Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 100 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KINH TẾ - DU LỊCH

GIÁO TRÌNH
(Lƣu hành nội bộ)
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
(Dành cho ĐH Quản trị kinh doanh – CQ)
NGUYỄN TUYẾT KHANH

Quảng Bình, năm 2016


Quản trị tài chính doanh nghiệp
MỤC LỤC
…..……….***……………
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.. .............
2
1.1 KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................................
2
1.1.1 Khái niệm quản trị tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp ...................................
2
1.1.2 Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp ..........................................
4
1.1.3 Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp ................................................................
5
1.2 NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ..................................................................................................................................
5
1.2.1 Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp ...............................................................


5
1.2.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp ....................................
7
1.3 THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH ............................................................................................. 10
1.3.1 Khái niệm về thị trƣờng tài chính ................................................................................... 10
1.3.2 Thành viên và hàng hoá trên thị trƣờng tài chính .......................................................... 10
1.3.3 Phân loại thị trƣờng tài chính ......................................................................................... 12
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 13
CHƢƠNG 2: YẾU TỐ LÃI SUẤT TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH............. 14
2.1 LÃI ĐƠN VÀ LÃI KÉP..................................................................................................... 14
2.1.1 Trục thời gian và dòng lƣu kim ............................................................................... 14
2.1.2 Tiền và lãi suất ....................................................................................................... 14
2.1.3 Lãi đơn .................................................................................................................... 15
2.1.4 Lãi kép .................................................................................................................... 15
2.1.5 Giá trị tƣơng lai ...................................................................................................... 17
2.1.6 Giá trị hiện tại ......................................................................................................... 18
2.2 DÒNG LƢU KIM ............................................................................................................ 18
2.2.1 Khái niệm về dòng lƣu kim và dòng lƣu kim biến thiên ........................................ 18
22.2 Dòng lƣu kim thuần nhất ......................................................................................... 19
2.2.3 Dòng lƣu kim tăng hoặc giảm dần tuyến tính ........................................................ 19
2.2.4 Dòng lƣu kim lập thành cấp số nhân ...................................................................... 20
2.3 LÃI SUẤT TRONG TRƢỜNG HỢP GHÉP LÃI KHÁC NHAU .................................. 21
2.3.1 Lãi suất trong trƣờng hợp kỳ hạn ghép lãi là nửa năm ........................................... 21
2.3.2 Lãi suất trong trƣờng hợp kỳ hạn ghép lãi là quý ................................................... 22
2.3.3 Công thức tổng quát áp dụng trong các trƣờng hợp kỳ hạn ghép lãi khác nhau .... 23
2.3.4 Chuyển lãi suất thực tế từ kỳ hạn này sang kỳ hạn khác.......................................... 23
2.4 ỨNG DỤNG CỦA LÝ THUYẾT GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN .................... 24
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 2 .............................................................. 27
CHƢƠNG 3: VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .........................................
3.1 VỐN CỐ ĐỊNH .................................................................................................................

3.1.1 Vốn cố định và tài sản cố định ................................................................................
3.1.2 Khấu hao tài sản cố định .........................................................................................
3.2 VỐN LƢU ĐỘNG ............................................................................................................
3.2.1 Khái niệm và phân loại vốn lƣu động .....................................................................

30
30
30
34
42
42
1


Quản trị tài chính doanh nghiệp
3.2.2 Quản lý hàng tồn kho ..............................................................................................
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 3 ....................................................................................

42
47

CHƢƠNG 4: LƢỢNG GIÁ CHỨNG KHOÁN .................................................................. 50
4.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHỨNG KHOÁN .................................................................. 50
4.1.1 Về trái phiếu ............................................................................................................ 50
4.1.2 Về cổ phiếu .............................................................................................................. 51
4.1.3 Tỷ suất sinh lời cần thiết ......................................................................................... 52
4.1.4 Quy trình căn bản để lƣợng giá chứng khoán ......................................................... 53
4.2 LƢỢNG GIÁ TRÁI PHIẾU ............................................................................................. 53
4.2.1 Định giá trái phiếu không trả lãi hằng kỳ ................................................................ 53
4.2.2 Định giá trái phiếu trả lãi hằng kỳ ........................................................................... 53

4.3 LƢỢNG GIÁ CỔ PHIẾU ................................................................................................. 54
4.3.1 Định giá cổ phiếu phổ thông ................................................................................... 54
4.3.2 Định giá cổ phần ƣu đãi .......................................................................................... 58
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƢƠNG 4 ................................................................................... 58
CHƢƠNG 5: CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN – CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ HỆ THỐNG CÁC
ĐÒN BẨY ............................................................................................................................... 61
5.1 CHI PHÍ VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN .......................................................................... 61
5.1.1 Chi phí sử dụng vốn vay ........................................................................................... 61
5.1.2 Chi phí sử dụng vốn cổ phần ..................................................................................... 61
5.1.3 Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) ................................................. 65
5.2 CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ LÝ THUYẾT VỀ ĐÒN CÂN NỢ ........................................ 67
5.2.1 Cơ cấu tài chính và cơ cấu tài chính tối ƣu .............................................................. 67
5.2.2 Lý thuyết về đòn cân nợ ........................................................................................... 67
5.3 PHÂN TÍCH ĐIỂM HOÀ VỐN VÀ HỆ THỐNG CÁC ĐÒN BẦY ............................... 71

5.3.1 Phân loại chi phí ...........................................................................................
5.3.2 Phân tích điểm hoàn vốn ..............................................................................
5.3.3 Hệ thống các đòn bẩy ....................................................................................

71
71
75

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƢƠNG 5 ....................................................................
CHƢƠNG 6 : PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..........................................
6.1 KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ........................................
6.1.1 Khái niệm .................................................................................................................
6.1.2 Ý nghĩa .....................................................................................................................
6.2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHỦ YẾU ..........................................
6.2.1 Nội dung của phân tích tài chính ..............................................................................

6.2.2 Phƣơng pháp phân tích .............................................................................................
6.3 THÔNG TIN TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .............................
6.3.1 Bảng cân đối kế toán ................................................................................................
6.3.2 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh .............................................................................
6.3.3 Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ..............................................................................
6.4 PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU ........................................................
6.4.1 Các hệ số về khả năng thanh toán ............................................................................
6.4.2 Các hệ số về cơ cấu tài chính ...................................................................................

78
81
81
81
81
82
82
83
84
84
85
86
87
87
89
2


Quản trị tài chính doanh nghiệp
6.4.3 Các hệ số về cơ cấu vốn ...........................................................................................
6.4.4 Các hệ số về hoạt động .............................................................................................

6.4.5 Các hệ số về sinh lợi .................................................................................................
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƢƠNG 6 ....................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................
PHỤ LỤC ................................................................................................................................

