Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Phát triển bền vững du lịch vùng duyên hải Đông Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.77 KB, 28 trang )

Header Page 1 of 216.
viện hàn lâm
khoa học xã hội việt nam
HC VIN KHOA HC X HI

phạM quế anh

phát triển bền vững du lịch
vùng duyên hải đông bắc
trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số

: 62 31 01 05

tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế

hà nội - 2017

Footer Page 1 of 216.


Header Page 2 of 216.
Cụng trỡnh c hon thnh
ti Hc vin Khoa hc xó hi - Vin hn lõm Khoa hc xó hi Vit Nam

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Trung L-ơng
TS. Vũ Tr-ờng Sơn

Phản biện 1: PGS. TS. Lê Quốc Hội


Phản biện 2: PGS. TS. Vũ Hùng C-ờng

Phản biện 3: TS. Võ Quế

Luận án đ-ợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp
tại Học viện Khoa học xã hội - Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Vào hồi

giờ , ngày tháng năm 2017

Cú th tỡm hiu lun ỏn ti Th vin Quc gia
v Hc vin Khoa hc xó hi - Vin hn lõm Khoa hc xó hi Vit Nam

Footer Page 2 of 216.


Header Page 3 of 216.
ANH

C C C C N TR NH KHOA HỌC Ã C N
I N QUAN
N U N N

1. Phạm Quế Anh (2016), "Huy động các nguồn lực để phát triển du
lịch", Tạp chí Du lịch (1+2), tr. 25-27.
2. Phạm Quế Anh (2016), "Đổi mới cơ chế, chính sách - động lực quan
trọng để phát triển du lịch vùng Duyên hải Đông Bắc", Tạp chí
Thể thao (7+8), tr. 40-41.
3. Phạm Quế Anh (2016), "Một số vấn đề đặt ra cho phát triển du lịch
vùng Duyên hải Đông Bắc trong thời kỳ hội nhập hiện nay", Tạp chí

Thể thao (Số 9+10), tr. 30-31.
4. Phạm Quế Anh (2016), "Một số nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút
vốn đầu tư và du lịch tỉnh Quảng Ninh", Tạp chí Kinh tế Châu Á (471),
tr. 50-52.

Footer Page 3 of 216.


Header Page 4 of 216.
Ở ẦU
d c ọ
Hiện nay trên thế giới, phát triển du lịch nói chung và sự phát triển bền
vững của du lịch nói riêng đang thu hút được sự quan tâm không chỉ của các
nhà quản lý, các doanh nghiệp du lịch mà còn của toàn xã hội nói chung.
Ở Việt Nam, ngành du lịch đã được hình thành và phát triển từ những
năm 1960. Tuy nhiên, du lịch chỉ thực sự phát triển từ khi đất nước bước vào
công cuộc đổi mới cùng với chính sách mở cửa hội nhập vào cuối những
năm 1990 của thế kỷ XX. Ngoài những đóng góp trên khía cạnh kinh tế, du
lịch còn đã và đang có những đóng góp đáng kể trong việc quảng bá hình
ảnh đất nước, con người Việt Nam với cộng đồng quốc tế, thúc đẩy giao lưu
văn hóa, xã hội, tạo mối quan hệ thân thiện, hiểu biết lẫn nhau giữa chính
phủ và người dân ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Vùng duyên hải Đông Bắc (VDHĐB) là một địa bàn du lịch trọng điểm
của du lịch Việt Nam thuộc vùng du lịch đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và
duyên hải Đông Bắc (DHĐB). Trong những năm qua, du lịch VDHĐB cũng
đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Sự tăng trưởng của hoạt động du
lịch VDHĐB đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội với tổng thu nhập du lịch năm 2015 đạt 8.548 tỷ đồng; tạo thêm nhiều
việc làm cho xã hội với trên 110.000 lao động trong đó có 59.800 lao động
trực tiếp. Tuy nhiên sự phát triển du lịch của VDHĐB còn chưa thật sự bền

vững với nhiều bất cập từ nội tại của sự phát triển và những tác động của hội
nhập quốc tế đến du lịch Việt Nam nói chung và du lịch VDHĐB nói riêng.
Chính vì vậy mục tiêu phát triển bền vững, hướng đến sự phát triển bền vững
là yêu cầu bức thiết của du lịch VDHĐB, qua đó để có những đóng góp tích
hơn cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng, sự phát triển của du lịch Việt Nam
và cho nỗ lực bảo tồn các giá trị di sản mang tầm quốc tế ở lãnh thổ này.
Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Phát triển bền vững
du lịch vùng duyên hải Đông Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế" không chỉ
có ý nghĩa về mặt lý luận mà có giá trị thực tiễn góp phần vào việc thực hiện
mục tiêu chiến lược của du lịch VDHĐB nói riêng và du lịch cả nước nói chung.

Footer Page 4 of 216.
1


Header Page 5 of 216.
c

c
cứ
c c
c
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích làm rõ những vấn đề về sự phát triển
của bền vững của du lịch VDHĐB, cụ thể là thành phố Hải Phòng và tỉnh
Quảng Ninh. Trên cơ sở phân tích này, đề tài đề xuất một số gợi ý về định
hướng phát triển bền vững với những giải pháp cụ thể mang tính khả thi
nhằm đưa du lịch VDHĐB phát triển theo hướng bền vững và hiệu quả.
c
Nhiệm vụ của đề tài là tập trung hệ thống hóa và làm sáng t những lý
luận cơ bản về phát triển bền vững du lịch; nghiên cứu thực tiễn phát triển

bền vững du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay; các bài học kinh
nghiệm phát triển bền vững du lịch và không bền vững; phân tích rõ tiềm
năng, lợi thế và thực trạng phát triển du lịch VDHĐB trên quan điểm bền
vững có tính đến những tác động của hội nhập quốc tế, qua đó xác định
những vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững VDHĐB trong bối
cảnh hội nhập; phân tích bối cảnh và những khó khăn - thuận lợi, cơ hội thách thức đối với phát triển du lịch bền vững VDHĐB trong bối cảnh hội
nhập, qua đó đưa ra các định hướng và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm
phát triển hoạt động phát triển bền vững du lịch ở VDHĐB.
cứ
3 Đố tượ
c
Hoạt động phát triển bền vững du lịch VDHĐB trong bối cảnh hội nhập
quốc tế dưới góc độ chuyên ngành kinh tế phát triển.
3 P ạ
c
Về không gian: VDHĐB gồm: Thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng
Ninh. Ngoài ra lãnh thổ vùng ĐBSH với trung tâm là Thủ đô Hà Nội, đồng
thời là trung tâm của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, một điểm quan
trọng trên các hành lang kinh tế: Vân Nam - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh cũng
được đề cập nghiên cứu về liên kết.
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2000 đến 2015 và phương
hướng, giải pháp cho giai đoạn phát triển đến năm 2030.

