Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG I. HỘI NHẬP KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI
NHẬP ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH..................................................3
I. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................3
1. Khái niệm..............................................................................................3
2. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển kinh tế...................5
II.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển ngành du
lịch.................................................................................................................6
1. Tác động tích cực..................................................................................6
2. Tác động tiêu cực..................................................................................7
III. Sự cần thiết tăng cường phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình........8
1. Vị trí của du lịch Ninh Bình trong quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch trung tâm – du lịch Hà Nội và vùng phụ cận và vùng du lịch Bắc Bộ.
...................................................................................................................8
2. Vai trò của du lịch Ninh Bình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã
hội của địa phương....................................................................................9
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH
NINH BÌNH..........................................................................................11
I. Tiềm năng kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình............................................11
1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................11
1.1. Vị trí địa lý..................................................................................11
1.2. Địa hình......................................................................................11
1.3. Khí hậu.......................................................................................11
1.4. Thuỷ văn: ...................................................................................12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5. Sinh vật: .....................................................................................12
1.6. Đất đai: ......................................................................................12
1.7. Tài nguyên khoáng sản:..............................................................12
2. Điều kiện dân cư, kinh tế – xã hội.......................................................12
2.1. Đặc điểm dân cư, dân tộc...........................................................12
2.2. Điều kiện kinh tế – xã hội............................................................13
3. Tài nguyên du lịch Ninh Bình.............................................................16
3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.........................................................16
3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.......................................................21
3.3. Đánh giá chung về tiềm năng du lịch Ninh Bình.........................24
4. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch..............................................25
4.1. Hệ thống giao thông....................................................................25
4.2. Hệ thống cáp điện.......................................................................25
4.3. Hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.........................25
4.4. Hệ thống bưu chính viễn thông...................................................26
4.5. Hệ thống dịch vụ tài chính, ngân hàng........................................26
5. Đánh giá chung về tiềm năng, nguồn lực phát triển du lịch................27
5.1. Những lợi thế..............................................................................27
5.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................28
II. Thực trạng phát triển du lịch Ninh Bình...........................................28
1. Khách du lịch đến với Ninh Bình........................................................28
2. Doanh thu và giá trị gia tăng (GDP) du lịch.......................................30
2.1. Doanh thu du lịch........................................................................30
2.2. Giá trị gia tăng ngành du lịch.....................................................32
3. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch...............................................33
3.1. Cơ sở lưu trú du lịch...................................................................33
3.2. Hệ thống các cơ sở ăn uống phục vụ du lịch...............................34
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3. Khu vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ trợ.................................34
4. Lao động du lịch..................................................................................35
5. Về đầu tư phát triển du lịch.................................................................36
5.1. Đầu tư trong lịch vực hạ tầng du lịch.........................................36
5.2. Đầu tư của các doanh nghiệp vào du lịch...................................36
6. Xúc tiến quảng bá du lịch....................................................................37
III. Các thách thức phát triển du lịch của Ninh Bình trong thời gian tới
.....................................................................................................................39
1. Điểm mạnh..........................................................................................39
2. Điểm yếu.............................................................................................40
3. Cơ hội..................................................................................................44
4. Thách thức...........................................................................................46
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH..............................................49
I. Quan điểm phát triển du lịch................................................................49
1. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, gúp phần tích cực vào phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương..................................................................49
2. Phát triển du lịch gắn với an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.50
3. Phát triển du lịch phải gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc,
bảo tồn các giá trị cảnh quan...................................................................50
4. Phát triển du lịch dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh của các
ngành, các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để ưu
tiên đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất cho du lịch nhằm phát huy các tiềm
năng và lợi thế của tỉnh...........................................................................50
5. Phát triển du lịch phải đặt trong mối quan hệ của sự phát triển du lịch
của các tỉnh lân cận và khu vực như các tỉnh thuộc vùng miền núi Tây
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bắc, các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng và đặc biệt là mối liên hệ
với thủ đô Hà Nội…................................................................................51
II. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch trong kỳ hội nhập.....51
1. Về thực hiện quy hoạch.......................................................................51
2. Giải pháp về cơ chế đầu tư..................................................................52
3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực..................................................54
4. Giải pháp về thị trường, xúc tiến phát triển du lịch............................54
5. Giải pháp về cơ chế chính sách...........................................................57
6. Giải pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển du lịch bền vững...58
KẾT LUẬN...........................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................62
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động du lịch ngày nay được coi là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn của thế giới. Du Lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu
được trong cuộc sống xó hội và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh trên
phạm vi toàn thế giới. Qua những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã phát
triển khá nhanh và ổn định. Hoà với sự phát triển chung của nền kinh tế,
ngành du lịch cũng có những bước vượt bậc về cả chất và lượng. Đất nước
mở cửa, du lịch là nhịp cầu nối quan trọng trong sự phát triển kinh tế, hoà
bình và hữu nghị, thực sự trở thành cửa ngừ của sự giao lưu văn hoá, kinh tế -
xã hội giữa các miền trong cả nước, giữa các nước trong khu vực và giữa các
dân tộc trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của ngành Du lịch Việt Nam, trong những
năm qua, du lịch Ninh Bình đang từng bước khởi sắc, khẳng định vai trò của
mình trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Không chỉ nổi tiếng với
nhiều danh lam thắng cảnh, các điểm du lịch như: Tam Cốc – Bích Động,
Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long, Suối nước nóng Kênh Gà, Động Vân
Trình, Vườn quốc gia Cúc Phương..., mà Ninh Bình còn được biết đến với
nhiều di tích lịch sử văn hoá như: Cố đô Hoa Lư, Chùa Bích Động, Chùa
Địch Lộng, Nhà thờ đá Phát Diệm, Chùa Non Nước..., cùng với những lễ hội
truyền thống mang đậm bản sắc văn hoá làng quê đồng bằng Bắc bộ. Là vùng
đất truyền thống lịch sử với 975 di tích lịch sử, trong đó có 80 di tích được
xếp hạng cấp quốc gia. Để khai thác hết tiềm năng du lịch của địa phương,
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các ban, ngành liên
quan, hiện nay Ninh Bình đang tập trung quy hoạch xây dựng và phát triển
các khu du lịch như: Khu du lịch Tam Cốc – Bích Động, Cố đô Hoa Lư, Khu
du lịch trung tâm thị xã Ninh Bình, Khu du lịch Vườn quốc gia Cúc Phương,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khu du lịch quần thể Nhà thờ đá Phát Diệm và vùng ven biển Kim Sơn..., đặc
biệt, khu du lịch hang động Tràng An được coi là điểm nhấn quan trọng trong
chiến lược phát triển du lịch lâu dài của Ninh Bình.
