Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phát triển du lịch ở hải phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.24 KB, 19 trang )

1

Phát triển du lịch ở Hải Phòng
trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Tourism development in Haiphong in the context of international integration
NXB H. : TTĐTBDGV, 2012 Số trang 140 tr. +

Trần Ngọc Hương


Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Hồng Tiến
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa phát triển du
lịch và hội nhập quốc tế. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2001
– 2011, định hướng đến 2020. Phân tích về cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch
ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số
phương hướng và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng trong thời gian tới.

Keywords: Kinh tế chính trị; Kinh tế du lịch; Hội nhập quốc tế; Hải Phòng; Phát triển Du
lịch

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch đang trở thành một trong những ngành kinh tế tổng hợp phát triển nhanh nhất, lớn
nhất trên bình diện thế giới, góp phần đặc biệt quan trọng vào sự phát triển và thịnh vượng của
nhiều quốc gia. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, du lịch được coi là ngành kinh tế trọng
yếu, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tăng thu ngoại tệ, tạo nhiều việc làm và
nâng cao mức sống của người dân. Phát triển du lịch là một trong những công cụ xóa đói, giảm


nghèo và tăng trưởng kinh tế.
Ở nước ta hiện nay, du lịch đang trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Trong những năm tới, du lịch phải được đầu tư đúng mức,
đồng thời phải nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động du lịch cho tương xứng với tiềm năng của
đất nước, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước; phát triển du lịch để đưa hình ảnh
nước ta trở thành điểm đến của khu vực và thế giới”. Cùng sự lớn mạnh của du lịch cả nước, du
lịch Hải Phòng đã có sự phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn hiện
nay. Hải Phòng là thành phố nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế quan trọng của khu vực phía
Bắc, đồng thời cũng là một cực của tam giác động lực tăng trưởng du lịch vùng du lịch Bắc Bộ:
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong
nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và
2

đường hàng không, có nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn hết sức đa dạng và phong phú.
Bộ Chính trị đã có Nghị quyết số 32 NQ/TW ngày 05/08/2003 về Xây dựng và phát triển thành
phố Hải Phòng trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Phát triển Hải Phòng thành
trung tâm du lịch của vùng Duyên hải bắc bộ trong đó xây dựng đảo Cát Bà cùng với Đồ Sơn, Hạ
Long trở thành một trong những trung tâm du lịch quốc tế của cả nước”.
Những năm gần đây, đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Hải
Phòng luôn là một điểm đến lý tưởng để du khách trong và ngoài nước có cơ hội khám phá những
nét độc đáo về du lịch sinh thái. Sản phẩm tour du lịch của Hải Phòng ngày càng đa dạng và lôi
cuốn, với hệ thống biển, đảo, di tích đền miếu và giá trị văn hoá truyền thống lễ hội, tài nguyên di
sản văn hoá…điều đó đã góp phần làm phong phú các tour du lịch trên địa bàn. Sự phát triển đó
tạo ra hiệu quả kinh doanh đáng khích lệ, góp phần không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội, cũng
như ngân sách của thành phố. Hiện nay, Hải Phòng đang tiến hành quy hoạch khu du lịch Đồ Sơn,
đồng thời xây dựng đề án trình UNESCO công nhận Cát Bà trở thành Di sản thiên nhiên thế giới.
Tuy nhiên, Du lịch Hải Phòng còn không ít hạn chế và yếu kém. Đó là: chưa khai thác hết
tiềm năng, lợi thế; công tác quy hoạch chưa theo kịp được đà phát triển nhanh chóng, còn mang
nặng tính tự phát. Du lịch Hải Phòng không có sự quảng bá tốt, thiếu những sản phẩm du lịch độc

đáo, những thương hiệu mạnh để đủ sức cạnh tranh ngay ở trong nước, chứ chưa nói đến quốc tế.
Thu hút và huy động vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch còn khiêm tốn, vì vậy chưa có những công
trình lớn làm điểm nhấn cho phát triển ngành. Là một thành phố lớn, đô thị loại 1, song đến nay
thành phố vẫn chưa có khách sạn 5 sao, hạn chế trực tiếp đến việc tổ thức các sự kiện quốc tế lớn
ở Hải Phòng. Lực lượng lao động du lịch vừa thiếu, vừa yếu ở hầu hết các lĩnh vực kỹ thuật,
nghiệp vụ, công tác quản lý du lịch tuy có cố gắng nhưng còn nhiều bất cập…
Hội nhập quốc tế là xu thế khách quan, đòi hỏi các quốc gia, các vùng lãnh thổ vừa thúc
đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau, đặt ra những thời cơ và thách
thức mới cho ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hải Phòng nói riêng. Chính vì vậy,
phân tích hiện trạng du lịch Hải Phòng là cần thiết và quan trọng để tìm ra những mặt mạnh, mặt
yếu trong phát triển kinh tế du lịch, để trên cơ sở đó đưa ra giải pháp có tính khả thi cho phát triển
du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay. Do đó đề tài “Phát triển du lịch
ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế” có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Du lịch là lĩnh vực đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học nghiên cứu
dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, đến nay đã có nhiều tác giả, nhiều cuốn sách, bài báo, luận
văn và các công trình khoa học đề cập đến vấn đề phát triển du lịch như:
“Phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Trần
Quốc Nhật, 1995.
“Kinh tế dịch vụ và du lịch tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Hoàng Đức
Cường, 1999.
3

“Du lịch Hải Phòng - Thực trạng, phương hướng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế
của Phạm Thị Khánh Ngọc, 1999.
“Phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc - tiềm năng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ
kinh tế của Trần Ngọc Tư, 2000.
“Thị trường du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ kinh tế của
Trần Thanh Bình, 2005.
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”,

Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn, năm 2006.
“Tài nguyên du lịch” của tác giả Bùi Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long năm 2007, Nxb.
Giáo dục, Hà Nội.
“Phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị của Mai Thị
Thanh, 2007.
“Phát triển du lịch ở tỉnh Bến Tre”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị của Phan Văn
Thạch, 2009.
Trong các công trình nghiên cứu ở trên, các tác giả đã góp phần hệ thống hóa lý luận, phản
ánh những vấn đề chung của du lịch Việt Nam và thực trạng du lịch ở một số địa phương trong
điều kiện mới của đất nước với nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, ở mỗi địa
phương do có những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nên có những
thế mạnh cạnh tranh riêng cũng như những thách thức riêng trong việc phát triển du lịch của địa
phương. Việc áp dụng và phân tích cho từng địa phương cụ thể cũng cần được phát triển thêm
nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế như hiện nay.
Ngoài các công trình nghiên cứu đã dẫn ở trên còn phải kể đến những bài viết trên các tạp
chí như: “Du lịch Việt Nam trước thời cơ mới và thách thức mới” (Thương mại năm 1995 - số 8
kỳ 2);
Bài viết “ Về hoạt động xuất khẩu và dịch vụ tại chỗ đối với khách du lịch nước ngoài tại
Việt Nam” (Thông tin kế hoạch số tháng 8/1994);
Bài viết “Về định hướng du lịch năm 1996 - 2000” của Đào Thùy Phi (Tạp chí Kinh tế và
dự báo số 5, 1995);
Bài viết “Phát triển nhanh, bền vững và lành mạnh du lịch Việt Nam trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Đỗ Quang Trương (Tạp chí cộng sản số 4, 1996)
Trong các bài viết và đề tài nghiên cứu ở trên, các tác giả đã đề cập đến các vấn đề chung
của du lịch Việt Nam ở nhiều góc độ như: chiến lược phát triển du lịch, thời cơ và thách thức của
ngành du lịch trong bối cảnh mới của đất nước, một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế du lịch, thực trạng và định hướng phát triển du lịch trong quá trình hội nhập quốc tế
Đối với Hải Phòng, là thành phố có tiềm năng du lịch lớn, việc nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về vấn đề phát triển du lịch dưới góc độ của khoa kinh tế chính trị vẫn còn ít công trình khoa
học; đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay khi nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày

4

càng sâu rộng đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với việc phát triển
du lịch ở Hải Phòng.
Do đó, đề tài “Phát triển du lịch ở Hải Phòng trong điều kiện hội nhập quốc tế” vẫn cần
được tiếp tục nghiên cứu và vẫn còn ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Vận dụng lý luận để đánh giá về thực trạng hoạt động của du lịch ở Hải Phòng, trên cơ sở
đó đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế
hiện nay, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của Hải Phòng.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển du lịch trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2000 - 2011.
- Phân tích về cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh
hội nhập quốc tế hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp phát triển du
lịch Hải Phòng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về phát triển du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay dưới góc độ kinh tế chính trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu tại Hải Phòng
- Thời gian: Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2011
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Kế thừa và vận dụng những thành tựu nghiên cứu về du lịch của các tác giả, đồng thời
quán triệt những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch ở
nước ta hiện nay.
- Tiếp cận nghiên cứu đề tài theo quan điểm duy vật biện chứng, logic - lịch sử và mang
tính hệ thống.

- Sử dụng những phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tập hợp, phân loại, phân tích, tổng
hợp, so sánh để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của đề tài.
- Quán triệt một số phương pháp nghiên cứu thực tiễn như thống kê, điều tra khảo sát,
phân tích mô hình thực tiễn để tìm ra những điểm mạnh, yếu và giải pháp phát triển bền vững du
lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
6. Đóng góp của luận văn
- Trên cơ sở đánh giá tiềm năng, thế mạnh và phân tích thực trạng phát triển du lịch ở Hải
Phòng trong thời gian từ năm 2000 - 2010, luận văn đưa ra một số đề xuất những giải pháp cơ bản
5

và khuyến nghị nhằm thúc đẩy quá trình phát triển du lịch của Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, ban,
ngành của thành phố phục vụ cho việc hoạch định những chính sách thúc đẩy phát triển du lịch
trong những năm tiếp theo; tư liệu tham khảo cho các trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp
kinh doanh du lịch tại Hải Phòng.
7. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch của Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế
hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội
nhập quốc tế hiện nay.

CHƢƠNG 1
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1.1. Du lịch và phát triển du lịch
1.1.1. Du lịch
1.1.1.1. Các khái niệm về du lịch

"Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản
xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú,
ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó
phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước (địa phương) làm du lịch và bản
thân doanh nghiệp".
1.1.1.2. Đặc trưng của hoạt động du lịch
- Du lịch là một hoạt động kinh tế mang tính tổng hợp đa ngành và xã hội hóa cao.
- Du lịch là một hoạt động mang tính xã hội, phát sinh, phát triển tình cảm đẹp giữa con
người với con người và giữa con người với thiên nhiên.
- Du lịch là một hoạt động mang nội dung văn hóa, một cách mở rộng không gian văn hoá
của du khách trên nhiều mặt: thiên nhiên, lịch sử, văn hóa qua các thời đại, của từng dân tộc v.v.
làm phong phú thêm khả năng thẩm mỹ của du khách khi họ được tham quan các kho tàng mỹ
thuật của một đất nước.
1.1.1.2. Sản phẩm du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, do đó sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là dịch
vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho lưu bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử
dụng, tính không thể di chuyển, tính thời vụ, tính trọn gói, tính không đồng nhất
6

