Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam Các yếu tố tác động và vai trò đối với tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.24 MB, 170 trang )

Header Page 1 of 216.

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân
--------

--------

Vũ THị THU HƯƠNG

CHUYểN DịCH CƠ CấU LAO ĐộNG
TạI VIệT NAM: CáC YếU Tố TáC ĐộNG
Và VAI TRò ĐốI VớI TĂNG TRƯởNG KINH Tế

Hà Nội - 2017
Footer Page 1 of 216.


Header Page 2 of 216.

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân
--------

--------

Vũ THị THU HƯƠNG

CHUYểN DịCH CƠ CấU LAO ĐộNG
TạI VIệT NAM: CáC YếU Tố TáC ĐộNG
Và VAI TRò ĐốI VớI TĂNG TRƯởNG KINH Tế


Chuyên ngành: KINH Tế HọC (TOáN
(TOáN KINH Tế)
Tế)

Mã số: 62310101

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. nguyễn thị minh

Hà Nội - 2017
Footer Page 2 of 216.


Header Page 3 of 216.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng: luận án "Chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam:
Các yếu tố tác động và vai trò đối với tăng trưởng kinh tế" do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2017
Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH

Footer Page 3 of 216.

Tác giả luận án


VŨ THỊ THU HƯƠNG


Header Page 4 of 216.

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo - PGS.TS Nguyễn Thị
Minh, Người đã luôn đồng hành, định hướng khoa học, chỉ dẫn nhiệt tình, động viên
và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các ý kiến góp ý của các Nhà khoa học, các
Thầy giáo, Cô giáo công tác trong và ngoài khoa Toán kinh tế - Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, các ý kiến quý báu đó đã giúp tác giả bổ sung và hoàn thiện luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo và cán bộ Viện Đào tạo Sau
đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình giúp đỡ nghiên cứu sinh
trong suốt quá trình học tập. Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn các Cán bộ
quản lý, bạn bè và đồng nghiệp trường Đại học Thương mại đã động viên, khích lệ và
tạo điều kiện để tác giả hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia
đình đã luôn chia sẻ, động viên và là nguồn động lực giúp tác giả hoàn thành luận án.

Tác giả luận án

VŨ THỊ THU HƯƠNG

Footer Page 4 of 216.


Header Page 5 of 216.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................... 7
1.1 Một số khái niệm ............................................................................................... 7
1.1.1 Cơ cấu lao động .............................................................................................. 7
1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động .......................................................................... 7
1.2 Tổng quan nghiên cứu....................................................................................... 9
1.2.1 Tổng quan nghiên cứu về vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động đối với tăng
trưởng kinh tế .......................................................................................................... 9
1.2.2 Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
lao động ................................................................................................................. 18
1.2.3 Nhận xét ....................................................................................................... 22
1.3 Tóm tắt chương 1 ............................................................................................ 23
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 24
2.1 Đo lường chuyển dịch cơ cấu lao động ........................................................... 24
2.2 Phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng ................................................ 26
2.3 Phương pháp hạch toán tăng trưởng ............................................................. 28
2.3.1 Phân tách tăng trưởng theo mức tổng thể ..................................................... 29
2.3.2 Phân tách tăng trưởng theo ngành ................................................................. 29
2.4 Một số mô hình kinh tế lượng ......................................................................... 32
2.4.1 Mô hình số liệu mảng ................................................................................... 32
2.4.2 Mô hình số liệu mảng đa bậc ........................................................................ 35
2.4.3 Mô hình số liệu mảng không gian ................................................................. 40

2.5 Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 45
Footer Page 5 of 216.


Header Page 6 of 216.

Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2014 ......................... 47
3.1 Bối cảnh quốc tế .............................................................................................. 47
3.2 Thực trạng tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam ............................... 49
3.3 Một số chính sách có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động ................. 51
3.3.1 Nhóm chính sách định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động .......................... 52
3.3.2 Nhóm chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu lao động ...... 54
3.4 Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu lao động và các yếu tố liên quan tại
Việt Nam ................................................................................................................ 58
3.4.1 Cơ cấu lao động và năng suất lao động theo ngành của Việt Nam ................. 58
3.4.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành và các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến
sản lượng ............................................................................................................... 60
3.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành ............... 63
3.4.4 Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành trong các tỉnh /thành phố ........ 67
3.5 Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 67
Chương 4 CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ TĂNG TRƯỞNG TẠI VIỆT NAM ............................ 70
4.1 Các mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động lên tăng
trưởng kinh tế Việt Nam ....................................................................................... 70
4.1.1 Mô hình hồi qui theo số liệu mảng đa bậc ..................................................... 70
4.1.2 Mô hình phân tích chuyển dịch tỷ trọng ........................................................ 78
4.1.3 Mô hình hạch toán tăng trưởng ..................................................................... 83
4.2 Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố đến chuyển dịch cơ cấu lao động
nội ngành tại Việt Nam ......................................................................................... 87

4.2.1 Mô hình hồi qui số liệu mảng đa bậc đánh giá tác động của các yếu tố đến
chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành.................................................................. 87
4.2.2 Mô hình hồi qui số liệu mảng đa bậc đánh giá tác động của các yếu tố đến
chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành của ngành công nghiệp chế biến chế tạo97
4.3 Mô hình hồi qui số liệu mảng không gian đánh giá tác động của các yếu tố
đến chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành .............................................. 104
4.3.1 Quy trình nghiên cứu, số liệu và các biến số ............................................... 104
4.3.2 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 106
Footer Page 6 of 216.


Header Page 7 of 216.

4.3.3 Kết quả ước lượng ...................................................................................... 107
4.4 Tóm tắt chương 4 .......................................................................................... 110
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 114
5.1 Kết luận.......................................................................................................... 114
5.2 Đề xuất các khuyến nghị về chính sách ........................................................ 117
5.2.1 Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động ................................................... 117
5.2.2 Một số khuyến nghị về chính sách .............................................................. 117
5.3 Những phát hiện mới của luận án ................................................................ 119
5.3.1 Đóng góp về mặt lý luận, học thuật ............................................................. 119
5.3.2 Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ các kết quả nghiên cứu ..................... 120
5.4 Hạn chế của luận án ...................................................................................... 120
5.5 Đề xuất một số hướng nghiên cứu mở rộng ................................................. 121
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ NỘI DUNG
LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN LUẬN ÁN......................................................... 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 123
PHỤ LỤC .................................................................................................................... i


Footer Page 7 of 216.