Có thể nói, Ninh Bình là một vùng đất của di tích lịch sử, văn
hoá và danh lam thắng cảnh mà thiên nhiên đã ban tặng. Đây là yếu tố hết sức
thuận lợi để Ninh Bình khai thác tiềm năng và phát triển nhiều loại hình du
lịch, thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước. Đến với Ninh Bình,
du khách sẽ cảm nhận được sự thoải mái trong những hành trình du lịch thật
sự thú vị.
Trong những năm gần đây khi tham gia vào quá trình hội nhập
tỉnh Ninh Bình đã gặt hái được những thành công nhưng bên cạnh đó vẫn còn
những hạn chế.
Những lý do trên là cơ sở của đề tài: “Giải pháp thúc đẩy phát
triển ngành du lịch Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Với mục
đích đề cập đến một số vấn đề nhất định trong việc thực hiện chiến lược hội
nhập kinh nền kinh tế quốc tế của ngành Du lịch tỉnh Ninh Bình. Đối tượng
nghiên cứu là chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế được áp dụng trong ngành
du lịch hiện nay từ đó có giải pháp nhằm đưa việc thực hiện chiến lược hội
nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả hơn. Phạm vi nghiên cứu tập trung là ngành
du lịch tỉnh Ninh Bình. Trong đề tài này em sử dụng phương pháp nhất định:
Các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích
tổng hợp, thống kê... là các phương pháp chính được vận dụng vào trong quá
trình nghiên cứu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I. HỘI NHẬP KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI
NHẬP ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
I. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Khái niệm.
Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được
trong đời sống xã hội và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh trên phạm vi
toàn thế giới. Số lượng người tham gia vào các chuyến đi du lịch quốc tế tăng
lên rất nhanh. Năm 1950 mới có 25,3 triệu lượt người đi du lịch thì năm 1996
là 592 triệu. Tổ chức du lịch thế giới (WTO) dự báo đến năm 2010 thế giới sẽ
có khoảng 937 triệu người đi du lịch và đến năm 2020 sẽ lên khoảng 1,6 tỷ
người.
Nguồn thu nhập ngoại tệ từ du lịch quốc tế của nhiều nước ngày
càng lớn. Trong vòng 30 năm (1960 - 1991) thu nhập từ du lịch của thế giới
đã tăng lên khoảng 38 lần, từ 6,8 tỷ USD năm 1960 lên 102 tỷ USD năm
1980, tới 260 tỷ USD năm 1991 và 423 tỷ USD vào năm 1996, bằng hơn 8%
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá toàn thế giới. Du lịch trở thành một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước. Hoạt động du lịch tạo ra 180
triệu chỗ làm việc, thu hút khoảng 11% lực lượng lao động toàn cầu.
Ngành du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của một loạt các ngành khác
như vận tải, bưu điện, thương nghiệp, tài chính, các hoạt động phục vụ sinh
hoạt cá nhân, các dịch vụ phục vụ nhu cầu giải trí, các hoạt động văn hoá thể
thao...Mặt khác, hoạt động du lịch còn có tác dụng tăng cường các mối quan
hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc
gia.
Với hiệu quả như vậy, nhiều nước chú trọng phát triển du lịch,
coi du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xã hội của mình. Cùng với sự phát triển của du lịch mà hệ thống thống kê du
lịch của nhiều nước cũng được phát triển và ngày càng hoàn thiện thêm.
Trước đây khái niệm thống kê về du lịch chỉ được bó hẹp trong phạm vi hoạt
động của con người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên với mục đích đi
thăm quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử trong nước và trên thế
giới hoặc đi vui chơi giải trí. Ngày nay, theo tổ chức du lịch thế giới (WTO),
khái niệm du lịch được mở rộng thêm rất nhiều: "Du lịch là hoạt động về
chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người
và ở lại đó để thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác
ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1
năm".
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện mô
hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính
quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư vào các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác; là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào
các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, trong đó mối quan hệ giữa các thành
viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của các tổ chức đó.
Hội nhập kinh tế có 6 cấp độ cơ bản: khu vực/hiệp định thương mại ưu đãi,
khu vực/hiệp định thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung,
liên minh kinh tế tiền tệ, và hội nhập toàn diện. Trong thực tế, các cấp độ hội
nhập có thể nhiều hơn và đa dạng hơn.
Hội nhập kinh tế có thể là song phương – tức là giữa hai nền kinh
tế; hoặc khu vực – tức là giữa một nhóm nền kinh tế; hoặc đa phương – tức là
có quy mô toàn thế giới giống như những gì mà Tổ chức thương mại thế giới
hướng tới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển kinh tế.