Footer Page 5 of 216.
2


Header Page 6 of 216.
Về mặt nội dung: Tập trung nghiên cứu hiện trạng phát triển ngành du

lịch của địa bàn nghiên cứu và các vấn đề liên quan để đảm bảo phát triển
bền vững; nghiên cứu các nguồn lực chính (tài nguyên, cơ sở hạ tầng...) phát
triển du lịch và khả năng khai thác. Trên cơ sở đó đề xuất những định hướng
cơ bản, những giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch bền vững lâu dài và
có hiệu quả. Các yếu tố bền vững ở đây phải đảm bảo bền vững về mặt kinh
tế, về tài nguyên, về môi trường (môi trường tự nhiên và văn hóa xã hội);
trong đó đặc biệt nhấn mạnh yếu tố bền vững về mặt kinh tế.
P
cứ
P ư
t
t
c
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử để nhìn nhận đối tượng nghiên cứu. Dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí
Minh, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát
triển bền vững, về phát triển du lịch, về hội nhập quốc tế.
Những lý thuyết cơ bản được áp dụng trong nghiên cứu bao gồm: 1) Lý
thuyết về phát triển bền vững dựa trên ba trụ cột về kinh tế, môi trường và văn
hóa - xã hội được đặt trong mối quan hệ biện chứng trong quá trình phát triển;
2) Lý thuyết hệ thống, theo đó "phát triển du lịch" được xem x t trong hệ thống
"kinh tế - xã hội" có mối tương tác với các thành phần khác để phân tích mối
quan hệ biện chứng giữa phát triển bền vững với sự phát triển chung; và 3) Lý
thuyết về cân bằng tổng thể, theo đó lợi ích của các bên tham gia vào hoạt động
phát triển du lịch phải được cân bằng để hướng đến sự phát triển bền vững.
4 P ư
c
- Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống: Việc sử dụng
phương pháp nghiên cứu này là rất quan trọng để có được "bức tranh" tổng
quát và có hệ thống theo thời gian về hoạt động phát triển du lịch trong mối

quan hệ tương tác với các ngành liên quan khác; với môi trường và với văn
hóa - xã hội. Tính hệ thống còn được thể hiện ở việc kế thừa kết quả nghiên
cứu của các công trình liên quan đã được đề cập ở trên.
- Phương pháp nghiên c u thực địa: Công tác thực địa trong khuôn khổ
luận án nhằm xác định hiện trạng phát triển du lịch ở VDHĐB; mối quan hệ
giữa phát triển du lịch với tư cách là một ngành kinh tế với môi trường và

Footer Page 6 of 216.
3


Header Page 7 of 216.
văn hóa - xã hội, các tác động của hội nhập đến phát triển du lịch; v.v... làm
căn cứ thực tiễn cho việc định hướng và đề xuất các giải pháp đảm bảo sự phát
triển du lịch bền vững ở vùng lãnh thổ này trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Các đối tượng và nội dung điều tra bao gồm:
+ Các nhà quản lý du lịch các địa phương Hải Phòng và Quảng Ninh.
+ Các doanh nghiệp du lịch (lữ hành, khách sạn, vận chuyển) tại các
trọng điểm du lịch trên địa bàn nghiên cứu.
+ Khách du lịch.
+ Cộng đồng địa phương.
- Phương pháp thống kê: Nhằm nghiên cứu những vấn đề mang tính
định lượng như đánh giá hiện trạng, sự biến đổi theo thời gian và so sánh các
chỉ tiêu phát triển du lịch ở lãnh thổ nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Muốn đảm bảo cho các đánh giá về hiện
trạng và định hướng phát triển du lịch bền vững ở VDHĐB trong mối quan
hệ liên kết phát triển du lịch với vùng du lịch ĐBSH và DHĐB đòi h i cần
có sự tham vấn ý kiến, quan điểm của các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực khác
nhau có liên quan.

5 ó
ó

k a ọc của
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững;
- Những vấn đề lý luận cơ bản về tương tác giữa phát triển du lịch với
các lĩnh vực có liên quan và với môi trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế;
- Đề xuất hệ thống tiêu chí xác định mức độ bền vững của hoạt động
phát triển du lịch của lãnh thổ;
- Mối quan hệ biện chứng giữa các mục tiêu về kinh tế, môi trường và
văn hóa - xã hội trong phát triển du lịch bền vững trong bối cảnh tác động của
hội nhập quốc tế. Đây được xem là đóng góp có ý nghĩa khoa học quan trọng
đối với việc xác lập cơ sở khoa học cho phát triển du lịch của một lãnh thổ.
a
c
của
6 Ý
ĩa
Vận dụng lý thuyết về phát triển bền vững, lý thuyết hệ thống vào thực
tiễn hoạt động quản lý phát triển du lịch trong bối cảnh có những tác động

Footer Page 7 of 216.
4


Header Page 8 of 216.
của hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội từ bên ngoài hệ thống kinh
tế du lịch, từ đó đóng góp lại vào lý luận của khoa học chuyên ngành.
6 Ý
ĩa t ực t ễ

