỏ thêm hoặc
lợi ích thu được

Đối với TSCĐ hữu hình mua nhập khẩu:

NGTSCĐ = Giá mua
(hóa đơn)

nhập khẩu

+ Thuế
liên quan

+ Chi phí
giảm trừ

-

các khoản


11


Kế toán kiểm toán K12
-

Đối với TSCĐ biếu tặng hoặc cấp phát

NGTSCĐ =

Giá trị hợp lí

( giá trị danh nghĩa)

+

Chi phí trực tiếp

liên quan khác

a) Đối với TSCĐ hữu hình do tự chế hoặc do xây dựng cơ bản
- Nếu do tự chế:

NGTSCĐ = Giá thành sản xuất trực tiếp+ chi phí trực tiếp khác
-

Nếu TSCĐ do XDCB:

NGTSCĐ = Giá trị công trình
được quyết toán

+


Chi phí liên quan

trực tiếp

b) Đối với TSCĐ hữu hình do nhận vốn góp liên quan, liên kết hoặc góp vốn cổ phần

:
NGTSCĐ = Giá thỏa thuận giữa các
bên góp vốn

+

Chi phí trực

tiếp khác

1.2.1.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Đối với TSCĐ vô hình mua riêng biệt:
NGTSCĐ = Giá mua - Các khoản + Thuế
( hóa đơn)

giảm trừ

+ Chi phí

(nếu có) liên quan

- Đối với TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi :
NGTSCĐ = Giá mua hợp lệ của


+

Chi phí bỏ thêm hoặc lợi

TSCĐ nhận về

ích thu được

- Đối với TSCĐ hình thành từ việc thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở
hữu vốn:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của các loại
chứng từ về quyền sở hữu vốn

+

Các chi phí

trực tiếp khác

- Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn : Là giá trị quyền sử dụng dất
khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần cho nhiều năm và được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp hoặc quyền sử dụng nhận góp vốn.


12

Kế toán kiểm toán K12
- Đối với TSCĐ vô hình trong nội bộ doanh nghiệp là toàn bộ chi phí bình thường, hợp lí
phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và tieu chuẩn ghi nhận vô hình

cho đến khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
1.2.1. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo 2 giá
- Giá hợp lí của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động tài chính.
- Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc cho thuê tài sản, DN
có thể sử dụng tỉ lệ lãi suất ngầm định, tỉ lệ lãi suất được chi trong hợp đồng thuê hoặc lãi
suất đi vay hoặc bên thuê.
- Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính vào
nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính như chi phí đàm phán, kí hợp đồng…
1.2.2 Kế toán tăng giảm TSCĐ
1.2.2.1 Thủ tục tăng giảm TSCĐ theo chế độ quản lí TSCĐ
*) Thủ tục tăng TSCĐ
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
- Tăng do mua sắm bằng phúc lợi
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay
- Tăng do mua sắm bằng phương pháp trả chạm trả góp
- Tăng do đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
- Tăng do tự chế
- Tăng do tài trợ biếu tặng
- Tăng donhận vốn góp liên doanh
- Tăng dochuyển từ đơn vị khác đến
- Tăng dongận lại vốn góp liên doanh
- Tăng do kiểm kê phát hiện thừa
- Tăng do đánh giá tăng TSCĐ
*) Thủ tục giảm TSCĐ
- Giảm do thanh lí nhượng bán TSCĐ:


13


Kế toán kiểm toán K12
+ Phản ánh giá trị của tài sản thanh lí
+ Phản ánh số tiền thu về khi thanh lí
+ Chi phí thanh lí
+ Kết chuyển thu nhập khác
+ Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
- Giảm do chuyển nhượng thành công cụ dụng cụ
- Giảm do liên doanh liên kết
- Giảm do trả vốn góp
1.2.2.2 Chứng từ kế toán TSCĐ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01-TSCĐ)
- Hợp đồng khối lượng XDCB hoàn thành ( mẫu số 10-BH)
- Biên bản thanh lí TSCĐ ( mẫu số 03-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( mẫu số 05- TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ TSCĐ
- Thẻ TSCĐ ( mẫu số 02- TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu số 04 – TSCĐ)
- Sổ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ, sổ cái
- Các chứng từ liên quan: hóa đơn mua hàng, tờ khai thuế…
- Các tài liệu kĩ thuật có liên quan
1.2.2.3 Kế toán chi tiết TSCĐ
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến
TSCĐ ở doanh nghiệp, Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán và tổ chức kế toán
ở các đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp và là căn cứ kế
toán để ghi sổ kế toán ghi sổ.TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở nhiều
bộ phận khác nhau.Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình
tăng, giảm , hao mòn TSCĐ trên phạm vi toàn doanh nghiệp và theo dõi từng nơi bảo
quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo dõi từng đối tượng ghi TSCĐ theo các chỉ tiêu



14

Kế toán kiểm toán K12
như: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. đồng thời theo dõi về nguồn gốc,thời
gian sử dụng, công suất, số hiệu….
Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng,bảo quản:
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng
và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử
dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng abn, phân xưởng…) sử dụng sổ “TSCĐ theo
đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý.
Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán:
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ và sổ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi
tiết TSCĐ được lập một bản lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong
quá trình sử dụng. Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện ở thẻ TSCĐ
(mẫu 02-TSCĐ/BB) và sổ TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. thẻ được
thiết kế các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị :
Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
Căn cứ để ghi thẻ là chứng từ ghi tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ
TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn TSCĐ của toàn
doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể dùng riêng một loại sổ hoặc một số trang.
Căn cứ ghi sổ là chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan.
1.2.2.4 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
- TK 211: TSCĐ hữu hình để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình
theo nguyên giá
Bên Nợ: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ

+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ.
Bên Có: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do giảm TSCĐ
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ.
Số dư bên Nợ: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị


15

Kế toán kiểm toán K12
-TK 213: TSCĐ vô hình phản ánh số hiện có và tình trạng tăng giảm TSCĐ vô hình theo
nguyên giá.
Bên Nợ: + Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: + Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở DN
-TK 212: Kết cấu TK 212
Bên Nợ: + Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng
Bên Có: + Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả khi hết hạn hợp đồng
hoặc mua lại và chuyển thành TSCĐ tự có của DN.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có


16

Kế toán kiểm toán K12
Sơ đồ hoạch toán tăng tài sản cố định
TK 111, 1112, 331

TK 211

Giá mua và tồn phí của TSCĐ không qua lắp đặt

TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ nếu có
TK 152, 334, 338

TK 241
Chi phí xd, lắp đặt

TSCĐ hình thành

triển khai

qua xd, lắp đặt, triển khai

TK 711

Nhận quà biếu tặng, viện trợ
không hoàn trả lại bằng TSCĐ

TK 3381

Tài sản thừa không rõ nguyên nhân

Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ
TK 221
TK 811
Giá trị còn lại TSCĐ nhượng bán, thanh lý
TK 214
Giá trị hao mòn giảm


