Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Khoa xây dựng trường đại học Hải Phòng giai đoạn 20152020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.64 KB, 47 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

PHẠM TỒN ĐỨC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
KHOA XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2015-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNHTRỊ


HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
KHOA XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2015-2020

Người thực hiện: Phạm Tồn Đức
Lớp: CCLLCT B2-14.
Chức vụ: Trưởng khoa
Đơn vị cơng tác: Khoa xây dựng – trường đại học Hải Phòng
Người hướng dẫn: PGS.TS Cao Văn Thanh


HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến PGS.TS Cao Văn Thanh – người trực tiếp hướng dẫn và giúp
tơi hồn thành đề án này.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám đốc Học viện chính trị
Khu vực I, các thầy cô giáo đã tham gia giảng dậy trực tiếp lớp Cao cấp lý
luận chính trị B2-14.
Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề án tốt nghiệp
Xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HĐND:

hội đồng nhân dân

UBND:

ủy ban nhân dân

NCKH:

nghiên cứu khoa học

NCS:

nghiên cứu sinh


PGS:

phó giáo sư

TS:

tiến sỹ


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU
01
1. Tính cấp thiết của đề án
01
2. Mục tiêu của đề án
01
2.1 Mục tiêu chung
01
2.2 Mục tiêu cụ thể
02
3. Giới hạn của đề án
02
B. NỘI DUNG
03
1. Cơ sở xây dựng đề án
03
1.1. Cơ sở khoa học
03
1.1.1 Một số khái niệm

04
05
1.1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ giảng viên
1.2. Cơ sở pháp lý
06
1.2.1 Các văn bản chỉ thị, Nghị quyết
06
1.2.2 Các văn bản pháp lý
07
1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của khoa, tổ bộ môn trong trường đại học
08
10
1.2.4 Tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ giảng viên trường đại

học
1.3.

Cơ sở thực tiễn

1.3.1 Về trình độ đào tạo
1.3.2 Về phẩm chất và năng lực giảng dạy
2. Nội dung thực hiệnđề án
2.1. Bối cảnh thực hiện

2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên khoa xây dựng
2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Khoa xây dựng
2.2.2 Thực trạng đội ngũ giảng viên Khoa xây dựng
2.3 Nội dung cụ thể của đề án

2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Khoa xây

dựng, giai đoạn 2015-2020
2.4.1. Đào tạo nâng cao trình độ giảng viên
2.4.2 Nâng cao năng lực giảng dạy
2.4.3 Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học
2.4.4 Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực giảng viên
3.Tổ chức thực hiện đề án
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
3.1.1 Chịu trách nhiệm thực hiện đề án:
3.1.2 Trách nhiệm của lãnh đạo khoa
3.1.3 Trách nhiệm của trưởng bộ môn
3.1.4 Trách nhiệm của giảng viên
3.2. Tiến độ thực hiện đề án

13
13
14
15
15
17
17
18
20
21
21
22
23
25
30
30
30

30
30
31
31


3.3 Kinh phí thực hiện
3.4. Dự kiến hiệu quả của đề án
3.4.1 Ý nghĩa thực tiễn
3.4.2 Đối tượng hưởng lợi
3.4.3 Những khó khăn, thuận lợi khi thực hiện đề án
C. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
2. Kết luân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

33
35
35
35
35
37
37
38
39
40


1


A.MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Trường đại học Hải Phịng hiện có 43 đơn vị gồm 19 khoa, viện; 15
phòng ban, trạm, thư viện; 06 trung tâm; 03 trường thực hành sư phạm; 996
cán bộ, giảng viên (trong biên chế); 06 PGS, 56 TS; hơn 65% giảng viên có
trình độ thạc sĩ, nhiều cán bộ giảng viên đang làm nghiên cứu sinh (NCS).
Khoa Xây dựng có 3 tổ bộ môn: bộ môn Kiến trúc, bộ môn Kết cấu cơng
trình và bộ mơn Cơng nghệ và quản lý xây dựng. Đảm nhận đào tạo và quản
lý sinh viên các chuyên ngành đại học và cao đẳng, mỗi khóa học đào tạo
khoảng trên 200 sinh viên các ngành Kiến trúc và Công nghệ và quản lý xây
dựng
Phần lớn (95%) cán bộ giảng dạy của khoa Xây dựng là giảng viên trẻ
(dưới 40 tuổi), mới được tuyển dụng sau khi nhà trường nâng cấp lên đại học
(năm 2000), trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế.
Để đảm bảo mục tiêu, chất lượng đào tạo, góp phần hồn thành sứ mệnh
của trường đại học Hải Phòng, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
giảng viên của trường đại học Hải Phịng nói chung và giảng viên khoa Xây
dựng nói riêng là một u cầu cấp thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài “Nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên Khoa xây dựng trường đại học Hải Phòng
giai đoạn 2015-2020” làm đề án tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1 Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên khoa Xây dựng đủ về số lượng,
có phẩm chất, trình độ, kỹ năng sư phạm, kinh nghiệm, năng lực nghiên cứu
khoa học (NCKH), năng lực giảng dạy đại học, đáp ứng mục tiêu, sứ mệnh
của nhà trường và các yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục & Đào
tạo.