Header Page 8 of 216.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích tiếng Anh

Giải thích tiếng Việt

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực thương mại tự do ASEAN

ANOVA

Analysis of variance

Phân tích phương sai

ASEAN

Association of Southeast
Asean Nations

Hiệp hội các nước Đông nam Á


ASEM

Asia - Europe Meeting

Hội nghị các nguyên thủ quốc gia về
hợp tác Á -Âu

BRIC

Brasil, Russia, India, China

Các nền kinh tế lớn mới nổi

CDCC

Chuyển dịch cơ cấu

CDCCLĐ

Chuyển dịch cơ cấu lao động

CIEM

Center Institute for Economic
Management

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung
ương


CNCB

Công nghiệp chế biến

CNCBCT

Công nghiệp chế biến chế tạo

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ILO

International Labor

Tổ chức lao động quốc tế

Organization
OLS

Ordinary Least Squares


Phương pháp bình phương nhỏ nhất

LLLĐ

Lực lượng lao động

NSLĐ

Năng suất lao động

SSA

Shift - Share Analysis

Phân tích chuyển dịch tỷ trọng

TFP

Total Factors Productivity

Năng suất nhân tố tổng hợp

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO


World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

Footer Page 8 of 216.


Header Page 9 of 216.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Qui trình lựa chọn mô hình ..................................................................... 34

Bảng 3.1

Tỉ trọng lao động, tỉ trọng GDP và tốc độ tăng NSLĐ trung bình hàng năm
theo 9 ngành kinh tế chủ yếu của Việt Nam ............................................ 59

Bảng 3.2

Giá trị trung bình của CDCCLĐ nội ngành ............................................. 61

Bảng 4.1

Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................ 72

Bảng 4.2


Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ........................... 72

Bảng 4.3

Kết quả ước lượng phần tác động cố định trong mô hình (4.1) ................ 74

Bảng 4.4

Kết quả ước lượng sai số chuẩn theo nhóm của phần ngẫu nhiên trong mô
hình (4.1) ................................................................................................ 75

Bảng 4.5

Kết quả ước lượng giá trị trung bình của phần ngẫu nhiên trong hệ số chặn
và hệ số góc của biến CDCCLĐ theo nhóm ngành .................................. 76

Bảng 4.6

Kết quả ước lượng phần tác động cố định trong mô hình (4.1a) giai đoạn
2006-2014 ............................................................................................... 77

Bảng 4.7

Đóng góp trung bình hàng năm của chuyển dịch cơ cấu lao động vào tăng
trưởng NSLĐ tổng thể giai đoạn 1995-2013 ............................................ 79

Bảng 4.8

Đóng góp trung bình hàng năm của chuyển dịch cơ cấu lao động vào tăng
trưởng NSLĐ tổng thể: Phân tách theo tác động “tĩnh” và “động” .......... 81


Bảng 4.9

Các thành phần đóng góp vào tăng trưởng GDP bình quân đầu người của
Việt Nam giai đoạn 1995-2013 ............................................................... 83

Bảng 4.10 Đóng góp của mỗi ngành vào tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở
Việt Nam ................................................................................................ 85
Bảng 4.11 Giải thích các biến trong mô hình hồi quy ............................................... 88
Bảng 4.12 Thống kê mô tả một số biến trong mô hình nghiên cứu ........................... 89
Bảng 4.13 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ........................... 89
Bảng 4.14 Kết quả ước lượng tham số trong phần tác động cố định của mô hình
(4.2a) giai đoạn 2000-2014 ..................................................................... 91
Bảng 4.15 Kết quả ước lượng giá trị trung bình của phần ngẫu nhiên trong hệ số chặn
và hệ số góc của biến KBTN theo nhóm ngành ....................................... 93
Bảng 4.16 Kết quả ước lượng tham số trong phần tác động cố định của mô hình (4.2)
giai đoạn 2010 - 2014 .............................................................................. 94
Bảng 4.17 Giá trị trung bình trong phần tác động ngẫu nhiên của hệ số chặn và hệ số góc
của các biến trong mô hình (4.2) giai đoạn 2010-2014 theo nhóm ngành .... 96
Bảng 4.18 Giải thích các biến trong mô hình hồi quy ............................................... 98
Footer Page 9 of 216.


Header Page 10 of 216.

Bảng 4.19 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................ 99
Bảng 4.20 Kết quả ước lượng hệ số của các biến độc lập trong phần tác động cố định
của mô hình (4.3) theo các nhóm ngành ................................................ 100
Bảng 4.21 Kết quả ước lượng sai số chuẩn theo nhóm của phần ngẫu nhiên trong mô
hình (4.3) .............................................................................................. 102

Bảng 4.22 Kết quả ước lượng giá trị trung bình của phần ngẫu nhiên trong hệ số chặn và
hệ số góc của biến KBTN theo các phân ngành thuộc ngành CNCBCT ...... 103
Bảng 4.23 Giải thích các biến số trong mô hình nghiên cứu ................................... 104
Bảng 4.24 Thống kê mô tả các biến số trong mô hình nghiên cứu .......................... 105
Bảng 4.25 Kết quả ước lượng các mô hình số liệu mảng không gian ...................... 109

Footer Page 10 of 216.


Header Page 11 of 216.

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Mô hình phân tách tăng trưởng kinh tế ..................................................... 32
Hình 3.1 Giá trị trung bình của chỉ số Lilien đo lường chuyển dịch cơ cấu lao động
nội ngành theo 63 tỉnh/ thành phố giai đoạn 2000-2014 ............................ 61
Hình 3.2 Giá trị trung bình của sản lượng, vốn, lao động (lấy logarit Nepe) và chỉ số
Lilien đo CDCCLĐ nội ngành giai đoạn 2000-2014 ................................. 62
Hình 3.3 Biểu đồ phân tán ........................................................................................ 63
Hình 3.4 Giá trị trung bình của CDCCLĐ nội ngành, cường độ vốn và lao động theo
ngành giai đoạn 2000-2014 ....................................................................... 64
Hình 3.5 Biểu đồ phân tán về quan hệ giữa các cặp biến số ...................................... 64
Hình 3.6 Giá trị trung bình của đào tạo lao động theo tỉnh, giai đoạn 2006-2014 ...... 65
Hình 3.7 Chỉ số Lilien trung bình theo các phân ngành cấp 2 trong ngành CNCBCT
giai đoạn 2007-2014. ................................................................................ 66
Hình 3.8 Chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành cấp 2 trong ngành công nghiệp chế
biến chế tạo theo 63 tỉnh, giai đoạn 2007-2014. ........................................ 66
Hình 3.9 Giá trị trung bình của chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành trong mỗi
tỉnh/ thành phố giai đoạn 2000-2014 ......................................................... 67

Footer Page 11 of 216.