89
90
90
92
94
95

3


Quản trị tài chính doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một chức năng căn bản của quản trị doanh nghiệp. Vai trò của
quản trị tài chính hiện đại không chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm vốn và đảm bảo khả năng
thanh toán, mà còn bao quát hầu hết phạm vi hoạt động của sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm thực hiện một mục tiêu tối hậu là cực đại hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu.
Học phần Quản trị tài chính nhấn mạnh việc sử dụng hữu hiệu những nguyên tắc
căn bản, sự thích ứng với môi trƣờng xung quanh và khả năng ra quyết định của nhà quản
trị tài chính trong tiến trình quản lý. Học phần này đặt trọng tâm vào các đề tài tổng quát
có thể áp dụng vào lĩnh vực tài chính rộng lớn, chẳng hạn nhƣ:
- Quản trị tài chính doanh nghiệp
- Thị trƣờng tài chính và đầu tƣ trên thị trƣờng tài chính
- Các tổ chức tài chính

Với mục đích cung cấp những kiến thức cơ bản có hệ thống và hiện đại về quản trị
tài chính doanh nghiệp, bài giảng “Quản trị tài chính doanh nghiệp” đƣợc biên soạn nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên hệ đại học, chuyên ngành Quản trị
kinh doanh - Trƣờng Đại học Quảng Bình.
Nội dung bài giảng giới thiệu các lý thuyết cơ bản nhất về lĩnh vực quản trị tài
chính và trên cơ sở đó đi sâu phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Qua đó
nhằm hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp.
Mặc dù rất cố gắng để hoàn thiện tài liệu này với nội dung, kết cấu hợp lý và khoa
học, song do tài liệu đƣợc biên soạn lần đầu nên không tránh khỏi thiếu sót, rất mong
nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc, sinh viên và các giảng viên.

Ngƣời biên soạn

Nguyễn Tuyết Khanh

1


Quản trị tài chính doanh nghiệp

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Quản trị tài chính đóng vai trò quan trọng và có phạm vi rất rộng lớn hiện hữƣ
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, có tác động đến tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp. Hầu hết các quyết định quan trọng của lãnh đạo doanh nghiệp dựa trên những
thông tin từ phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ các hoạt động từ lựa chọn
hình thức tổ chức doanh nghiệp, xây dựng chiến lƣợc kinh doanh đến việc thực hiện điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thƣờng xuyên… Nội dung của chƣơng này đề

cập đến các vấn đề tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp và mối quan hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính.
1.1.1 Khái niệm quản trị tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là
một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một
lƣợng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động
đầu tƣ vào các hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ
đó bao gồm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo
thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các vốn tiền tệ của doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dƣới hình thức giá trị tức là các quan hệ tài chính
trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp có những quan hệ tài chính sau:
(1) Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nƣớc: Thể hiện qua việc Nhà nƣớc cấp vốn
cho các doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc) và doanh nghiệp
thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nƣớc nhƣ nộp các khoản thuế, lệ phí…
(2) Các mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế trên thị
trƣờng: quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tƣ vốn, mua hoặc
bán tài sản, vật tƣ, hàng hoá và các dịch vụ khác.
(3) Các mối quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp: mối quan hệ tiền
tệ xảy ra giữa chủ doanh nghiệp và các cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối
2


Quản trị tài chính doanh nghiệp
thu nhập dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền thƣởng, tiền phạt; quan hệ thanh toán giữa các

bộ phận trong doanh nghiệp; trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp;
việc phân chia lợi tức cho các cổ đông; việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp…
Kết luận:
- Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới mục tiêu của
doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức
tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
b. Quản trị tài chính của doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan
trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định khác đều dựa trên những
kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp, có nhiều vấn đề
tài chính nảy sinh đòi hỏi những nhà quản lý phải đƣa ra những quyết định tài chính đúng
đắn và tổ chức thực hiện các quyết định ấy một cách kịp thời và khoa học, có nhƣ vậy,
doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển.
Để tồn tại và phát triển trong hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp phải xác định
ra mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn nhằm phát triển doanh nghiệp và chính
sách tài chính của mình. Ví dụ: việc quyết định đƣa ra thị trƣờng sản phẩm mới vào một
thời điểm nào đó, việc tham gia liên doanh, việc sử dụng vốn cổ phần của công ty thay vì
sử dụng vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh,…
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải xác định công việc trong thời gian ngắn hạn để
phục vụ cho kế hoạch chiến lƣợc của doanh nghiệp. Ví dụ việc đƣa ra những quyết đinh
thay thế một tài sản cố định mới, việc lựa chọn thời điểm thuê cửa hàng,…

Từ những vấn đề trên có thể rút ra:
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp, thực
hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ tài chính nảy sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.

3


Quản trị tài chính doanh nghiệp
- Quản trị tài chính doanh nghiệp đƣợc hình thành để nghiên cứu, phân tích và xử
lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những công cụ quản lý tài
chính và đƣa ra những quyết định tài chính đúng đắn và có hiệu quả.
1.1.2 Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp
a. Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tƣ là những quyết định liên quan đến: (1) Tổng giá trị tài sản và
giá trị từng bộ phận tài sản (Tài sản lƣu động và tài sản cố định); (2) Mối quan hệ cân đối
giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết định về
đầu tƣ nhƣ sau:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán chịu hàng hoá, quyết định đầu tƣ tài chính ngắn hạn…
- Quyết định đầu tư tài sản cố định: quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết
định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tƣ dự án, quyết định đầu tƣ tài chính dài hạn.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định: quyết
định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hoà vốn.
Quyết định đầu tƣ đƣợc xem là quyết định quan trọng nhất trong trong các quyết
định tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tƣ
đúng sẽ góp phần làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp, qua đó gia tăng giá trị tài sản cho
chủ sở hữu. Ngƣợc lại, một quyết định đầu tƣ sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp, do
đó sẽ làm thiệt hại tài sản cho chủ doanh nghiệp.
b. Quyết định về nguồn tài trợ

Quyết định nguồn tài trợ gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào cung
cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn
vay ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra quyết định về nguồn vốn còn xem xét mối quan hệ
giữa lợi nhuận để tái đầu tƣ và lợi nhuận đƣợc phân chia cho các cổ đông dƣới hình thức
cổ tức. Sau đó nhà quản trị phải quyết định làm thế nào để huy động đƣợc các nguồn vốn
đó. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết định về nguồn vốn nhƣ sau:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng
tín dụng thƣơng mại, vay ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn vay dài hạn: quyết định nợ dài hạn hay vốn cổ
phần, vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, sử dụng vốn cổ phần phổ
thông hay vốn cổ phần ƣu đãi.
Trên đây là những quyết định liên quan đến nguồn vốn trong hoạt động của doanh
nghiệp. Có đƣợc một quyết định đúng đắn là một thách thức không nhỏ đối với những
ngƣời ra quyết định, đòi hỏi ngƣời ra quyết định phải có những hiểu biết về việc sử dụng
các công cụ phân tích trƣớc khi ra quyết định.
4


Quản trị tài chính doanh nghiệp
c. Quyết định về phân chia lợi nhuận
Quyết định về phân chia lợi nhuận hay còn gọi là chính sách cổ tức của công ty
(đối với công ty cổ phần). Trong loại quyết định này giám đốc tài chính sẽ phải lựa chọn
giữa việc sử dụng lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) để chia cổ tức hay giữ lại để tái đầu
tƣ. Ngoài ra giám đốc tài chính cần phải quyết định xem doanh nghiệp nên theo chính
sách cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của doanh nghiệp hay
cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trƣờng hay không.
d. Các quyết định khác
Ngoài ba loại quyết định trên còn có nhiều quyết định khác liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp nhƣ quyết định về hình thức chuyển tiền, về phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh, về tiền lƣơng, tiền thƣởng…