2

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ
giảng viên khoa Xây dựng giai đoạn 2015-2020.
- Nâng cao trình độ (trình độ được đào tạo); năng lực giảng dạy và năng
lực NCKH cho đội ngũ giảng viên khoa Xây dựng, giai đoạn 2015 - 2020.
- Phấn đấu tới năm 2020 Khoa xây dựng có 11 tiến sỹ, 20 thạc sỹ, 02
lãnh đạo đơn vị có bằng cao cấp lý luận chính trị 01 lãnh đạo đơn vị có bằng
trung cấp lý luận chính trị, 02 lãnh đạo đơn vị có bằng quản lý nhà nước, tất
cả các giảng viên đều có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, đạt chuẩn trình độ
ngoại ngữ và tin học theo yêu cầu tình hình mới.
- Hàng năm khoa xây dựng chủ trì 01 đề tài cấp thành phố (hoặc Bộ), 0304 đề tài cấp trường, đăng từ 15-20 bài báo trên các tạp chí chun ngành. Tổ
chức 02-03 hội thảo với quy mơ lớn, có sự tham gia của những chuyên gia
đầu ngành trong các lĩnh vực chuyên môn.
- Đến năm 2020, quy mô đào tạo tại Khoa tăng 20-30%, mở thêm 01 mã
ngành cao học và 01 mã ngành đại học.
3. Giới hạn của đề án
Nâng cao chất lượng giảng viên, khoa Xây dựng, trường đại học Hải
Phịng, giai đoạn 2015-2020.
Về khơng gian: Đề án nghiên cứu trong phạm vi Khoa xây dựng, đơn vị
công tác trực tiếp của tác giả.
Về thời gian: Đề án được xây dựng và áp dụng trong 05 năm, giai đoạn
2015-2020.


3

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1 Một số khái niệm
Giảng viên : Theo từ điển Giáo dục học (2013) [8,tr 238]: “ Giảng viên
là người giảng dạy ở đại học hay lớp huấn luyện cán bộ”. Theo Điều 70, Luật
giáo dục 2005 (sửa đổi 2009), “giảng viên bao gồm các nhà Sư phạm được
tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch giảng viên, giảng viên chính, Phó giáo sư,
giảng viên cao cấp và Giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo đại
học - cao đẳng công lập hoặc trong danh sách làm việc toàn thời gian của cơ
sở giáo dục đại học - cao đẳng ngồi cơng lập”.
Đội ngũ giảng viên : Theo từ điển Giáo dục học (2013) [8,tr 86], “Đội
ngũ giảng viên là tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục, được tổ
chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục
tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với
nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của
pháp luật, thể chế xã hội”.
Đội ngũ giảng viên có chất lượng là tập thể các nhà giáo (giảng viên)
đoàn kết, thân thiện, đủ về số lượng, có phẩm chất, trình độ đào tạo, năng lực
giảng dạy, năng lực nghiên cứu và hướng dẫn NCKH.
Phẩm chất giảng viên: Phẩm chất giảng viên bao gồm phẩm chất chính
trị và phẩm chất đạo đức. Phẩm chất chính trị của giảng viên là: “trung thành
với Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân”; “trung thực, cần kiệm, liêm chính,
trí cơng vơ tư”. Phẩm chất chính trị thể hiện qua ý thức chấp hành các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy
chế chun mơn.Thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội,


4

phân biệt, đánh giá các sự kiện chính trị, xã hội, nhận ra và phê phán những
âm mưu, thủ đoạn chính trị của các thế lực thù địch.

