Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Một số kiến nghị để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số bệnh viện tại TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.81 KB, 25 trang )

Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA Y

BÀI THU HOẠCH MODULE
QUẢN LÝ BỆNH VIỆN & KINH TẾ Y TẾ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI TP HCM
NGUYỄN HOÀNG PHONG
MSSV: 125272075

Tp. HCM, 08/2017


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

LỜI CẢM ƠN
Kính thưa ban điều phối Module quản lý bệnh viện và Kinh tế y tế, ban Giám đốc
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới và các thầy cô tham gia giảng dạy hai module:
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức cho chúng em để có thể hiểu thêm về vấn đề quản lý trong ngày y, và mối liên hệ
giữa kinh tế và ngành y tế. Các thầy, cô không những truyền đạt kiến thức, mà thông qua
những tiết dạy, còn truyền đạt thêm cả vốn sống và những câu chuyện giúp chúng em có
thêm nhiều sự hiểu biết về ngành, nghề mà chúng em đã chọn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Thế Dũng và thầy Trần Tuấn Kiệt, chủ
nhiệm bộ môn Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế đã rất tận tình, bỏ ra nhiều thời gian của
mình để có thể đứng lớp và giảng dạy cho chúng em. Hai thầy đã giảng giải tận tình, về
các vấn đề, từ nhỏ đến lớn, trong ngành y tế hay rộng hơn là trong xã hội, để chúng em có


thêm nhiều kiến thức trong quá trình học tập của mình.
Em xin cảm ơn các thầy, cô khác đã cùng với 2 thầy giảng dạy cho bọn em trong
suốt thời gian học tập, và tìm hiểu về Quản lý bệnh viện và Kinh tế y tế.
Em xin cảm ơn Ban Giám Đốc bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới đã tạo điều kiện và hỗ trợ
để chúng em có thể học tập 2 module này một cách thuận tiện và thoải mái nhất.
Em xin cảm ơn Ban Chủ Nhiệm Khoa Y đã thiết kế ra 2 module này, nó không đơn
thuần chỉ là 2 môn học, mà sẽ là vốn sống giúp chúng em trong quãng thời gian làm bác sĩ
phía trước, để có thể làm việc hiệu quả và trở thành một người bác sĩ tốt.
Vì sự nhận thức về xã hội còn chưa được sâu sắc, và lượng kiến thức chúng em thu
thập được về Quản lý bệnh viện và Kinh tế y tế còn chưa nhiều, nên không thể tránh khỏi
thiếu sót trong quá trình viết bài thu hoạch. Kính mong nhận được sự thông cảm và đóng
góp ý kiến cho chúng em từ các thầy, cô giáo.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô có thật nhiều sức khỏe, thành công trong
công việc và sự nghiệp, luôn là những người thầy, người cô đáng kính truyền tải kiến thức
cho chúng em và các thế hệ tiếp sau.
Trân trọng.
Đồng Nai, ngày 15/08/2017
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Phong

2


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

TÓM TẮT
Trong 2 module vừa qua – module Quản lý bệnh viện và Kinh tế y tế, các thầy cô đã
giúp chúng em tiếp cận được nhiều vấn đề khác về mặt chuyên môn trong ngành y tế, hầu
hết là các vấn đề đang nổi hiện nay. Tuy nhiên, với sự hiểu biết của em, và thời lượng của

môn học, em xin trình bày bài thu hoạch trong phạm vi về vấn đề Quản lý nhân lực, một
vấn đề em nghĩ là khá quan trọng trong ngành y tế hiện nay, khi mà nhu cầu chăm sóc sức
khỏe trong dân số đang ngày một cao và nhân lực trong ngành y tế chỉ có hạn.
Trong phạm vi bài viết, em sẽ cố gắng nêu lên các vấn đề xung quanh nội dung này,
tình hình hiện tại, những vấn đề đang nổi cộm và phương hướng giải quyết các vấn đề đó,
từ đó nêu lên ý kiến của cá nhân em về vấn đề Quản lý nhân lực trong ngành y tế.

3


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

MỤC LỤC
Đề mục

Trang
Lời cảm ơn........................................................................................................I
Tóm tắt.............................................................................................................II
Mục lục...........................................................................................................III

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.

Đặt vấn đề........................................................................................................1

2.

Sự cần thiết của vấn đề.....................................................................................1


3. Mục tiêu và phạm vi bài báo cáo......................................................................2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.

Những khái niệm cơ bản...................................................................................2

2.

Mục tiêu của tự chủ tài chính bệnh viện...........................................................4

3. Những nhân tố tác động đến cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công....4
4.

Nội dung quản lý tài chính bệnh viện...............................................................5

4.1 Lập dự toán thu chi...........................................................................................5
4.2 Thực hiện dự toán.............................................................................................8

4.3 Quyết toán.........................................................................................................9

4.4 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá..........................................................................10
5.

Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện của nước ta............10

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG
1. Thực trạng về công tác thực hiện, triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ
sở y tế công lập trong thời gian qua................................................................11
2. Thành tựu đạt được trong quản lý tài chính của một vài bệnh viện cụ thể.....13
3. Tình trạng còn tồn tại của quản lý tài chính bệnh viện....................................15

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những thuận lợi...............................................................................................15
2. Những thách thức............................................................................................15
4


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

3. Kiến nghị cải thiện việc quản lý tài chính trong bệnh viện..............................16
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................... 19

5


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ:

Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và của toàn xã hội. Con nguời là một
nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội của đất nước. Vì
vậy muốn có một xã hội phát triển đòi hỏi chúng ta phải phát triển nguồn nhân lực trong
đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Do đó hoạt động y tế - hoạt động
chăm lo sức khoẻ cho con người là hoạt động rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia
trên thế giới. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng rất quan tâm và chú trọng phát triển
ngành y tế và việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gắn các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội với các mục tiêu phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Ngành y tế phấn đấu đảm bảo công bằng, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức

khoẻ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của mọi tầng lớp nhân dân.
Trước năm 1989, y tế là một lĩnh vực dịch vụ công hoàn toàn do Nhà nước đứng ra
cung cấp, các bệnh viện công chỉ đơn thuần là cơ quan hành chính sự nghiệp được bao
cấp toàn bộ. Do vậy đầu tư từ ngân sách nhà nứớc dù đã cố gắng tăng lên hàng năm
nhưng cũng rất hạn chế, dẫn đến tình trạng các bệnh viện công quá tải, hiệu quả hoạt động
thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn và xuống cấp, đội ngũ y bác sĩ, nhân viên thiếu động lực,
không đáp ứng được đầy đủ và có chất lượng nhu cầu khám chữa bệnh đang ngày càng
tăng lên của nhân dân. Trong nền kinh tế thị trừờng, y tế đựợc xã hội hoá và trở thành một
ngành dịch vụ trong hệ thống kinh tế quốc dân có đóng góp quan trọng vào GDP của đất
nứớc và phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội, trong đó hệ thống bệnh viện
công lập được xem như xương sống của hệ thống y tế. Chi tiêu cho các bệnh viện công
chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi tiêu y tế. Một trong những thay đổi căn bản trong
ngành y tế là việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập. Theo
quan điểm mới, bệnh viện công là một đơn vị sự nghiệp có thu, có chức năng cung cấp
các dịch vụ y tế cho nhân dân, nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ nói chung
và bệnh viện tư nói riêng ở chỗ, hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện công không
đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Do đó Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều chính sách để xã hội hoá các hoạt động y tế như: Quyết định số 95/HĐBT
ngày 25/4/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) cho phép ngành Y tế được
thu một phần viện phí nhằm giải quyết một số khó khăn cho công tác khám chữa bệnh;
bên cạnh đó Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, chính
sách Bảo hiểm y tế (ra đời năm 1992), Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 và Nghị
quyết số 46- NQ/TW ngày 23/2/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân; Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính Phủ về đẩy mạnh xã
hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao, đã tạo điều kiện pháp
lý để huy động các nguồn lực khác của xã hội tham gia vào phát triển các dịch vụ y tế
phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Cũng như hoạt động của bất cứ loại hình kinh tế nào, trong quá trình phát triển, các
đơn vị sự nghiệp công lập phải có nguồn tài chính đủ để thực hiện các chức năng của
mình. Triển khai quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá các hoạt

6


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

động y tế, ngành y tế đã huy động được khá nhiều nguồn lực tài chính khác ngoài nguồn
lực tài chính từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho các hoạt động của các cơ sở y tế công
lập. Nhận thức rõ vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập cũng như vai trò của tài chính
trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nhà nước đã không ngừng hoàn thiện
và đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Song song với
các chiến lược huy động nguồn lực tài chính cho ngành y tế cũng cần phải có các chính
sách nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả. Điều này đòi hỏi
ngành y tế nói chung và cụ thể là các đơn vị sự nghiệp công lập - nơi trực tiếp nhận các
nguồn lực tài chính này phải có cơ chế quản lý tài chính phù hợp.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận, nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp
thiết của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số kiến nghị để hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính tại một số bệnh viện tại TP HCM”.
2. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI BÀI BÁO CÁO:

a. Mục tiêu:
 Khái quát về tình hình của một số bệnh viện công trước cơ chế tự chủ về tài chính.
 Ưu điểm, nhược điểm, những khó khăn và thuận lợi của việc tự chủ tài chính.
 Những tồn tại và đưa ra một số giải pháp.
b. Phạm vi bài báo cáo.
 Về nội dung: đề cập chủ yếu tới tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài chính của

các bệnh viện công trong thành phố Hồ Chí Minh
 Về không gian: tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài chính của các bệnh viện
công trong thành phố Hồ Chí Minh.

 Về thời gian: từ năm 2002 đến nay.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm quản lý, để từ đó có thể hiểu rõ được
vai trò của quản lý, và sâu xa hơn là quản lý tài chính. Quản lý là sự tác động có chủ đích
của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức nhằm đạt tới
mục tiêu với kết quả tốt nhất.
1.

Quản lý bao gồm các yếu tố:
• Có chủ thể quản lý nắm quyền lực và sử dụng quyền lực (chính trị, kinh tế, quân sự,...).
• Đối tượng quản lý là người thực hiện quyết định quản lý (trực tiếp tác động vào phương

tiện để hoàn thành nhiệm vụ).
• Có mục tiêu rõ ràng cho cả chủ thể và đối tượng quản lý.
• Gắn với môi trường hoạt động (luôn biến động).
Điều này đã được nhiều nhà khoa học nhấn mạnh như: “Quản lý là một quá trình
làm cho những hoạt động được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua những
người khác” (S. P. Robbins) và “Các nhà quản lý có trách nhiệm duy trì các hoạt động
7


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

làm cho các cá nhân có thể đóng góp tốt nhất vào mục tiêu của nhóm” (H. Koontz, C. O’
donnell, H. Weihrich).
Tiếp theo sẽ tìm hiểu về vấn đề tài chính, một phạm trù của lĩnh vực quản lý. Quản
lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hướng đích, có tổ chức
của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng và quá trình hoạt động tài chính bệnh viện

nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng pháp luật, đúng
nguyên tắc của Nhà nước về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động bệnh viện.
Chính phủ Việt Nam đã trao quyền tự chủ cho các bệnh viện công như một phần trong
quá trình mở rộng cải cách hành chính công với mục đích cải thiện kết quả hoạt động của
các bệnh viện này cũng nhƣ giảm bớt gánh nặng đối với ngân sách nhà nước. Nghị định
10/2002/CP-NĐ năm 2002 đã cho phép các bệnh viện và đơn vị có thu thuộc các lĩnh vực
khác nhau có quyền tự chủ trong sử dụng nguồn thu ngoài ngân sách với điều kiện phải
tuân theo một số quy định. Năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP
thay thế Nghị định 10. Nghị định 43 được áp dụng cho tất cả các bệnh viện công. Cùng
lúc, Chính phủ đã khuyến khích các bệnh viện thực hiện “xã hội hóa nguồn vốn” nhằm
huy động nguồn đầu tư ngoài ngân sách từ các tổ chức tư nhân và các cá nhân, bao gồm
cả cán bộ bệnh viện để triển khai các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của các
tầng lớp nhân dân.
Ở Việt Nam, quản lý tài chính bệnh viện là một nội dung của chính sách kinh tế-tài
chính y tế do Bộ Y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tư cho
ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công bằng. Tính hiệu quả
chú trọng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực
quản lý hành chính và chất lượng dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Tính công bằng
đòi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những người có mức độ bệnh tật như nhau,
thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi người khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí
nhất định mà không đòi hỏi khả năng chi trả của người bệnh là điều kiện tiên quyết.
Do vậy, quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam được định nghĩa là quản lý
toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám chữ bệnh,
đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lý tài chính trong bệnh viện của Việt Nam gồm
 Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí Ngân Sách Nhà nước cấp và các nguồn được coi là

Ngân Sách Nhà nước cấp như viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ...theo đúng quy định của
Nhà nước.
 Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng

phí, thực hành tiết kiệm.
 Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa bệnh cho các đối
tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.

Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.

8


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

MỤC TIÊU CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG BỆNH VIỆN:

2.

Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý tài
chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:


Duy trì cán cân thu chi: sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước
cấp và các nguồn được coi là ngân sách Nhà nước cấp như: viện phí, bảo hiểm y tế,
viện trợ... theo đúng chế độ định mức qui định của Nhà nước được coi là điều kiện
tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự
thành công trong cơ chế quản lý mới- tiến tới hạch toán chi phí.



Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng
phí, thực hành tiết kiệm để duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc

của quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế
quản lý mới- tiến tới hạch toán chi phí.



Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám bệnh, chữa bệnh.Giám đốc bệnh
viện là người chịu trách nhiệm quản lý tài chính trong bệnh viện.







Bệnh viện phải cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn như: tỉ
lệ tử vong, tỉ lệ thành công của việc chữa bệnh.Nâng cao cơ sở vật chất và phát
triển chuyên khoa.
Mức độ hài lòng của nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân
viên cần được cải thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh
viện.
Bệnh viện phải phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.
Công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng.

Như vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối tác: bệnh
nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban giám đốc bệnh viện và Nhà nước. Đó là:






Với bệnh nhân: chất lượng chăm sóc và công bằng y tế.
Với nhân viên: được hài lòng do đời sống được cải thiện.
Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu chi.
Y tế nhà nước: phát triển bệnh viện.

Nhìn chung trong điều kiện kinh tế như nước ta hiện nay, mục tiêu của quản lý tài
chính bệnh viện phải cùng lúc đạt được năm mục tiêu trên. Tuy nhiên ở một số vùng sâu,
vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự của ưu tiên nào cần phấn đấu trước.
3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC

BỆNH VIỆN CÔNG.
Cơ chế quản lý tài chính là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới công tác tự chủ
tài chính tại các bệnh viện. Nó là tổng thể các phương pháp, công cuuj và hình thức tác
động lên một hệ thống để liên kếu phối hợp hành động giữa các bộ phận thành viên trong
9


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của quản lý. Quyết định sự thành công hay
thất bại trong quản lý nói chung và trong quản lý thu-chi đơn vị nói riêng, đó chính là
phương pháp và công cụ quản lý.
Tổ chức quản lý thu-chi tại các bệnh viện công là một trong những nhân tố có ảnh
hưởng đến khả năng tự chủ tài chính cảu đơn vị. Công tác tổ chức có tốt mới có thể tạo
thêm được nhiều nguồn thu và tăng thêm doanh thu trong những nguồn thu đã có đồng
thời sử dụng hợp lý các khoản chi trong điều kiện các nguồn thu cho phép.
Trình độ các bộ quản lý : con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là
khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ
cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết

định quản lý, quyết định sự thành bài cả công tác quản lý nới chung cũng như công tác tự
chủ tài chính nói riêng.

NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN:
 Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam gồm 4 bước:
 Lập dự toán thu chi và qui chế chi tiêu nội bộ.
 Thực hiện dự toán.
 Quyết toán.
 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
4.1
Lập dự toán thu chi:
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các nghiệp vụ
tài chính để cụ thể hóa định hướng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn hạn của bệnh
viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, đảm bảo được hoạt động thường
xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bước củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh
viện, tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng
phí và tiêu cực, từng bước tính công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tư cho bệnh viện.
4.

Khi xây dựng dự toán thu chi của bệnh viện căn cứ vào :







a.

Phương hướng nhiệm vụ của đơn vị.

Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện được.
Kinh nghiệm thực hiện các năm trước.
Khả năng ngân sách nhà nước cho phép.
Khả năng cấp vật tư của nhà nước và của thị trường.
Khả năng tổ chức quản lý và kĩ thuật của đơn vị.
Quản lý các nguồn thu
Các nguồn tài chínhcủa bệnh viện

10


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Hình thành ngân sách của bệnh viện và được quản lý thống nhất theo chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp bao gồm:
 Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm.
 Thu viện phí và bảo hiểm y tế.
 Thu về viện trợ (nếu có).
 Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản.
 Các khoản thu khác như trợ cấp khó khăn quỹ hỗ trợ khác.
 Các nguồn thu tài chính của bệnh viện phải được lập kế hoạch từng năm trên cơ sở định

mức của Nhà nước quy định, định mức do bệnh viện xây dựng đã được cơ quan chủ quản
duyệt và dự báo về khả năng thu.
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế:
 Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế được Nhà nước quy định là một phần ngân sách sự

nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng. Các nguồn ngân sách
này được quản lý tập trung thống nhất tại phòng tài chính kế toán của bệnh viện theo chế

độ kế toán hành chính sự nghiệp.
 Giá viện phí do giám đốc bệnh viện đề xuất, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa

phương và được cấp trên có thẩm quyền duyệt. Bảng giá phải được niêm yết công khai.
Trưởng phòng tài chính - kế toán chịu trách nhiệm thu viện phí đảm bảo nhanh chóng,
thuận tiện, tránh phiền hà cho người bệnh và hạch toán các khoản thu viện phí theo chế độ
quy định.
 Đối với việc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì mức thu được tính trên cơ sở hạch

toán và được cấp có thẩm quyền duyệt. Bệnh viện không được tuỳ tiện đặt giá.
 Trưởng các khoa trong bệnh viện có trách nhiệm ký duyệt bảng kê các khoản chi cho

người bệnh để làm căn cứ cho phòng tài chính - kế toán thực hiện việc thu viện phí.
 Việc thu viện phí trực tiếp của người bệnh phải sử dụng hoá đơn theo mẫu quy định của

Bộ Tài chính, một liên của hoá đơn phải trả cho người bệnh.
 Đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế thì phòng tài chính kế toán có trách nhiệm thu

viện phí từ cơ quan bảo hiểm y tế.

11


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
 Giám đốc bệnh viện hoặc người được uỷ quyền chịu trách nhiệm xét miễn, giảm viện phí

cho người bệnh theo chế độ quy định.
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác:
 Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác được Nhà nước quy định là một phần ngăn sách sự


nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng được hạch toán theo chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp.
 Khi bệnh viện tiếp nhận tiền, hàng viện trợ phải làm các thủ tục xác nhận viện trợ theo

quy định.
 Các loại tài sản được viện trợ phải hạch toán tăng nguồn vốn và quản lý theo quy định

như các tài sản được mua bằng nguồn vốn sự nghiệp do Nhà nước cấp.
Quản lý tiền mặt
 Tất cả các nguồn thu bằng tiền mặt của bệnh viện phải được quản lý chặt chẽ theo đúng

chế độ Nhà nước quy định.
 Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm trước trưởng phòng tài chính - kế toán và giám đốc

bệnh viện về bảo quản, thu, chi và bồi thường nếu thiếu hụt ngân quỹ theo quy định.
 Trưởng phòng tài chính - kế toán và thủ quỹ phải tổ chức kiểm kê quỹ định kỳ hàng tháng

và đột xuất nếu có lệnh của cấp trên.
 Giám đốc bệnh viện không được tuyển dụng cha, mẹ, vợ, chồng, con của trưởng phòng tài

chính-kế toán của bệnh viện làm thủ quỹ.
b. Quản lý các nguồn chi: nội dung bao gồm:

Nhóm I: Chi cho con người
Bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương ( được tính theo chế độ hiện hành,
kể cả nâng bậc lương hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự nghiệp) và các khoản
nộp theo lương : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đây là khoản phí bù đắp hao phí sức lao
động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho bác sỹ, y tá, cán bộ công
nhân viên của bệnh viện. Theo quy định trước đây, nhóm này ổn định, chiếm khoảng 20%

tổng kinh phí và chỉ thay đổi nếu biên chế được phép thay đổi.
Nhóm II: Chi quản lý hành chính
Bao gồm các khoản chi: tiền điện, tiền nước, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, hội
nghị, khánh tiết, xăng xe...Tỷ lệ nhóm chi này 10-15% tổng kinh phí.
Nhóm III: Chi nghiệp vụ chuyên môn
12


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Bao gồm chi mua hàng hóa, vật tư dùng cho công tác điều trị và khám bệnh, trang thiết
bị kỹ thuật, sách, tài liệu chuyên môn y tế. Đây là nhóm quan trọng, chiếm 50% tổng kinh
phí và đòi hỏi nhiều công sức quản lý.
Nhóm IV: Chi mua sắm, sửa chũa tài sản cố định
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố định dùng
cho hoạt động chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát sinh nhu cầu kinh phí để
mua sắm, trang bị thêm hoặc hồi phục giá trị sử dụng cho những tài sản cố định đã xuống
cấp. Tỷ lệ nhóm này nên ở mức 20% với 4 mục tiêu chính:





Duy trì và phát triển cơ sở vật chất.
Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc.
Duy trì và phát triển trang thiết bị.
Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên.
c.


Phương pháp và định hướng:

Các khoản chi đều phải có kế hoạch được duyệt, thực hiện đúng các quy định của
luật ngân sách, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, chế độ đấu thầu và mua sắm tài sản.
Các khoản chi phải đúng chế độ, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định và
được giám đốc bệnh viện duyệt chi.
Chứng từ chi kể cả tạm ứng phải được lập theo đúng quy định. Khi thanh toán các
khoản chi, tạm ứng phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn hợp pháp. Trường hợp đặc biệt khi
bệnh viện phải mua một số vật dụng, súc vật... theo kế hoạch đã được giám đốc duyệt để
phục vụ thí nghiệm, nghiên cứu, chữa bệnh mà không có hoá đơn do cơ quan tài chính
phát hành thì người thanh toán phải có bảng kê chi tiết ghi rõ địa chỉ, họ tên và chữ kí của
người bán hàng.
Trường hợp đặc biệt như cấp cứu, tử vong... cần phải chi một số tiền khẩn cấp mà
chưa đủ thủ tục hoặc chế độ, giám đốc bệnh viện hoặc người được uỷ quyền phải ra lệnh
bằng văn bản và chịu trách nhiệm. Trưởng phòng tài chính-kế toán và thủ quỹ chi kịp thời
để đảm bảo công việc; sau đó báo cáo lại giám đốc và cơ quan quản lý tài chính cấp trên
để giải quyết.
Việc chi phải được hạch toán đúng mục lục ngân sách Nhà Nước quy định. Không
được dùng nguồn kinh phí hành chính sự nghiệp để chi cho xây dựng cơ bản, lập quỹ
phúc lợi.
d.

Quản lí tài sản

Tài sản của bệnh viện khi xây dựng hoàn thành, mua sắm, tiếp nhận từ mọi nguồn
đểu phải được ghi thể hiện, phản ánh trên sổ sách kế toán theo chế độ kế toán hành chính
13


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh

Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

sự nghiệp và đảm bảo các thủ tục cần thiết về đấu thầu, chọn thầu xây dựng, mua sắm tài
sản theo quy định.
Việc sử dụng vật tư, tài sản của bệnh viện phải căn cứ theo định mức. Tài sản phải
được giao trách nhiệm quản lý tới giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng và cá nhân, bảo
dưỡng định kỳ theo quy định kĩ thuật bệnh viện. Tài sản cố định mang ra khỏi bệnh viện
để thực hiện nhiệm vụ phải có ý kiến đồng ý của giám đốc.
Tài sản cố định và vật rẻ tiền mau hỏng của bệnh viện khi thanh lý, nhượng bán
phải thực hiện theo chế độ quản lý công sản của Nhà nước. Trường hợp cần điếu chuyển
tài sản cố định cho các đơn vị khác phải xin ý kiến cấp trên và cơ quan quản lý công sản;
bệnh viện không được tuỳ tiện cho nơi khác.
Các vật tư kỹ thuật và vật tư chuyên dùng, máu, dịch truyền sau khi mua, tiếp nhận
phải nhập kho. Vật tư nào chưa có giá phải tổ chức hôi đồng đánh gía khi xuất kho phải
có lệnh của giám đốc bệnh viện hoặc người được uỷ quyền.
Thủ kho phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý kho, chịu
trách nhiệm bồi thường nếu mất, thiếu hụt vật tư, tài sản và các trách nhiệm pháp luật
khác theo quy định.
Vật tư, tài sản, đất đai, công nghệ của bệnh viện đem góp vốn liên doanh, góp vốn
cổ phần (nếu có) phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định về mặt giá trị.
4.2

Thực hiện dự toán:
 Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước được coi là khâu có ý nghĩa quyết định tới chất

lượng của mỗi chu trình quản lý ngân sách nhà nước. Tại đây, những mong muốn, những
dự đoán về thu, chi ngân sách có trở thành hiện thực hay không là tùy thuộc vào khả năng
điều hành và quản lý tài chính của đơn vị. Trong quá trình chi tiêu, các đơn vị có thu phải
tổ chức quản lý chặt chẽ, tôn trọng dự toán được duyệt, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu do nhà nước quy định về vật tư, lao động, tiền vốn. Sử dụng có hiệu quả, thực

hiện đúng tiến độ công việc theo kế hoạch. Về căn cứ chấp hành dự toán: Tất cả các
khoản thu của đơn vị phải dựa trên dự toán đã được phê duyệt phù hợp với định mức thu
sự nghiệp do nhà nước quy định.
 Về công tác kiểm soát thu, chi đối với nguồn thu sự nghiệp: Căn cứ quyết định giao chỉ

tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm của đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc
lập dự toán thu, chi nguồn sự nghiệp theo hàng quý, hàng tháng và báo cáo số liệu cho
đơn vị dự toán cấp I chi tiết các khoản thực thu, thực chi để làm cơ sở kiểm tra và gửi cơ
quan tài chính để ghi thu NSNN và ghi chi cho đơn vị.