Vai trò của hội nhập kinh tế đối với phát triển kinh tế – xã hội
của quốc gia và vùng địa phương được thể hiện ở hai khía cạnh. Thứ nhất, hội
nhập kinh tế quốc tế giữ vai trò quyết định để mở rộng và thúc đẩy lực lượng
sản xuất. Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế bằng sức mạnh của mình định
hướng và có thể quyết định sự hưng thịnh, sống còn của các quốc gia mới
tham gia hội nhập.
Vai trò mở rộng, thúc đẩy lực lượng sản xuất được thể hiện:
Một là: tạo, mở rộng thị trường hàng hoá dịch vụ của các nước
đang phát triển.
Hai là: hướng dẫn hợp lý sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập
trung vào phát triển công nghiệp và dịch vụ, khai thác những lợi thế để phát
triển, nâng cao sức cạnh tranh, giúp làm giảm các chi phí đầu vào của quá
trình sản xuất, kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng
hoá, dịch vụ.
Ba là: tạo cơ hội tiếp cận thị trường vốn lớn, có cơ cấu đa dạng
từ các quốc gia.
Bốn là: giúp các nước đang phát triển tiếp nhận khoa học kỹ
thuật và nền công nghệ cao, kinh nghiệm, quy trình sản xuất tiên tiến từ các
nước phát triển.
Năm là: mở ra xu hướng liên kết, hợp tác theo hướng đa phương
hoá, đa dạng hoá, tạo thế và lực trong hệ kinh tế quốc tế và sự phát triển bền
vững.
Vai trò định hướng nền kinh tế xã hội, quyết định sự hưng thịnh,
sống còn của các quốc gia mới tham gia hội nhập:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một là: nền kinh tế của các nước đang phát triển có thể trầm
trọng thêm các hiện tượng rối loạn, nguồn lực bên trong có thể bị triệt tiêu,
diễn biến kinh tế xã hội trở nên phức tạp hơn.
Hai là: dối mặt với sự bất bình đẵng trong cạnh tranh giữa các
nước có các cấp độ phát triển khác nhau, đặc biệt là sự yếu thế của các nước
đang phát triển.
Ba là: kinh tế xã hội của các nước đang phát triển có thể trở nên
bị động hơn.
II.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển ngành du lịch.
1. Tác động tích cực
Cũng như nhiều nước, du lịch đóng góp không nhỏ vào tăng
trưởng kinh tế, du lịch Việt Nam cũng được coi là ngành kinh tế mũi nhọn.
Nhìn vào giá trị GDP hàng năm của ngành du lịch mang lại ta sẽ thấy, phát
triển du lịch đã có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển của đất nước trong
thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tại các vùng trọng điểm, du lịch đã
không ngừng thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn và đời sống kinh tế - văn
hóa, xã hội của cộng đồng dân cư.
Thời cơ chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Thứ trưởng Bộ VH-
TT-DL Trần Chiến Thắng cho rằng: hội nhập quốc tế giúp chúng ta nhiều cơ
hội. Dịch vụ văn hóa, du lịch có cơ hội phát triển tốt vì đây là mảng có điều
kiện giao lưu quốc tế mạnh. Cam kết mở cửa thị trường tạo cơ hội lớn cho
văn hóa - du lịch bởi chúng ta có tiềm năng khai thác hệ thống di tích lịch sử
văn hóa, danh lam, thắng cảnh. Việc khôi phục và phát huy các di sản văn
hhóa, loại hình nghệ thuật, lễ hội cùng những ngành nghề truyền thống cũng
được mở rộng. Sự phát triển của du lịch còn mở mang giao lưu giữa các vùng,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
miền trong nước và với các nước, nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc
tế.
Sự cạnh tranh trong hội nhập là cơ hội để các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch vươn lên tự khẳng định và hoàn thiện mình, phải
có ý thức nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du
lịch nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế.
Hội nhập quốc tế là cơ hội để Việt Nam có thể tiếp cận được với
các nước trên thế giới về đào tạo nguồn nhân lực du lịch có trình độ quốc tế,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thị trường trong nước và theo kịp trình
độ quốc tế về du lịch.
Chẳng những thế, phát triển du lịch cũng đồng nghĩa với việc
góp phần bảo vệ môi trường, đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ hàng hóa và dịch
vụ, thúc đẩy sự phát triển của các ngành có liên quan, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
2. Tác động tiêu cực
Việc hội nhập kinh tế quốc tế những năm gần đây đã làm cho
lượng khách du lịch tới Việt Nam gia tăng nhanh chóng. Vì vậy hoạt động du
lịch nếu không được quản lý tốt sẽ gây nhiều tác động xấu đến môi trường.
Hoạt động du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường tự nhiên cũng như
các yếu tố của môi trường tự nhiên cũng như các yếu tố của môi trường xã hội
như giá trị văn hoá, nhân văn. Trong quá trình phát triển, chất lượng của mối
trường ở một khu vực nào suy giảm đồng nghĩa việc hoạt động du lịch đi
xuống.
Kinh doanh lưu trú du lịch là một trong những lĩnh vực hoạt
động chủ yếu của ngành du lịch. Các cơ sở lưu trú du lịch không những là nơi
lưu trú sử dụng dịch vụ của nhiều đối tượng khách khác nhau có quốc tịch,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
văn hoá, sở thích và nhu cầu khác nhau mà còn là nơi tiêu thụ nhiều nguyên
vật liệu tài nguyên, năng lượng như điện, nước, thực phẩm, hàng hoá…từ đó
thải ra một lượng không nhỏ rác thải, nước thải, khí thải, tiếng ồn… ảnh
hưởng xấu tới chất lượng môi trường, cuộc sống.
Hội nhập du lịch cũng có thể gây ảnh hưởng và làm phức tạp hóa
một số vấn đề liên quan đến an ninh, trật tự xã hôi, giữ gìn thuần phong mỹ
tục Việt Nam
III. Sự cần thiết tăng cường phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình
1. Vị trí của du lịch Ninh Bình trong quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch trung tâm – du lịch Hà Nội và vùng phụ cận và vùng du lịch
Bắc Bộ.