1.1.2.3. Thị trường du lịch và các loại hình du lịch
- Thị trường du lịch
“Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, một phạm trù của sản xuất và lưu
thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán,
giữa cung cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong
lĩnh vực du lịch”.
- Các loại hình du lịch
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau mà hoạt động du lịch có thể được phân thành nhiều loại
hình du lịch khác nhau. Tuy nhiên, các tiêu chí lại phụ thuộc vào quan điểm chủ quan và góc độ
tiếp cận của các tác giả.
1.1.2. Phát triển du lịch

1.1.2.1. Quan niệm về phát triển du lịch
Để nhận thức đầy đủ về phát triển du lịch, cần tiếp cận ở nhiều nội dung khác nhau.
Phát triển du lịch gắn với sự tăng trưởng, phát triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của các
doanh nghiệp và của ngành du lịch, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế của quốc gia và cộng đồng.
Phát triển du lịch còn được thể hiện ở mức độ thay đổi phương thức tiến hành các hoạt
động du lịch theo hướng ngày càng hiện đại và hiệu quả đem lại từ các hoạt động du lịch đó.
Phát triển du lịch phải bảo đảm sự hài hoà giữa 3 mục tiêu: kinh tế - xã hội và môi trường.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
Thứ nhất, sự phát triển của nền sản xuất xã hội đã làm xuất hiện nhu cầu du lịch.
Hai là, các nhân tố an ninh, điều kiện chính trị ổn định, sự an toàn của du khách cũng như
vấn đề môi trường sinh thái là những nhân tố đặc biệt quan trọng có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển kinh tế du lịch.
Ba là, tài nguyên du lịch - nhân tố đặc trưng cho hoạt động du lịch. Du lịch là ngành có sự
định hướng tài nguyên rõ rệt vì nếu không có nhân tố này thì khó có thể phát triển du lịch.
Bốn là, hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho kinh tế du lịch.
1.1.3. Các xu hướng phát triển du lịch hiện nay
Ngày nay, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, ở nhiều quốc gia du
lịch là ngành kinh tế hàng đầu. Trong những năm tới dự đoán du lịch sẽ phát triển theo các xu
hướng sau:
* Xu hướng phát triển của cầu du lịch
* Xu hướng phát triển của cung du lịch
1.2. Mối quan hệ giữa hội nhập quốc tế và phát triển du lịch
1.2.1. Hội nhập quốc tế
Cách tiếp cận hội nhập ở Việt Nam
Từ cách tiếp cận là xem xét hội nhập như là một quá trình xã hội có nội hàm toàn diện và
thường xuyên vận động hướng tới mục tiêu nhất định. Theo đó, hội nhập quốc tế được hiểu như là
7

quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia
sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân

thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
* Hội nhập kinh tế quốc tế
Đây là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới
thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh tế theo những hình thức khác nhau, từ đơn
phương đến song phương, tiểu khu vực, khu vực, liên khu vực và toàn cầu.
* Hội nhập chính trị
Hội nhập về chính trị là quá trình các nước tham gia vào các cơ chế quyền lực tập thể
(giữa hai hay nhiều nước) nhằm theo đuổi những mục tiêu nhất định và hành xử phù hợp với các
luật chơi chung. Hội nhập chính trị thể hiện mức độ liên kết đặc biệt giữa các nước, trong đó họ
chia sẻ với nhau về các giá trị cơ bản (tư tưởng chính trị, ý thức hệ), mục tiêu, lợi ích, nguồn lực
và đặc biệt là quyền lực.
* Hội nhập an ninh quốc phòng
Hội nhập về an ninh - quốc phòng là sự tham gia của quốc gia vào quá trình gắn kết họ với
các nước khác trong mục tiêu duy trì hòa bình và an ninh. Điều này đòi hỏi các nước hội nhập
phải tham gia vào các thỏa thuận song phương hay đa phương về an ninh - quốc phòng trên cơ sở
các nguyên tắc chia sẻ và liên kết: mục tiêu chung, đối tượng chung, kẻ thù chung, tiến hành các
hoạt động chung về đảm bảo an ninh quốc phòng…
* Hội nhập về văn hóa - xã hội
Hội nhập về văn hóa - xã hội là quá trình mở cửa, trao đổi văn hóa với các nước khác; chia
sẻ các giá trị văn hóa, tinh thần với thế giới; tiếp thu các giá trị văn hóa tiến bộ của thế giới để bổ
sung và làm giàu nền văn hóa dân tộc; tham gia vào các tổ chức hợp tác và phát triển văn hóa -
giáo dục và xã hội khu vực và hợp tác chặt chẽ với các nước thành viên hướng tới xây dựng một
cộng đồng văn hóa - xã hội rộng lớn hơn trên phạm vi khu vực và toàn cầu (ví dụ, tham gia Cộng
đồng văn hóa - xã hội ASEAN, UNESCO…).
1.2.2. Sự tác động qua lại giữa hội nhập quốc tế và phát triển du lịch
1.2.2.1. Vai trò của phát triển du lịch đối với hội nhập quốc tế
Về phương diện kinh tế
Biểu hiện cụ thể của nền kinh tế du lịch toàn cầu:
Về phương diện văn hóa - xã hội
1.2.2.2. Vai trò của hội nhập quốc tế đối với phát triển du lịch