- Hệ thống hóa những nguồn lực cho phát triển bền vững du lịch ở
VDHĐB. Kết quả này sẽ góp phần làm rõ hơn trong thực tế đặc điểm phát
triển du lịch ở VDHĐB từ góc nhìn của quản lý đối với phát triển bền vững
du lịch của lãnh thổ;
- Phân tích thực trạng hoạt động phát triển du lịch và xác định những vấn đề
đặt ra đối với phát triển bền vững du lịch với các mục tiêu kinh tế, môi trường và
xã hội đặt trong mối quan hệ với tác động của hội nhập quốc tế. Đây sẽ là một
trong những nghiên cứu sâu đầu tiên về vấn đề này ở VDHĐB nói riêng và ở
Việt Nam nói chung. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp các nhà quản lý kinh
tế du lịch có được nhận thức nhận đầy đủ và có hệ thống về phát triển bền vững
du lịch, qua đó sẽ có được những điều chỉnh phù hợp nhằm tăng cường việc
đảm bảo sự phát triển bền vững du lịch ở các lãnh thổ khác trong cả nước;
- Đề xuất định hướng và giải pháp cho phát triển bền vững du lịch trong
bối cảnh tác động của hội nhập quốc tế, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý phát triển du lịch tương xứng với vị trí là ngành kinh tế mũi nhọn
của lãnh thổ, có những đóng góp tích cực hơn đối với phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ môi trường sinh thái VDHĐB cũng như quá trình hội nhập tích
cực của vùng với cả nước, khu vực và quốc tế.
C
c của
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liêu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án gồm 4 chương:
Chương1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững trong bối cảnh
hội nhập quốc tế.
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch vùng duyên hải Đông Bắc và
những vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững vùng
duyên hải Đông Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế.


Footer Page 8 of 216.
5


Header Page 9 of 216.
TỔN

C
QUAN T NH H NH N HI N CỨU

C c cô
ì
cứ ở
ớc
Trong các nghiên cứu về cơ sở lý luận phát triển bền vững và phát triển
bền vững du lịch có thể kể đến những nghiên cứu sau:
- "Tourism in Developing Countries" (Du lịch ở các nước đang phát
triển) của hai tác giả Martin Oppermann và Kye - Sung Chon, được xuất
bản bởi Nxb International Thomson Business Press vào năm 1997.
- Công trình: "The Economics of Leisure and Tourism" (Kinh tế học về
Giải trí và Du lịch) của tác giả John Tribe, được Nxb Butterworth Heinemann Ltd xuất bản vào năm 1995.
Ngoài ra, bằng tiếng Anh và một số thứ tiếng khác, đã có một số công
trình nghiên cứu về du lịch và phát triển bền vững du lịch đã được dịch ra
tiếng Việt như:
- Công trình: "Kinh tế du lịch" của tác giả Robert Lanquar, Nxb Thế giới,
năm 1993.
- Công trình: "Kinh tế du lịch và du lịch học" của hai tác giả Trung
Quốc là Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình, Nxb Đại học Giao thông
Thượng Hải, năm 2000, được Nxb Trẻ dịch ra Tiếng Việt vào năm 2001.

- Công trình: "Understanding tourists' perceptions of distance: a key to
reducing the environmental impacts of tourism mobility" (Hiểu được sự khác
biệt của khách du lịch: Chìa khóa cho việc giảm tác động của du lịch đến
môi trường) của tác giả Larsen, G.R.; Guiver, J.W, Tạp chí Du lịch bền
vững, số 21, năm 2013.
Do vấn đề lý luận liên quan đến phát triển bền vững du lịch được khái
quát từ thực tiễn của những quốc gia, những thị trường du lịch có nét đặc
thù và xu hướng chính trị - xã hội khác Việt Nam, nên những công trình nói
trên mới chỉ là những tài liệu tham khảo, tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức phát
triển các loại dịch vụ du lịch, phát triển thị trường để hướng tới một mô hình
phát triển bền vững du lịch ở Việt Nam.
C c cô
ì
cứ ở
ớc
Có thể kể đến các công trình chủ yếu sau:

Footer Page 9 of 216.
6


Header Page 10 of 216.
- Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước (2002): "Cơ sở khoa học và
giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam" do PGS.TS Phạm Trung
Lương chủ nhiệm,Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch chủ trì.
Bên cạnh công trình nêu trên, nhiều vần đề quan trọng liên quan đến
phát triển bền vững du lịch đã được quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu là các
công trình: "Nghiên c u thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệm các nước để xác lập
cơ sở khoa học xây dựng chính sách phát triển du lịch sinh thái bền vững, bảo
tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam" (2000) của Viện Nghiên cứu Phát triển Du

lịch; "Mô hình bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia của cộng đồng ở
đảo Cát Bà - Hải Phòng" (2003) của Phạm Trung Lương và các cộng sự;
"Phát triển du lịch gắn với cộng đồng và môi trường hướng tới thực hiện
Chương trình Nghị sự 21 về phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam" (2012)
của Phạm Trung Lương; "Du lịch cộng đồng" (2008) của Võ Quế; v.v...
- Liên quan đến hội nhập quốc tế, có nhiều công trình nghiên cứu đã
được thực hiện ở những góc độ và mức độ khác nhau. Một trong những
công trình tiêu biểu là công trình "Hội nhập quốc tế: Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn" của Phạm Quốc Trụ đã đề cập phân tích một số vấn đề lý luận
cơ bản về hội nhập quốc tế từ khái niệm đến nội hàm, các hình thức và tính
chất của hội nhập quốc tế.
- Vấn đề phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập cũng thu hút được
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và cũng có một số nghiên cứu về vấn
đề này, trong đó nổi bật là một số công trình:
+ Luận án tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Thị Hồng Lâm (2013): "Kinh tế
du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế", bảo vệ tại
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
+ Một số công trình khác dưới dạng các bài báo hoặc tham luận tại các hội
thảo bao gồm: "Phát triển du lịch Việt Nam trong tiến trình hội nhập" (2007)
của Phạm Trung Lương; "Du lịch Việt Nam với hội nhập quốc tế" (2012) của
Phạm Trung Lương; "Phát triển ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh toàn
cầu hóa" (2015) của Đặng Ngọc Lệ; "Du lịch văn hóa Việt Nam trong thời
kỳ toàn cầu hóa" (2015) của Dương Hồng Hạnh; "Phát triển du lịch Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập" (2015) của Phạm Trung Lương; v.v...
- Liên quan đến phát triển bền vững du lịch ở VDHĐB, một số nghiên
cứu điển hình bao gồm:

Footer Page 10 of 216.
7



Header Page 11 of 216.
+ Đề tài cấp Bộ (2008): "Nghiên c u trung tâm du lịch Hải Phòng Quảng Ninh trên quan điểm phát triển du lịch bền vững" do ThS. Lê Văn
Minh làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch chủ trì.
+ Báo cáo: "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng sông
Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" (2013)
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Đề án: "Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững quần đảo Cát Bà đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050" (2014) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hải Phòng chủ trì.
+ Luận án tiến sĩ Kinh tế của Trần Xuân Ảnh (2011), "Thị trường du
lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế", bảo vệ tại Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan có thể đưa ra
một số nhận x t sau:
Các tác giả đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết và rõ nét về khái niệm, vị
trí, vai trò và tác dụng của du lịch cũng như phát triển bền vững du lịch. Tuy
nhiên, về mặt lý luận các công trình khoa học đã công bố chưa làm rõ khái
niệm phát triển bền vững du lịch dưới góc độ kinh tế phát triển, những biểu hiện
và đặc trưng của phát triển bền vững du lịch, chưa phân tích có hệ thống các
yếu tố cấu thành phát triển bền vững du lịch, mối quan hệ giữa phát triển bền
vững du lịch với sự phát triển kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển bền vững du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế. Chưa phân tích
một cách đầy đủ cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đối với
phát triển bền vững du lịch Việt Nam nói chung và VDHĐB nói riêng. Nội
dung của các công trình đã công bố cũng chưa làm rõ vai trò của các yếu tố
cấu thành và liên quan đến phát triển bền vững du lịch, nhất là ở VDHĐB.
Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, đề tài: "Phát triển bền vững du
lịch vùng duyên hải Đông Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế" mà tác giả
lựa chọn sẽ tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:

Một là, làm rõ vấn đề lý luận về phát triển bền vững du lịch trong bối
cảnh mới của tình hình trong nước, quốc tế và của hội nhập kinh tế quốc tế
dưới góc độ kinh tế phát triển.
Hai là, nghiên cứu những kinh nghiệm cả thành công và không thành
công của các nước trên thế giới về phát triển bền vững du lịch trong hội nhập

Footer Page 11 of 216.
8


Header Page 12 of 216.
kinh tế quốc tế hiện nay để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói
chung và các tỉnh vùng duyên hải Đông Bắc nói riêng để tham khảo.
Ba là, cần làm rõ thực trạng phát triển bền vững du lịch ở vùng duyên
hải Đông Bắc, chỉ ra những thế mạnh, hạn chế trong quá trình phát triển của
khu vực kinh tế này để đề xuất các mục tiêu, phương hướng và giải pháp
thúc đẩy phát triển trong thời gian tới.

C SỞ
NV N
U

C
U N V TH C TI N V PH T TRI N
CH TRON
I C NH HỘI NH P QU C T

N ữ
ể b
ữ d ịc

D ịc
t tr ể d ịc
Luận án tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến du lịch, phát triển
du lịch.
Theo Luật Du lịch: "Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định".
Sự phát triển du lịch có ý nghĩa nhiều mặt đối với phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia, một vùng, một lãnh thổ, trong đó đặc biệt phải kể đến:
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác và tạo cơ hội
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân
P t tr ể bề ữ d ịc
2.1.2.1. Khái niệm
Luận án đã tổng hợp các quan niệm khác nhau để đi đến khái niệm:
"Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự
nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch,
có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng
góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn
về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo
vệ môi trường và góp phần nâng cao m c sống của cộng đồng địa phương".

Footer Page 12 of 216.
9


Header Page 13 of 216.
2.1.2.2. Những yếu tố cấu thành của phát triển bền vững du lịch
Phát triển bền vững du lịch cần hướng tới việc đảm bảo đạt được ba
mục tiêu cơ bản sau: Phát triển bền vững về kinh tế; đảm bảo sự bền vững về

tài nguyên và môi trường; đảm bảo sự bền vững về xã hội.
Để đảm bảo đạt được ba mục tiêu cơ bản trên, phát triển bền vững du
lịch cần đảm bảo các yếu tố cụ thể sau:
i) Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý
ii) Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải ra
môi trường
iii) Phát triển phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng
iv) Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
v) Chú trọng việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương trong quá
trình phát triển
vi) Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt
động phát triển du lịch
vii) Thường xuyên trao đổi tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương
và các đối tượng có liên quan trong quá trình hoạt động phát triển du lịch
viii) Chú trọng việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường
ix) Tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến, quảng cáo du lịch
x) Coi trọng việc thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu
xi) Tăng cường liên kết trong phát triển
2.1.2.3. ác định m c độ bền vững của phát triển du lịch
Đề tài luận án sử dụng bộ tiêu chí phát triển DLBV, kết hợp tham khảo
các tài liệu liên quan của một số tổ chức có uy tín như Tổ chức Du lịch thế
giới (UNWTO), Tổ chức Phát triển Hà Lan (SNV) tại Việt Nam và ý kiến
chuyên gia để đưa ra hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu cụ thể xác định mức độ
bền vững của PTDL tại VDHĐB.
* Các tiêu chí và chỉ số đ ng t góc độ kinh tế
Các tiêu chí về kinh tế bao gồm: (i) GDP du lịch; (ii) Khách du lịch;
(iii) Tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch;
(iv) Chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
* Các tiêu chí và chỉ số đ ng t góc độ xã hội
Các chỉ tiêu về xã hội gồm: (i) Mức độ phát triển các doanh nghiệp du

lịch vừa và nh ; (ii) Mức độ hài lòng của cộng đồng địa phương đối với du

Footer Page 13 of 216.
10


Header Page 14 of 216.
lịch; (iii) Mức đóng góp của du lịch vào tạo việc làm cho địa phương;
(iv) Công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
* Các tiêu chí và chỉ số đ ng t góc độ môi trường
Các tiêu chí về tài nguyên môi trường bao gồm: (i) Số lượng các khu,
điểm du lịch được đầu tư, tôn tạo và bảo vệ; (ii) Số lượng các khu, điểm du
lịch được quy hoạch; (iii) Mức đóng góp từ thu nhập du lịch cho công tác
bảo tồn, phát triển tài nguyên và bảo vệ môi trường; (iv) Quản lý và hạn chế
áp lực lên môi trường tại các khu, điểm du lịch.
cả

q c ế
c ộ
ế b
ữ d ịc
Hộ
q ốc t
2.2.1.1. Khái niệm
2.2.1.2. Tác động của hội nhập quốc tế
Hộ
q ốc t tro
ĩ
ực d ịc
t c ộ