Header Page 12 of 216.

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng trưởng kinh tế là những vấn đề quan trọng
của kinh tế học, nó nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà
hoạch định chính sách ở các cấp khác nhau. Từ thế kỷ 18, Adam Smith (1723-1790),
người sáng lập ra khoa kinh tế học, là nhà phát minh đầu tiên về lý thuyết tăng trưởng
đã cho rằng sự gia tăng tư bản đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao năng suất lao
động thông qua thúc đẩy phân công lao động xã hội. Đến thế kỷ 20, các nhà nghiên
cứu ngày càng nhận thấy vai trò quan trọng của chuyển dịch cơ cấu nói chung và
chuyển dịch cơ cấu lao động nói riêng đối với tăng trưởng kinh tế. Cùng với quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế là sự xuất hiện cũng như biến mất của nhiều loại hình
công việc/ nghề nghiệp. Do vậy, quá trình tăng trưởng luôn gắn với quá trình tái phân
bổ sức lao động. Nếu đầu tư, tiến bộ công nghệ và những thay đổi về thể chế là động
cơ của tăng trưởng kinh tế thì chuyển dịch lao động là dầu bôi trơn để động cơ đó luôn
hoạt động. Không có dầu này, tăng trưởng không được duy trì liên tục.
Chuyển dịch cơ cấu lao động đã được đề cập đến khá nhiều trong các nghiên
cứu kinh tế tại Việt Nam. Đáng chú ý có thể kể đến một số nghiên cứu của: Nguyễn
Thị Tuệ Anh (2007) về đóng góp của các ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động tới
tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1991-2006; Phạm Quý Thọ (2006) về chuyển
dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nhập quốc tế; Nguyễn Thị Cẩm Vân (2015)
về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.... Các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLĐ) tại Việt Nam đã
cố gắng phân tích theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, gắn với bối cảnh xã hội trong
từng giai đoạn cụ thể.

Tuy nhiên, cho đến nay, các nghiên cứu trong nước phần lớn tiếp cận giải quyết
từng vấn đề đơn lẻ. Tác giả chưa tìm thấy một nghiên cứu tổng hợp nào về chủ đề này,
trong đó, tiếp cận các phương pháp định lượng khác nhau để nghiên cứu đồng thời hai
vấn đề: (i) về đóng góp của chuyển dịch cơ cấu lao động đối với tăng trưởng kinh tế và
(ii) các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động. Luận án này hy vọng sẽ bổ
sung và làm sáng tỏ một số nhận định trong các nghiên cứu trước đó bằng cách sử dụng
đa dạng các phương pháp nghiên cứu định lượng, bao gồm: phương pháp hạch toán
truyền thống và phương pháp kinh tế lượng, với các mô hình kinh tế lượng hiện đại như:
mô hình số liệu mảng, mô hình số liệu mảng đa bậc, mô hình số liệu mảng không gian.
Tác giả hy vọng rằng các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là thông tin quan trọng trong
Footer Page 12 of 216.


Header Page 13 of 216.

2

việc định hướng và xây dựng các chính sách, các quyết định liên quan đến chuyển dịch
lao động theo hướng tích cực, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nội dung luận án gồm 5 chương, được bố cục như sau: sau phần mở đầu giới
thiệu chung về luận án, chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về
chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng trưởng kinh tế; chương 2 giới thiệu nền tảng của
các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng trong phân tích định lượng ở các chương
sau; chương 3 phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam, giai
đoạn 1995-2014; chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm nhằm giải
quyết hai vấn đề chính của luận án, bao gồm: (i) các mô hình đánh giá tác động của
chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng trưởng kinh tế; và (ii) các mô hình đánh giá tác
động của các yếu tố đến chuyển dịch cơ cấu lao động, gồm mô hình hồi quy theo số
liệu mảng; số liệu mảng đa bậc và số liệu mảng không gian. Chương cuối của luận án
dành để trình bày các kết luận và đề xuất các khuyến nghị, giải pháp về chính sách

được rút ra từ kết quả nghiên cứu.

2. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động luôn là chủ đề được các nhà nghiên cứu, các nhà
hoạch định chính sách kinh tế - xã hội quan tâm. Về mặt lý luận, vấn đề đã được bàn
bạc trên khía cạnh phân công lao động xã hội trong các tác phẩm kinh điển về lý
thuyết tăng trưởng kinh tế của Adam Smith (1776), của Karl Marx (1867). Đến thế kỷ
XX, chuyển dịch cơ cấu lao động vẫn được nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng quan tâm,
đặc biệt là các nghiên cứu của Arthur Lewis (1954); Ranis, Fei (1961), Kuznets
(1976). Về mặt thực tiễn, một số nghiên cứu thực nghiệm trong thời gian gần đây đã
chỉ ra bằng chứng cho thấy: chuyển dịch cơ cấu lao động đóng góp tích cực đến tăng
trưởng kinh tế tại nhiều quốc gia, khu vực với các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, xu
hướng này không phải đúng cho tất cả các quốc gia và/ hoặc tất cả các giai đoạn
nghiên cứu (Rodik, 2013; Marcel P.Timmer, Gaaizen J.de Vries, 2008). Chính vì lẽ đó
mà các vấn đề về chuyển dịch cơ cấu lao động vẫn được các nhà nghiên cứu và các
nhà quản lý quan tâm tại nhiều quốc gia, khu vực, đặc biệt là tại các quốc gia có nền
kinh tế chuyển đổi như Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam đang là nền kinh tế chuyển đổi và đã đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh tế khá cao trong nhiều năm. Gắn liền với quá trình tăng trưởng và phát
triển là những thay đổi trong cơ cấu kinh tế, kéo theo là những thay đổi trong cơ cấu
lao động. Với xu thế, Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu, rộng với nền kinh tế thế
giới, chính quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã kéo theo những thay đổi trong công
Footer Page 13 of 216.


Header Page 14 of 216.