14


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
 Về công tác kiểm soát thu, chi đối với nguồn ngân sách nhà nước: Trên cơ sở dự toán

năm, quý đã được duyệt và nhiệm vụ phải thực hiện trong quý, các đơn vị có thu lập kế
hoạch sử dụng kinh phí chi tiết theo các mục chi của mục lục ngân sách gửi nơi đơn vị mở
tài khoản để được cấp phát và sử dụng kinh phí. Sau khi kết thúc quý, đơn vị phải làm
giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi kho bạc nhà nước để được Kho bạc quyết toán phần
kinh phí đã tạm ứng và tiếp tục cấp phát kinh phí cho quý tiếp theo.
 Về điều chỉnh dự toán: Trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh dự toán thu, chi

hoạt động sự nghiệp, kinh phí thường xuyên đã được giao cho phù hợp với tình hình thực
tế gửi cơ quan chủ quản và kho bạc nhà nước để theo dõi, quản lý.
 Cuối năm ngân sách, các khoản kinh phí chưa sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm

sau để hoạt động, bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp đảm bảo hoạt động thường
xuyên và các khoản thu sự nghiệp.

4.3

Quyết toán:
 Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của chu trình quản lý kinh phí trong mỗi đơn vị

nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại toàn bộ số liệu đã được kế toán đơn vị phản ánh sau
một kỳ hoạt động cho chính xác. Đồng thời tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả
của quá trình chấp hành ngân sách để phục vụ cho việc thuyết minh quyết toán.
 Các đơn vị phải tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo các quy định

của pháp luật về chế độ kế toán thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải phù hợp, thống
nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so
sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau.
 Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản,

tiếp nhận và sử dụng kinh phí của nhà nước.
 Tình hình thu, chi và kết quả hoạt động có thu trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin kinh

tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan
trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của
đơn vị.

4.4

Thanh tra, kiểm tra, đánh giá:

15



Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá giữ một vai trò vô cùng quan trọng, đó là
công việc căn cứ vào quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động cụ thể của từng
đơn vị, căn cứ vào luật ngân sách, các chế độ tài chính, các quy định của ngành, lĩnh vực
có liên quan đến hoạt động của đơn vị để tiến hành thanh kiểm tra trên một số nội dung
chính sau:
 Kiểm tra việc lập dự toán.
 Kiểm tra việc chấp hành dự toán.
 Kiểm tra việc kế toán quyết toán.
 Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản công.
 Kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, các tổ chức có liên quan.

Tuy nhiên qua công tác thanh tra, kiểm tra đã bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục
như:
 Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa đúng quy định.
 Việc lập và giao dự toán chưa sát với thực tế, không bám vào chức năng, nhiệm vụ được

giao
 Xác định sai loại hình đơn vị hoạt động, dẫn đến cấp kinh phí không chính xác.

Nguyên nhân có nhiều song có thể nói trình độ quản lý tài chính của thủ trưởng
đơn vị còn hạn chế nên chưa theo kịp với sự đổi mới, trình độ chuyên môn của bộ máy
giúp việc về tài chính không đồng đều, nên chưa đề xuất, tham mưu đầy đủ và kịp thời
cho thủ trưởng đơn vị về những chính sách tài chính để thúc đẩy hoạt động có hiệu quả
hơn trong đơn vị. Qua kiến nghị, xử lý sai phạm trong công tác thanh tra tại các đơn vị đã
giúp các đơn vị tiếp thu, chấn chỉnh kịp thời, cũng qua công tác này nhiều khó khăn,
vướng mắc của các đơn vị đã được tháo gỡ và có hướng giải quyết (Bộ Tài chính, 2011).
5. NHỮNG ĐỔI MỚI TRONG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN CỦA


NƯỚC TA.
Hệ thống các văn bản quy định chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có
thu được ban hành đánh dấu một bước đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính mà gần đây
nhất là NghỊ định số 10/2002/NĐ-CP của chính phủ ngày 16/01/2001 về chế độ tài chính
áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tủ 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của
bộ tài chính hướng dẫn thi hành nghị định 10. Cơ chế quản lý tài chính mới cho phép đơn
vị sự nghệp có thu tự chủ về tài chính, lao động và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động
của đơn vị. Cụ thể là:
16


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Nguồn thu của đơn vị gồm:
Nguồn ngân sách nhà nước cấp: có sự thay đổi nhà nước chỉ cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên đối với các đơn vị không tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên, các đơn vị đảm bảo chi phí sẽ không nhận khoản kinh phí này.
Nguồn tự thu của đơn vị: tỷ lệ nguồn thu để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi theo quy
định nhà nước.
Nguồn khác: viện trợ, vay vốn tín dụng trong và ngoài nước.
b.
Nguồn chi của đơn vị:
Nội dung chi của đơn vị gồm: Chi thường xuyên ( chi cho con người lao động, chi quản
lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm và sửa chữa TSCĐ. Một khoản
chi nữa được coi như chi thường xuyên là chi cho hoạt động sản xuất và cung ứng, chi
thực hiện đề tài nghiên cứu, chi tinh giảm biên chế, chi đầu tư phát triển, các khoản chi
khác.
Ngoài ra được quyết định một số mức chi cao hoặc thấp hơn để đáp ứng yêu cầu (trừ đơn

vị ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ không được quy định mức chi cao hơn).
Được liên doanh, liên kết để hoạt động dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Giá do đơn
vị quyết định, riêng các nhiệm vụ nhà nước giao theo mức quy định.
a.








c.

CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG
1. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN, TRIỂN KHAI CƠ CHẾ TỰ CHỦ

TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRONG THỜI GIAN QUA.
Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế công lập trong
thời gian qua:
 Tạo nguồn thu tăng trưởng tốt cho bệnh viện qua đó xóa bỏ tư duy bao cấp, tâm lý trông











chờ vào ngân sách của các bệnh viện. Cơ cấu nguồn thu của các bệnh viện công lập đã có
những chuyển biến tích cực (năm 2014, ngân sách nhà nước chi 17%, nguồn thu từ viện
phí 30%, thu từ bảo hiểm y tế đạt 33%-> giảm hõ trợ ngân sách nhà nước)
Đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh thường xuyên của bệnh viện. Giải quyết được
vấn đề thiếu giường bệnh, không đủ nguồn nhân lực để kịp thời chữa trị cho các bệnh
nhân, chất lượng chữa trị cũng được nâng cao đảm bảo an toàn vệ sinh hiện đại hơn.
Cơ sở y tế công lập tự chủ trong tổ chức bộ máy, đa dạng hóa loại hình dịch vụ, đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao tay nghề cho cán bộ y bác sĩ , nâng cao chất lượng
dịch vụ.
Bệnh viện chủ động hơn trong sắp xếp lại tổ chức các phòng , khoa cũng như sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực hơn.
Chủ động mở rộng các loại hình dịch vụ khám, chữa bệnh góp phần làm tăng số lượng
bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại bệnh viện, người bệnh có cơ hội lựa chọn dịch vụ kỹ
thuật cao.
Góp phần đẩy mạnh công tư trong khám, chữa bệnh. Có thể liên kết với nước ngoài để
nâng cao chất lượng dịch vụ.
17