Phẩm chất đạo đức mẫu mực là tiêu chuẩn hàng đầu của các nhà giáo,
cùng với năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức là một trong những thuộc
tính nền tảng trong nhân cách giảng viên, giống như “tài” và “đức” của một
con người. Phẩm chất đạo đức thể hiện qua lòng nhân ái, bao dung, độ lượng,
biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân tộc, phê phán những hành vi khơng
phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, có trách nhiệm cao trong cơng việc, có
tư cách, tác phong đúng mực đối với đồng nghiệp và sinh viên.
Trình độ giảng viên : Trình độ của đội ngũ giảng viên là yếu tố phản ánh
khả năng trí tuệ của đội ngũ này, là điều kiện cần để cho họ thực hiện các hoạt
động giảng dạy và NCKH. Trình độ giảng viên trước hết được thể hiện ở trình
độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, ở khả năng cập nhật tri thức khoa học,
tiếp thu những thành tựu đổi mới về giáo dục và khoa học công nghệ của khu
vực và thế giới, biết cách vận dụng thành tựu khoa học mới vào nghiên cứu và
giảng dạy. Mặt khác, giảng viên phải có trình độ Tin học, Ngoại ngữ, có khả
năng Sư phạm, giao tiếp trao đổi tri thức với đồng nghiệp và sinh viên.
Năng lực: Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh là
“competentia”, có nghĩa là “gặp gỡ". Trong tiếng Anh thuật ngữ năng lực
được sử dụng với nhiều nghĩa cụ thể gắn với tình huống và ngữ cảnh riêng,
liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến năng lực. Vì vậy, có nhiều thuật ngữ
được sử dụng đồng nghĩa năng lực như: Competence; Competency;
Capability; Ability; Efficiency .... nhưng thuật ngữ được dùng nhiều nhất là
Competency hay Competencies có nghĩa là “có khả năng”.
Theo từ điển Giáo dục học (2013) [8, tr 187] “ Năng lực là khả năng,
điều kiện chủ quan hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó,
hoặc là phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một


5

hoạt động nào đó”. Theo nghĩa hẹp năng lực của đội ngũ giảng viên là hoạt

động cập nhật và vận dụng kiến thức của cá nhân vào giảng dạy, nghiên cứu
và hướng dẫn sinh viên NCKH.
Năng lực giảng dạy : là khả năng đáp ứng các yêu cầu học tập, nâng cao
trình độ học vấn của người học; khả năng đáp ứng sự gia tăng quy mô đào
tạo; khả năng truyền thụ kiến thức mới cho sinh viên. Năng lực giảng dạy của
giảng viên được thể hiện ở chỗ họ khuyến khích, hướng dẫn, gợi mở các vấn
đề để người học chủ động, sáng tạo, tích cực tìm tịi/nghiên cứu tiếp nhận tri
thức mới. Năng lực giảng dạy của giảng viên hình thành từ 3 thành tố cơ bản :
(1) năng lực nắm vững kiến thức, mạch logic của kiến thức môn học và khả
năng cập nhật kiến thức mới; (2) năng lực tổ chức truyền thụ kiến thức; (3)
năng lực tự học, tư điều chỉnh phương pháp dạy học của cá nhân.
Năng lực NCKH: là “khả năng xác định các vấn đề khoa học, lý giải hiện
tượng khoa học, sử dụng bằng chứng khoa học, tổ chức hướng dẫn NCKH có
hiệu quả và khả năng dự đốn q trình khoa học mới phát sinh và những tác
động của nó”. Năng lực NCKH của giảng viên được quyết định bởi 3 thành tố
cơ bản : (1) Năng lực về kiến thức của bộ môn khoa học và cập nhật kiến thức
mới; (2) năng lực về phương pháp NCKH;(3) Điều kiện cơ sở vật chất phục
vụ NCKH.
Năng lực NCKH của giảng viên có thể đánh giá qua các tiêu chí : (l) Các
cơng trình nghiên cứu khoa học được cơng bố; (2) Số lượng sách và tài liệu
tham khảo được xuất bản/sử dụng; (3) Tham gia vào các hoạt động nghiên
cứu khoa học ; (4)Tham gia các hội nghị/hội thảo.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ giảng viên
Chất lượng đội ngũ giảng viên được quyết định từ ba yếu tố: số lượng;
cơ cấu; phẩm chất và năng lực chuyên môn.
Số lượng : là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ này, nó phản ánh