Du lịch với tư cách là một ngành kinh tế dịch vụ đã đẩy mạnh các hoạt
động hội nhập với song phương, đa phương, khu vực và liên khu vực. Hội
nhập quốc tế vừa tạo ra những cơ hội để một nước phát triển du lịch, đồng
thời nó cũng đặt ra không ít thách thức trong quá trình phát triển.
2.2.2.1. Những tác động tích cực
+ Tăng thị phần du lịch quốc tế
+ Cơ hội được cải cách
+ Mở rộng thị trường và phát triển những loại hình du lịch mới
+ Mở ra cho du lịch ở các quốc gia những cơ hội cạnh tranh mới
+ Cơ hội để hoàn thiện và có được hệ thống chính sách hỗ trợ có hiệu quả
2.2.2.2. Những tác động tiêu cực
+ Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống
+ Tăng sức p về môi trường
+ Cạnh tranh
+ Dịch chuyển thị trường lao động có chất lượng
2.2.3. Những vấ ề ặt ra ể ảm bảo phát triển bền vững du lịch
trong bối cảnh hội nh p quốc t
Một số vấn đề cần quan tâm gồm:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam với tư cách là một
điểm đến.

Footer Page 14 of 216.
11


Header Page 15 of 216.
- Quản lý chất lượng môi trường.
- Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.
K
ể b

ữ d ịc
ữ b
ọc
2.3.1.

t tr ể bề ữ d ịc
2.3.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Singapore
2.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
2.3.2. Một số bài học t kinh nghi m cho phát triển bền vững du lịch
vùng Duyên hả Đô Bắc
Một là, cần xác định đúng vai trò của ngành du lịch trong chính sách
phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, coi trọng việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm du lịch.
Ba là, hoạch định chính sách quốc gia xuyên suốt nhằm phát triển du lịch.
Bốn là, coi trọng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực du lịch.
Năm là, làm tốt chiến lược marketing và tổ chức quảng bá sản phẩm và
điểm đến du lịch.
Sáu là, tăng cường sự liên kết hỗ trợ để phát triển kinh tế du lịch.
Bảy là, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận và đi lại ở
điểm đến; có được môi trường chính trị ổn định, đảm bảo an ninh, an toàn
cho du khách.
Tám là, phát huy giá trị văn hóa, tín ngưỡng và những yếu tố hấp dẫn
khác trong xây dựng sản phẩm du lịch.
C
V NH N V N
T RA
I VỚI PH T TRI N U
N V N TRON
I C NH HỘI NH P QU C T

3.1. hực trạng phát triển du lịch vùng duyên hải ông ắc
3
q t ề
d
ả Đô Bắc
3
ực trạ
t tr ể d ịc
3.1.2.1. Trên góc độ kinh tế
Thể hiện trên các chỉ số phát triển du lịch chủ yếu như:

Footer Page 15 of 216.
12

CH


Header Page 16 of 216.
Khách du lịch;
Tổng thu từ khách du lịch và GDP;
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch;
Đầu tư phát triển du lịch.
3.1.2.2. Về mặt xã hội
Sự phát triển du lịch VDHĐB góp phần giải quyết việc làm và hàng loạt
các vấn đề xã hội liên quan: Lao động ngành du lịch; về thị trường và sản
phẩm du lịch; về phát triển du lịch theo lãnh thổ; hoạt động quản lý nhà nước
về du lịch; hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; hoạt động đào tạ, phát triển
nguồn nhân lực du lịch; hoạt động liên kết phát triển du lịch.
3.1.2.3. Về mặt môi trường
Nhận thức được vai trò của môi trường đối với phát triển bền vững du

lịch, hoạt động bảo vệ môi trường đã được quan tâm thực chất hơn trong các
hoạt động phát triển du lịch ở VDHĐB.
3.1.2.4. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch vùng duyên hải
Đông Bắc
Những thành tựu đạt được về phát triển bền vững du lịch VDHĐB
- Du lịch phát triển và ngày càng khẳng định vị trí quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương nói chung.
- Bước đầu đã hình thành một số khu, điểm du lịch với sản phẩm tương
đối tiêu biểu, tạo động lực phát triển du lịch cho toàn vùng.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được quan tâm đầu tư
xây dựng và phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng.
- Thị trường khách du lịch ngày càng được mở rộng, đặc biệt là thị
trường khách du lịch quốc tế.
- Sản phẩm du lịch đang từng bước được hình thành, đa dạng và nâng
cao chất lượng để khẳng định vị thế đối với du lịch cả nước.
- Công tác xúc tiến, quảng bá, hợp tác phát triển du lịch đạt được những
thành tựu đáng khích lệ.
- Đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du
lịch và bước đầu tạo được sự chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh.
- Công tác quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; quy hoạch cụ thể, khu
du lịch và các dự án lớn đã được xây dựng, phê duyệt là định hướng cho

Footer Page 16 of 216.
13


Header Page 17 of 216.
công tác quản lý và thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh, quản lý tài
nguyên du lịch.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch được quan tâm, chú trọng.

- Nhận thức về phát triển bền vững du lịch của các tầng lớp nhân dân có
sự chuyển biến rõ rệt.
- Công tác bảo tồn, tôn tạo các danh thắng, di tích lịch sử, bảo vệ môi
trường tại các khu du lịch được quan tâm, chú trọng…
Những hạn chế ảnh hưởng đến phát triển bền vững
- Thể chế phát triển du lịch của vùng ít có sự thay đổi.
- Kết quả đạt được của hoạt động phát triển du lịch VDHĐB còn hạn
chế chưa tương xứng với tiềm năng du lịch phong phú và đặc sắc của vùng.
- Thị trường khách du lịch tuy đã được mở rộng nhưng thiếu tính ổn
định, bền vững.
- Hoạt động liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương trong vùng
và giữa VDHĐB với các vùng còn mang nặng tính hình thức; sự phối hợp
giữa du lịch với các ngành liên quan còn bất cập.
- Hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch thấp,
thiếu tính chuyên nghiệp; chưa gắn với nhu cầu thị trường.
- Tổ chức quản lý nhà nước về du lịch các địa phương trong VDHĐB
chưa phát huy được hiệu quả, chậm đổi mới.
- Nguồn nhân lực cho du lịch còn hạn chế cả về về số lượng và chất lượng,
tính chuyên nghiệp thấp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập.
- Phát triển du lịch ở VDHĐB chưa thu hút được sự tham gia tích cực
và đầy đủ của cộng đồng.
- Phát triển du lịch còn ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững.
Nguyên nhân của t ực trạ
Nguyên nhân khách quan
- Điểm xuất phát du lịch còn thấp.
- Cơ sở hạ tầng có được cải thiện tuy nhiên còn nhiều bất cập.
- Thiếu các doanh nghiệp lớn mạnh có đủ năng lực đầu tư xây dựng các
dự án du lịch lớn, tạo chuyển biến lớn cho phát triển du lịch.
- Hệ thống cơ chế chính sách chậm được đổi mới và hoàn thiện.
- Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như thời tiết, dịch bệnh, đặc

biệt là khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến thị trường nguồn v.v...