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
 Bệnh viện có nguồn kinh phí để tăng cường đầu tư, mua sắm thiết bị, chi trả các khoản

phí, lương cho nhân viên của bệnh viện được đảm bảo hơn, nâng cao chất lượng phục vụ
(phẫu thuật nội soi bằng robot tại bv nhi trung ương..).
Lộ trình: Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP (Nghị định 43) của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Bộ Y tế đang phân loại các phẫu
thuật, thủ thuật để áp dụng mức viện phí mới vào đầu 2015 – theo lộ trình tăng viện

phí sau năm 2018, giá dịch vụ y tế được tính đúng, tính đủ toàn bộ các chi phí để
thực hiện dịch vụ y tế. Như vậy, sau 2018, các bệnh viện công sẽ gần như tự chủ
hoàn toàn về tài chính.
Đưa hầu hết các bệnh viện tự chủ hoàn toàn tài chính.
Hiện nay mô hình tài chính của các bệnh viện quận – huyện và TP có 3 cấp: phụ
thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước, tự chủ một phần tài chính và tự chủ hoàn toàn
tài chính về mặt thu chi thường xuyên. Tuy nhiên, đến năm 2017 tới, TP sẽ tiến tới một
cấp cao hơn là xây dựng bệnh viện tự chủ hoàn toàn trong thu chi thường xuyên và chi
đầu tư như một doanh nghiệp.
Thống kê của Sở Y tế TP.HCM cho thấy trong số 23 bệnh viện quận – huyện hiện
nay chỉ có duy nhất Bệnh viện quận Bình Thạnh tự chủ hoàn toàn tài chính về thu chi
thường xuyên, còn các bệnh viện quận – huyện khác chỉ mới tự chủ một phần.
Riêng đối với các bệnh tuyến TP có đến 6 bệnh viện (gồm: Bệnh viện Mắt, Bệnh
viện Tai Mũi Họng, Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Hùng Vương, Bệnh viện Răng Hàm Mặt
và Bệnh viện Da Liễu) đã tự chủ hoàn toàn tài chính về thu chi thường xuyên; các bệnh
viện còn lại chỉ tự chủ một phần tài chính (trừ Bệnh viện Nhân Ái và Bệnh viện Phong
Bến Sắn đang được trợ cấp toàn bộ).
Vừa qua, tại cuộc họp bàn triển khai đăng ký tự chủ tài chính của các đơn vị y tế
theo Nghị định 16/2016/NĐ-CP, Sở Y tế TP.HCM đã có chủ trương đưa hầu hết các bệnh
viện đang tự chủ một phần tài chính trở thành bệnh viện tự chủ hoàn toàn tài chính về thu
chi thường xuyên.
“Trước mắt chúng tôi để các bệnh viện chỉ mới tự chủ một phần tài chính trong thu
chi thường xuyên tự xem xét để quyết định có đăng ký tự chủ hoàn toàn tài chính hay
không. Ngay trong tuần tới, các bệnh viện này sẽ phải quyết định. Nếu bệnh viện nào
không đăng ký, chúng tôi sẽ làm việc riêng với bệnh viện đó, xem xét bệnh viện có thật
sự khó khăn, chưa đủ khả năng để tự chủ hoàn toàn tài chính, cần phải được ngân sách
nhà nước hỗ trợ nữa hay không”, đại diện Sở Y tế TP.HCM cho hay.
“Hiện nay đối với các bệnh viện quận – huyện đang tự chủ một phần tài chính, nếu
nói khó khăn chưa thể tự chủ hoàn toàn thì chỉ có Bệnh viện huyện Củ Chi và Bệnh viện
huyện Cần Giờ. Có thể 2 bệnh viện này sẽ xem xét cho tiếp tục tự chủ một phần tài chính

trong thu chi thường xuyên; các bệnh viện còn lại gần như đủ điều kiện để tự chủ hoàn
toàn tài chính về thu chi thường xuyên”. vị đại diện Sở Y tế này nhận định.
18


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Trong khi đó, đối với các bệnh viện đang tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính (trong đó có 6
bệnh viện tuyến TP và 1 bệnh viện tuyến quận – huyện), Sở Y tế TP khuyến khích tiến tới
tự chủ hoàn toàn trong thu chi thường xuyên và chi đầu tư như một doanh nghiệp; thậm
chí những bệnh viện mới tự chủ một phần tài chính trong thu chi thường xuyên muốn tiến
đến tự chủ như một doanh nghiệp cũng sẽ được khuyến khích.
Sở Y tế TP cho biết tại cuộc họp vừa qua, về cơ bản các Bệnh viện Mắt, Bệnh viện
Từ Dũ đã đồng ý tiến đến mô hình tự chủ tài chính như một doanh nghiệp.
Chiều 30.6, trao đổi với phóng viện báo điện tử Một Thế Giới, bác sĩ Nguyễn Minh
Quân- Giám đốc Bệnh viện Thủ Đức cho biết dù bệnh viện chỉ mới tự chủ một phần tài
chính nhưng cũng quyết định sẽ đăng ký trở thành bệnh viện công tự chủ trong cả thu chi
thường xuyên và chi đầu tư như một doanh nghiệp.
“Trong 6 bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP đang tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính
chúng tôi đã định hướng cho 3 bệnh viện (Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Răng Hàm Mặt và
Bệnh viện Từ Dũ) hướng đến tự chủ cả thu chi thường xuyên và chi đầu tư như một
doanh nghiệp. Sau khi các bệnh viện đăng ký, việc thực hiện sẽ được áp dụng bắt đầu từ
năm 2017 ”, đại diện Sở Y tế TP cho biết.
Tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên gia y tế, các bệnh viện công tự chủ tài
chính như một doanh nghiệp chỉ phù hợp với những bệnh viện chuyên sâu; còn các bệnh
viện điều trị bệnh đại trà sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề này, nhất là tài chính.
Hiện nay các bệnh viện tự chủ hoàn toàn tài chính hay tự chủ như một doanh nghiệp chỉ
mới được thu thêm phần tiền lương trong giá dịch vụ y tế (các bệnh viện chỉ tự chủ 1
phần tài chính chưa được thu khoản tiền lương vào giá dịch vụ y tế ), còn chi phí quản lý

và khấu hao vẫn chưa được thu.
Bên cạnh đó, bảo hiểm y tế cũng chưa tính đúng, tính đủ các yếu tố cấu thành giá
dịch vụ y tế nên bệnh nhân sẽ phải chi trả thêm một khoản chênh lệch khá lớn. Do đó các
bệnh viện tự chủ như một doanh nghiệp mà không đi vào kỹ thuật chuyên sâu, điều trị đại
trà thì không hút được bệnh nhân, không đủ tài chính để chi đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng
nhằm phát triển bệnh viện.
“Với một bệnh viện công lập hoạt động tự chủ như một doanh nghiệp cần phải thu
đúng, thu đủ, phải có lợi nhuận. Lúc này chúng ta không thể nói, bệnh viện là một đơn vị
phi lợi nhuận, phục vụ an sinh xã hội. Nếu làm như thế thì bệnh viện sẽ khó có thể kêu
gọi đầu tư”, một chuyên gia y tế chia sẻ.
Đề cập đến vấn đề trên, Sở Y tế TP cho biết sẽ kiến nghị với Bộ Y tế và UBND TP
cho phép các bệnh viện tự chủ tài chính, nhất là các bệnh viện tự chủ cả thu chi thường
xuyên và chi đầu tư được thu đúng, thu đủ giá dịch vụ y tế để đảm đúng nghĩa của một
bệnh viện tự chủ như một doanh nghiệp.
2. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ

BỆNH VIỆN CỤ THỂ.
a.
Bệnh viện Từ Dũ.
19


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Bệnh viện Từ Dũ là một trong những bệnh viện đi đầu của TP HCM cũng như của
cả nước thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Trên cơ sở tiến hành nghiên cứu, xem xét tất cả
các nội dung của Nghị định 43, so sánh với thực tế của bệnh viện thấy có thể triển khai cơ
chế tự chủ tài chính toàn phần. Với những điều chỉnh, có sự cải tiến hợp lý theo tình hình
xã hội và nhu cầu của người bệnh nên bệnh viện đã thu được kết quả tăng nguồn thu của

bệnh viện với mức tăng trưởng 25%/năm.
Cũng qua quá trình áp dụng, cơ chế tự chủ tài chính có những ưu điểm: Thứ nhất,
tạo nên nguồn thu tăng trưởng tốt cho bệnh viện. Thứ hai, đáp ứng được nhu cầu khám
chữa bệnh và hoạt động thường xuyên của bệnh viện. Thứ ba, bệnh viện có nguồn kinh
phí để trích lập các quỹ: quỹ lương, quỹ đầu tư phát triển, quỹ ổn định thu nhập… Trong
đó, quan trọng nhất là quỹ phát triển sự nghiệp nhằm đầu tư, mua sắm thiết bị, nâng cao
chất lượng phục vụ. Nếu như trước đây chưa có quỹ này, rất khó cho bệnh viện vì nhiều
khi muốn mua sắm thiết bị phải chờ tiền ngân sách mất cả năm, thậm chí nhiều năm. Từ
khi có quỹ, bệnh viện chủ động, có tiền sẵn chỉ cần xin chủ trương của TP là tiến hành
đấu thầu mua sắm. Thứ tư là, tạo nên một tinh thần tiết kiệm rất lớn, tiết kiệm mọi chi phí
để tăng nguồn thu mà kể từ khi tự chủ, nhân viên ý thức rất rõ.
b.

Bệnh viện Quận Thủ Đức.

Bệnh viện quận Thủ Đức là bệnh viện quận, huyện đầu tiên và duy nhất tại
TP.HCM được xếp bệnh viện hạng 1 và cũng là bệnh viện tự chủ tài chính 100%. Hiện
nay, một số bệnh viện tuyến quận, huyện như Bệnh viện Củ Chi ở TP.HCM cũng xin tự
chủ tài chính. Theo Bí thư Thành ủy Đinh La Thăng, đây là mô hình giúp thay đổi hình
ảnh dịch vụ công vốn đang thấp điểm trong mắt người dân trong thời gian vừa qua, trong
đó có dịch vụ y tế.
c.

Bệnh viện Quận Bình Thạnh.

Bác sĩ Lê Hoàng Quí, Phó Giám đốc bệnh viện, cho biết từ đầu năm 2016 đến nay,
bệnh nhân đến khám tăng lên có lúc 3.000 lượt/ngày (năm 2014 và 2015 dao động từ
2.000 - 2.500 lượt bệnh/ngày). Theo BS Quí thì đa số bệnh nhân có bảo hiểm y tế (chiếm
85%) với khoảng 260.000 thẻ. “Từ lúc tự chủ hoàn toàn đến nay thì lượng bệnh nhân tăng
lên thấy rõ”.

Các công việc điều hành cũng được sắp xếp lại trôi chảy”, BS Quí phấn khởi cho
biết. Là một trong những bệnh viện cấp quận hạng 2 thực hiện tự chủ hoàn toàn về tài
chính từ đầu năm 2015, Bệnh viện quận Bình Thạnh đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ
nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thu hút và làm hài lòng người bệnh. Bệnh
viện đã áp dụng quy trình khám chữa bệnh một chiều từ tiếp nhận, xét nghiệm, lãnh
thuốc… tại chỗ, giảm thời gian chờ đợi cho người bệnh. “Ngoài chuyên môn kỹ thuật
được nâng lên, bệnh viện nêu cao thái độ phục vụ, hướng tới làm hài lòng người bệnh”,
BS Quí nói. Điều đáng nói, qua tự chủ tài chính, Bệnh viện quận Bình Thạnh vẫn đảm
bảo thu nhập, đời sống cho cán bộ, y bác sĩ, có tích lũy. “Từ nguồn tích lũy, bệnh viện
đang xây thêm khu dịch vụ kỹ thuật cao và sắp đưa vào sử dụng, đáp ứng hơn nhu cầu
của người bệnh”.
20


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

TÌNH TRẠNG CHUNG CÒN TỒN TẠI CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH.
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập chưa được giao quyền tự chủ một cách đầy đủ (tự chủ
về chi chưa tự chủ về thu...).
Chưa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao hơn.
Trong quá trình hoạt động, nhiều đơn vị phát sinh các hoạt động liên doanh, liên kết, mở
rộng cung ứng dịch vụ công chưa được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật.
( để đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện cơ chế tctc, thủ tướng chính phủ ký quyết định
22/2015/QĐ –TTg về việc chuyển ĐVSNCL thành công ty cổ phần)
3.







CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ













1.
NHỮNG THUẬN LỢI:
Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện việc tự chủ bệnh viện tương đối đầy đủ, đáp ứng
yêu cầu, phù hợp với xu thế.
Công tác chỉ đạo thực hiện được quan tâm và có sự phối hợp chặt chẽ, tích cực giữa các
Bộ, ngành, địa phương.
NSNN chi cho y tế ngày càng tăng, có các chính sách hỗ trợ các đối tượng CSXH, yếu thế
mua thẻ BHYT. Đã dành 30% NS SNYT khoảng 15-17.000 tỷ đồng để mua thẻ BHYT.
Số người tham gia BHYT ngày càng tăng, đến nay 73%, tạo điều kiện để điều chỉnh giá
dịch vụ y tế.
Chính phủ đã ban hành cơ chế vay vốn, huy động vốn ngoài ngân sách để đầu tư;
Chính phủ đã cho phép xác định giá trị và giao tài sản cho đơn vị sử dụng như đối với
DNNN.
2.