1.1.3 Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp luôn có chủ sở hữu đích thực của nó. Doanh nghiệp đƣợc các
chủ sở hữu lập ra để theo đuổi những mục tiêu, sứ mạng nào đó và nhằm phục vụ lợi ích
của bản thân chủ sở hữu. Điều này có nghĩa là, mục tiêu của quản trị tài chính, dù muốn
hay không, cũng phải bám sát mục tiêu, sứ mạng của doanh nghiệp, tức là để phục vụ cho
lợi ích của các chủ sở hữu.
Tuy nhiên, sự đa dạng của các loại hình sở hữu đã kéo theo sự bất đồng quan điểm
về việc xác định đâu là mục tiêu của quản trị tài chính. Do vậy, tuỳ theo từng loại hình
doanh nghiệp và lợi ích của chủ sở hữu mà cụ thể hoá mục tiêu tối đa hoá lợi ích của chủ
sở hữu thành các chỉ tiêu cụ thể, làm căn cứ chính xác cho việc ra các quyết định.
Xét cho cùng và trên góc độ quản trị, một trong những mục tiêu quan trọng hàng
đầu của hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Do vậy, những
nhà quản trị doanh nghiệp, các chủ sở hữu, hoặc cả hai luôn luôn cố gắng tìm ra những
phƣơng thức thích hợp để có thể đạt đƣợc mức lợi nhuận cao hơn.
Điều rõ ràng là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, về căn bản, không mâu thuẫn với
mục tiêu tối đa hoá lợi ích của các chủ sở hữu mà trái lại, nó chính là một bƣớc cụ thể
hoá mục tiêu này.
1.2 NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.2.1 Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tƣ do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp
cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét là hiệu quả
chủ yếu của tài chính tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có thể gặp
5


Quản trị tài chính doanh nghiệp
phải và và khả năng có thể thu lợi nhuận, khả năng thực hiện dự án. Trong việc phân tích

lựa chọn, đánh giá các dự án tối ƣu, các dự án có mức sinh lời cao, ngƣời quản trị tài
chính là ngƣời xem xét việc sử dụng vốn đầu tƣ nhƣ thế nào; trên cơ sở tham gia đánh
giá, lựa chọn dự án đầu tƣ, cần tìm ra định hƣớng phát triển cho doanh nghiệp, khi xem
xét việc bỏ vốn thực hiện dự án đầu tƣ, cần chú ý tới việc tăng cƣờng tính khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp để đảm bảo đạt đƣợc hiệu quả kinh tế trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt
động của doanh nghiệp
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bƣớc vào hoạt động kinh
doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp thiết cho
các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn dài hạn và vốn
ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo đầy đủ cho
các nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn ảnh
hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Để đi đến việc quyết định
lựa chọn hình thức và phƣơng pháp huy động vốn thích hợp, doanh nghiệp cần xem xét,
cân nhắc trên nhiều mặt nhƣ: kết cấu vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những
điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn.
- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối
đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các nguồn vốn bị ứ đọng; Theo
dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi bán hàng và các khoản thu khác, quản lý chặt
chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; Tìm các
biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo cho doanh nghiệp
luôn có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác định rõ các khoản chi phí trong
kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp, xác định các
khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động kinh doanh và những chi phí thuộc về các hoạt
động khác. Những chi phí vƣợt quá định mức quy định hay những chi phí thuộc về các
nguồn kinh phí khác tài trợ, không đƣợc tính là chi phí hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng nhƣ trích lập và sử dụng

tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và
cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh
doanh, là một chỉ tiêu mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn
tại, phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có phƣơng pháp tối ƣu trong
việc phân chia lợi tức doanh nghiệp, trong việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của
doanh nghiệp nhƣ: quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thƣởng và
phúc lợi.
6


Quản trị tài chính doanh nghiệp
- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài
chính cho phép thƣờng xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, định kỳ cần tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài
chính nhằm đánh giá điểm mạnh và những điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó có thể giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc
đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, những mặt mạnh và những
điểm hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhƣ khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển
vật tƣ, hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đƣa ra những quyết định đúng đắn về
sản xuất và tài chính, xây dựng đƣợc một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài
sản tiền vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp đƣợc sử dụng một cách hiệu quả.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần đƣợc dự kiến trƣớc thông qua việc
lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công cụ cần thiết giúp
cho doanh nghiệp có thể chủ động đƣa ra các giải pháp kịp thời khi có biến động của thị
trƣờng. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình ra quyết định tài chính
thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính ở những doanh nghiệp khác nhau đều có những điểm khác nhau.
Sự khác nhau đó ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố nhƣ: Sự khác biệt về hình thức pháp lý tổ
chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và môi trƣờng kinh doanh của
doanh nghiệp.
a. Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp
Theo tổ chức pháp lý của doanh nghiệp hiện hành, ở nƣớc ta hiện có các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu sau:
-

Doanh nghiệp nhà nƣớc

-

Công ty cổ phần.

-

Công ty trách nhiệm hữu hạn.

-

Doanh nghiệp tƣ nhân.

-

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các doanh
nghiệp trên có ảnh hƣởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp nhƣ việc tổ chức, huy động
vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận.

b. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh

7


Quản trị tài chính doanh nghiệp
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hƣởng không nhỏ đến
quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về mặt kinh tế
và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hƣởng đó thể hiện:
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh
Ảnh hƣởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, ảnh hƣởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tỷ lệ thích ứng để
hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hƣởng đến tốc độ luân chuyển vốn cố định và
vốn lƣu động, ảnh hƣởng đến phƣơng pháp đầu tƣ cũng nhƣ thể thức thanh toán, chi trả…
Ví dụ: các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp sản xuất và công nghiệp xây
dựng sẽ có quy mô vốn tƣơng đối lớn, vốn cố định chiếm tỷ trọng chủ yếu trong toàn bộ
vốn sản xuất kinh doanh nên tổ chức tài chính doanh nghiệp cần có sự tập trung quản lý
thoả đáng đối với bộ phận vốn này. Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành thƣơng mại
thì vốn lƣu động thƣờng chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu tập trung trong vốn hàng hoá, nên tổ
chức tài chính doanh nghiệp phải đặt trọng tâm vào quá trình quản lý doanh thu và các
chi phí lƣu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động…
- Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hƣởng trƣớc hết đến nhu cầu vốn sử dụng
và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu
cầu vốn lƣu động giữa các thời kỳ trong năm thƣờng không có biến động lớn, doanh
nghiệp cũng thƣờng xuyên thu đƣợc tiền bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng
đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền cũng nhƣ tổ chức và đảm bảo nguồn vốn
cho nhu cầu kinh doanh đƣợc dễ dàng hơn.
Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài phải ứng ra một lƣợng
vốn lƣu động tƣơng đối lớn, doanh nghiệp hoạt động trong ngành có tính thời vụ cao thì

nhu cầu vốn lƣu động giữa các quý trong năm thƣờng có biến động lớn, tiền thu từ bán
hàng cũng không đƣợc đều… gây ra những khăn nhất định đối với công tác thanh toán,
cân đối thu chi cũng nhƣ đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Môi trường kinh doanh
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trƣờng kinh doanh
nhất định. Môi trƣờng kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên ngoài
ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Môi trƣờng kinh doanh có tác động mạnh
mẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có hoạt động tài chính.
Dƣới đây chủ yếu xem xét tác động của môi trƣờng kinh doanh đến các hoạt động
quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trƣờng có ảnh hƣởng trực
tiếp đến mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hƣởng đến nhu cầu về vốn của
8