Tác động tích cực
Thứ nhất, quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy du lịch, thương mại và
các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, hội nhập cũng tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển du
lịch, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
8

nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp; đồng thời, làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào
nền kinh tế.
Thứ ba, hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và khoa học công nghệ phục
vụ phát triển du lịch, nhờ hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước và tiếp
thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ từ các nước
tiên tiến.
Thứ tư, hội nhập làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường
quốc tế, nguồn tín dụng phục vụ du lịch và mở rộng các đối tác quốc tế. Qua đó tăng khả năng
huy động vốn cho hoạt động du lịch thông qua thị trường và doanh nghiệp nước ngoài.
Thứ năm, hội nhập tạo cơ hội để các cá nhân người du lịch được thụ hưởng các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận
và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội phát triển và tìm kiếm việc làm cả ở
trong lẫn ngoài nước.
Thứ sáu, hội nhập giúp bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế
giới, làm giàu văn hóa dân tộc và thúc đẩy hoạt động du lịch và tiến bộ xã hội.
Tác động tiêu cực
Thứ nhất, hội nhập làm gia tăng cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành
kinh tế du lịch gặp khó khăn.
Thứ hai, trong quá trình hội nhập, các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều
tài nguyên.
Thứ ba, hội nhập có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước và làm phức
tạp hóa một số vấn đề liên quan đối với việc duy trì an ninh và ổn định và trật tự xã hội ở những

nơi đang phát triển du lịch.
Thứ tư, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống bị
xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA HẢI PHÒNG
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các nguồn lực để phát triển du lịch của Hải Phòng
2.1.1. Vị trí của Hải Phòng đối với cả nước và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2.1.1.1. Đối với cả nước
Hải Phòng là thành phố đô thị loại 1 cấp quốc gia, có hệ thống giao thông quan trọng,
thuận lợi, giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của vùng và của cả nước.

9

2.1.1.2. Đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Hải Phòng là một trong ba cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Cũng
chính vì được xác định có chức năng quan trọng như vậy nên cùng với thế mạnh về vị trí, điều
kiện phát triển nên Hải Phòng đồng thời được xác định là trung tâm dịch vụ, thương mại và giao
dịch quốc tế lớn thứ 2 ở miền Bắc sau Hà Nội, là đầu mối phát luồng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn
nhất của cả vùng
2.1.2. Điều kiện và tài nguyên du lịch tự nhiên
- Tài nguyên đất
- Tài nguyên khí hậu
- Tài nguyên biển
- Đánh giá chung về tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn
- Các di tích lịch sử văn hóa
- Các lễ hội truyền thống

- Các tài nguyên nhân văn khác
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.4.1. Dân cư
2.1.4.2. Tăng trưởng kinh tế
2.1.4.3. Kết cấu hạ tầng
2.2. Thực trạng phát triển du lịch ở Hải Phòng từ năm 2001 đến năm 2011
2.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu ở Hải Phòng
2.2.1.1. Về khách du lịch
Khách du lịch quốc tế đến Hải Phòng bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng chủ yếu là
theo đường bộ từ Hà Nội và Quảng Ninh và đến các thành phố lớn ở phía Nam như thành phố Hồ
Chí Minh, Huế và Đà Nẵng bằng đường hàng không. Kết quả phân tích thị trường thời gian qua
cho thấy, khách du lịch quốc tế đến Hải Phòng chủ yếu vẫn là khách Trung Quốc và nguồn khách
này đang chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu khách du lịch đến Hải Phòng. Năm 2000 đã có
125,000 lượt khách Trung Quốc vào Hải Phòng (chiếm 61% lượng khách quốc tế đến Hải Phòng)
và đến 2005 lượng khách Trung Quốc đã chiếm hơn 70% tổng lượng khách quốc tế đến Hải
Phòng. Ngoài ra còn có các thị trường khách Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Nhật Bản, Nga,
Pháp Trái ngược với khách quốc tế, từ năm 2000, khách nội địa liên tục tăng. Nguyên nhân cơ
bản là do chính sách giảm giờ làm, tăng thời gian nghỉ ngơi cho cán bộ viên chức Nhà nước, chính
sách tiền lương được điều chỉnh, đời sống nâng cao đã tạo điều kiện cho người dân có cơ hội đi du
lịch nhiều hơn.
2.2.1.2. Thu nhập và giá trị gia tăng du lịch
Tổng thu nhập của ngành du lịch thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2000 -2005 đã có
sự tăng trưởng đáng kể, nếu như năm 2000 tổng thu nhập của toàn ngành du lịch đạt 231 tỷ đồng
10

thì đến năm 2005 đã tăng lên gấp 2.4 lần và đạt mức 552 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng trung bình
giai đoạn này là 19.17%.
2.2.1.3. Cở sở vật chất kỹ thuật du lịch
- Cơ sở lưu trú
- Hệ thống cơ sở ăn uống

- Phương tiện vận chuyển khách
2.2.2. Tình hình khai thác tài nguyên du lịch, phát triển các loại hình sản phẩm du lịch
2.2.2.1. Khai thác tài nguyên du lịch
2.2.2.2. Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch
2.2.2.3. Tình hình hoạt động của các tuyến du lịch trên địa bàn thành phố
- Tuyến du lịch sinh thái biển (2 tuyến):
- Tuyến du lịch văn hoá và khảo cứu nông thôn (3 tuyến):
- Tuyến Du lịch nội thành (City tour)
- Kết quả kinh doanh: Theo số liệu thống kê, doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành và lưu trú có chiều hướng tăng về giá trị tuyệt đối nhưng chưa rõ rệt. Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng doanh thu hàng năm có xu hướng giảm, còn 4% vào năm 2009 (do tác động của
khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu) và năm 2010 tăng 5%. Doanh thu trung bình trên 1 khách
ở mức 340,000đ, tương đối thấp so với mức bình quân chung của cả nước.
2.2.3. Tình hình đầu tư phát triển du lịch tại Hải Phòng
2.2.3.1. Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
2.2.3.2. Các dự án đầu tư trong nước
2.2.3.3. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.2.4. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch của ngành và các doanh nghiệp hoạt động du
lịch trên địa bàn thành phố
2.2.4.1. Xúc tiến du lịch trong nước
2.2.4.2. Xúc tiến du lịch nước ngoài
2.2.5. Nguồn nhân lực ngành du lịch Hải Phòng
2.2.5.1. Cán bộ quản lý ngành du lịch
2.2.5.2. Lao động trong ngành Du lịch
2.2.5.3. Cơ sở đào tạo nhân lực du lịch
2.2.6. Công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hải Phòng
2.2.6.1. Công tác quản lý nhà nước, bảo vệ cảnh quan môi trường và tài nguyên du lịch
được quan tâm; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm tại các điểm, khu du lịch trên
địa bàn.
2.2.6.2. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ thành phố đến quận, huyện đã được sắp

xếp, kiện toàn, củng cố; bước đầu tạo được sự thống nhất và phối hợp tốt hơn giữa ngành Du lịch
với ngành Văn hoá, Thể thao và các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức có liên quan
11