Vùng du lịch Bắc Bộ, với Thủ đô Hà Nội là trung tâm vùng, trải
dài từ Hà Giang đến Hà Tĩnh gồm 29 tỉnh, thành phố, nơi có tiềm năng du
lịch phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều tài nguyên du lịch đặc sắc mà
tiêu biểu là Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, có vị trí đặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam. Với các trung tâm du lịch
quan trọng là Hà Nội và phụ cận, Hải Phòng - Quảng Ninh; với nhiều điểm du
lịch nổi tiếng như Sa Pa, Ba Bể, Đền Hùng, Tam Đảo, cố đô Hoa Lư, Tam
Cốc-Bích Động, Cổ Loa, Hương Sơn, Ba Vì, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Yên Tử,
Hạ Long, Cát Bà, Đồ Sơn... trong thời gian qua, vùng du lịch Bắc Bộ luôn thu
hút một số lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước, trong đó tỷ lệ khách
du lịch quốc tế đến vùng luôn đạt ~40% số lượt khách đi lại giữa các địa
phương trong cả nước.
Là một trong hai trọng điểm phát triển du lịch ở vùng du lịch Bắc
Bộ, trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận bao gồm Thủ đô Hà Nội và 13 tỉnh
phụ cận bao quanh gồm Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Ninh Bình, Vĩnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái
Bình, và Thanh Hóa có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển du
lịch vùng du lịch Bắc Bộ nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung bởi những
lợi thế về vị trí, về hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là cửa khẩu
hàng không quốc tế Nội Bài, về những giá trị văn hóa truyền thống Việt.
So với các địa phương trong trung tâm du lịch và phụ cận, Ninh
Bình là một tỉnh có diện tích không lớn, tuy nhiên lại là nơi tập trung nhiều tài
nguyên du lịch phong phú và đặc sắc với nhiều địa danh đã nổi tiếng như Cúc
Phương, nhà thờ đá Phát Diệm, nước khoáng nóng Kênh Gà, đặc biệt là khu
vực cố đô Hoa Lư, Tam Cốc - Bích Động, cùng với các tài nguyên du lịch
mới được phát hiện như khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long, quần thể hang
động Tràng An… là những điểm tài nguyên du lịch rất có giá trị mà không
phải địa phương nào cũng có được. “Nếu nhìn từ trên máy bay xuống, toàn bộ
khung cảnh của Ninh Bình không khác gì cảnh quan của Vịnh Hạ Long - có thể
gọi là một Vịnh Hạ Long trên cạn. Địa thế, núi non, không gian rất đẹp”
2. Vai trò của du lịch Ninh Bình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã
hội của địa phương.
Là một địa phương nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, sự
phát triển kinh tế-xã hội Ninh Bình trong một thời gian dài dựa trên kinh tế
truyền thống là nông nghiệp. Cùng với sự phát triển và chuyển đổi cơ cấu
kinh tế của đất nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Ninh Bình
cũng đã xác định vai trò của công nghiệp và dịch vụ, trong đó du lịch được
đánh giá là ngành kinh tế có nhiều triển vọng trên cơ sở khai thác những lợi
thế về vị trí và tiềm năng tài nguyên du lịch của địa phương.
Trước kia, Ninh Bình vẫn luôn xác định là một tỉnh nông nghiệp
nên xác định cơ cấu kinh tế là Nông nghiệp-Công nghiệp-Dịch vụ-Du lịch.
Tuy nhiên, thực tế phát triển du lịch Ninh Bình trong những năm qua đã cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thấy du lịch ngày càng có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương. Tổng doanh thu của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình
trong những năm qua đã có sự tăng trưởng đáng kể. Tốc độ tăng trưởng về
doanh thu du lịch giai đoạn 2000-2007 đạt 17,68%/năm. Giá trị gia tăng
ngành du lịch (GDP du lịch) tăng với tốc độ khá cao, trung bình đạt 29,05%
cho giai đoạn 2000-2007. Mặc dù chỉ số tuyệt đối còn thấp, chưa tương xứng
với vị trí và tiềm năng, tuy nhiên có thể thấy triển vọng rất lớn của du lịch,
đặc biệt khi các khu du lịch trọng điểm của tỉnh được đầu tư hoàn chỉnh và đi
vào hoạt động. Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế của Tỉnh nếu chọn
du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn là hoàn toàn có cơ sở và phù hợp với chiến
lược phát triển du lịch chung của cả nước.
Bên cạnh vai trò về kinh tế, phát triển du lịch còn có ý nghĩa đặc
biệt trọng việc tạo ra sự gia tăng của các ngành kinh tế có liên quan như
thương mại, giao thông vân tải, xây dựng, sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp,
v.v. Hơn thế nữa, sự phát triển du lịch Ninh Bình còn tạo cơ hội cho cộng
đồng địa phương có thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập thông qua việc
tham gia vào các hoạt động dịch vụ du lịch qua đó từng bước xây dựng một
nông thôn mới, một nông thôn văn minh lấy du lịch - dịch vụ làm cơ sở để
phát triển trù phú, thịnh vượng. “Việc phát triển du lịch sẽ giúp hạn chế việc di
cư của người dân về các đô thị trọng yếu của tỉnh (Hoa Lư, Tam Điệp, Ninh
Hải, Ninh Vân… là những thành phố, thị trấn quan trọng của tỉnh vào năm
2020) mà từng bước xây dựng được các thị trấn, các đô thị vành đai để tạo
dựng cho người dân nông thôn một cuộc sống tương tự như tại các đô thị”.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA
TỈNH NINH BÌNH
I. Tiềm năng kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình.
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý.