Quản trị tài chính doanh nghiệp
doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có thể gây ra những rủi ro trong kinh
doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lƣờng trƣớc, những rủi ro đó có ảnh hƣởng đến
các khoản chi phí về đầu tƣ, chi phí trả lãi, tiền thuê nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguồn
tài trợ cho việc mở rộng sản xuất, tăng tài sản…
- Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế
Giá cả thị trƣờng, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hƣởng lớn tới
doanh thu, do đó cũng ảnh hƣởng đến khả năng tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Cơ
cấu tài chính của doanh nghiệp cũng đƣợc phản ánh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng,
giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hƣởng đến chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các
hình thức tài trợ khác nhau, trong đó có hình thức tài trợ bằng con đƣờng vay nợ. Sự tăng
hay giảm thuế cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh, khả năng tiếp tục đầu
tƣ hay rút khỏi đầu tƣ.
- Sự cạnh tranh trên thị trường và những tiến bộ về kỹ thuật – công nghệ

Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về sản phẩm hiện tại và sản phẩm tƣơng lai
có ảnh hƣởng lớn đến tài chính doanh nghiệp và liên quan chặt chẽ đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Mặt khác, muốn giữ vững đƣợc vị thế cạnh tranh trong một môi trƣờng kinh
doanh luôn luôn biến đổi đòi hỏi doanh nghiệp phải thƣờng xuyên đổi mới kỹ thuật công
nghệ, nhằm sản xuất ra các sản phẩm có giá thành hạ và chất lƣợng cao, phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải đƣợc tài trợ thoả đáng.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Chính phủ
Những chính sách khuyến khích đầu tƣ, chính sách thuế, chính sách xuất nhập
khẩu, chế độ quản lý tài chính, khấu hao TSCĐ… của Chính phủ có những tác động to
lớn đến tổ chức tài chính doanh nghiệp. Sự thiếu ổn định của những chính sách này có
khả năng gây ra nhiều khó khăn, thậm chí có thể làm đảo lộn công tác tài chính doanh
nghiệp. Trên phƣơng diện khác, những chính sách phù hợp do Chính phủ ban hành sẽ trở
thành và tạo ra môi trƣờng lành mạnh cho các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- Sự phát triển của thị trường tài chính và hệ thống các định chế tài chính trung gian
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trƣờng tài chính, nơi mà doanh
nghiệp có thể huy động vốn hay đầu tƣ những nguồn tài chính còn tạm thời nhàn rỗi. Sự
phát triển của thị trƣờng tài chính, trong đó có thị trƣờng chứng khoán, cũng nhƣ sự phát
triển và hoàn thiện của các định chế tài chính trung gian nhƣ ngân hàng thƣơng mại, công
ty tài chính… đã kéo theo sự ra đời của nhiều công cụ tài chính, làm cho phƣơng thức
huy động hoặc đầu tƣ tài chính của doanh nghiệp trở nên đa dạng và thuận lợi hơn.
Trên đây đã nêu lên một số yếu tố chủ yếu của môi trƣờng kinh tế - xã hội có tác
động đến tổ chức tài chính doanh nghiệp. Điều cần lƣu ý là khi xem xét tác động của
những yếu tố này, nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải đặt chúng trong bối cảnh
9


Quản trị tài chính doanh nghiệp
chung của những biến động kinh tế - tài chính của khu vực và thế giới ở những thời điểm
nhất định, nhằm đánh giá một cách đúng đắn và đầy đủ ảnh hƣởng của những tác động ấy

đến công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác này.
1.3 THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH
1.3.1 Khái niệm về thị trƣờng tài chính
Thị trƣờng tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại giấy tờ có giá
(còn gọi là chứng khoán), là nơi mà vốn sẽ chuyển dịch từ ngƣời có vốn đến ngƣời cần
vốn, điều hoà nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi kém hiệu quả đến nơi có hiệu
quả hơn. Đối tƣợng của thị trƣờng tài chính là những nguồn cung và cầu về vốn trong xã
hội của những chủ thể kinh tế nhƣ Nhà nƣớc, doanh nghiệp, gia đình…
Như vậy, thị trường tài chính là thị trường trong đó vốn được chuyển từ những
người hiện có vốn dư thừa muốn sinh lợi sang người cần vốn theo những nguyên tắc của
thị trường.
1.3.2 Thành viên và hàng hoá trên thị trƣờng tài chính
a. Hàng hoá trên thị trường tài chính
Hàng hoá đƣợc trao đổi trên thị trƣờng tài chính là các loại chứng khoán (hay còn
gọi là các công cụ tài chính). Có rất nhiều công cụ tài chính khác nhau đƣợc trao đổi trên
thị trƣờng tài chính, chúng khác nhau về đặc điểm, thời gian đáo hạn, về mức độ rủi ro
cũng nhƣ hình thức thanh toán…
Các công cụ tài chính chủ yếu bao gồm: các loại công trái Nhà nƣớc (State bonds),
trái phiếu kho bạc (treasury bonds), trái phiếu đô thị (municipal bonds), trái phiếu và cổ
phiếu do các doanh nghiệp phát hành, các loại giấy tờ có giá khác nhƣ ngân phiếu, sec
thanh toán… Ngoài ra còn có các loại giấy tờ có giá liên quan đến chứng khoán, đƣợc gọi
là các công cụ có nguồn gốc chứng khoán. Nói chung thì hàng hoá trên thị trƣờng tiêu thụ
phong phú và đa dạng nhƣ thế nào thì hàng hoá trên thị trƣờng tài chính cũng phong phú
và đa dạng nhƣ thế.
- Cổ phiếu công ty: Là một loại công cụ tài chính rất quan trọng. Cổ phiếu là một
giấy chứng nhận việc đầu tƣ vốn của một ngƣời vào một công ty cổ phần, hay nói cách
khác, nó là một chứng thƣ chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công
ty cổ phần. Ngƣời nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu của công ty.
- Trái phiếu công ty: Đây cũng là loại công cụ tài chính rất quan trọng và phổ biến.

Trái phiếu công ty là một loại giấy tờ chứng nhận nợ có kỳ hạn do các công ty phát hành
để vay tiền từ công chúng, với cam kết đến một thời hạn xác định nào đó, các công ty
phát hành trái phiếu phải hoàn trả cả vốn và lãi cho trái chủ.
- Công trái quốc gia: Là một loại trái phiếu dài hạn đặc biệt, thời hạn thƣờng là từ
năm năm trở lên, do Chính phủ phát hành nhằm huy động nguồn lực tài chính trong dân
10