2.2.7. Công tác phát triển đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân; xây dựng hệ thống liên
kết các doanh nghiệp trong và ngoài thành phố
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Thành tựu
Thực tế phát triển du lịch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2000 - 2011 cho thấy quan điểm và
mục tiêu trên là phù hợp với chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch
nói riêng của Đảng, Nhà nước ta, phù hợp với quan điểm phát triển kinh tế xã hội của thành phố
đầu thế kỷ XXI. Chính vì vậy, du lịch Hải Phòng đã phát huy tổng hợp mọi nguồn lực, mọi ngành
nghề liên tục phát triển với vai trò là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hóa cao, trở thành một bộ phận quan trọng của du lịch vùng Duyên hải Đông Bắc, vùng đồng
bằng sồng Hồng nói riêng và du lịch cả nước nói chung.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Các tồn tại chính có thể thấy như sau:
Một số chỉ tiêu chưa đạt so với dự báo (lượng khách, thu nhập du lịch, số lượng và chất
lượng cơ sở lưu trú, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ).
Đầu tư phát triển du lịch còn hạn chế, chưa có nhiều cơ sở du lịch được đầu tư có quy mô
lớn và hiện đại để khơi dậy các tiềm năng phát triển cũng như tạo đà cho phát triển du lịch trong
những năm tiếp theo.
Kết cấu hạ tầng du lịch còn yếu kém, thiếu đồng bộ, không đủ điều kiện tổ chức tổ chức
các hội nghị, sự kiện lớn và các hoạt động du lịch lớn ở cấp tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; chưa
có nhiều cơ sở lưu trú cao cấp, trong đó đặc biệt chưa có khách sạn 5 sao.
Các hệ thống biển báo, chỉ báo, hướng dẫn, bản đồ, sơ đồ du lịch còn sơ sài, nhiều nơi
không có. Chưa có các trung tâm cung cấp thông tin du lịch (kiosk, mạng internet…). Các nội
dung giới thiệu danh lam, thắng cảnh chưa đạt yêu cầu, chưa có các thuyết minh viên tại một số
điểm đến.
Công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch còn hạn chế. Hệ thống nước thải, xử lý

chất thải tại một số khu, điểm du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu. Chưa chú trọng bảo vệ môi
trường, bảo tồn di sản văn hoá phục vụ phát triển du lịch bền vững.
Hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch chưa có chiến lược dài hạn và các chương trình hành
động cụ thể, chất lượng thấp, hình thức quảng bá chưa phong phú, kinh phí quảng bá biết chưa tạo
được chyển biến rõ rệt trong nhận thức và quảng bá hình ảnh du lịch, chưa có bộ nhận diện
thương hiệu (brand identity), video clip quảng cáo và ấn phẩm (tờ rơi, bản đồ du lịch, brochure…)
còn nghèo nàn.
Công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
Hợp tác trong nước và quốc tế về du lịch còn yếu, chưa chủ động, tích cực và hình ảnh
đang mờ nhạt.
12

Sản phẩm du lịch đặc thù của Hải Phòng và các dịch vụ bổ trợ còn nghèo nàn, chưa có
các thương hiệu mạnh, chậm hình thành các tuyến du lịch mới, chưa có nhiều tuyến du lịch liên
thông với các địa phương trong vùng và quốc tế.
Công tác đào tạo nhân lực du lịch còn hạn chế.
Mặt khác, một trong trở ngại khiến du lịch Hải Phòng khó hội nhập và phát triển sâu rộng
hơn đó là các doanh nghiệp tham gia ngành du lịch quy mô nhỏ bé, phân tán, thiếu sự liên kết, hợp
tác kinh tế, phát triển chủ yếu dựa vào tăng vốn - một bất lợi của hầu hết các doanh nghiệp, chưa
đầu tư thích đáng đổi mới công nghệ, tăng cường quản trị doanh nghiệp và nâng cao năng lực
cạnh tranh.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Trước hết là chưa có sự nhận thức sâu sắc trong việc phát triển du lịch trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn của Thành phố, có tác động lan tỏa mạnh đối với các ngành khác và là
ngành có khả năng tạo ra nhiều việc làm cho xã hội một cách có hiệu quả nhất.
Môi trường kinh doanh du lịch còn nhiều bất cập và kém hấp dẫn do các nguyên nhân: thiếu
các quy hoạch du lịch chi tiết, làm hạn chế đầu tư vào du lịch; các thủ tục đầu tư, thẩm định, kiểm
tra, giám sát đầu tư còn nhiêu khê, phiền hà và tốn thời gian do việc phối kết hợp với các sở, ban

ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư - du lịch còn nhiều hạn chế, cơ sở vật
chất và nguồn cán bộ quản lý còn thiếu và năng lực còn yếu.
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch do chưa có chương trình dài hạn, kinh phí eo hẹp và
nhất là sản phẩm du lịch chưa đa dạng nên việc xúc tiến, quảng bá rất lúng túng, mang tính chắp
vá, kinh nghiệm ít, tính sáng tạo hầu như chưa có, chưa tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các
nhà tư vấn để xây dựng thương hiệu cho ngành và cho từng sản phẩm du lịch đặc thù.
Việc định hướng phát triển các sản phẩm du lịch còn chung chung, mang tính hình thức và chưa
thiết thực đối với các doanh nghiệp. Công tác nghiên cứu thị trường du lịch chưa đúng trọng tâm.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực ngành du lịch chưa được chú trọng trong công tác đào tạo
và sử dụng.
Chưa quan tâm, tranh thủ Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng Cục Du lịch để tạo cơ
chế chính sách về du lịch cho Hải Phòng.

CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HẢI PHÒNG TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
3.1. Bối cảnh, mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển du lịch của Hải Phòng
3.1.1. Phát triển du lịch của Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay
3.1.1.1. Bối cảnh và xu hướng du lịch thế giới
13

* Dự báo phát triển du lịch Việt Nam
* Dự báo phát triển du lịch của thành phố Hải Phòng
3.1.1.2. Thời cơ đối với phát triển du lịch ở Hải Phòng
* Nhu cầu du lịch (quốc tế và nội địa) ngày một tăng cùng với sự ổn định về an ninh chính trị
* Sự phát triển của 2 hàng lang kinh tế - du lịch Hải Phòng - Hà Nội - Lao Cai - Côn
Minh và Hải Phòng - Hà Nội - Nam Ninh đang được Chính phủ 2 nước Việt Nam và Trung Quốc
quan tâm đầu tư và khuyến khích phát triển.
* Đón luồng khách trực tiếp từ phía Nam theo quốc lộ 10
3.1.1.3. Thách thức đối với phát triển du lịch ở Hải Phòng

* Hạn chế về đổi mới, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, tác phong phục vụ của
đội ngũ lao động (quản lý, tác nghiệp) còn rất chậm.
* Hạn chế về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đặc biệt hệ thống khách sạn đạt tiêu chuẩn từ
3 sao trở lên, các dịch vụ về ngân hàng, vui chơi giải trí.
* Hạn chế về sản phẩm du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch đặc thù và hạn chế về
hoạt động marketing xúc tiến quảng bá du lịch so với yêu cầu phát triển.
* Ảnh hưởng của tính mùa vụ trong hoạt động du lịch
* Tính liên kết của Hải Phòng với các địa phương phụ cận, đặc biệt với Hà Nội và Quảng
Ninh trong hoạt động du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
* Du lịch Hải Phòng phát triển trong thế cạnh tranh rất lớn, trước hết là với Hà Nội và
Quảng Ninh, trong điều kiện hình ảnh và sản phẩm du lịch Hải Phòng còn mờ nhạt, phát triển ở
mức thấp.
* Tác động của hoạt động phát triển đô thị và công nghiệp
* Sự xuống cấp của tài nguyên, môi trường du lịch mà trong đó là tình trạng “chồng
chéo” trong quản lý là một bất cấp lớn.
* Du lịch Hải Phòng phát triển trong bối cảnh chịu sức ép về trách nhiệm bảo tồn các giá
trị “khu dự trữ sinh quyển” và “khu di sản thiên nhiên thế giới”
* Nhận thức của xã hội về du lịch còn bất cập
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển du lịch ở Hải Phòng
3.1.2.1. Phương hướng phát triển du lịch
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển du lịch
* Mục tiêu tổng quát
* Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
- Về văn hóa - xã hội:
- Về môi trường:

14

3.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc

tế hiện nay
Nhằm thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển du lịch Hải Phòng trong bối cảnh
hội nhập cần một hệ thống các giải pháp và chính sách đồng bộ như sau:
3.2.1. Nhóm giải pháp tổ chức quản lý nhà nước về du lịch
3.2.1.1. Giải pháp về công tác tổ chức
3.2.1.2. Giải pháp về kiểm soát chất lượng hoạt động du lịch
3.2.1.3. Giải pháp nâng cao nhận thức về du lịch
3.2.1.4. Giải pháp về tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch, môi
trường văn hóa du lịch
3.2.2. Nhóm giải pháp quy hoạch phát triển du lịch và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch
3.2.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch
3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương
hiệu du lịch
3.2.3.1. Định hướng phát triển thị trường
* Thị trường nội địa
* Thị trường quốc tế
3.2.3.2. Giải pháp về xúc tiến quảng bá du lịch
3.2.3.3. Giải pháp về xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch
3.2.4. Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch
* Các sản phẩm du lịch phát triển trong giai đoạn 2011 - 2020 cần phải đáp ứng được các
mục tiêu:
* Các sản phẩm du lịch chủ lực
* Xây dựng các điểm nhấn du lịch chính tạo điểm nhấn cho sản phẩm du lịch
* Khôi phục và phát triển các sản phẩm văn hóa dân tộc đặc trưng của Hải Phòng để khai
thác du lịch gồm :
* Nghiên cứu khắc phục tính thời vụ trong du lịch Hải Phòng với các hướng sau:
3.2.5. Nhóm giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
- Tổ chức đào tạo nhân lực du lịch theo chuẩn quốc gia ở các hệ đào tạo cao đẳng, tương
đương đại học và đại học.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý du lịch ở
các cấp; tiếp tục củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của thành phố
và các địa phương, nhất là các địa phương trọng điểm du lịch, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát
triển du lịch trong tình hình mới.
- Tăng cường đào tạo nghề về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.