3

nghệ, trong cầu hàng hóa của Việt Nam. Từ đó dẫn đến những thay đổi về lợi thế cạnh

tranh, về cơ cấu hàng tiêu dùng,... và dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu
lao động. Nhận thức rõ vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong
bối cảnh mới, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng mục tiêu: chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phải gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động.
Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hóa, vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động hình
thành nhiều xu hướng mới và có ảnh hưởng đa chiều đến tăng trưởng kinh tế. Những
thành công trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt về lĩnh vực công nghệ
thông tin đã làm thay đổi qui trình sản xuất và phân phối sản phẩm trên phạm vi toàn
cầu. Các công đoạn sản xuất cũng như các mắt xích của chuỗi giá trị trở nên mong
manh về mặt địa lý. Trong bối cảnh như vậy, việc chuyển dịch lao động trong nội bộ
một ngành hoặc một phân ngành là xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành quan trọng
cần được nghiên cứu sâu hơn. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu lao động không phải là
một quá trình diễn ra một cách tự động mà nó chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Đặc
biệt, tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, với nền kinh tế chuyển đổi và thị
trường lao động chưa phát triển thì quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động không thể tự
diễn ra một cách tối ưu. Do đó, việc nghiên cứu những yếu tố nào giúp thúc đẩy tốt
hơn quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động là một vấn đề cần được quan tâm.
Đến nay, đã có một số nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt
Nam. Có thể kể đến nghiên cứu của Phạm Quý Thọ (2006); Nguyễn Thị Tuệ Anh
(2007); Đinh Phi Hổ (2014); Rodik (2013)... Các nghiên cứu này đã cố gắng phân tích
chuyển dịch cơ cấu lao động theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Các tác giả chủ yếu
sử dụng bộ số liệu ngành và xem xét tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động đến
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động
trong nội bộ ngành và các nghiên cứu định lượng xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu lao động còn hạn chế về số lượng và tính đa dạng trong cách tiếp
cận và giải quyết vấn đề.
Trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam, lao động là một yếu tố đầu vào quan
trọng của quá trình sản xuất. Nguồn lực lao động của Việt Nam với số lượng dồi dào
và đang có sự di chuyển mạnh mẽ từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp
và dịch vụ. Cùng với sự chuyển dịch lao động giữa các ngành chính thì chuyển dịch cơ

cấu lao động bên trong một ngành cũng là xu hướng chuyển dịch lao động quan trọng
tại Việt Nam. Cơ chế nào lý giải cho sự dịch chuyển trong cơ cấu lao động và sự dịch
chuyển này tác động như thế nào đến sản lượng của nền kinh tế là những vấn đề mà
các nhà nghiên cứu; các nhà quản lý và hoạch định chính sách luôn quan tâm. Chính vì
Footer Page 14 of 216.


Header Page 15 of 216.

4

vậy, cần có những nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với tình hình
mới của Việt Nam, trong đó sử dụng đồng thời các cách tiếp cận khác nhau, các
phương pháp nghiên cứu hiện đại, có độ tin cậy cao, nhằm đưa ra bức tranh đầy đủ
hơn về cả hai khía cạnh: vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động đối với tăng trưởng
kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động.
Do vậy, đề tài:“Chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam: Các yếu tố tác động
và vai trò đối với tăng trưởng kinh tế” là một vấn đề quan trọng và cần được nghiên
cứu sâu hơn trong bối cảnh Việt Nam.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là: Phân tích các yếu tố tác động đến chuyển dịch
cơ cấu lao động và vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động đối với tăng trưởng kinh tế
nhằm đưa ra các khuyến nghị chính sách giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động được hiệu quả hơn, đóng góp tốt hơn cho tăng trưởng kinh tế.
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
(1) Phân tích và đánh giá thực trạng quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động tại Việt
Nam, giai đoạn 1995-2014.
(2) Đánh giá đóng góp của chuyển dịch cơ cấu lao động lên tăng trưởng năng suất
lao động và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995-2014.

(3) Xây dựng mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu lao
động nội ngành lên sản lượng của nền kinh tế.
(4) Xây dựng mô hình kinh tế lượng đánh giá các yếu tố tác động đến chuyển dịch
cơ cấu lao động nội ngành và giữa các ngành tại Việt Nam.
(5) Đề xuất các khuyến nghị chính sách giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động được hiệu quả hơn, đóng góp tốt hơn cho tăng trưởng kinh tế.
Các mục tiêu nghiên cứu nêu trên nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
(1) Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tại Việt Nam diễn ra như thế nào
trong giai đoạn 1995-2014?
(2) Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tại Việt Nam có tác động như thế
nào đến tăng trưởng kinh tế xét trong không gian tổng thể và không gian các tỉnh.
thành phố?
(3) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tại
Việt Nam trong thời gian qua?
Footer Page 15 of 216.


Header Page 16 of 216.

5

(4) Các đề xuất/ khuyến nghị nào về chính sách để có thể thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý hơn, đóng góp nhiều hơn cho tăng trưởng kinh tế
Việt Nam?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng trưởng kinh tế;
Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong các nghiên cứu về kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động được

xem xét theo nhiều chỉ tiêu như: theo ngành, theo vùng, theo thành phần kinh tế, theo
trình độ chuyên môn, theo độ tuổi, theo giới tính...Trong luận án này, tác giả tập trung
nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, bao gồm chuyển dịch cơ cấu lao
động giữa các ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành tại Việt Nam.
Tăng trưởng kinh tế được phân tích theo cấp độ ngành, cấp độ tỉnh và quốc gia.
Các chỉ tiêu phân tích bao gồm GDP, NSLĐ và giá trị sản xuất.
Không gian nghiên cứu: Các tỉnh/ thành phố trong cả nước Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Với cấp độ ngành, thời gian nghiên cứu 1995-2014.
Với cấp độ doanh nghiệp, thời gian nghiên cứu 2000-2014.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả để đánh giá thực trạng về
chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng trưởng năng suất, tăng trưởng kinh tế, và mô tả các
biến số sử dụng trong các mô hình định lượng ...
- Phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng (SSA) để xác định đóng góp của
chuyển dịch cơ cấu lao động đối với tăng trưởng năng suất lao động theo 9 ngành và
theo toàn bộ nền kinh tế.
- Phương pháp hạch toán tăng trưởng với công cụ phân tách của Shapley để xác
định đóng góp của chuyển dịch cơ cấu lao động đối với tăng trưởng kinh tế theo 9
ngành và theo toàn bộ nền kinh tế.
- Phương pháp kinh tế lượng: Bao gồm các mô hình số liệu mảng, mô hình số
liệu mảng không gian, mô hình số liệu mảng đa bậc,... để đánh giá tác động của
chuyển dịch cơ cấu lao động lên tăng trưởng kinh tế và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam.
Footer Page 16 of 216.


Header Page 17 of 216.