6


quy mô của đội ngũ giảng viên tương xứng với quy mô phát triển của nhà
trường, nhu cầu đào tạo và các yếu tố khách quan như chỉ tiêu biên chế, bắt
buộc phải tuyển dụng giảng viên dự phòng.... Đảm bảo mỗi giảng viên không
vượt quá cao và không quá thấp giờ làm việc định mức theo quy định của Bộ
Giáo dục & Đào tạo.
Cơ cấu: gồm cơ cầu về chun mơn; về lứa tuổi; về giới tính và về chính
trị
- Về chun mơn : Đảm bảo tỷ lệ giảng viên hợp lý giữ các đơn vị và
khung chương trình các chuyên ngành theo kế hoạch đào tạo, phù hợp với quy
mô và nhiệm vụ đào tạo.
- Về lứa tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ và trình độ chun
mơn của giảng viên, tránh sự “hẫng hụt” về đội ngũ trẻ kể cận, khi tuyển dụng
giảng viên cần tính tốn một khoảng thời gian đủ để thực hiện đào tạo bồi
dưỡng chuyển giao giữa các thế hệ giảng viên.
- Về giới tính : Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa giảng viên nam và giảng
viên nữ theo đặc thù của các đơn vị và chuyên ngành đào tạo.
- Về chính trị: Duy trì sự cân đối về tỷ lệ giảng viên kiêm nhiệm hoặc
chuyên trách trong các tổ chức chính trị - xã hội như ; Đảng cộng sản Việt
Nam, Đồn thanh niên, Cơng đồn... giữa các phịng, khoa, trung tâm, bộ
mơn...
Phẩm chất và năng lực chun mơn : bao gồm phẩm chất đạo đức; trình
độ; năng lực giảng dạy; năng lực NCKH (đã phân tích trong mục 1.1.1)
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1 Các văn bản chỉ thị, Nghị quyết
Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục với mục tiêu là: “ Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo


7


dục được chuẩn hóa, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng địi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước”.
Nghị quyết số 14/2005/NQ- CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006
- 2020 đề ra 6 mục tiêu cơ bản, trong đó có mục tiêu : “Xây dựng đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học đủ về số lượng, có phẩm chất
đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chun môn cao, phong cách
giảng dạy và quản lý tiên tiến; đảm bảo tỷ lệ sinh viên/giảng viên của cả hệ
thống giáo dục đại học không quá 20. Đến năm 2010 có ít nhất 40% giảng
viên đạt trình độ thạc sĩ và 25% đạt trình độ tiến sĩ; đến năm 2020 có ít nhất
60% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ và 35% đạt trình độ tiến sĩ.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định ,"Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hố, hiện đại
hố, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt[1].
Nghị quyết 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ chính trị về xây dựng và
phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Hải phịng là thành phố được Bộ chính trị, trung ương đảng có nghị
quyết riêng về phát triển thành phố, trong đó đại học Hải Phịng đóng vai trị
cốt lõi trong giáo giục đại học.
1.2.2 Các văn bản pháp lý
Luật giáo dục 2005, số: 44/2009/QH12, ngày 25 tháng 11 năm 2009 (sửa
đổi bổ sung năm 2009).



8

Luật Giáo dục đại học 2012, sổ: 08/2012/QH13, ngày 18 tháng 6 năm
2012.
Điều lệ trường đại học 2014, Quyết định số: 70/2014/QĐ- TTg, ngày 10
tháng 12 năm 2014.
Thông tư liên tịch Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Nội vụ, số: 36/2014/
TTLT - BDGDT- BNV, ngày 28 tháng 11 năm 2014 (Quy định mã số, tiêu
chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
đại học công lập).
Thông tư 47/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo, ngày 31
tháng 12 năm 2014 Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên.
Quy định chức năng nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc trường đại học Hải
Phòng, Quyết định số: 18/ CNNV/ĐHHP, ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Hiệu trưởng trường đại học Hải Phòng.
1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của khoa, tổ bộ môn trong trường đại học
Điều 15, Điều lệ trường đại học Quy định.
Khoa là đơn vị chuyên môn thuộc trường đại học, có các nhiệm vụ sau
đây:
a) Quản lý giảng viên, người lao động khác và người học thuộc khoa
theo phân cấp của hiệu trưởng;
b) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đào tạo
theo kế hoạch chung của trường, bao gồm: Xây dựng chương trình đào tạo
của ngành, chuyên ngành được trường giao nhiệm vụ; tổ chức biên soạn đề
cương chi tiết các môn học liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng
chéo giữa các mơn học của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào
tạo; tổ chức phát triển chương trình đào tạo, xây dựng các đề án, biên soạn tài
liệu, giáo trình theo định hướng phát triển của nhà trường; tổ chức nghiên cứu
cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; xây dựng và thực hiện phương pháp