TK 627, 642
Khấu hao TSCĐ
TK 411

Trả vốn góp kinh doanh
NG
TSCĐ thiếu

TK 138


17

Kế toán kiểm toán K12
Sơ đồ hạch toán tài sản thuê tài chính

TK 342

TK 211,213

TK 212
NG TSCĐ

Chuyển thành

Thuê TC

TSCĐ tự có
TK 2141


TK 627, 641, 642

TK 2141

Chuyển khấu hao Tính khấu hao
Trả lại TSCĐ cho bên cho thuê
TK 1421
Lãi thuê

Phân bố dần lãi suất phải trả về thuê TSCĐ

phải trả

1.2.3 Kế toán khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn của TSCĐ. Trích KHTSCĐ là
việc trích chuyển giá trị hao mòn TSCĐ vào chi phí kinh doanh đồng thời hình thành
nguồn vốn khấu hao cơ bản để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lí, loại
bỏ khỏi quá trình sản xuất.
Tùy theo quy định của từng công ty mà kế toán sẽ ấp dụng các phương pháp tính khấu
hao khác nhau như: phương pháp khấu hao đều, Phương pháp khấu hao theo sổ dư giảm
dần có điều chỉnh, phương pháp khấu hao theo số lương sản phẩm sản xuất ra….
1.2.3.1 Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao có mẫu sẵn trong đó thể hiện được nguyên giá, tỷ lệ khấu
hao , số khấu hao. Nơi sử dụng là toàn doanh nghiệp gồm bộ phận sản xuất chung, bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lí doanh nghiệp. Các chỉ tiêu số khấu hao đã trích tháng
trước là số đã cho, số khấu hao tăng trong tháng thì căn cứ vào các nghiệp vụ tăng TSCĐ
ở bộ phận nào để tính khấu hao cho bộ phận đó. Tương tự số khấu hao giảm dựa vào các
nghiệp vụ giảm TSCĐ owrcacs bộ phận và tính khấu hao giảm cho bộ phận đó. Cuối
cùng số khấu hao phải trích trong năm = số khấu hao đã trích tháng trước + số khấu hao
tăng trong tháng – số khấu hao giảm trong tháng.



18

Kế toán kiểm toán K12
1.2.3.2 Kế toán các nghiệp vụ khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao trong doanh
nghiệp
Kế toán sử dụng TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Kết cấu TK 214
- Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ do giảm TSCĐ
- Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và các nguyên nhân khác
- Số dư bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có.
- Ngoài ra kế toán sử dụng TK 009 – Nguồn vốn khấu hao và các TK khác
- Kết cấu TK 009
Bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do tính khấu hao cơ bản hoặc thu hồi vốn khấu
hao cơ bản đã điều chuyển cho đơn vị khác.
Bên Có: Nguồn vốn KHCB giảm do đầu tư đổi mới TSCĐ, trả nợ vay đầu tư TSCĐ, điều
chuyển vốn KHCB cho đơn vị khác.
Số dư bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn


19

Kế toán kiểm toán K12
Trình tự kế toán được thể hiện trên sơ đồ sau
TK 211, 213

TK 214

TK 627,641,641


Giảm TSCĐ đã khấu hao
TK 138

TK 214
TSCĐ

TK 222, 228

TK 111,112,338

TK 142,335

TK 411

TK 211
Nhận TSCĐ trong

Khấu hào nộp lên cấp
trên( nếu không được
hoàn lại)
1.2.4 Kế toán sửa chữa TSCĐ

nội bộ đã khấu hao
TK 009
Nguồn vốn Nguồn vốn KH giảm
KH tăng

1.2.4.1 Phân loại công tác sửa chữa TSCĐ
Căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ thì công việc sửa chữa gồm 2 loại sau:

- Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì,
bảo dưỡng theo yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường. Vì
công việc tiến hành thường xuyên, thời gian ngắn, chi phí không lớn nên không phải lập
dự toán.
- Sủa chữa lớn: Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi TSCĐ bị hư hỏng
hoặc theo yêu cầu quản lý kỹ thuật đảm bảo năng lực sản xuất và hoạt động của TSCĐ.
1.2.4.2 Phương thức tiến hành sửa chữa
- Phương thức tự làm: Doanh nghiệp phải chỉ ra các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân
công… Công việc sửa chữa có thể là do bộ phận quản lí, bộ phận sản xuất phụ của doanh
nghiệp thực hiện.