6


- Phần mềm hỗ trợ xử lý số liệu: STATA.
Nguồn dữ liệu
- Số liệu thứ cấp từ Điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2000-2014, do Tổng cục
Thống kê cung cấp.
- Các số liệu vĩ mô khác của Việt Nam giai đoạn 1995-2014 được cung cấp bởi
Tổng cục Thống kê.
- Số liệu điều tra về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2006-2014 do
Phòng Thương mại và Công thương Việt Nam (VCCI) cung cấp.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận án sử dụng chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định lượng, với các mô
hình kinh tế lượng hiện đại, có độ tin cậy cao để giải quyết một số vấn đề khoa học có
ý nghĩa quan trọng về lý thuyết và thực tiễn như sau:
(1) Đo lường chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam bằng chỉ số Lilien, sử
dụng các bộ số liệu vĩ mô và số liệu Điều tra doanh nghiệp.
Đây là một phương pháp mới được tiếp cận tại Việt Nam.
(2) Đánh giá được đóng góp của chuyển dịch cơ cấu lao động lên tăng trưởng năng
suất lao động và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam theo các ngành và theo tổng thể nền kinh
tế thông qua các mô hình hạch toán tăng trưởng và mô hình số liệu mảng đa bậc.
(3) Đánh giá tác động của một số yếu tố chính đến chuyển dịch cơ cấu lao động
tại Việt Nam thông qua các mô hình kinh tế lượng như: mô hình số liệu mảng; mô
hình số liệu mảng đa bậc; mô hình số liệu mảng không gian.
(4) Đóng góp về phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng đồng thời một số
phương pháp nghiên cứu định lượng hiện đại còn ít được sử dụng trong các nghiên cứu
về chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng trưởng kinh tế trên thế giới và tại Việt Nam.
Hy vọng nghiên cứu này là tiền đề cho nhiều nghiên cứu tiếp sau với phương pháp tiếp
cận của kinh tế lượng hiện đại như các mô hình số liệu mảng đa bậc, mô hình số liệu
mảng không gian,... Các mô hình này cho phép phân tích sâu hơn cơ chế ảnh hưởng
của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo thời gian, theo không gian, theo

các nhóm ngành và địa phương.
(5) Các kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để đề xuất một số khuyến nghị
về chính sách liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Footer Page 17 of 216.


Header Page 18 of 216.

7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương 1 giới thiệu một số khái niệm quan trọng về chuyển dịch cơ cấu lao
động và tổng quan các nghiên cứu về hai chủ đề: (i) tác động của chuyển dịch cơ cấu
lao động đến tăng trưởng kinh tế; và (ii) các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
lao động.

1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động là một phạm trù kinh tế tổng hợp thể hiện tỷ lệ của một bộ
phận lao động nào đó trong tổng số lao động do các bộ phận đó hợp thành (Phạm Quý
Thọ, 2006; Lê Du Phong và Nguyễn Thành Độ, 1999;...).
Các nhà thống kê và các nhà nghiên cứu kinh tế - xã hội đã thống nhất một số
tiêu chí phân loại cơ cấu lao động, bao gồm cách phân loại: theo ngành kinh tế; theo
thành phần kinh tế; theo vùng kinh tế; theo khu vực nông thôn và thành thị; theo trình
độ chuyên môn, kỹ thuật;... Hoặc theo các tiêu chí phân loại khác phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu.

1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động

Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi trong cơ cấu lao động theo một
không gian và một khoảng thời gian nào đó. Sự chuyển dịch này có thể là kết quả của
sự di chuyển lao động từ bộ phận này sang bộ phận khác, hoặc do sự thay đổi trong lựa
chọn của lực lượng mới gia nhập thị trường lao động. Theo tác giả Phạm Quý Thọ
(2006), thực chất của chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình tổ chức, phân công lại
lực lượng lao động, còn được gọi là tái phân bổ lao động, qua đó làm thay đổi quan hệ
tỷ trọng giữa các bộ phận của tổng thể.
Trong luận án, tác giả tập trung nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành kinh tế, bao gồm chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành và
chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành.
Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành được hiểu là quá trình thay
đổi cơ cấu lao động của các ngành con chứa bên trong một ngành lớn hay quá trình tái
phân bổ lao động giữa các phân ngành chứa trong một ngành lớn theo một không gian
và thời gian xác định.

Footer Page 18 of 216.


Header Page 19 of 216.

8

Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành là quá trình thay đổi cơ cấu lao
động giữa các ngành hay quá trình tái phân bổ lao động giữa các ngành trong một
không gian và thời gian xác định.

1.1.3 Đo lường chuyển dịch cơ cấu lao động
Đo lường sự thay đổi trong tỉ trọng lao động
Phổ biến nhất trong các nghiên cứu, chuyển dịch cơ cấu lao động theo thời gian
được tính bằng cách so sánh tỷ trọng lao động của từng bộ phận trong tổng thể kỳ này

với kỳ trước đó, còn chuyển dịch cơ cấu lao động theo không gian được tính bằng cách
so sánh tỉ trọng lao động giữa các bộ phận trong tổng thể với nhau để thấy được đã
tăng lên (hay giảm đi) bao nhiêu phần trăm.
Wacziarg (2002) đã sử dụng công thức đo chuyển dịch cơ cấu lao động bằng
giá trị tuyệt đối của sai khác giữa tỷ trọng lao động ngành i so với tổng số lao động của

quốc gia/ khu vực qua ߬ năm.

‫ܪܥ‬௜௧ (߬) = |‫ݏ‬௜௧ − ‫ݏ‬௜௧ିఛ |

Trong đó: ‫ݏ‬௜௧ là tỉ trọng lao động của ngành i trong tổng số lao động của một
quốc gia/ vùng, tại năm t.
Phương pháp vecto (hệ số Cosin)
Phương pháp vecto (hay hệ số Cos) do các chuyên gia của Ngân hàng thế giới

đề xuất, được dùng để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các thời kỳ.
Nguyễn Quốc tế, Nguyễn Thị Đông (2013) đã sử dụng phương pháp vecto và bộ số
liệu vĩ mô của ba ngành cấp một để tính độ chuyển dịch cơ cấu ngành và chuyển dịch
cơ cấu lao động theo ngành, từ đó xác định tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành tới
chuyển dịch cơ cấu lao động và tạo việc làm theo ngành. Ở đó, hệ số chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành được tính theo công thức sau:
ܿ‫= ߙݏ݋‬

∑௡௜ୀଵ ‫ݏ‬௜ (‫ݐ‬଴ ). ‫ݏ‬௜ (‫ݐ‬ଵ )

ඥ∑௡௜ୀଵ ‫ݏ‬௜ଶ (‫ݐ‬଴ ) . ∑௡௜ୀଵ ‫ݏ‬௜ଶ (‫ݐ‬ଵ )

Trong đó:

‫ݏ‬௜ (‫ݐ‬଴ ) là tỷ trọng lao động ở ngành i trong tổng số lao động đang làm việc trong

nền kinh tế tại thời điểm t0.
‫ݏ‬௜ (‫ݐ‬ଵ ) là tỷ trọng lao động ở ngành i trong tổng số lao động đang làm việc trong
nền kinh tế tại thời điểm t1.