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ. Vị trí
giới hạn từ 19
o
50 đến 20
o
26 vĩ độ Bắc, từ 105
o
32 đến 106
o
20 kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp Hà Nam; phía Đông giáp Nam Định; phía Đông Nam giáp biển
Đông; phía Tây và Tây Nam giáp Thanh Hóa; phía Tây giáp Hòa Bình.Nằm
cách thủ đô Hà Nội hơn 90 km, nằm trên tuyến đường giao thông Bắc-Nam,
cả hai trục đường ô tô và đường sắt chạy xuyên suốt Bắc-Nam đều qua đây.
1.2. Địa hình
Vùng đồi núi, nửa đồi núi các dãy núi đá vôi, núi nhiều thạch sét,
đồi đất đan xen các thung lũng lòng chảo hẹp, đầm lầy, ruộng trũng ven núi…
Vùng đồng bằng trung tâm là vùng đất đai màu mỡ, bãi bồi…
Vùng ven biển và biển có nhiều điều kiện phát triển các cây
trồng, vật nuôi, khai thác các nguồn lợi ven biển và ngoài khơi.
1.3. Khí hậu
Ninh Bình thuộc vùng tiểu khí hậu của đồng bằng sông Hồng,
ngoài ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc, Đông Nam, còn chịu ảnh
hưởng của khí hậu ven biển, khí hậu rừng núi và nửa rừng núi. Thời tiết trong
năm chia làm hai mùa khá rõ rệt…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4. Thuỷ văn:
Trên địa bàn Tỉnh có nhiều sông và một số hồ đầm. Đây là
nguồn nước mặt cung cấp nước cho công nghiệp, nông lâm nghiệp và bồi đắp
phù sa cho đồng ruộng.
1.5. Sinh vật:
Thảm thực vật rừng phong phú, tập trung ở Vườn quốc gia Cúc
Phương. Rừng Cúc Phương thuộc loại rừng mưa nhiệt đới điển hình với cấu
trúc thảm thực vật nhiều tầng, phong phú về thành phần loài.
1.6. Đất đai:
Ninh Bình có tổng diện tích tự nhiên là 138.420 ha, trong đó đất
cho sản xuất nông nghiệp là 67.605 ha, đất lâm nghiệp 19.972 ha, đất chuyên
dùng 16.769 ha, đất khu dân cư 5.068 ha và đất chưa sử dụng 28.961 ha.
1.7. Tài nguyên khoáng sản:
Gồm có đá vôi, đất sét, tài nguyên nước vá một số khoáng sản
khác như cát xây dựng, sét gốm sứ, sét ximawng…
2. Điều kiện dân cư, kinh tế – xã hội.
2.1. Đặc điểm dân cư, dân tộc.
Cộng đồng các dân tộc đang sinh sống trong tỉnh gồm có: đa số
là dân tộc Kinh chiếm trên 98,2%; đứng thứ hai là dân tộc Mường chiếm gần
1,7%; các dân tộc như Tày, Nùng, Thái, Hoa, H’Mông, Dao... mỗi dân tộc có
từ trên một chục đến hơn một trăm người.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.2: Tình trạng dân số Ninh Bình, giai đoạn 2000 - 2007
Đơn vị: Người
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
1.
Tổng
số
890.62
5
895.81
2
901.04
6
905.98
8
911.57
2
915.72
7 922.582 1.374.342
2. Chia theo giới tính
Nam 435.152 436.344 438.810 440.581 443.298 445.410 449.869 928.735
Nữ 455.473 459.468 462.236 465.407 468.274 470.317 472.713 445.607
3. Chia theo thành thị và nông thôn
Thành
thị 117.497 119.305 120.432 120.716 124.014 140.264 141.133 148.069
Nông
thôn 773.128 776.507 780.614 785.272 787.558 775.463 781.449 780.666
Nguồn: Niên gián thống kê
2.2. Điều kiện kinh tế – xã hội.
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong những năm qua, kinh tế Ninh Bình tương đối phát triển.
GDP bình quân đầu người năm 2007 đạt 7,9 triệu đồng. Như vậy đến năm
2007 Ninh Bình đã đạt mức GDP tính theo đầu người cao hơn bình quân các
tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Hồng, trước 3 năm so với mục tiêu của
Đại hội
Cơ cấu kinh tế vẫn là sản xuất nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng
cao, tuy nhiên cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Tỷ trọng
công nghiệp và khối dịch vụ tăng nhiều so với những năm trước (năm 2007):
Nông – lâm – thủy sản chiếm 26%, công nghiệp xây dựng chiếm 40%,
thương mại – dịch vụ chiếm 34%.
2.2.2. Thu chi ngân sách.
Tổng thu ngân sách năm 2007 là 1.140 tỷ đồng, trong đó các
khoản thu từ kinh tế trung ương trên địa bàn là 53,57 tỷ đồng, thu từ kinh tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
địa phương là 632,15 tỷ đồng, thu thuế từ khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài là 0,25 tỷ đồng. Trợ cấp từ Trung ương là 454,03 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách năm 2007 là 2.221,947 tỷ đồng trong đó chi
cho đầu tư phát triển 623,281 tỷ đồng riêng chi cho đầu tư xây dựng cơ bản là
635,214 tỷ đồng, chi thường xuyên là 636,965 tỷ đồng, chi khác 326,487 tỷ
đồng.
2.2.3. Vốn đầu tư toàn xã hội.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn năm 2007 đạt
3.200,688 tỷ đồng, bằng 62% tổng GDP của tỉnh, trong đó nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước là 1.895,479 tỷ đồng chủ yếu vào phát triển cơ sở hạ tầng. Tính
chung cho toàn giai đoạn 2001-2007 đã đạt trên 25.000 tỷ đồng.