Quản trị tài chính doanh nghiệp
chúng để tài trợ cho ngân sách quốc gia. Đây là một loại công cụ tài chính an toàn nhất
và vì vậy, đầu tƣ vào công trái quốc gia thì hầu nhƣ rất ít rủi ro.
- Trái phiếu đô thị: Là loại trái phiếu dài hạn do chính quyền địa phƣơng phát
hành nhằm huy động vốn tài trợ cho các dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở địa phƣơng.
- Trái phiếu kho bạc: Thƣờng là các loại trái phiếu ngắn hạn do kho bạc Nhà nƣớc
phát hành để huy động vốn trong dân chúng bổ sung vào ngân khố quốc gia.
- Các chứng khoán phái sinh: Là những chứng khoán mà giá của nó xuất phát từ
giá của các loại trái phiếu và cổ phần thông thƣờng, bao gồm các quyền ƣu tiên khi đăng
ký mua cổ phần mới (warrant), các quyền chọn (options) và các hợp đồng tƣơng lai
(future contracts).
b. Thành viên trên thị trường tài chính
Các thành viên trên thị trƣờng (hay các chủ thể tham gia trên thị trƣờng tài chính)
là Nhà nƣớc, các doanh nghiệp và các cá nhân…
- Đối với các cá nhân: thị trƣờng tài chính là nơi mà họ có cơ hội để đầu tƣ những
khoản tiền nhàn rỗi của mình (bằng cách gửi tiết kiệm ở ngân hàng hoặc đầu tƣ vào các
loại chứng khoán…). Với sự phong phú của các loại chứng khoán có trên thị trƣờng tài
chính, các cá nhân có thể lựa chọn đầu tƣ vào những loại chứng khoán nào phù hợp để đa
dạng hoá đầu tƣ và phân tán rủi ro.
- Đối với các doanh nghiệp: thị trƣờng tài chính là nơi mà doanh nghiệp có thể
huy động nguồn vốn đầu tƣ một cách thuận lợi thông qua việc vay nợ ngân hàng, phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu… để huy động vốn từ công chúng và các chủ thể đầu tƣ

khác. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng có thể đầu tƣ những khoản tiền còn tạm thời
nhàn rỗi của mình bằng cách gửi vào ngân hàng hoặc đầu tƣ vào chứng khoán của các
doanh nghiệp khác…
Điều quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp khi tham gia trên thị trƣờng tài
chính là: thị trƣờng tài chính là tấm gƣơng phản chiếu tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, là nơi là giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp đƣợc xác lập. Những thay đổi xảy ra
đối với giá trị của doanh nghiệp (biểu hiện cụ thể qua sự tăng hoặc giảm giá của các loại
chứng khoán do doanh nghiệp phát hành) sẽ cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp
những tín hiệu chính xác về phản ứng của công chúng đầu tƣ đối với các chính sách và
quyết định của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các
phƣơng thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn.
- Đối với Nhà nước: thị trƣờng tài chính là nơi mà Nhà nƣớc có thể huy động vốn để
tài trợ cho ngân sách quốc gia hoặc cho các dự án đầu tƣ lớn trong những thời kỳ thiếu vốn
đầu tƣ. Đồng thời, thị trƣờng tài chính cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nƣớc thực hiện
các chính sách tài chính - tiền tệ thông qua việc phát hành các loại trái phiếu Chính phủ hay
các công cụ tài chính khác để điều chỉnh khối lƣợng tiền tệ trong lƣu thông.

11


Quản trị tài chính doanh nghiệp
Có thể nói thị trƣờng tài chính là một cơ chế cho phép Nhà nƣớc có thể bơm tiền
vào hoặc rút tiền ra khỏi các kênh lƣu thông nhằm thực hiện các chính sách quản lý vĩ
mô, kìm giữ lạm phát hoặc hạn chế lạm phát cũng nhƣ các chính sách về kinh tế đối
ngoại… nhằm phục vụ cho mục tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế.
Bên cạnh những thành viên chủ yếu này, trên thị trƣờng tài chính còn có rất nhiều
các thành viên khác nhƣ ngân hàng, các công ty tài chính và các định chế tài chính trung
gian khác, cũng nhƣ hệ thống cơ sở hạ tầng trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đảm nhận
chức năng hỗ trợ về mặt kỹ thuật cũng nhƣ thực hiện các dịch vụ nghiệp vụ trên thị
trƣờng tài chính.

1.3.3 Phân loại thị trƣờng tài chính
Dựa vào những tiêu chí khác nhau mà ngƣời ta có thể có rất nhiều cách để phân
loại thị trƣờng tài chính, và cũng tuỳ thuộc vào cách thức vận dụng của mỗi quốc gia mà
ta có thể lựa chọn một mô hình thích hợp với bối cảnh của nền kinh tế quốc gia đó.
Ở Việt Nam, để phù hợp với việc thực hiện chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của
Nhà nƣớc, thị trƣờng tài chính đƣợc nâng lên vị trí bao trùm trong một mô hình gồm hai
bộ phận cấu thành là thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn.
THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH
(FINANCIAL MARKET)

THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ
(MONEY MARKET)

THỊ TRƢỜNG VỐN
(CAPITAL MARKET)

Sơ đồ 1: Các thành phần chính trong thị trường tài chính
Thị trƣờng tiền tệ là nơi chuyên giao dịch các loại công cụ tài chính và vốn ngắn hạn.
Thị trƣờng vốn là nơi chuyên giao dịch các loại công cụ tài chính và vốn trung và dài hạn.
Thực tế, không dễ dàng để chỉ ra đâu là khu vực chuyên môn hoá của thị trƣờng vốn
và đâu là chuyên môn hoá của thị trƣờng tiền tệ. Cơ cấu của mô hình nói trên đƣợc chi
tiết hoá nhƣ sau:
TT hối đoái (Foreign exchange market)
TT Tiền tệ

TT cho vay ngắn hạn (Short term loans)
TT liên ngân hàng (Inter – bank market)

TTTC
TT cầm cố bất động sản (Mortgage market)

TT Vốn

TT tín dụng thuê mua (Leasing market)
TTCK chính thức
TT chứng khoán
TTCK phi chính thức

12


Quản trị tài chính doanh nghiệp
(TTTC: thị trường tài chính; TTCK: thị trường chứng khoán)
- Thị trƣờng hối đoái là thị trƣờng chuyên giao dịch, mua bán các loại ngoại tệ.
- Thị trƣờng cho vay ngắn hạn là nơi diễn ra các hoạt động vay và cho vay ngắn hạn giữa
các ngân hàng thƣơng mại, các tổ chức tín dụng với công chúng và các doanh nghiệp.
- Thị trƣờng liên ngân hàng là nơi diễn ra các giao dịch nhƣ thanh toán bù trừ, chiết
khấu và tái chiết khấu các khoản nợ… giữa các ngân hàng thƣơng mại với nhau và với
ngân hàng Nhà nƣớc.
- Thị trƣờng tín dụng thuê mua là nơi diễn ra các giao dịch tín dụng nhằm tài trợ cho
các doanh nghiệp thuê mua các loại máy móc thiết bị hoặc bất động sản.
- Thị trƣờng cầm cố bất động sản là một cơ chế chuyên cung cấp các khoản tài trợ dài
hạn đƣợc đảm bảo bằng việc cầm cố các loại bất động sản hoặc giấy chứng nhận quyền
sở hữu các bất động sản đó.
- Thị trƣờng chứng khoán là nơi diễn ra việc phát hành và giao dịch các loại chứng
khoán trung và dài hạn, chủ yếu bao gồm các loại trái phiếu Chính phủ, các loại cổ phiếu
và trái phiếu công ty. Thị trƣờng chứng khoán đƣợc chia làm 2 loại:
 Thị trƣờng chứng khoán chính thức: còn gọi là thị trƣờng chứng khoán tập
trung, thể hiện cụ thể là sở giao dịch chứng khoán, là thị trƣờng hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật, là nơi mua bán, giao dịch những loại chứng
khoán đã đƣợc đăng biểu.