Footer Page 19 of 216.


Header Page 20 of 216.

9

Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động của ngành sẽ là: ݈ =
Chỉ số Lilien



ଽ଴

∗ 100 (%)

Lilien(1982) đã giới thiệu một cách đo độ tái phân bổ lao động giữa các ngành
và/hoặc các vùng. Trong đó, đo bình phương sai số có trọng số của tốc độ tăng lao
động trong ngành i với tốc độ tăng lao động chung.


‫ = ܫܮ‬ඩ෍ ‫ݏ‬௜௧ (݃௜௧ − ݃௧ )ଶ
௜ୀଵ

Trong đó: các chỉ số i và t theo thứ tự là chỉ số chỉ ngành và thời gian; ‫ݏ‬௜௧ là tỷ


trọng lao động của ngành i; ݃௜௧ là tốc độ tăng lao động của ngành i; ݃௧ là tốc độ tăng

lao động chung.

Luận án sẽ tiếp cận chỉ số Lilien mở rộng để đo lường chuyển dịch cơ cấu lao
động giữa các ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành. Phương pháp này sẽ
được trình bày chi tiết hơn trong chương 2.

1.2 Tổng quan nghiên cứu
1.2.1 Tổng quan nghiên cứu về vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động đối
với tăng trưởng kinh tế
Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu lao động
Các nhà nghiên cứu về lý thuyết thay đổi cơ cấu đưa ra giả thuyết: tình trạng
kém phát triển là hậu quả của việc không sử dụng hết các nguồn lực do các yếu tố về
cấu trúc, thể chế ở cả trong và ngoài nước gây ra. Nguồn lực lao động là một trong
những yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Sử dụng hiệu quả nguồn lực
lao động sẽ góp phần nâng cao sản lượng của nền kinh tế, qua đó thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
Các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động, cụ thể về nội dung phân công
lao động xã hội được thảo luận trong một số lý thuyết kinh điển của Adam Smith
(1776) và Karl Marx (1867). Adam Smith đã nhìn thấy sự phân chia lao động như một
nguồn tích cực của năng suất ngày càng tăng của thị trường tư bản công nghiệp. Trong
tác phẩm "Bàn về bản chất và nguồn gốc giàu có của các quốc gia", Adam Smith cho
rằng: nguồn gốc tạo ra giá trị cho xã hội là do sử dụng lao động một cách hiệu quả.
Ông coi sự gia tăng tư bản đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao năng suất lao
động, bởi vì lượng tư bản tăng sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội cùng với các kĩ
Footer Page 20 of 216.


Header Page 21 of 216.


10

năng riêng biệt sẽ giúp tăng năng suất. Cái nhìn sâu sắc của Adam Smith về nguồn gốc
gia tăng năng suất có thể đến từ công nghệ hoặc tiến bộ công nghệ là do nguồn nhân
lực và nguồn vốn vật chất, công nghệ được kết hợp một cách hiệu quả. Karl Marx
đồng ý với Adam Smith về quan điểm cho rằng sự phân chia lao động là một phần
trung tâm của chủ nghĩa tư bản, nhưng ông cho rằng nâng cao năng suất lao động bằng
tiến bộ công nghệ, cải tiến máy móc hay phân công lao động xã hội không phải là cách
thúc đẩy tăng trưởng hoàn toàn có lợi. Bởi vì, Marx cho rằng sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản sẽ dẫn đến máy móc thay thế lao động, kéo theo tình trạng thất nghiệp do
tốc độ sa thải lao động lớn hơn tốc độ tái sử dụng lao động bị sa thải. Ngoài ra, theo
Marx, sự phân chia lao động ngày càng tăng dẫn đến người lao động có tay nghề
không cao và thiếu nhiệt tình với công việc, do họ chỉ làm một công đoạn cụ thể, một
công việc lặp đi lặp lại của qui trình sản xuất mà không nắm được toàn bộ qui trình
làm ra sản phẩm. Điều đó cũng dẫn đến người lao động ít sáng tạo và bị phụ thuộc
nhiều hơn vào người sử dụng lao động.
Lý thuyết nhị nguyên còn được biết đến với tên gọi là mô hình chuyển dịch cơ
cấu trong nền kinh tế hai khu vực của Lewis (1954) đã lý giải quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động và cơ chế ảnh hưởng của quá trình này đến tăng trưởng kinh tế ở các
nước nghèo và chậm phát triển. Mô hình có những đặc điểm sau:
Về cơ cấu kinh tế: nền kinh tế gồm hai khu vực: (1) ngành nông nghiệp truyền
thống, (2) ngành công nghiệp hiện đại. Hai ngành này không đồng nhất về cấu trúc và
không thể gộp làm một. Về cung lao động: không giới hạn về cung lao động giản đơn.
Ngành nông nghiệp truyền thống luôn dư thừa lao động do không đáp ứng hết nhu cầu
việc làm. Số lao động này chuyển sang làm việc cho ngành công nghiệp hiện đại mà
không làm giảm giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp. Về cầu lao động và mức tiền
công: ngành công nghiệp hiện đại có mức tiền công cao hơn, năng suất cao hơn, có lợi
nhuận cao hơn và tái đầu tư mở rộng sản xuất dẫn đến tăng cầu về lao động. Những
lao động nông nghiệp có mức thu nhập và năng suất thấp hơn sẵn sàng chuyển sang

làm việc trong ngành công nghiệp hiện đại. Điều đó lý giải cho dòng dịch chuyển lao
động từ ngành nông nghiệp có năng suất thấp sang ngành công nghiệp có năng suất
cao hơn. Quá trình này dẫn đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng năng
suất và góp phần tăng trưởng kinh tế.
Rainis – Fei (1961) đã chỉ ra hai khiếm khuyết cơ cản của mô hình Lewis là: (i)
Quá trình chuyển dịch cơ cấu có điểm dừng khi không còn lao động dư thừa trong
ngành nông nghiệp, (ii) Bỏ qua thị trường hàng hóa và phát triển chỉ số giá hàng hóa

Footer Page 21 of 216.


Header Page 22 of 216.