Footer Page 17 of 216.
14


Header Page 18 of 216.
Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về phát triển bền vững
du lịch còn hạn chế.
- Hệ thống thể chế phát triển du lịch, đặc biệt cho phát triển bền vững
du lịch và mang tính liên vùng còn thiếu và chậm được đổi mới.
- Năng lực cạnh tranh của du lịch VDHĐB còn hạn chế chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển và hội nhập.
- Công tác dự báo để xây dựng các chỉ tiêu phát triển du lịch chưa lường
trước được hết những khó khăn, diễn biến phức tạp của tình hình quốc tế và
trong nước.
- Chưa chú trọng nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù
mang tính cạnh tranh cao của VDHĐB nói chung và của từng địa phương
trong vùng nói riêng.
- Công tác quy hoạch, đặc biệt là quản lý thực hiện quy hoạch và đầu tư
phát triển hệ thống khu, điểm du lịch, đô thị du lịch trên địa bàn chưa thực
sự phát huy được lợi thế so sánh của toàn vùng về du lịch.
- Bên cạnh hạn chế về thể chế, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ lao động trong ngành còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập.
- Việc xã hội hoá các nguồn lực cho phát triển du lịch ở VDHĐB còn
hạn chế.
cả của ộ
q c ế
s

c ộ
ế
ể du
ịc ù d y
ả ô
ắc
3
Hộ
q ốc t của d ịc V t a - x t tất
3
c ộ

q ốc t
t tr ể d ịc
d
ả Đô Bắc ó r
Từ thực tiễn quá trình hội nhập quốc tế của du lịch Việt Nam nói chung
và của vùng DHĐB nói riêng, tác giả chỉ ra những tác động của hội nhập
quốc tế đến phát triển du lịch vùng DHĐB.
- Chính sách thông thoáng.
- Tăng khả năng kết nối khách giữa vùng DHĐB, Việt Nam với các
nước trong khu vực và ngược lại.
- Tranh thủ được khá tốt hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch trong khu
vực để thu hút khách du lịch đến vùng DHĐB.

Footer Page 18 of 216.
15


Header Page 19 of 216.

- Nâng cao chất lượng nhân lực du lịch.
- Đối với các doanh nghiệp du lịch, các doanh nghiệp lữ hành vùng
Duyên hải Đông Bắc ngày càng lớn mạnh về số lượng, đa dạng về loại hình.
N ữ
ặ a

ể b
ữ d ịc vùng
d y
ả ô
ắc
b cả

q c ế
Luận án đã phân tích chỉ ra một số vấn đề cơ bản đặt ra đối với phát triển
du lịch bền vững ở Việt Nam nói chung và VDHĐB nói riêng từ ba góc độ:
33
óc ộ bề ữ

t
33
óc ộ bề ữ
ề ô trườ
3.3.2.1. Những s c p chủ yếu của môi trường hiện nay lên hoạt động
phát triển du lịch ở vùng duyên hải Đông Bắc
3.3.2.2. Những tác động chủ yếu của du lịch đến môi trường
333
óc ộ bề ữ
ề xã ộ
Ở mỗi góc độ, tác giả đều tập trung, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và

thực trạng vấn đề ở vùng DHĐB từ đó nêu rõ những vấn đề đặt ra để phát
triển bền vững du lịch VDHĐB.

NH H ỚN
V N

V
U

C
I I PH P PH T TRI N
NV N
U
NH I
N
C TRON
I C NH
HỘI NH P QU C T

CH

P â c
-k ók ă
c ộ c
ức (Swot)

ể b
ữ d ịc ù d y
ả ô
ắc

4.1.
ữ c ộ,t

4.1.

ó ă ,t c t c
4.2. ịnh hướng phát triển bền vững du lịch vùng duyên hải ông ắc
4.2. Q a

t tr ể bề ữ
a) Phát triển bền vững du lịch VDHĐB, có đóng góp tích cực cho phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền
thống, tạo việc làm, nâng cao đời sống người dân trong vùng và đảm bảo an
ninh quốc phòng.

Footer Page 19 of 216.
16


Header Page 20 of 216.
b) Tăng cường liên kết phát triển du lịch để phát huy tối đa tiềm năng,
thế mạnh về du lịch của các địa phương Hải Phòng, Quảng Ninh và VDHĐB.
Chú trọng liên kết với trung tâm du lịch Hà Nội.
c) Phát triển đồng thời du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch biển trong
đó lấy du lịch biển đảo làm nền tảng để phát triển các loại hình du lịch khác.
d) Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong phát triển sản phẩm
nhằm khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống gắn với văn
minh sông Hồng.
e) Phát triển du lịch VDHĐB với vai trò là địa bàn trọng điểm phát triển
du lịch của vùng ĐBSH và DHĐB với trung tâm là Thủ đô Hà Nội.