9

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên, bảo đảm chuẩn
đầu ra của người học theo cam kết đã được công bố, đáp ứng nhu cầu sử dụng
của thị trường lao động. Việc phát triển chương trình đào tạo, giáo trình, tài
liệu giảng dạy phải thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công
nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở
sản xuất, kinh doanh liên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động sự tham
gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của khoa;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, ngành nghề đào
tạo và cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng cường
điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo;
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện cơng tác giáo dục chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giảng viên, người lao động, người học; có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho giảng
viên và người lao động khác thuộc khoa;
e) Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên trong
khoa và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong trường theo quy định của nhà
trường.
Điều 16, Điều lệ trường đại học Quy định.
Bộ môn là đơn vị chuyên môn thuộc khoa trong trường đại học. Quy
định về tổ chức và hoạt động của bộ môn được thể hiện cụ thể trong quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường. Bộ mơn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của
những mơn học được giao trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy
chung của trường, của khoa;
b) Xây dựng và hồn thiện nội dung mơn học; tổ chức biên soạn giáo
trình, xây dựng tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung môn học được trưởng



10

khoa, hiệu trưởng giao;
c) Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức kiểm tra, đánh
giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên theo quy định của nhà trường;
d) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ
khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa;
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ của bộ môn; tham gia đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên thuộc lĩnh vực chuyên môn;
e) Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động
khoa học và công nghệ của cá nhân, của bộ môn, của khoa và trường theo yêu
cầu của hội đồng trường, hiệu trưởng, trưởng khoa.
1.2.4 Tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ giảng viên trường đại học
Điều 55, Luật giáo dục đại học quy định nhiệm vụ và quyền của giảng
viên như sau:
a) Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ,
có chất lượng chương trình đào tạo;
b) Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công
nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo;
c) Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị,
chun mơn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy;
d) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên;
đ) Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học,
bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;
e) Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia cơng
tác Đảng, đồn thể và các cơng tác khác.
Thơng tư liên tịch Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Nội vụ Điều 5 và 6 Quy
định cụ thể về nhiệm vụ và tiêu chuẩn các chức danh giảng viên như sau:

Điều 5, Nhiệm vụ của giảng viên chính:


11

a) Giảng dạy, hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp trình độ
cao đẳng, đạị học;
b) Tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và
hướng dẫn, đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nếu có đủ tiêu chuẩn theo
quy định;
c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình
đào tạo; đề xuất chủ trương, phương hướng và biện pháp phát triển của ngành
hoặc chuyên ngành được giao đảm nhiệm;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn sách phục vụ đào tạo. Chủ động đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên;
e) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đảm bảo chất lượng giáo
dục đại học;
g) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập; hướng dẫn thảo
luận, thực hành, thí nghiệm, thực tập;
h) Tham gia hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao cơng
nghệ phục vụ kinh tế, xã hội, quốc phịng, an ninh;
i) Học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
k) Tham gia công tác bồi dưỡng giảng viên theo yêu cầu phát triển
chuyên môn, của bộ môn hoặc chuyên ngành;
1) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và thực hiện các
nhiệm vụ khác được phân cơng.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên chính:
a) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí làm việc, chuyên ngành
giảng dạy;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Sư phạm cho giảng viên;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên chính (hạng II);


12

d) Có trình độ ngoại ngữ B1, Khung ngoại ngữ bậc 6 dùng cho Việt
Nam;
đ) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn của giảng viên chính:
a) Có kiến thức vững vàng về các mơn học được phân công giảng dạy
và kiến thức cơ bản của một số mơn học có liên quan trong chun ngành đào
tạo được giao nhiệm vụ;
b) Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các mơn học
được phân cơng đảm nhiệm; năm bắt yêu cầu thực tiễn đối với chun ngành
đào tạo;
c) Chủ trì thực hiện ít nhất 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
hoặc cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 sách phục vụ đào tạo được
sử dụng trong giảng dạy, đào tạo;
c) Có ít nhất 03 bài báo khoa học đã được công bố.
Điều 6, Nhiệm vụ của giảng viên:
a) Giảng dạy, hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp trình độ
cao đẳng, đạị học; Giảng viên trong thời gian làm công tác trợ giảng thực hiện
hỗ trợ giảng viên, giảng viên chính, Phó giáo sư, Giáo sư trong các hoạt động
giảng dạy, bao gồm: Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo
luận, thí nghiệm, thực hành, chấm bài;
b) Tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và
hướng dẫn, đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nếu có đủ tiêu chuẩn theo

quy định;
c) Tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo; tham
gia đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả


13

học tập, rèn luyện của sinh viên;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn sách phục vụ đào tạo;
đ) Tổ chức và tham gia các hoạt động NCKH; viết và tham gia báo cáo
khoa học tại các hội nghị, hội thảo khoa học; tham gia triển khai các hoạt
động chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất;
e) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đảm bảo chất lượng giáo
dục đại học;
g) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập; hướng dẫn thảo
luận, thực hành, thí nghiệm, thực tập;
h) Học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ;
i) Tham gia cơng tác quản lý, cơng tác Đảng, đồn thể và thực hiện các
nhiệm vụ khác được phân công.
Tiêu chuẩn về đào tạo bồi dưỡng của giảng viên
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí làm việc,
chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Sư phạm cho giảng viên;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ A2 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam;
d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1 Về trình độ đào tạo
Khoa Xây dựng hiện có 20 giảng viên độ tuổi từ 24 đến 42 với 03 tiến sĩ

chuyên ngành xây dựng chiếm 15% , 03 NCS (15%), 09 thạc sĩ (45%), và 05
kỹ sư (25%) trong đó 04 đang học thạc sỹ. Trong đó, có 05 cán bộ nữ (tỷ lệ
25%). Như vậy, về số lượng và trình độ đào tạo cán bộ giảng dạy của khoa đã
đạt chuẩn về trình độ thạc sĩ, xét về số lượng và độ tuổi cán bộ giảng dạy là


14

hợp lý.
Đến năm 2020, cần có thêm tối thiểu 04 tiến sĩ cho 02 chuyên ngành:
xây dựng và kiến trúc, hiện tại, có 03 cán bộ giảng dạy đang học NCS nên chỉ
tiêu này có thể đạt được.
1.3.2 Về phẩm chất và năng lực giảng dạy
Phần lớn cán bộ giảng dạy được đào tạo tại các trường đại học đầu ngành
về xây dựng và kiến trúc như trường đại học xây dựng Hà Nội, trường đại học
Kiến trúc, được trang bị những kiến thức chuyên môn sâu và bổ sung, nâng
cao phương pháp, kỹ năng giảng dạy, làm việc trong mơi trường chun
nghiệp, đồn kết, thân thiện. Vì vậy, đội ngũ cán bộ giảng dạy của khoa Xây
dựng về cơ bản 100% giảng viên có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn
và khả năng sư phạm.
Giai đoạn 2015-2020, khoa Xây dựng có nhiệm vụ đào tạo 02 chuyên
ngành đại học là công nghệ kỹ thuật xây dựng và kiến trúc, 01 chuyên ngành
cao đẳng là cao đẳng công nghệ kỹ thuật xây dựng, đào tạo liên thơng từ trình
độ cao đẳng lên đại học đối với ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng. Ngoài ra,
trong giai đoạn này, Khoa sẽ xây dựng và mở thêm mã ngành cao học chun
ngành Kỹ thuật xây dựng cơng trình và bằng 2 chuyên ngành công nghệ kỹ
thuật xây dựng. Hàng năm, khoa Xây dựng chủ trì 3 đề tài nghiên cứu khoa
học cấp trường; công bố 10 bài báo trên các tạp chí khoa học chuyên ngành;
hướng dẫn 10 đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học.
Đối chiếu với các tiêu chuẩn đánh giá theo thông tư liên tịch Bộ Giáo

dục & Đào tạo - Bộ Nội vụ, số : 36/2014/ TTLT - BDGDT- BNV, ngày 28
tháng 11 năm 2014, mục tiêu đề án nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
khoa Xây dựng, giai đoạn 2015-2020, có cơ sở thực tiễn.


15

2. Nội dung thực hiện đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện
Hiện nay, phần lớn các trường đại học của các địa phương đều có xu
hướng đào tạo đa ngành nghề, cùng với nhiều trường đại học ngồi cơng lập
được thành lập, đây là ngun nhân chính dẫn đến tình trạng thiếu nguồn
tuyển sinh các hệ đào tạo đại học, chất lượng tuyển sinh thấp, quy mô đào tạo
bị thu hẹp, mất cân đối, nhiều trường phải chuyển sang hình thức liên kết đào
tạo hoặc có nguy cơ bị giải thể. Liên tiếp các năm học 2012, 2013, 2014
trường đại học Hải Phòng vẫn may mắn tuyển được đủ tổng chỉ tiêu, nhưng
điểm chuẩn vào các ngành trong trường phần lớn vẫn sát với điểm sàn do Bộ
giáo dục và đào tạo quy định, tuy nhiên số lượng học sinh trúng tuyển không
đồng đều giữa các ngành đào tạo, dẫn đến sự mất cân đối về số giờ dạy của
giảng viên giữa các chuyên ngành, giảng viên “vừa thừa lại vừa thiếu”, gây
khó khăn lớn cho cơng tác tuyển dụng, phát triển đội ngũ giảng viên.
Toàn ngành giáo dục đang thực hiện đề án “đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo”. Giáo dục đại học đang chuyển đổi hình thức đạo tạo, từ
đào tạo theo niên chế năm học, sang đào tạo theo tín chỉ. Giáo dục phổ thơng
chuẩn bị thay sách giáo khoa, chuyển chương trình dạy học tiếp cận nội dung
sang chương trình dạy học tiếp dạy học tiếp cận và phát triển năng lực người
học. Để đáp ứng mục tiêu mới của giáo dục đào tạo, việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt quyết định sự thành công của đổi mới “căn bản, toàn diện” giáo dục và
đào tạo.