Nhiều công trình quan trọng đầu tư bằng nguồn Ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng, vốn của doanh nghiệp, vốn huy động trong dân đã
được hoàn thành và đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2001-2007 đã làm tăng
năng lực cho phát triển sản xuất và tăng cường cơ sở hạ tầng. Đó là các công
trình: cải tạo nâng cấp quốc lộ 10, cầu Non Nước, cầu vượt Thanh Bình,
đường 477; các công trình thủy lợi Hồ Yên Thắng, cơ sở hạ tầng vùng phân lũ
Nho Quan-Gia Viễn; cơ sở hạ tầng các khu du lịch Tam Cốc-Bích Động,
Tràng An, Vân Long…
2.2.4. Kết quả sản xuất của các ngành, các lĩnh vực sản xuất liên quan.
Về nông nghiệp: Tỉnh đã tập trung chỉ đạo chuyển được gần
9.000 ha đất nông nghiệp trồng cây có giá trị thấp sang nuôi trồng các loại
cây, con có giá trị kinh tế cao như: nuôi tôm sú, trồng cói ở Kim Sơn; nuôi
tôm càng xanh, trồng dứa ở Tam Điệp, Nho Quan; nuôi thả cá chim trắng ở
Gia Viễn, Hoa Lư; cấy các giồng lúa đặc sản: tám, nếp, dự... ở Kim Sơn, Yên
Khánh. Năm 2007, tổng diện tích trồng lúa là 58.930 ha, Giá trị sản xuất trên
1 ha canh tác năm 2007 đạt 41,5 triệu đồng. Cả tỉnh có 294 trang trại mỗi năm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh thu bình quân từ 20 triệu đồng trở lên. Đàn gia súc, gia cầm phát triển
khá: trâu có 16.874 con, bò 60.011 con, lợn 365.822 con, dê 23.593 con và
đàn gia cầm 2,9 triệu con. Giá trị sản xuất ngành thủy sản năm 2007 đạt 350
tỷ đồng.
Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: tỉnh đã phê duyệt quy
hoạch 22 khu công nghiệp, cụm công nghiệp với diện tích 880 ha trong đó có
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp lớn như: khu công nghiệp Tam Điệp,
khu công nghiệp Ninh Phúc, cụm công nghiệp Gián Khẩu…
Về đầu tư xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn năm 2007 đạt gần 5.000 tỷ đồng. Trong hai năm qua trên địa bàn tỉnh đã
khởi công nhiều công trình lớn về giao thông, thuỷ lợi, du lịch, thể thao như:
hồ Yên Thắng; dự án phân lũ, chậm lũ Nho Quan và Gia Viễn; sân vận động,
Nhà thi đấu trung tâm; Nhà máy cán thép Tam Điệp công suất 36 vạn
tấn/năm; Nhà máy xi măng Tam Điệp công suất 1,4 triệu tấn/ năm... Các công
trình đầu tư trên lần lượt đưa vào sử dụng sẽ tạo ra bước chuyển biến mạnh
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
2.2.5. Các thành quả phát triển xã hội.
Dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ: Hiện có 10 bệnh viện đa khoa,
21 phòng khám đa khoa khu vực, 2 trạm điều dưỡng và 153 trạm y tế xã
phường. Tổng số giường bệnh là 3.135 giường. Đến hết năm 2007, tổng số
cán bộ y tế ở Ninh Bình là 2.537 người, trong đó có 765 bác sỹ đại học và
trên đại học, 51 dược sỹ cao cấp; 1.721 cán bộ y tế thôn bản. Về cơ bản đã
hình thành hệ thống y tế từ cấp tỉnh đến huyện và xã, bước đầu đáp ứng yêu
cầu về dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
giảm từ 36,5% (2000) xuống 17% (2007).
Lao động và việc làm: Tính đến 31/12/2007 có 670,4 ngàn lao
động đang làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân trong tỉnh,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong đó: Làm việc trong ngành nông lâm, thuỷ sản là 317,4 ngàn người;
trong ngành công nghiệp là 70,3 ngàn người; trong ngành xây dựng là 14,6
ngàn người; trong ngành thương nghiệp dịch vụ là 35,4 ngàn người; trong
ngành vận tải - bưu điện là 12,8 ngàn người; trong ngành Tài chính - tín dụng
là 3,7 ngàn người…
Giáo dục và đào tạo: tỉnh Ninh Bình đã được công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục THCS từ tháng 12/2002; có 7/8 huyện, thị xã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; 100% số xã, phường, thị trấn
trong tỉnh có trường học cao tầng, kiên cố; 4 trường mầm non, 106 trường
tiểu học và 1 trường trung học cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận
đạt chuẩn quốc gia.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và khối đại
đoàn kết dân tộc: được giữ vững và ổn định; hệ thống Đảng, Chính quyền, các
Đoàn thể nhân dân tiếp tục được xây dựng và hoạt động có hiệu quả.
Tất cả các yếu tố trên có ảnh hưởng rất tích cực đến hoạt động du
lịch, tạo đà thuận lợi cho sự nghiệp phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình trong
xu thế hội nhập.
3. Tài nguyên du lịch Ninh Bình.
3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
Với diện tích tự nhiên 1.390,1 km
2
, tuy là một tỉnh không lớn
nhưng Ninh Bình là một tỉnh có địa hình rất đa dạng: có núi, đồng bằng, vùng
ven biển, mang đầy đủ sắc thái địa hình Việt Nam thu nhỏ…Đặc điểm về địa
hình kết hợp với các thành phần tự nhiên khác như hệ thống thủy văn, lớp phủ
thực vật... đã tạo cho Ninh Bình tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Một
số tài nguyên tiêu biểu:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.1. Vườn quốc gia Cúc Phương.