ct

ư
t tr ể
4.2.2.1. Mục tiêu và định hướng chung
Hình thành sự liên kết phát triển du lịch VDHĐB một cách toàn diện,
đồng bộ; xây dựng được sản phẩm du lịch đặc trưng của Vùng, có thương
hiệu nhằm hình thành thương hiệu du lịch riêng của VDHĐB; đảm bảo là địa
bàn thu hút khách du lịch vào loại hàng đầu của cả nước.
4.2.2.2. Mục tiêu và định hướng cụ thể
Về các sản phẩm - thị trường du lịch
- Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch xanh.
- Chú trọng đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch
có trách nhiệm đi kèm với bảo vệ môi trường văn hóa, xã hội, cộng đồng tại
các địa phương.
- Đa dạng hoá sản phẩm du lịch gắn với phát triển các sản phẩm du lịch văn
hóa gắn với di sản, lễ hội, tham quan và tìm hiểu văn hóa, lối sống địa phương.
- Ưu tiên phát triển thị trường khách quốc tế trong khu vực.
- Chú trọng duy trì khai thác các thị trường khách du lịch quốc tế truyền
thống, có khả năng chi trả cao và có thời gian lưu trú dài ngày.
- Mở rộng và khai thác một số thị trường mới có tiềm năng như: Trung
Đông, Ấn Độ.
- Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa.
Về định hướng tổ ch c lãnh thổ du lịch
- Khu du lịch quốc gia Hạ Long - Cát Bà (Quảng Ninh, Hải Phòng).
- Khu du lịch quốc gia Vân Đồn (Quảng Ninh).
- Khu du lịch quốc gia Trà Cổ (Quảng Ninh).

Footer Page 20 of 216.
17



Header Page 21 of 216.
- Điểm Du lịch quốc gia Yên Tử (Quảng Ninh).
- 02 đô thị du lịch: Thành phố Hạ Long (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng).
ộ s

c bả c
ể b
ữ d ịc vùng
d y
ả ô
ắc
4.3.1. Nhóm giải pháp về c c , chính sách
4.3.1.1. Rà soát bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách
Cần chú trọng đến các vấn đề sau:
Th nhất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch.
Th hai, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
Th ba, rà soát quy hoạch tổng thể phát triển du lịch các địa phương
trong VDHĐB.
Th tư, áp dụng cơ chế "mở cửa" hơn thông qua việc đơn giản hóa thủ
tục xin visa du lịch bao gồm giảm các yêu cầu hành chính về thư cho ph p,
giảm phí làm visa, cho ph p lấy visa tại cửa khẩu quốc tế.
Th năm, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn nghề và các tiêu chuẩn có liên
quan khác...
Th sáu, trên cơ sở luật pháp hiện hành, tiến hành việc rà soát giảm
thiểu các thủ tục/quy định cấp ph p đầu tư, hoạt động kinh doanh du lịch cho
các nhà đầu tư, doanh nghiệp du lịch.
4.3.1.2. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch
- Kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước

về du lịch cấp tỉnh ở Quảng Ninh và Hải Phòng.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách đối với việc phát triển du lịch.
- Nâng cao trình độ quản lý nhà nước và nghiệp vụ du lịch cho đội ngũ
cán bộ quản lý du lịch.
4.3.2. N ó

â cao
q ả oạt ộ d ịc
d
ả Đô Bắc
4.3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch
Những định hướng chính trong công tác này tại các địa phương VDHĐB
cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: (i) Nghiên cứu đặc điểm các thị trường du lịch
trọng điểm của vùng để có những sản phẩm và có các phương thức xúc tiến
quảng bá du lịch phù hợp; (ii) Xây dựng một chương trình quảng cáo có tính
chất chuyên ngành của du lịch VDHĐB với tư cách là một điểm đến du lịch
thống nhất; (iii) Đa dạng hóa các hình thức thông tin tuyên truyền, các ấn phẩm,

Footer Page 21 of 216.
18


Header Page 22 of 216.
phát hành thông tin một cách thường xuyên và liên tục phản ánh đầy đủ các
thông tin về du lịch VDHĐB; (iv) Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Du lịch, các
cơ quan báo chí tại Trung ương và địa phương, quan hệ với các hãng du lịch lớn
trong và ngoài nước để tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu đầu tư du lịch vùng;
(v) Tham gia thường xuyên các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch
trong nước và quốc tế để giới thiệu về du lịch VDHĐB; (vi) Khuyến khích các
cơ sở kinh doanh, các nhà đầu tư, các tổ chức văn hóa - xã hội và nhân dân trong

vùng, tích cực tham gia hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến phát
triển du lịch; (vii) Sớm thành lập trung tâm xúc tiến du lịch, trung tâm thông tin
du lịch cấp vùng và cấp địa phương để thực hiện nhiệm vụ xúc tiến tuyên truyền,
quảng cáo để kêu gọi đầu tư kinh doanh du lịch; (viii) Tranh thủ những lợi thế về
sự ổn định chính trị, về truyền thống văn hóa và lịch sử, cần sớm xây dựng các
sự kiện về du lịch VDHĐB, tạo ra điểm nhấn trong việc nâng cao hình ảnh về du
lịch của vùng, phục vụ công tác tuyên truyền, quảng bá một cách hiệu quả nhất;
(ix) Thành lập quỹ hỗ trợ và phát triển du lịch trên cơ sở hình thành nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước, các nguồn thu của hoạt động du lịch, đóng góp của các
doanh nghiệp du lịch, tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế…
4.3.2.2. Nâng cao s c cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành du lịch
- Cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, thâm nhập và mở rộng
thị trường, coi đây là yếu tố quan trọng tăng cường năng lực cạnh tranh.
- Đồng thời cần gắn thị trường, hoạt động marketing với phát triển sản phẩm.
4.3.2.3. Đầu tư phát triển các cơ sở lưu trú du lịch
Về khách sạn, nhà nghỉ.
Các cơ sở dịch vụ khác.
4.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao s c cạnh tranh của sản phẩm du lịch
vùng duyên hả Đô Bắc
4.3.3.1. Đa dạng hóa và nâng cao s c cạnh tranh về sản phẩm du lịch
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
4.3.3.2. ây dựng sản phẩm du lịch đặc thù tạo sự khác biệt
- Tạo sản phẩm du lịch độc đáo và khác biệt để khẳng định vị thế cạnh
tranh trên thị trường quốc tế.
- Để phát triển sản phẩm mới, độc đáo, hấp dẫn, chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu thị trường hoặc tạo ra thị trường mới.