Trường đại học sư phạm Hải Phòng được thành lập từ năm 2000 với việc
sát nhập 04 cơ sở đào tạo của thành phố Hải Phòng là trường cao đẳng sư
phạm, trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, trường đại học tại chức và trung
tâm ngoại ngữ. Đến năm 2004 trường đại học sư phạm Hải Phòng đổi tên


16

thành trường đại học Hải Phòng, sứ mạng của trường được bổ sung và khẳng
định: “Trường Đại học Hải Phòng là một trong những trung tâm đào tạo đại
học đa ngành và lĩnh vực; là cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
gia và khu vực, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải
Phòng, các tỉnh duyên hải Bắc bộ và cả nước”.
Từ năm 2004 đến nay, được sự chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND
Thành phố Hải Phịng, Trường Đại học Hải Phịng đã có bước đi đúng đắn và
năng động, có bước phát triển vượt bậc về đội ngũ giảng viên có trình độ TS,
Th.S, quy mô đào tạo theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, từng bước khẳng
định được vị thế và uy tín của mình. Việc đầu tư xây dựng CSVC phục vụ đào
tạo; hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa Thành phố và các tỉnh trong khu vực. Tính đến nay,
Trường Đại học Hải Phịng đã có 55 năm truyền thống giáo dục - đào tạo; đã
đào tạo và bồi dưỡng hàng ngàn lượt giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các
bậc học phổ thông và mầm non; đào tạo và bồi dưỡng hàng ngàn lượt cán bộ
quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật - công nghệ, cung cấp nhân lực cho Hải
Phòng và các tỉnh lân cận, cho các tỉnh bạn như Đồng Tháp, An Giang, Sơn
La.
Tuy nhiên, để có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển của Thành phố
theo tinh thần của Nghị quyết số 32 của Bộ Chính trị về 'Xây dựng và phát
triển Thành phố Hải Phịng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước'; trước yêu cầu phát triển Thành phố Hải Phịng trở thành thành phố
Quốc tế, có sức sống, có giá trị, có sức cạnh tranh; trước xu thế cạnh tranh và
hội nhập trong lĩnh vực giáo dục đại học của Việt Nam và Thế giới; trước yêu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo; trước thách thức hiện nay của Thành phố là
sự bất cập của nguồn nhân lực chất lượng cao, thì Trường Đại học Hải Phịng


17

phải có mục tiêu phát triển phù hợp trong tương lai và phải cố gắng nỗ lực
nhiều hơn nữa, để có thể phát huy những điểm mạnh, loại bỏ những hạn chế,
để có thể trở thành Trung tâm giáo dục, đào tạo, NCKH và CGCN vững mạnh
của vùng duyên hải Bắc bộ và cả nước, đáp ứng được các tiêu chí chất lượng
giáo dục đại học của Việt Nam, khu vực ASEAN và Quốc tế, phục vụ đắc lực
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hải Phòng, các tỉnh
duyên hải Bắc bộ và cả nước
Trường đại học Hải Phịng hiện nay có 43 đơn vị gồm 19 khoa, viện; 15
phòng ban, trạm, thư viện; 06 trung tâm; 03 trường thực hành sư phạm; 996
cán bộ, giảng viên (trong biên chế); 06 PGS, 56 TS; hơn 65% giảng viên có
trình độ thạc sĩ, nhiều cán bộ giảng viên đang làm nghiên cứu sinh (NCS).
Khoa xây dựng được tách ra từ khoa công nghệ ngày 14/01/2011, có 03
bộ mơn trực thuộc Khoa: bộ mơn Kiến trúc, bộ mơn Kết cấu cơng trình và bộ
mơn Cơng nghệ và quản lý xây dựng. Đảm nhận đào tạo và quản lý sinh viên
các chuyên ngành đại học và cao đẳng, mỗi khóa học đào tạo khoảng trên 200
sinh viên các ngành Kiến trúc và Công nghệ và quản lý xây dựng.
Đội ngũ giảng viên Khoa xây dựng hiện nay còn khá trẻ với 20 giảng
viên độ tuổi từ 24 đến 42, trong đó có 03 tiến sĩ chuyên ngành xây dựng, 03
NCS, 09 thạc sĩ và 05 kỹ sư trong đó 04 đang học thạc sỹ
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên khoa xây dựng
2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Khoa xây dựng