11

giữa các ngành. Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, các tác giả đã xây dựng mô
hình phát triển ba giai đoạn ở các nước nghèo.
Giai đoạn thứ nhất: Có sự di chuyển lao động và chuyển dịch cơ cấu theo
hướng tăng năng suất do dư thừa lao động trong ngành nông nghiệp.
Giai đoạn thứ hai: trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, thị trường hàng
hóa thay đổi, giá nông sản tăng tương đối so với giá hàng công nghiệp, lao động nông
nghiệp dư thừa cạn dần, khả năng duy trì mức chênh lệch về tiền lương ngày một khó,
ngành công nghiệp muốn tuyển thêm lao động thì phải tăng lương, do vậy phải giảm
tích lũy, đầu tư, dẫn đến giảm năng suất.
Giai đoạn thứ ba: sự di chuyển lao động dư thừa sẽ dừng lại khi nào tiền công
của lao động nông nghiệp tăng lên.
Có thể thấy, học thuyết của Lewis và Rainis – Fei đã giải thích một phần cơ chế
chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp. Trong đó đề cập
đến những khác biệt giữa các ngành, bao gồm: khác biệt về thu nhập của người lao
động, khác biệt về năng suất và giá cả sản phẩm.

Baumol (1967) cũng nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong mô
hình hai ngành. Một ngành có công nghệ tiến bộ được giả định có tốc độ tăng NSLĐ
không đổi và một ngành công nghệ lạc hậu, có NSLĐ không thay đổi. Mô hình giả
định: lao động là một yếu tố đầu vào duy nhất của quá trình sản xuất. Theo ông, ngành
tiến bộ được xem như ngành công nghiệp còn ngành lạc hậu gần với ngành dịch vụ.
Khi đó, đầu ra của ngành lạc hậu được tính theo công thức Ys = aLs và đầu ra
của ngành tiến bộ được tính theo công thức Yp = bLp egt.
Trong đó: Tổng số lao động đầu vào (L) bằng tổng số lao động của ngành lạc
hậu (Ls) và ngành tiến bộ (Lp), tức là: L = Ls + Lp;
a, b là các hàng số dương; g là tốc độ tăng NSLĐ trong ngành tiến bộ.
Nếu giả định tỉ lệ đầu ra của hai ngành không đổi, ta có:
Ys/ Yp = (a/b). Ls/(Lpegt) hay (b/a) Ys/ Yp = Ls/(Lpegt) = k không đổi
Từ đó ta có: Ls = k. Lpegt = k (L - Ls) egt hay Ls = kLegt/(1+kegt)
gt

gt

gt

Lp= L - Ls = L - kLe /(1+ke ) = L/(1+ke ).
Từ (1.1), ta có tỷ trọng lao động ngành lạc hậu là: Ls/L = kegt/(1+kegt).
Từ (1.2), ta tính được tỷ trọng lao động ngành tiến bộ là: Lp/L = 1/(1+kegt).

Footer Page 22 of 216.

(1.1)
(1.2)


Header Page 23 of 216.


12

Trong dài hạn, nếu tỷ lệ đầu ra của hai ngành không đổi, khi t tiến đến vô cùng
thì tỷ trọng lao động ngành lạc hậu tiến đến 1 còn tỷ trọng lao động ngành tiến bộ dần
đến 0. Khi đó, tốc độ tăng trưởng đầu ra của toàn bộ nền kinh tế cũng tiến đến 0. Các
trạng thái giới hạn này ít tính phù hợp với thực tế, tuy nhiên chúng có ưu điểm là giải
thích được tính xu hướng trong chuyển dịch cơ cấu lao động bởi các mô hình.
Nhiều nghiên cứu sau đó chỉ ra bằng chứng chống lại những dự báo trong mô
hình Baumol (1967). Chính nghiên cứu của Baumol và cộng sự (1985) cho rằng,
không phải tất cả các ngành dịch vụ đều lạc hậu, ví dụ như dịch vụ điện toán và truyền
hình. Các ngành dịch vụ tiến bộ này có tốc độ tăng NSLĐ tương tự như các ngành
công nghiệp tiến bộ, thậm chí còn cao hơn. Những tồn tại trong nhận định của Baumol
có thể xuất phát từ giả thiết về NSLĐ và giả thiết ngành lạc hậu chỉ sản xuất nhu cầu
cuối cùng. Các kết luận không còn đúng khi trong thực tế, ngành này cung cấp đầu vào
trung gian cho quá trình sản xuất.
Để giải thích cơ chế mà chuyển dịch cơ cấu lao động ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế, Fabricant (1942) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa lao động và đầu ra
trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo của Mỹ giai đoạn 1899-1939. Ông đã giải
thích rằng: "Sự xuất hiện các ngành/lĩnh vực mới hay cải tiến công nghệ của doanh
nghiệp sẽ tạo việc làm mới và hấp thụ một phần số lao động bị giảm đi trong các
ngành/ lĩnh vực cũ. Sự di chuyển lao động là một tác nhân của chuyển dịch cơ cấu và
làm thay đổi năng suất lao động của ngành cũng như của tổng thể nền kinh tế".
Các kết quả nghiên cứu của Kuznets (1930, 1966) thì cho rằng chuyển dịch cơ
cấu lao động không chỉ diễn ra giữa các ngành mà còn diễn ra trong nội bộ mỗi ngành,
mà nguyên nhân chính được đề cập đến là do sự khác nhau về tốc độ tăng trưởng năng
suất trong các phân ngành. Thêm nữa, lao động có xu hướng dịch chuyển từ những
ngành có năng suất lao động thấp sang những ngành có năng suất lao động cao hơn.
Do đó, chuyển dịch lao động trong nội bộ các ngành, các phân ngành cũng sẽ làm
năng suất của toàn nền kinh tế tăng lên. Bên cạnh đó, do tác động tràn của dòng lao

động dịch chuyển và quá trình tự học tập để đáp ứng nhu cầu công việc và nhu cầu
chuyển đổi nghề nghiệp (learning by doing) mà trình độ và kĩ năng của người lao động
được cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao năng suất lao động. Theo Kuznets, quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra như sau: (i)Tỷ trọng lao động nông nghiệp
sẽ giảm dần theo quá trình phát triển; (ii) tỷ trọng lao động công nghiệp sẽ không đổi
trong quá trình phát triển; (iii) tỷ trọng lao động ngành dịch vụ sẽ tăng lên trong quá
trình phát triển.

Footer Page 23 of 216.


Header Page 24 of 216.