Footer Page 22 of 216.
19



Header Page 23 of 216.
- Đầu tư và phát triển những dòng sản phẩm, tour du lịch thể hiện những
đặc thù riêng có của VDHĐB về văn hóa, lịch sử, con người, sinh thái...
4.3.3.3. ây dựng chiến lược về giá sản phẩm du lịch
Chiến lược giá thấp. Có thể áp dụng khi đưa một sản phẩm du lịch mới
ra thị trường như sản phẩm du lịch hoặc nhằm mục đích sử dụng, khai thác
tổng hợp mọi khả năng của cơ sở trong giai đoạn mua cao điểm.
Chiến lược giá trọn gói. Đây là chiến lược bán cả cụm sản phẩm với cơ
cấu cho trước.
Chiến lược tăng giá. Có thể sử dụng ở những nơi mà độ co giãn của nhu
cầu du lịch thấp (ví dụ du lịch chữa bệnh, du lịch hội thảo...).
4.3.4. Nhóm giải pháp về các nguồn lực du lịch
4.3.4.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, trước hết cần
phải đáp ứng tiêu chí về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sau đó cần có
phẩm chất nhiệt tình, chu đáo và luôn tôn trọng các nguyên tắc trong phục
vụ khách du lịch.
4.3.4.2. Huy động và sử dụng vốn để phát triển kinh tế du lịch
- Mở rộng nguồn vốn đầu tư cho hoạt động du lịch.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn cho hoạt động du lịch.
- Đối với đầu tư các công trình dịch vụ du lịch.
- Đầu tư hệ thống các công trình vui chơi giải trí.
- Đầu tư th a đáng cho việc tôn tạo, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa,
lễ hội.
- Đầu tư và tôn tạo bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
4.3.4.3. Đẩy mạnh ng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong phát
triển du lịch
Một số hướng nghiên cứu quan trọng cần được quan tâm bao gồm: nghiên

cứu xây dựng mô hình quản lý điểm đến cho vùng, nghiên cứu phương pháp
thống kê du lịch, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến môi trường phát triển kinh
tế du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù, đặc biệt là các sản phẩm hiện
đại mang hàm lượng công nghệ cao, nghiên cứu phát triển du lịch trong mối
quan hệ với bảo tồn văn hóa và thể thao, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý du lịch bằng việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý du lịch
VDHĐB kết nối với các trung tâm thông tin trong và ngoài nước, học tập và

Footer Page 23 of 216.
20


Header Page 24 of 216.
áp dụng các mô hình công nghệ quản lý tiên tiến trong phát triển du lịch và
khuyến khích và hỗ trợ giải pháp đào tạo du lịch qua mạng internet.
4.3.4.4. Phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất du lịch
Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy, đường
hàng không.
Hiện đại hóa mạng lưới thông tin toàn vùng theo hướng tự động hóa,
điện tử hóa và tin học hóa...
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng cấp điện, nước cho
các trọng điểm du lịch của vùng, đặc biệt là ở các khu/điểm du lịch quốc gia.
Khẩn trương xây dựng hệ thống xử lý rác thải, nước thải du lịch tại các
địa bàn trọng điểm du lịch của vùng.
4.3 5
ó

t
ợ t c
t tr ể d ịc

4.3.5.1. Liên kết phát triển kinh tế du lịch giữa Hải Phòng và Quảng Ninh
Một là, tuyên truyền nâng cao nhận thức về lợi ích của sự liên kết trước
yêu cầu hội nhập quốc tế, với khẩu hiệu: "Liên kết cùng phát triển" hay
"Liên kết vì một điểm đến chung".
Hai là, thống nhất về quy hoạch, phát triển mạnh hệ thống giao thông,
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Ba là, khuyến khích đầu tư cho các dịch vụ còn thiếu và chưa đạt chất
lượng, đặc biệt là hệ thống nhà hàng, khách sạn, phương tiện vận chuyển, địa
điểm mua sắm trên đường, khu giải trí ban đêm.
Bốn là, phối hợp xây dựng chương trình, sản phẩm du lịch độc đáo, đặc
sắc, mang tính riêng biệt của mỗi địa phương trong "bức tranh du lịch"
chung của toàn vùng.
Năm là, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trực tiếp là Tổng cục Du lịch
cần có sự quan tâm, hỗ trợ đầy đủ hơn với các cơ quan quản lý du lịch địa
phương thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh.
Sáu là, cần có sự phối hợp chặt chẽ, liên kết để tạo sản phẩm du lịch
chung cho toàn vùng và sản phẩm du lịch đặc trưng của mỗi địa phương
nhằm tránh sự trùng lắp về sản phẩm du lịch.
Bảy là, mở rộng phát triển du lịch nhiều thành phần, tạo điều kiện cho
các cá nhân, các tổ chức trên địa bàn VDHĐB có điều kiện tham gia hoạt
động kinh doanh du lịch.

Footer Page 24 of 216.
21


Header Page 25 of 216.
4.3.5.2. Đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế
- Hợp tác trong khuôn khổ "Hai hành lang - Một vành đai".
- Hợp tác trong khuôn khổ các nước ASEAN.

- Hợp tác trong khuôn khổ với các nước WTO.
4.3.6
ó

t tr ể d ịc ả bảo t
bề ữ
4.3.6.1. Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch
Th nhất, lồng gh p quy hoạch phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi
trường với quy hoạch phát triển du lịch.
Th hai, thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án
phát triển và kinh doanh du lịch.
Th ba, khuyến khích phát triển du lịch sinh thái.
Th tư, tăng cường đầu tư, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức cho mọi người để bảo tồn những di sản tự nhiên, lịch sử và văn
hóa dân tộc.
4.3.6.2. iải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào hoạt
động phát triển du lịch
- Tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng ở VDHĐB, đặc biệt ở các địa
bàn trọng điểm du lịch trong vùng có thể tham gia vào quá trình quy hoạch
và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển du lịch.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của cộng
đồng về trách nhiệm bảo vệ môi trường và các giá trị tự nhiên.
- Tăng cường phổ biến, giải thích các quy định hiện hành về bảo vệ tài
nguyên, môi trường du lịch đến cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế/chính sách phù hợp với đặc thù của địa phương để
đảm bảo một phần từ thu nhập du lịch sẽ "quay lại" hỗ trợ cho địa phương đó.
- Xây dựng một số mô hình du lịch cộng đồng phù hợp nhằm tạo những
điều kiện thuận lợi nhất cho sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát
triển du lịch.
4.3.6.3. iải pháp ng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động phát

triển du lịch
- Nâng cao nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu.
- Tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch.
- Tăng cường năng lực giảm nhẹ tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu
trong lĩnh vực du lịch.

Footer Page 25 of 216.
22


×