Cúc Phương là vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam, thành lập
vào 7/7/1962. Vườn quốc gia Cúc Phương có một quần thể hệ động thực vật
vô cùng phong phú, đa dạng và độc đáo. Vườn có diện tích 22.200 ha, trong
đó ắ là núi đá vôi cao từ 300 đến 600m so với mặt biển. Tại đây có đỉnh Mây
Bạc cao 648,2m.
3.1.2. Khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long
Khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long là khu bảo tồn sinh cảnh
đặc trưng cho hệ sinh thái núi đá ngập nước có diện tích lớn nhất ở vùng đồng
bằng sông Hồng (khoảng 2.643 ha). Đây cũng là nơi khoanh vùng bảo vệ loài
Voọc quần đùi trắng - một loài linh trưởng quý hiếm đã được ghi trong Sách
đỏ thế giới. Rừng Vân Long có 457 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 327
chi, 127 họ. Đặc biệt có 8 loài được ghi trong sách Đỏ Việt Nam (1996) là
kiêng, lát hoa, tuế lá rộng, cốt toái bổi, sắng, bách bộ, mã tiền hoa tán… Về
động vật có 39 loài, 19 họ, 7 bộ thú; có 12 loài động vật quý hiếm như Voọc
quần đùi (với số lượng lớn nhất ở Việt Nam), gấu ngựa, sơn dương, cu li lớn,
khỉ mặt đỏ, cày vằn,… Trong các loài bò sát có 9 loài được ghi trong sách Đỏ
Việt Nam là rắn hổ chúa, kỳ đà, trăn đất, rắn ráo trâu, rắn ráo thường, rắn sọc
đầu đỏ, rắn cạp nong, rắn hổ mang, tắc kè. Điều đáng chú ý là tại khu vực
ngập nước Vân Long có loài cà cuống thuộc họ chân bơi, một loài côn trùng
quý hiếm, hiện còn rất ít ở Việt Nam. Cà cuống sống được thể hiện sự trong
lành của môi trường nước, của không gian cảnh quan xung quanh.
3.1.3. Quần thế khu du lịch hang động Tràng An.
Nằm ở thôn Tràng An, xã Trường Yên, huyện Hoa Lư, cách cố
đô Hoa Lư khoảng 4km về phía Nam, diện tích trên 1.500ha, với những dải
đá vôi, các thung lũng và những dòng sông ngòi đan xen vào nhau tạo nên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một không gian huyền ảo và thơ mộng. Sau khi du khách dâng hương tưởng
niệm tại hai đền vua Đinh và vua Lê, đến bến thuyền sông Sào Khê.
3.1.4. Tam Cốc.
Tam Cốc nghĩa là ba hang: hang Cả, hang Hai và hang Ba ở thôn
Văn Lâm, xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư. Du khách vào thăm Tam Cốc chỉ có
một con đường thủy duy nhất, vào ra mất khoảng hơn 1 giờ đồng hồ. Đến
đình Các ở thôn Văn Lâm, ra bến sông Ngô Đồng - con đường thủy dẫn vào
Tam Cốc. Lúc thuyền luồn vào ba hang, du khách sẽ cảm nhận được làn
không khí trong lành, mát lạnh của hương đồng gió nội. Thạch nhũ từ trần
hang rủ xuống lô nhô óng ánh như những khối châu ngọc kỳ ảo.
3.1.5. Động Định Lộng.
Động thuộc xã Gia Thanh, huyện Gia Viễn, được nhân dân phát
hiện từ năm 1739. Trong động có một nhũ đá giống tượng Phật nên đã lập bàn
thờ Phật ở đây. Đến năm 1740 động được nhân dân trong vùng tu bổ thành
một ngôi chùa để thờ Phật. Động rộng chừng 10 gian nhà, trong động được
bày nhiều tượng Phật, tượng La hán, tượng Hộ pháp đặt trên các bệ đá. Đặc
biệt có hai tượng Phật được tạc bằng đá xanh nguyên khối rất đẹp.
3.1.6. Động Tiên.
Động Tiên còn có tên gọi khác là động Móc, ở thôn Đam Khê,
xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, cách Bích Động gần 1km. Động
gồm có ba hang lớn, rộng, và cao vời vợi. Đường vào động phải đi qua một
khe hang nhỏ, mấp mô. Trần động là vân đá, nhũ đá rủ xuống lấp lánh nhiều
sắc màu. Nhiều khối nhũ đá từ trên trần rủ xuống nền động cao hơn chục mét
tựa như những rễ cây đa cổ thụ. Nhiều nhũ đá được đặt tên như: cây tiền, cây
thóc, ông tiên, cô tiên, con voi, con hổ, kỳ đà...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.7. Động Sinh Dược.
Động Sinh dược thuộc địa phận thôn Xuân Trì, xã Gia Sinh,
huyện Gia Viễn, là động xuyên thủy dài gần 2km. Vào động bằng một trong
hai cửa, ngồi thuyền mất hơn một giờ đồng hồ, du khách vào cửa động bên
này sẽ ra cửa động bên kia. Những dải nhũ đá thiên hình vạn trạng, quyến rũ
sức tưởng tượng của du khách.
3.1.8. Suối nước nóng Kênh Gà.
Suối nước nóng mặn Kênh Gà thuộc thôn Kênh Gà, xã Gia
Thịnh, huyện Gia Viễn. Du khách đến bến sông ở cống Đồng Trưa trên dòng
sông Hoàng Long để bắt đầu hành trình tham quan suối nước nóng Kênh Gà.
Thuyền ngược dòng Hoàng Long, du khách thỏa sức ngắm nhìn cảnh trời
mây, sông nước. Núi Kênh gà trông xa như hình một con lạc đà đang đi, nơi
đây có một nguồn nước suối nóng mặn, vì thế suối có tên là Kênh Gà.
3.1.9. Động Vân Trình.