 Thị trƣờng chứng khoán phi chính thức còn gọi là thị trƣờng chứng khoán phi
tập trung – OTC (Over The Counter) là thị trƣờng mua bán chứng khoán bên
ngoài sở giao dịch chứng khoán. Các chứng khoán đƣợc mua bán trên thị
trƣờng OTC là những loại chứng khoán chƣa đƣợc đăng biểu.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1
Câu 1: Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp?
Câu 2: Phân tích mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Câu 3: Tìm hiểu kỹ về các loại hình doanh nghiệp hiện nay .
Câu 4: Thị trƣờng tài chính là gì? Vai trò và vị trí của thị trƣờng tài chính?
Câu 5: Phân loại thị trƣờng tài chính.
Câu 6: Chứng khoán là gì ? Phân loại chứng khoán.
Câu 7: Theo bạn, mục tiêu cơ bản của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là gì? Tại
sao nói tối đa hoá lợi nhuận không phải là mục tiêu hoạt động trong nhiều tình huống
thực tế?

13


Quản trị tài chính doanh nghiệp

CHƢƠNG 2
YẾU TỐ LÃI SUẤT TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH
2.1

LÃI ĐƠN VÀ LÃI KÉP

2.1.1 Trục thời gian và dòng lƣu kim
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong một khoảng thời gian nhất
định nào đó, sẽ làm phát sinh các món tiền thu vào (các lƣu kim dƣơng) và các món tiền

chi ra (các lƣu kim âm). Những món tiền mà doanh nghiệp thu vào và chi ra trong một
khoảng thời gian nhất định tạo thành dòng tiền tệ (hay dòng lƣu kim).
Trục thời gian (hay còn gọi là biểu đồ dòng tiền tệ) đơn giản chỉ là cách dùng sơ
đồ để trình bày dòng lƣu kim theo một thang thời gian nào đó, nhằm giúp chúng ta dễ
dàng hình tƣợng hoá các vấn đề sẽ xảy ra đối với dòng tiền tệ và định hƣớng giải quyết
chúng. Trục thời gian thƣờng đƣợc minh họa nhƣ sau:
i%

0

1

2

3



n-1

n

Quy ước:
 T = 0 là thời điểm hiện tại và là đầu thời đoạn thứ nhất
 T = 1 là cuối thời đoạn thứ nhất và là đầu thời đoạn thứ hai
 T = 2 là cuối thời đoạn thứ hai và là đầu thời đoạn thứ ba
 …….
Đôi khi trên trục thời gian ngƣời ta còn vẽ thêm các mũi tên để biểu diễn các món tiền
ở từng thời điểm: mũi tên hƣớng lên biểu hiện cho món tiền thu vào, mũi tên hƣớng
xuống biểu hiện cho món tiền chi ra.

2.1.2 Tiền và lãi suất
Trên góc độ tài chính thì tiền lãi chính là biểu hiện giá trị theo thời gian của tiền
tệ. Cụ thể là:
Tiền lãi = Vốn tích luỹ sau quá trình đầu tư - Vốn ban đầu
Lãi suất là tỷ lệ % giữa tiền lãi và vốn gốc tính trong một đơn vị thời gian.
Tiền lãi trong một đơn vị thời gian
Lãi suất =

x 100%
Vốn đầu tư ban đầu (vốn gốc)

Đơn vị thời gian phổ biến để biểu hiện lãi suất là năm. Tuy nhiên lãi suất còn có
thể đƣợc tính cho khoảng thời gian ngắn hơn, chẳng hạn nhƣ nửa năm, quý, tháng, tuần,
ngày… Khoảng thời gian dùng để biểu hiện lãi suất đƣợc gọi là thời hạn lãi suất.
14


Quản trị tài chính doanh nghiệp
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A đầu tƣ 100 triệu đồng vào ngày 01/01 năm nay, sau một
năm doanh nghiệp thu đƣợc 115 triệu đồng. Nhƣ thế tiền lãi mà doanh nghiệp A thu đƣợc
sau một năm đầu tƣ là:
Tiền lãi = Vốn tích luỹ - Vốn đầu tƣ
= 115 triệu – 100 triệu = 15 triệu
Lãi suất mà vụ đầu tƣ này mang lại đƣợc xác định:

15tr
x100%  15 %/năm
100tr

2.1.3 Lãi đơn

Lãi đơn chính là tiền lãi chỉ tính theo số vốn gốc ban đầu mà không tính thêm tiền
lãi tích luỹ, phát sinh từ tiền lãi ở các thời đoạn trước.
Gọi: P

là giá trị gốc của một số tiền nào đó có tính lãi

i

là lãi suất chuẩn của một chu kỳ tính lãi

n

là số chu kỳ tính lãi (kỳ hạn tính lãi)

I

là số tiền lãi do P sinh ra sau n chu kỳ với lãi suất i

F

tổng vốn và lãi

Ta có:

I = P.i.n
F = P + I = P + P.i.n = P.(1 + i.n)

Ví dụ 2: Một ngƣời gửi vào ngân hàng 1000USD với lãi suất đơn là 5% tháng. Hỏi
sau 6 tháng ngân hàng sẽ trả cho ngƣời này cả vốn lẫn lãi là bao nhiêu?
Ta có: P = 1000 USD


; i = 5%/tháng

; n = 6tháng ; F = ?

Tiền lãi trong 6 tháng là: I = P.i.n = 1000 x 0,05 x 6 = 300 USD
Số tiền ngân hàng trả là: F = P + I = 1000 + 300 = 1300 USD
Nhƣ vậy, sau 6 tháng ngƣời này sẽ nhận đƣợc cả vốn và lãi là 1300 USD.
Chú ý:
* Phƣơng pháp tính lãi đơn thƣờng chỉ áp dụng cho những hoạt động tài chính
ngắn hạn, thời gian không quá 1 năm (0 < n ≤ 1).
* Khi thời hạn của hoạt động tài chính tính bằng ngày thì rất nhiều ngân hàng thế
giới thực hiện quy định là năm tài chính chỉ có 360 ngày.
2.1.4 Lãi kép
Tiền lãi ở các thời đoạn trƣớc đƣợc gộp chung vào vốn gốc để tính lãi cho thời
đoạn tiếp theo: phƣơng pháp này đƣợc gọi là phƣơng pháp tính lãi kép và tiền lãi nhận
đƣợc gọi là lãi kép.

15


Quản trị tài chính doanh nghiệp
Lãi kép là số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền gốc mà còn tính trên số tiền lãi do
số tiền gốc sinh ra. Nó chính là lãi tính trên lãi, còn gọi là ghép lãi.
Ví dụ 3: Lấy lại số liệu của ví dụ 2, nhƣng với lãi suất kép là i= 5% tháng ghép lãi
theo tháng.
P = 1000 USD; i = 5%/tháng; n = 6 tháng;

F=?


Theo định nghĩa về lãi kép, ta có:
Tiền lãi ở cuối tháng thứ1: 1000 x 0,05

= 50

USD

Tiền lãi ở cuối tháng thứ 2: (1000 + 50) x 0,05

= 52,5

USD

Tiền lãi ở cuối tháng thứ 3: (1050 + 52,5) x 0,05

= 55,125 USD

Tiền lãi ở cuối tháng thứ 4: (1102,5 + 55,125) x 0,05

= 57,88 USD

Tiền lãi ở cuối tháng thứ 5: (1157,6 + 57,88) x 0,05

= 60,77 USD

Tiền lãi ở cuối tháng thứ 6: (1215,48 + 60,77) x 0,05

= 63,8

USD


Tổng tiền lãi sau 6 tháng:

= 340

USD

Cuối tháng thứ 6, ngƣời này nhận đƣợc: F = 1000 + 340 = 1340 USD
Nhƣ vậy, so với phƣơng pháp tính lãi đơn, phƣơng pháp tính lãi kép tạo ra lƣợng
tiền lãi tăng thêm là: 340 – 300 = 40 USD. 40 USD này chính là số tiền lãi đƣợc sinh ra
từ tiền lãi của các thời đoạn trƣớc đƣợc gộp vào vốn gốc để tính lãi mới cho các thời
đoạn tiếp sau.
Nhƣ vậy, nếu đứng ở góc độ nhà đầu tƣ thì việc tính lãi kép cho các hoạt động tài
chính dài hạn sẽ có lợi hơn. (1000USD nếu tính theo lãi đơn thì nhà đầu tƣ chỉ nhận đƣợc
300 USD tiền lãi, trong khi nếu tính theo lãi kép thì nhà đầu tƣ nhận đƣợc đến 340 USD).
Công thức tổng quát về lãi kép:
Với cách kí hiệu tƣơng tự nhƣ đã trình bày ở công thức (2.1.3), ta có:
- Sau một chu kỳ ghép lãi (tuần, quý, năm…), số tiền P có giá trị là:
F1 = P + P.i = P.(1 + i)
- Sau 2 chu kỳ ghép lãi, số tiền P có giá trị là: (ghi nhớ rằng lúc này F1 lại trở
thành vốn gốc để tính lãi cho chu kỳ thứ 2)
F2 = F1 + F1.i = P.(1 + i) + P.(1 + i).i

= P.(1 + i)2

- Sau 3 chu kỳ ghép lãi, số tiền P có giá trị là:
F3 = F2 + F2.i = P.(1 + i)2 + P.(1 + i)2.i

= P.(1 + i)3


……………….
- Sau n chu ghép lãi, số tiền P có giá trị là:

Fn = P.(1 + i)n

16


Quản trị tài chính doanh nghiệp
Ví dụ 4: Một ngƣời gửi 1.000.000 đồng vào ngân hàng với lãi suất 10% năm ghép lãi
theo năm, thời hạn 2 năm. Hỏi số tiền mà ngƣời đó nhận đƣợc sau 2 năm là bao nhiêu?
Ta có: P = 1.000.000 đồng; i = 10% năm ; n = 2 năm; F = ?
Ta có:
F2 = P.(1 + i)2
 F2 = 1.000.000 x (1 + 0,1)2 = 1.210.000 đồng
Nếu tính theo lãi đơn thì số tiền nhận đƣợc sau 2 năm chỉ là:
F2’ = P.(1 + i.n) = 1.000.000 (1 + 0,1 x 2) = 1.200.000 đồng
Trong công thức (2.1.4) có tất cả 4 đại lƣợng. Khi đã biết 3 đại lƣợng thì ta hoàn
toàn có thể tính đƣợc đại lƣợng còn lại

n

ln (F/P)
;
ln(1  i)

in

F
1

P

;

P

F
 F (1  i ) n
n
(1  i)

2.1.5 Giá trị tƣơng lai
Giá trị tƣơng lai của một món tiền hiện tại chính là giá trị của món tiền này ở thời
điểm hiện tại cộng với số tiền lãi mà nó sinh ra trong khoảng thời gian từ hiện tại cho đến
thời điểm ở tƣơng lai.
Gọi

PV là giá trị hiện tại của một số tiền ban đầu
FVn là giá trị tƣơng lai của món tiền sau n kỳ hạn ghép lãi

(PV: Present Value; FV: Future Value)
Nhƣ cách trình bày ở trên thì Fn chính là tƣơng giá (giá trị tƣơng lai) của một món
tiền. Ta có:
FVn = Fn = PV.(1 + i)n = PV.(FVFi,n)
(FVFi,n là thừa số giá trị tƣơng lai ở mức lãi suất i% với n kỳ hạn tính lãi. Thừa số
này đƣợc xác định bằng cách tra bảng 1 trong phụ lục).
Với công thức tính tƣơng giá FVn = Fn = P.(1 + i)n ta có thể tính đƣợc giá trị tƣơng
lai của 1000 USD sau mỗi năm nhƣ sau:
FV1  PV0 (1  i)  1000x(1  0,05)  1050 USD
FV2  PV0 (1  i) 2  1000x(1  0,05) 2  1102,5 USD

FV3  PV0 (1  i) 3  1000x(1  0,05)3  1157,6 USD
FV4  PV0 (1  i) 4  1000x(1  0,05) 4  1215,5 USD
FV5  PV0 (1  i) 5  1000x(1  0,05)5  1276,3 USD
FV6  PV0 (1  i)6  1000 x (1  0,05)6  1340 USD

Biểu diễn trên trục thời gian nhƣ sau:
1000
0

1050
1

1102,5
2

1157,6

1215,5

1276,3

1340

3

4

5

6


i = 0,05%

17


Quản trị tài chính doanh nghiệp
2.1.6 Giá trị hiện tại
Chúng ta không chỉ quan tâm đến giá trị tƣơng lai của một món tiền mà ngƣợc lại,
chúng ta còn muốn biết để có đƣợc số tiền trong tƣơng lai đó thì phải bỏ ra bao nhiêu ở
thời điểm hiện tại. Đấy chính là giá trị hiện tại của một món tiền tƣơng lai, hay còn gọi là
hiện giá. Công thức đƣợc xác định nhƣ sau:

PV0  P 

FVn
 FV (1  i) n  FV ( PVFi ,n )
n
(1  i)

(PVFi,n là thừa số giá trị hiện tại ở mức lãi suất i% với n kỳ hạn tính lãi. thừa số
này đƣợc xác định bằng cách tra bảng 2 trong phụ lục).
Ví dụ 5: Một ngƣời muốn có một số tiền 1.000USD trong 3 năm tới, biết rằng ngân
hàng trả lãi suất là 8% năm, thì ngƣời này từ bây giờ phải gửi vào ngân hàng bao nhiêu?
FV3 = 1000 USD;

i = 8% năm; n = 3 năm;

P=?


Giải bài toán theo phƣơng pháp tra bảng ta có:
P = 1000 x PVF0,08;3 = 1000 x 0,7938 = 793,8 USD
(Sinh viên tự giải theo phƣơng pháp PV0 = FVn/(1+i)n)
2.2 DÒNG LƢU KIM
Trong phần trên chúng ta đã xem xét việc xác định giá trị tƣơng lai và giá trị hiện
tại của một món tiền đơn lẻ. Trong mục 2.2 này chúng ta sẽ tiếp tục xem xét việc xác
định tƣơng giá và hiện giá của dãy gồm nhiều khoản tiền trong một định kỳ, còn gọi là
dòng lƣu kim.
2.2.1 Khái niệm về dòng lƣu kim và dòng lƣu kim biến thiên
- Dòng lƣu kim hay còn gọi là dòng tiền tệ là một dãy các giá trị tiền xếp trên trục
thời gian theo từng chu kỳ (thƣờng là năm) và giả thiết là tất cả các món tiền trên dãy tiền
này đều thay đổi giá trị theo thời gian, theo đúng công thức lãi suất kép với lãi suất của
một chu kỳ là i.
- Dòng lƣu kim biến thiên là dòng lƣu kim mà giá trị của các món tiền trên đó
không bằng nhau.
Trong thực tiễn sản xuất kinh doanh, chúng ta rất thƣờng gặp những dòng lƣu kim
biến thiên. Ví dụ nhƣ đối với các dự án đầu tƣ, các khoản tiền chi phí cũng nhƣ thu nhập
của dự án theo thời gian chính là một dòng lƣu kim biến thiên.
Đồng thời, cũng trong rất nhiều trƣờng hợp thực tế, chúng ta sẽ gặp phải dạng
dòng lƣu kim không gồm những món tiền khác nhau mà là gồm những món tiền nhƣ
nhau ở mỗi kỳ. Đó chính là dòng lƣu kim thuần nhất.