20

Kế toán kiểm toán K12
- Phương thức thuê ngoài: Doanh nghiệp tổ chức cho các đơn vị ngoài đấu thầu sửa chữa
và ký hợp đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu hoặc nhận thầu. Hợp đồng này là cơ sở để
doanh nghiệp quản lý, kiểm tra công tác sửa chữa TSCĐ
Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu

1.3 Hình thức tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
1.3.1 Hình thức kế toán nhật kí chung (NKC)
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh hàng ngày đều được ghi vào các sổ nhật
ký trọng tâm là sổ NKC theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế phát sinh. Sau đó căn
cứ vào số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản liên quan.
Các loại sổ KT chủ yếu: - Nhật ký chung.
- Nhật ký đặc biệt : Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký
mua hàng, Nhật ký bán hàng



21

Kế toán kiểm toán K12
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKC

1.3.2. Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái(NKSC)
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh hàng ngày được kết hợp ghi sổ đồng thời theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ KT tổng hợp duy nhất là sổ
NKSC. Căn cứ để ghi vào sổ NKSC là các chứng từ KT gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ KT cùng loại.
Các loại Sổ KT chủ yếu :
- Nhật ký - Sổ cái.
- Các thẻ sổ KT chi tiết.


22

Kế toán kiểm toán K12
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKSC

1.3.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (CTGS)
Được hình thành sau các hình thức NKC và NKSC. Nó tách việc ghi Nhật ký với việc ghi
sổ cái thành 2 công việc độc lập, để giúp cho phân công lao động KT, khắc phục những
hạn chế của hình thức NKSC. Đặc trưng cơ bản của CTGS là căn cứ trực tiếp để ghi sổ
KT tổng hợp. Chứng từ này do KT lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Các loại sổ KT chủ yếu :
-

Chứng từ ghi sổ


-

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

-

Sổ cái


23

Kế toán kiểm toán K12
-

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán CTGS

1.3.4. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ. Trong hình thức NKCT có 10 sổ
NKCT, được đánh số từ NKCT từ số 1 đến 10. Hình thức KT này tập hợp và hệ thống
hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích
các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. NKCT kết hợp chặt chẽ việc ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội


24

Kế toán kiểm toán K12

dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
KT và trong cùng một quá trình ghi chép.
Các loại sổ kế toán chi tiết :
-

Nhật ký chứng từ

-

Bảng kê

-

Sổ cái

-

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết ( không phổ biến )

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKCT

1.3.5. Hình thức kế toán trên máy tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc KT được thực hiện
trên một chương trình phần mềm KT trên máy vi tính. Phần mềm KT được thiết kế theo
nguyên tắc của 1 trong 4 hình thức KT hoặc kết hợp các hình thức KT quy định trên đây.


25

Kế toán kiểm toán K12

Phần mềm KT không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ KT nhưng phải được in đầy đủ sổ
KT và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức KT trên máy vi tính: Phần mềm KT được thiết kế theo hình
thức nào sẽ có loại sổ của hình thức đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ KT ghi
bằng tay.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH DOANH NHỰA AN PHÚ
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần sản xuất kinh doanh nhựa An Phú
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh nhựa An Phú
Trụ sở chính: Cụm công nghiệp đường 335, phường An Dũng, quận Dương Kinh,
thành phố Hải Phòng, Việt Nam
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: An Phú plastic production and business
joint stock company
Tên viết tắt: An Phu Plastic JSC
Công ty Cổ phần SXKD Nhựa An Phú được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
0200655282 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 30 tháng 11 năm
2005.
- Người đại diện pháp lý : Giám đốc Nguyễn Thị An
- Số lao động : 46 LĐ ( 6 LĐ trình độ đại học, 2 LĐ trình độ cao đẳng, 2 LĐ trình độ
trung cấp, còn lại là LĐ là công nhân lành nghề).
- Hoạt động SXKD chủ yếu:
+ Sản xuất các loại móc áo cung cấp cho thị trường trong nước và nước ngoài.
Vốn điều lệ: 6.560.000.000 VNĐ
Bằng chữ: sáu tỷ năm trăm sáu mươi triệu đồng
Mệnh giá cổ phần: 100.000VNĐ
Tổng số cổ phần: 65.600 cổ phần phổ thông
Số cổ phần được quyền chào bán: 0



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×