15

3.2.6. Nhóm giải pháp đầu tư và chính sách phát triển du lịch
3.2.6.1. Giải pháp xây dựng cơ chế chính sách đẩy mạnh đầu tư và huy động các nguồn
lực phát triển du lịch
- Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Điều tiết các nguồn thu từ hoạt động du lịch.
- Huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp và tổ chức khác
3.2.6.2. Giải pháp về cơ chế chính sách, biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ doanh
nghiệp, doanh nhân ngành du lịch của Hải Phòng theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả và có
năng lực cạnh tranh tốt.
3.2.7. Nhóm giải pháp về tăng cường hợp tác du lịch
3.2.7.1. Giải pháp về tăng cường hiệu quả triển khai hợp tác du lịch
3.2.7.2. Giải pháp về đa phương hóa, đa dạng hóa hợp tác du lịch quốc tế

KẾT LUẬN
Hiện nay, thế giới trong bối cảnh có nhiều biến động, nhiều yếu tố mới vừa là cơ hội vừa
là thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam nói chung và phát triển du lịch của thành phố Hải
Phòng nói riêng.
Hải Phòng là thành phố cảng có đầu mối giao thông quan trọng với đường biển, đường
sông, đường bộ, đường sắt và cả đường hàng không, nhất là khi Hải Phòng có sân bay quốc tế lớn
ở Tiên Lãng, một trung tâm kinh tế phát triển và là một cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh
tế động lực phía Bắc, Hải Phòng sẽ là chiếc nôi, là bệ phóng để cho ngành Du lịch đi lên. Lịch sử

dựng nước và giữ nước của dân tộc cũng để lại cho vùng đất này nhiều di tích lịch sử, truyền
thống văn hóa qua những di sản vật thể và phi vật thể ở khắp nơi là mảnh đất rất mầu mỡ cho du
lịch thành phố phát triển. Xuất phát từ những lợi thế trên, trong chủ trương phát triển kinh tế của
thành phố, Nghị quyết của Thành ủy đã đặt vị trí “Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu
kinh tế của Thành phố”. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam cũng đã xác định “Hải Phòng,
Quảng Ninh là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước, được ưu tiên đầu tư phát triển,
trong đó có khu du lịch Hạ Long - Cát Bà là một trong 4 khu du lịch tổng hợp của quốc gia”. Để
thực hiện mục tiêu trên, để cho du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu du lịch của
thành phố thì còn nhiều vấn đề cần giải quyết, nhiều giải pháp phải đặt ra và tổ chức thực hiện.
* Luận văn đã nghiên cứu những nội dung sau:
Chương 1, tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển du lịch trong bối
cảnh hội nhập quốc tế hiện nay trên địa bàn thành phố. Chương này có 2 nội dung cơ bản mà tác
giả tập trung đề cập, đó là:
- Du lịch và phát triển du lịch: Du lịch là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp đa ngành và
đã xuất hiện lâu đời ở nhiều nước trên thế giới; nhưng trong thực tế các khái niệm, định nghĩa về du
16

lịch là khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm, định nghĩa về du lịch từ trước đến nay và
thực tiễn của du lịch Việt Nam; tác giả cho rằng trong bối cảnh hiện nay, phát triển du lịch là xu
hướng tất yếu của một quốc gia, một vùng lãnh thổ (địa phương) hay của doanh nghiệp kinh doanh
du lịch nhưng phải đảm bảo được các yêu cầu và điều kiện phát triển của nó; trong đó vấn đề hàng
đầu là lợi ích, hiệu quả của du lịch đem lại cho một quốc gia hoặc một địa phương, vùng lãnh thổ.
- Tác giả đã làm rõ sự tác động qua lại giữa hội nhập quốc tế và phát triển du lịch. Phát
triển du lịch góp phần đáng kể thúc đẩy sự hội nhập giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng trên
nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội. Mặt khác, hội nhập quốc tế đã tạo ra những
tác động tích cực, những cơ hội mới cho ngành du lịch đồng thời cũng đặt ra không ít những bất
lợi và thách thức mới.
Chương 2, tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển du lịch ở Hải
Phòng trong giai đoạn 2001 - 2011, tức là giai đoạn ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch
Hải Phòng nói riêng có bước phát triển trong bối cảnh hội nhập, đặc biệt là từ sau khi Việt Nam

gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Qua phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch Hải Phòng đã thực sự không ngừng
lớn mạnh, dần từng bước đã nâng khả năng hoạt động để thực sự trở thành trung tâm du lịch lớn
của cả nước và khu vực. Sự lớn mạnh này, có nhiều nhân tố tác động trực tiếp, gián tiếp, nhưng
trong đó nhân tố tác động mạnh mẽ là sự nỗ lực vươn lên, khai thác được nguồn nội lực của địa
phương và của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhiều sản phẩm và loại hình du lịch
mới được đưa vào khai thác kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì ngành du lịch Hải Phòng còn bộc lộ
nhiều yếu kém, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế so sánh, chưa thực sự trở thành
trung tâm du lịch của cả nước và khu vực. Thiếu chiến lược nuôi dưỡng và phát triển các tài
nguyên có ảnh hưởng trực tiếp cho hoạt động và phát triển du lịch một cách hiệu quả; định hướng
phát triển du lịch chưa có phân kỳ chọn điểm, lĩnh vực làm đột phá để vươn lên thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn.
Chương 3, tác giả luận văn đã tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
- Bối cảnh và xu hướng du lịch thế giới, dự báo phát triển du lịch Việt Nam, dự báo phát
triển du lịch của thành phố Hải Phòng; thời cơ và thách thức đối với phát triển du lịch của thành
phố trong bối cảnh mới.
- Mục tiêu, phương hướng phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời
gian tới, định hướng đến năm 2020, du lịch Hải Phòng cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đưa Hải Phòng trở thành điểm đến đáng
khám phá, đáng lưu trú
- Giải pháp bảo đảm thực hiện phương hướng phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập
quốc tế ở Hải Phòng. Trong nội dung này tác giả tập trung vào 7 nhóm giải pháp là: Tổ chức quản
lý nhà nước về du lịch; Hoàn thiện quy hoạch du lịch và hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển du
17

lịch; Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch đặc trưng; Phát triển
sản phẩm du lịch; Chuẩn bị nguồn nhân lực cho phát triển du lịch; Huy động vốn đầu tư cho phát
triển du lịch và chính sách phát triển du lịch; Tăng cường hợp tác du lịch.
* Luận văn đã góp phần giải quyết các vấn đề sau:

- Hệ thống hoá lý luận du lịch, phát triển du lịch; hội nhập quốc tế; mối quan hệ tác động
qua lại giữa hội nhập quốc tế và phát triển du lịch. Đó là cơ sở lý luận để phân tích thực trạng phát
triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế thời gian qua.
- Trên cơ sở tình hình thực tế, số liệu, kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch
thành phố Hải Phòng, tác giả đã tổng hợp, phân tích, đánh giá đúng tình hình thực trạng phát triển
du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2001-2011.
- Trên cơ sở dự báo phát triển du lịch Việt Nam nói chung và phát triển du lịch của Hải Phòng
nói chung, từ thực trạng và yêu cầu phát triển của ngành du lịch thành phố Hải Phòng trong bối cảnh
hội nhập quốc tế; đề ra phương hướng, biện pháp phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng
trong thời gian tới.
Tuy nhiên do khả năng nghiên cứu có hạn của tác giả nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn, bổ sung của các nhà khoa học để
luận văn được hoàn thiện hơn, đem lại ý nghĩa thiết thực hơn.

References
1. Ban thường vụ Thành ủy Hải Phòng (2006), Nghị quyết về phát triển du lịch Hải Phòng
giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2020, Hải Phòng.
2. Nguyễn Phú Bình (2004), “Đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước tạo
thuận lợi cho du lịch Việt Nam phát triển”, Tạp chí Du lịch Việt Nam.
3. Thái Bình (2006), “Phát triển nguồn nhân lực du lịch trong hội hập sâu và toàn diện sau
khi gia nhập WTO”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, (7).
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh xu
thế phát triển của kinh tế thế giới đến năm 2020, Nxb. Hà Nội.
5. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Nghị quyết số 45 - CP về
đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch, Hà Nội.
6. Phạm Quang Duy (2004), “Thương hiệu du lịch Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập
quốc tế”, Tạp chí Du lịch Việt Nam.
7. Thế Đạt (2003), Du lịch và Du lịch sinh thái, Nxb. Lao động, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18

10. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hoà (2004), Giáo trình Kinh tế du lịch, Nxb. Lao động
- Xã hội, Hà Nội.
11. Nguyễn Đình Hòa (10/2008), “Phát triển du lịch cộng đồng và xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển.
12. Ngô Tất Hổ (Trần Đức Thanh và Bùi Thanh Hương biên dịch), Phát triển và quản lý du
lịch địa phương, Nxb. Khoa học Bắc Kinh.
13. Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng (2006), Nghị quyết số 20/2006/NQ-HĐND về đẩy
mạnh phát triển du lịch giai đoạn 2006-2010, định hướng đến 2020, Hải Phòng.
14. Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng (2008), Nghị quyết số 04/2008/NQ - HĐND, Về
một số chủ trương, giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội
nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố đến năm 2010, 2020, Hải Phòng.
15. Phan Quang Huy (2004), “Du lịch Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”,
Tạp chí Du lịch Việt Nam, (7).
16. TS. Hoàng Văn Kể (2010), “Định hướng chiến lược phát triển du lịch Hải Phòng”, Báo
Hải Phòng cuối tuần.
17. Đinh Trung Kiên (2003), “Đào tạo nguồn nhân lực du lịch trước yêu cầu mới”, Tạp chí Du
lịch Việt Nam, (2).
18. Phương Lâm (2006), “Những giải pháp phát triển du lịch Việt Nam hậu WTO”, Tạp chí
Du lịch Việt Nam, (8).
19. Nguyễn Văn Lưu (1998), Thị trường du lịch, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Pháp lệnh du lịch, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật du lịch Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Hà Văn Siêu (7/2010), “Định hướng phát triển du lịch Việt Nam trong giai đoạn tới”,
vietnamtourism.gov.vn.

23. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hải Phòng (2006), Báo cáo thực hiện Nghị quyết số
20/2006/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân thành phố về đẩy mạnh phát triển du lịch giai đoạn
2006-2010, Hải Phòng.
24. Tạp chí Kinh tế và dự báo (2010), (16).
25. Tổng cục Thống kê Hà Nội (1994), Tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh: số liệu thống kê, Nxb. Vụ Thống kê Tổng hợp và Thông tin Cục Thống kê.
26. Lưu Kiểm Thanh (2007), “Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp du lịch”, Tạp chí du lịch Việt
Nam, (1).
27. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (22/7/2002), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001
-2010, ban hành kèm theo Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg, Hà Nội.
19

28. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2006), Giáo trình Kinh tế Du lịch, Nxb. Lao động - Xã
hội, Hà Nội.
29. Việt Nam với tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
30. Ủy ban hợp tác kinh tế quốc tế (2002), Tài liệu Hội nghị toàn quốc quán triệt và thực hiện
Nghị quyết số 07 - NQ/TW của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
31. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2006), Chương trình hành động thực hiện Nghị
Quyết 09-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 -
2010, định hướng đến 2020, Hải Phòng.
32. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2009), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành
phố Hải Phòng năm 2009, Hải Phòng.
33. www.baohaiphong.com
34. www.dulichvn.org.vn
35. www.haiphongcity.vn
36. www.haiphong.gov.vn
37. www.hoaphuongdo.vn
38. www.investconsultgroup.com

39. www.kinhtehaiphong.com
40. www.mofa.gov.vn
41. www.thanhnien.com.vn
42. www.toquoc.gov.vn
43. www.vietnamnet.vn
44. www.vietnamtourism.gov.vn
45. www.vietbao.vn
46. www.vfej.vn
47. www.vnep.org.vn

×