13

Thực tế phát triển tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới cho thấy
luận điểm: tỷ trọng lao động công nghiệp sẽ không đổi trong quá trình phát triển của
Kuznets còn gây nhiều tranh cãi. Đây chính là khởi nguồn cho nhiều nghiên cứu tiếp
theo về vấn đề này. Điển hình là nghiên cứu của Fourastie (1969) về CDCCLĐ giữa
các ngành trong một thời gian dài từ thế kỷ XIX đến thế kỷ XX cũng đưa ra một số
nhận định khá tương đồng với Kuznets. Đó là, trong quá trình phát triển, tỷ trọng lao
động ngành nông nghiệp giảm dần; tỷ trọng ngành dịch vụ tăng dần. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu của ông khác với Kuznets ở chỗ: tỷ trọng lao động công nghiệp sẽ tăng
lên trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển và sẽ giảm đi ở giai đoạn sau đó. Các
nghiên cứu của Maddison (1980); Ngai, Pissarides(2007) cũng rút ra kết luận tương tự
như Fourastie, đó là: tỷ trọng lao động ngành công nghiệp phát triển theo “hình bướu
lạc đà”.

Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Hấp dẫn bởi các kết quả nghiên cứu lý thuyết về CDCCLĐ, nhiều nhà nghiên

cứu đã tiếp cận theo hướng nghiên cứu thực nghiệm nhằm lượng hóa đóng góp của
chuyển dịch cơ cấu lao động lên tăng trưởng kinh tế, trong đó hai cách tiếp cận được
sử dụng chủ yếu bao gồm: phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng (Shilf Share
Analysis - SSA); và phương pháp kinh tế lượng.
Phân tích chuyển dịch tỷ trọng là một phương pháp khá đơn giản nhưng hiệu
quả trong việc đánh giá đóng góp trực tiếp của chuyển dịch cơ cấu lên tăng trưởng. Do
vậy, phương pháp SSA được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu về chủ đề
này. Đáng chú ý, có thể kể đến nghiên cứu của McMillan, Margaret and Dani Rodrik
(2011). Các tác giả đã sử dụng số liệu chéo của 38 quốc gia thuộc các châu lục khác
nhau (gồm 29 nước đang phát triển và 9 nước có thu nhập cao) trong giai đoạn 19902005. Kết quả nghiên cứu đã phân tách tăng trưởng năng suất lao động của các quốc
gia theo 9 ngành kinh tế chủ yếu thành hai bộ phận: đóng góp do tăng năng suất trong
nội bộ ngành (ảnh hưởng bên trong) và đóng góp do chuyển dịch cơ cấu lao động giữa
các ngành (ảnh hưởng giữa các ngành). Các tác giả đã đưa ra một số kết luận: (i) Có
khoảng cách lớn giữa năng suất lao động trong ngành truyền thống và ngành hiện đại.
Dòng lao động dịch chuyển từ ngành có năng suất thấp đến ngành có năng suất cao
hơn là chìa khóa điều khiển tăng trưởng; (ii) Chuyển dịch cơ cấu có tác động khác
nhau đến sự gia tăng năng suất của các vùng khác nhau. Ở châu Á, lao động chuyển từ
ngành có năng suất thấp đến ngành có năng suất cao hơn làm tăng năng suất chung,
còn ở châu Phi và châu Mỹ La tinh thì xuất hiện sự dịch chuyển lao động từ ngành có
năng suất cao đến ngành năng suất thấp hơn do không đáp ứng được yêu cầu chuyên
Footer Page 24 of 216.


Header Page 25 of 216.

14

môn; (iii) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không phải là một quá trình tự động, do vậy cần
có những tác động, điều khiển có định hướng của các nhà quản lý và hoạch định chính
sách để nó đi đúng hướng nhằm tăng năng suất chung, đóng góp cho tăng trưởng và

phát triển cho kinh tế.
Cũng tiếp cận phương pháp SSA, Vatthanamixay Chansomphou, Masaru
Ichihashi (2013) đã xác định được đóng góp của chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng
năng suất lao động của các nền kinh tế mới nổi (BRIC), bao gồm các quốc gia Brazil,
Russian, India, China tương ứng trong các giai đoạn 1980-2008; 1995-2008; 19802008; 1987-2008. Trong đó, tăng trưởng năng suất lao động được phân tách thành ba
nguồn: tác động bên trong (ảnh hưởng bên trong), tác động dịch chuyển tĩnh, tác động
dịch chuyển động. Kết quả nghiên cứu cụ thể cho thấy: Trung Quốc có mức tăng
trưởng NSLĐ cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu và đóng góp chủ yếu cho tăng
trưởng NSLĐ của Trung Quốc là do tác động bên trong, đóng góp do chuyển dịch cơ
cấu lao động chủ yếu đến từ tác động "tĩnh", còn tác động "động" kéo lùi tăng trưởng
năng suất. Kết quả tương tự cho Nga và Ấn Độ. Riêng Brazil có tốc độ tăng trưởng
NSLĐ trong giai đoạn nghiên cứu thấp nhất, và đóng góp chủ yếu đến từ tác động
"tĩnh" của chuyển dịch cơ cấu lao động.
Timmer và Szirmai (2000) đã giải thích vai trò của chuyển dịch cơ cấu các
nguồn lực (vốn và lao động) đối với tăng trưởng năng suất của ngành CNCBCT tại 4
quốc gia/ vùng lãnh thổ thuộc châu Á bao gồm: Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc, Đài
Loan trong giai đoạn 1963-1993. Kết quả phân tích SSA cho thấy, chuyển dịch cơ cấu
các nguồn lực không đóng góp vào tăng trưởng NSLĐ và tăng trưởng năng suất nhân
tố tổng hợp. Thay vào đó, tăng trưởng năng suất trong ngành CNCBCT được điều
khiển bởi sự cải tiến năng suất bên trong các phân ngành. Cùng ý tưởng sử dụng
phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng để xác định đóng góp do tái phân bổ các
nguồn lực vốn và lao động đến tăng trưởng năng suất ngành CNCBCT, Lakhwinder
Singh (2004) đã phân tích trên số liệu cấp doanh nghiệp ngành CNCBCT của Hàn
Quốc giai đoạn 1970-2000. Tác giả đã chỉ ra bằng chứng, dịch chuyển cơ cấu có ảnh
hưởng tích cực đến tăng trưởng năng suất ngành CNCBCT những năm 1970. Ngoài ra,
các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ năng động hơn trong tái phân bổ các nguồn lực
vốn và lao động. Tuy nhiên, đóng góp do tái phân bổ lại đến từ các doanh nghiệp lớn
trong ngành CNCBCT.
Sử dụng phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng, Anders Isaksson (2009)
đã nghiên cứu so sánh về đóng góp của chuyển dịch cơ cấu lao động vào tăng trưởng

năng suất tại các nước công nghiệp hóa; các nước có nền kinh tế chuyển đổi và các
Footer Page 25 of 216.


×