Động Vân Trình rộng gần 3.500m
2
, là một động lớn nhất và đẹp
nhất của tỉnh Ninh Bình, sánh ngang với động Thiên Cung ở Vịnh Hạ Long
(Quảng Ninh). Động nằm trong núi Mõ, thuộc thôn Vân Trình xã Thượng
Hòa huyện Nho Quan. Núi Mõ là tên gọi tượng hình của dân gian, còn tên
chữ thời xưa gọi là núi Thổ Tích. Động Vân Trình còn giữ nguyên được nét
đẹp trinh nguyên, tinh khiết của đá. Du khách đến đây không cần phải tưởng
tượng về chốn bồng lai tiên cảnh, mà chính hang đã là cảnh thần tiên hiện
giữa cõi trần.
3.1.10. Hồ Đồng Chương.
Một hồ nước trong nằm giữa hai xã Phú Lộc và Phú Long, huyện
Nho Quan có tên gọi là Đồng Chương. Xung quanh hồ là những dải đồi thông
xanh mướt, nhấp nhô, trùng điệp vây phủ lấy mặt hồ làm cho nước hồ đã xanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lại càng thêm xanh. Gần hồ có thác Ba Tua, và dòng Chín Suối. Đi thăm hồ,
rồi leo đồi lên đến đỉnh du khách sẽ gặp được một hồ nước nhỏ gọi là Ao
Trời, cũng trong xanh và không lúc nào cạn nước.
3.1.11. Hồ Đồng Thái.
Cách thủ đô Hà Nội 115 km về phía Đông Nam hồ Đoòng Đèn
và hồ Đồng Thái trên địa bàn hai xã Đông Sơn (Thị xã Tam Điệp) và Yên
Đồng (huyện Yên Mô) có diện tích rộng hơn 380ha được bao bọc bởi dãy núi
Tam Điệp hùng vĩ và con đê trải dài hơn 10 km. Hồ có trữ lượng hơn
8.000.000m
3
nước với hàng trăm loài thực vật, động vật thủy sinh không chỉ
phục vụ cho tưới tiêu nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà còn là một điểm
du lịch sinh thái lý tưởng.
3.1.12. Núi chùa Bái Đính.
Ninh Bình là địa phương có nhiều hang động nổi tiếng. Trong
đó, có một động được người xưa khẳng định “Nào Địch Lộng, nào Thiên Tôn,
Bàn Long, Bích Động xem còn kém đây”, đó là hang động ở núi Bái Đính
thuộc xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn.
Ngoài các điểm danh lam thắng cảnh trên, Ninh Bình còn có
nhiều vùng cảnh quan khác có giá trị, đặc biệt là hệ thống các hang động karst
nằm trải dài dọc theo lãnh thổ của tỉnh Ninh Bình (đáng chú ý là khu vực
huyện Yên Mô và Tam Điệp) trong đó đáng chú ý như động Mã Tiên, động
Hang Mát, động Trà Tu, động chùa Hang, hang Dơi, hang Bụt... đều là những
tài nguyên du lịch có giá trị; cùng với hệ thống các hồ thủy lợi như hồ Yên
Thắng, hồ Yên Đồng... bên cạnh việc cung cấp nước cho thủy lợi, sinh hoạt
còn sẽ là những điểm tài nguyên du lịch sinh thái hồ có nhiều khả năng hấp
dẫn du khách.
3.1.14. Hệ sinh thái vùng ven biển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với 18 km đường bờ biển nơi có cửa sông đổ ra với sự hình
thành 2 cồn nổi (Cồn Thoi và Hòn Nẹ), thảm thực vật ngập mặn đã hình
thành tạo thành nơi cư trú của nhiều loài sinh vật, đặc biệt là một số loài chim
di cư quý hiếm như Cò thìa… Đây cũng là một dạng tài nguyên du lịch tự
nhiên có ý nghĩa đối với sự phát triển du lịch của Ninh Bình.
3.1.15. Hệ thống sông ngòi Ninh Bình.
Ninh Bình là địa phương có hệ thống sông ngòi khá phát triển
với mật độ khoảng 0,6-0,9 km/km
2
. Các sông lớn ở Ninh Bình bao gồm sông
Đáy, sông Hoàng Long, sông Vân, sông Vạc, sông Lạng… chảy theo hướng
Tây Bắc-Đông Nam đổ ra biển. Trong số các sông của Ninh Bình thì sông
Hoàng Long chảy qua địa phận huyện Gia Viễn nơi có nhiều cảnh quan đẹp
và làng quê đậm bản sắc tiêu biểu cho làng quê Việt Nam ở vùng đồng bằng
sông Hồng có giá trị du lịch cao.
3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.
3.2.1. Nhóm các di tích lịch sử – văn hoá.
* Cố đô Hoa Lư: Cố đô Hoa Lư, kinh đô đầu tiên của nền phong
kiến tập quyền ở nước ta, thuộc xã Trường Yên, huyện Hoa Lư, nằm trên một
diện tích trải rộng khoảng 400ha.
* Đền vua Đinh (làng Trường Yên Thượng, xã Trường Yên,
huyện Hoa Lư): Đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng. Đền Đinh Tiên Hoàng là một
kiến trúc độc đáo trong nghệ thuật chạm khắc gỗ và đá của các nghệ sĩ dân
gian Việt Nam ở thế kỷ 17 - 19.
* Đền vua Lê (làng Trường Yên Hạ, xã Trường Yên, huyện
Hoa Lư): Đền thờ vua Lê Đại Hành. Cách đền vua Đinh chừng 500m là đến
đền thờ vua Lê Đại Hành. Đền nằm ở làng Trường Yên Hạ nên còn gọi là đền
Hạ. Trước mặt đền là núi Đèn, sau lưng là núi Đìa.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21