Theo Quyết định số: 18/ CNNV/ĐHHP, ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Hiệu trưởng trường đại học Hải Phòng, chức năng nhiệm vụ của khoa Xây
dựng như sau:
Nhiệm vụ:
- Đào tạo Đại học, cao đẳng các ngành:công nghệ kỹ thuật xây dựng,
kiến trúc;


18

- Giảng dạy các học phần cho các khoa có liên quan trong trường.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công.
Các bộ môn trực thuộc:
- Bộ mơn kiến trúc.
- Bộ mơn kết cấu cơng trình.
- Bộ môn công nghệ và quản lý xây dựng.
Các chức năng nhiệm vụ cụ thể của đơn vị cấp Khoa, Bộ môn thực hiện
theo quy định tại Điều 15 và 16, Điều lệ trường đại học.
2.2.2 Thực trạng đội ngũ giảng viên Khoa xây dựng
Để đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên, chúng tơi dựa trên 4 tiêu chí:
phẩm chất; trình độ đào tạo; năng lực giảng dạy; năng lực NCKH, lập phiếu
(mẫu phiếu phụ lục 2.1), xin ý kiến cán bộ quản lý trong nhà trường đánh giá
chất lượng đội ngũ giảng viên khoa Xây dựng. Kết quả đánh giá như sau:
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả khảo sát chất lượng giảng viên
Các tiêu chỉ đánh giá

Tốt
Tổng %
1. Phẩm chất
14

70
2. Trình độ được đào tạo 14
70
3. Năng lực giảng dạy
4
20
4. Năng lực NCKH
4
20

Mức độ đánh giá
Khá
T. Bình
Tổng % Tổng %
5
25
1
5
4
20
2
10
8
40
8
40
7
35
9
45


Yếu
Tổng %
0
0
0
0
0
0
0
0

Nhận xét kết quả khảo sát: qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát cho thấy:
Phần lớn giảng viên của khoa Xây dựng có phẩm chất, trình độ đào tạo
tốt. Tuy nhiên cá biệt cịn có giảng viên đạt mức trung bình về phẩm chất,
nguyên nhân chủ yếu là do ý thức tham gia hoạt động đoàn thể chưa cao,
thiếu sự chủ động, tích cực trong các cơng việc tập thể.
Năng lực giảng dạy và năng lực NCKH của giảng viên không đồng đều,


19

số lượng giảng viên được đánh giá mức trung bình tương đối cao, nguyên
nhân chủ yếu là do các giảng viên trẻ đang trong thời gian tập sự, thời gian
tham gia trợ giảng ngắn, kinh nghiệm giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu
sinh viên nghiên cứu khoa học còn hạn chế. cần phải có thời gian và biện
pháp cụ thể bồi dưõng nâng cao năng lực chuyên môn cho các giảng viên này.
Hoạt động NCKH của cán bộ giảng viên chưa cao cũng một phần do giờ
giảng của giảng viên trong Khoa còn nhiều, nhiều giảng viên vượt định mức
giảng dậy 200%. Thời gian cho hoạt động giảng dậy nhiều khiến nhiều giảng

viên khơng tích cực cho hoạt động NCKH.
Tựu chung lại, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ giảng viên Khoa xây
dựng để từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ cần phải thấy được những mặt còn
hạn chế của đội ngũ giảng viên khoa Xây dựng, phân tích và tìm ra ngun
nhân.
Những hạn chế:
- Vẫn cịn những cán bộ giảng viên chưa thực sự tâm huyết với nghề,
cơng tác giảng dậy cịn chểnh mảng, giành nhiều thời gian cho các hoạt động
lao động sản xuất bên ngoài trường, như tham gia thiết kế, thành lập công ty
riêng.
- Trình độ học vấn cán bộ giảng viên trong Khoa cịn có những hạn chế
nhất định, chỉ có 03 cán bộ có trình độ tiến sỹ mà chưa có cán bộ được phong
hàm phó giáo sư.
- Chưa có những cơng trình khoa học như đề tài, bài báo có tiếng vang
trong giới chuyên môn để khẳng định được vị thế của cá nhân giảng viên
cũng như của Khoa.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên:
- Do mức lương thu nhập của cán bộ giảng viên vẫn còn khiêm tốn, một
số cán bộ trẻ cịn chưa thấm nhuần đạo đức chính trị, phẩm chất nhà giáo.


×