18


Quản trị tài chính doanh nghiệp
2.2.2 Dòng lƣu kim thuần nhất
Dòng lƣu kim thuần nhất (Uniform cash flow), hay còn gọi là chuỗi niên kim (An
annuity), là dòng lƣu kim mà tất cả các số tiền đƣợc xếp trên trục thời gian theo từng chu
kỳ đều bằng nhau (ký hiệu của các số tiền bằng nhau này là U).

Dạng 1: Các lưu kim xuất hiện ở cuối mỗi thời đoạn
U

U



U

U

U
i%

0

1
2
n-1
n
Gọi: FVA (The future value of an annuity) là tƣơng giá của dòng lƣu kim thuần nhất.

PVA (The present value of an annuity) là hiện giá của dòng lƣu kim thuần nhất.
U là các khoản tiền bằng nhau. Ta có:

 (1  i ) n  1
FVA  U 

i



 (1  i ) n  1
FVA
U
PVA 



(1  i ) n
(1  i ) n 
I

Dạng 2: Các lưu kim xuất hiện ở đầu mỗi thời đoạn
U

U

U

U



U
i%

0

1


2

3



n-1

n

 (1  i ) n  1
FVA  U (1  i ) 

i


 (1  i ) n  1
FVA
U (1  i )  (1  i ) n  1
PVA 


 U
n 1 
(1  i ) n (1  i ) n 
i

 i (1  i ) 
2.2.3 Dòng lƣu kim tăng hoặc giảm dần tuyến tính
Dòng lƣu kim tăng hoặc giảm dần tuyến tính là dòng lƣu kim có các giá trị tiền lập

thành một cấp số cộng có công sai là G. Nếu G > 0 thì nó tăng dần, nếu G<0 thì nó giảm
dần ( G = 0 thì nó sẽ trở thành dòng lƣu kim thuần nhất).
Dạng 1: Các lưu kim xuất hiện ở cuối mỗi thời đoạn
L1

L2

L3



Ln-1

Ln
i%

0
1
2
3
n-1
n
Với FV và PV lần lƣợt là tƣơng giá và hiện giá của dòng lƣu kim dạng này, Lt là
ký hiệu của các món tiền tăng hoặc giảm dần tuyến tính, ta có:
19


Quản trị tài chính doanh nghiệp
L2 = L1 + G; L3 = L2 + G = L1 + 2G;
L4 = L3 + G = L1 + 3G …; Ln = L1 + (n-1)G


 (1  i) n  1
 (1  i) n  1  n.i 
FV  L1 
  G

i
i2




 (1  i) n  1
 (1  i ) n  1  n.i 
FV
PV 
 L1 
 G

n 
2
n
(1  i) n
i
(
1

i
)



 i (1  i)

Dạng 2: Các lưu kim xuất hiện đầu mỗi thời đoạn
L0

L1

L2

L3



Ln-1

0
1
2
3

n-1
n
Với Lt là ký hiệu của các món tiền tăng hoặc giảm dần tuyến tính, ta có :

i%

L1 = L0 +G ; L2 = L1 + G = L0 + 2G ;
L3 = L2 + G = L0 + 3G …; Ln-1 = L0 + (n-1)G


 (1  i) n  1
 (1  i) n  1  n.i 
FV  L0 (1  i) 
  G(1  i) 

i
i2





 (1  i) n  1
 (1  i) n  1  n.i 
FV
PV 
 L0 
 G 2

n 1 
n 1
(1  i) n
i
(
1

i
)



 i (1  i)

2.2.4 Dòng lƣu kim lập thành cấp số nhân
Dòng lƣu kim lập thành cấp số nhân là dòng kƣu kim mà trong đó dãy các giá trị
tiền lập thành một cấp số nhân với công bội là q.
Dạng 1: Các lưu kim xuất hiện ở cuối mỗi thời đoạn
X1
X2
X3

Xn-1
Xn
i%

0
Với:

1

2
3
X2 = X1.q
;
3
X4 = X3.q = X1.q ... ;


n-1
X3 = X2.q = X1.q2
Xn = X1.qn-1


n

 (1  i ) n  q n 
FV  X 1 

 (1  i )  q 
FV
X1
 PV 

n
(1  i )
(1  i ) n

 (1  i ) n  q n 


 (1  i )  q 
20


Quản trị tài chính doanh nghiệp

Dạng 2: Các lưu kim xuất hiện đầu mỗi thời đoạn
X0

X1

0

Với :

1

X2

X3

...

Xn-1

3

...
n-1
X2 = X1.q = X0.q2

i%

2
X1 = X0.q

;

X3 = X2.q = X0.q3... ;

n

Xn-1 = X0.qn-1


 (1  i ) n  q n 
FV  X 0 (1  i ) 

 (1  i )  q 
X 0  (1  i ) n  q n 
FV
 PV 



(1  i ) n (1  i ) n 1  (1  i )  q 
2.3 LÃI SUẤT TRONG CÁC TRƢỜNG HỢP GHÉP LÃI KHÁC NHAU
Trong trƣờng hợp lãi kép, số tiền tích luỹ đƣợc sau một thời gian nào đó không chỉ
phụ thuộc vào vốn gốc ban đầu, lãi suất của một kỳ hạn và số kỳ hạn mà còn phụ thuộc
vào số lần tiền lãi của kỳ hạn trƣớc đƣợc nhập vào vốn gốc để tính lãi mới cho kỳ hạn
tiếp theo (kỳ hạn ghép lãi).
Ví dụ: Khi ta nói lãi suất 8% năm ghép lãi theo năm có nghĩa là cứ sau một năm,
tiền lãi sinh ra của năm đó sẽ đƣợc ghép (nhập) vào vốn gốc để tính lãi cho năm tiếp theo.
Khi ta nói lãi suất 8% năm ghép lãi mỗi nửa năm thì có nghĩa là cứ sau mỗi sáu tháng,
tiền lãi sinh ra lại đƣợc nhập vào vốn gốc để tính lãi mới cho sáu tháng tiếp theo.
Với cùng một mức lãi suất 8% năm, tiền lãi đƣợc tạo ra từ phƣơng pháp ghép lãi
mỗi năm và ghép lãi sáu tháng là khác nhau (tiền lãi của phƣơng pháp ghép lãi sáu tháng
là cao hơn so với ghép lãi mỗi năm). Nguyên tắc chung là khi kỳ hạn ghép lãi không
trùng với kỳ hạn phát biểu mức lãi thì lãi suất phát biểu là lãi suất hƣ (có tài liệu gọi là lãi
suất danh nghĩa).
Kỳ hạn ghép lãi càng dày thì đứng ở góc độ nhà đầu tƣ sẽ càng có lợi vì mức độ
lãi mẹ đẻ lãi con càng nhiều.
2.3.1 Lãi suất trong trƣờng hợp kỳ hạn ghép lãi là nửa năm
Xét ví dụ sau: Một ngân hàng có chính sách trả lãi tiền gửi với lãi suất 10% năm,

ghép lãi nửa năm một lần. Nếu chúng ta gửi vào ngân hàng này 1000 USD vào lúc đầu
năm thì sáu tháng sau số dƣ tiền gửi của chúng ta ở ngân hàng sẽ là:
1000(1 

0,1
)  1050
2

21


×