THÁCH THỨC:
a.
Trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn:
Cơ sở hạ tầng, TTB của các đơn vị có sự khác biệt khá lớn do mức đầu tư còn hạn chế
nên chưa tạo động lực, chưa phát huy tính tích cực, chủ động của đội ngũ viên chức y tế
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, tinh thần trách nhiệm, y đức của cán bộ y
tế.
Phân bổ ngân sách còn mang tính chất bình quân, chưa chưa gắn với kết quả đầu ra, chưa
gắn chặt với nhiệm vụ chuyên môn giao;
Chưa ban hành được các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo từng lĩnh
vực chuyên môn y tế;
Chưa có cơ quan kiểm định, đánh giá chất lượng công việc.
b.
Về tổ chức, bộ máy, biên chế:
21


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
 Nhiều BV ở địa phương không có đủ nhân lực, mất cân đối về cơ cấu chức danh chuyên


















môn để thực hiện nhiệm vụ do chỉ tiêu biên chế/nhân lực được giao còn thấp; trong khi đó
một số BV thuộc Bộ Y tế lại có tình trạng không tuyển hết nhân lực được giao.
Nhiều địa phương chưa giao quyền tuyển dụng cho BV, còn do Sở Y tế, Sở Nội vụ tuyển
dụng chung,
Chưa có chính sách đãi ngộ hợp lý; chính sách thu hút đối với cán bộ y tế, nhất là cán bộ
giỏi về công tác tại các BV ở vùng khó khăn: lương ngạch bậc thấp, thu nhập tăng thêm
thấp dẫn đến có tình trạng chuyển dịch cán bộ y tế
Vấn đề khiếu kiện đối với việc kỷ luật, thôi việc cán bộ, viên chức: nhiều hơn và kéo dài.
c.
Về ngân sách và cơ chế tài chính:
NS giao tự chủ: định mức phân bổ còn thấp, có sự chênh lệch lớn giữa các BV tại các
vùng, các địa phương:
Một số địa phương hiểu “ổn định” là không thay đổi trong 3 năm dẫn đến ngân sách
không tăng trong khi BV tăng nhiệm vụ, quy mô, tỷ lệ trượt giá ngày càng cao, nhiều chế
độ, chính sách, mức chi mới được ban hành…
Giá dịch vụ y tế sau 17 năm mới được điều chỉnh, nhưng vẫn chưa tính đủ chi phí nên
không đảm bảo cân đối thu, chi hoạt động thường xuyên từ nguồn thu.
Giá chưa tính lương nhưng việc quy định sử dụng 35% nguồn thu để làm lương là chưa
phù hợp.
Giá dịch vụ chưa tính khấu hao nên khó khăn cho các bệnh viện vay vốn đầu tư
Các BV ở TP, đồng bằng, ở tuyến trên có điều kiện thu nên thực hiện tự chủ thuận lợi
hơn, thu nhập cao, gây mất bình đẳng về thu nhập giữa các vùng, miền
Nhiều BV chưa xây dựng phương án LDLK theo hướng dẫn của Bộ Y tế, chưa thực hiện

đúng quy định nên có nhiều ý kiến cho rằng công tư lẫn lộn.
Chưa có cơ chế để khuyến khích một số đơn vị chuyển sang hoạt động theo loại hình tự
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Nhiều định mức chi chưa được quy định hoặc lạc hậu, không phù hợp với thực tế nên khó
khăn cho BV do NSNN bảo đảm.
Trình độ quản lý tài chính của một số cơ sở y tế còn chưa đáp ứng yêu cầu.

3. KIẾN NGHỊ CẢI THIỆN VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG BỆNH VIỆN:
a.
Đối với cơ chế hoạt động:
 Trong lộ trình tự chủ tài chính, Nhà nước cần có biện pháp, các chính sách hỗ trợ các
bệnh viện tuyến dưới còn nhiều khó khăn trong quá trình cân đối thu- chi tài chính , hỗ trợ
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách.
 Các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện các văn bản, các chính sách chế độ tài chính của các đơn vị để có hành
lang pháp lý phù hợp kiểm soát quá trình hoạt động của các bệnh viên tự chủ tài chính.
 Nhà nước nên để các bệnh viện được tự chủ về nguồn nhân lực. Bởi tự chủ về nhân lực
cũng là một yếu tố quan trọng giúp bệnh viện có thể tự chủ về tài chính.

22


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
 Loại hình dịch vụ y tế không phải cứ dùng nhiều, dùng kĩ thuật cao là tốt mà phải đúng























bệnh, đúng kĩ thuật. Đo đó, để tránh tính trạng người bệnh bị tận thu thì nhà nước cần có
hành lang pháp lý để quy định chặt chẽ các điều kiện khám chữa bệnh để bảo vệ lợi ích
cho người bệnh.
Thay đổi phương thức xây dựng và giao kế hoạch hoạt động chuyên môn hàng năm theo
nguyên tắc gắn việc giao kinh phí với giao nhiệm vụ chuyên môn và kết quả đầu ra.
Ban hành chính sách đặc thù về thu nhập, hỗ trợ, tạo điều kiện về chỗ ở để thu hút cán bộ
y tế về làm việc.
Ban hành các quy trình chuyên môn, quy định về duy tu, bảo dưỡng tài sản để ngăn chặn
tình trạng cắt chi.
b.
Về tổ chức bộ máy, biên chế:
Phân cấp mạnh và trao quyền tự chủ cho giám độc bệnh viện trong việc thành lập, giải
thể, sáp nhập các tổ chức trực thuộc.

UBND các tỉnh phải phân cấp, giao quyền tự chủ về biên chế và tuyển dụng cho các bệnh
viện tự bảo đảm một phần, bệnh viện do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ tự chủ tài
chính theo kế hoạch được duyệt.
c.
Về cơ chế tài chính:
Với cơ chế tự chủ, bệnh viện muốn tồn tại và đi lên thì bắt buộc phải phát triển về mọi
mặt từ nhân lực đến cơ sở hạ tầng, dịch vụ và đáp ứng được các yêu cầu của bệnh nhân.
Bệnh viện cần tuyên truyền để cán bộ y tế hiểu rõ vai trò của tự chủ tài chính vì đây là
một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển của ngành y tế, đáp ứng nhu cầu nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh để phù hợp với cơ chế thị trường.
Khi tự chủ tài chính, chất lượng phục vụ sẽ là yếu tố sống còn với tất cả các bệnh viện,
bắt buộc các bệnh viện phải vận động ở hai nhóm là chất lượng khám chữa bệnh và chất
lượng phục vụ người bệnh.
Tập trung đào tạo, thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các khóa học nghiệp vụ để
nâng cao năng lực, kiến thưc chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên y tế.
Bồi dưỡng các kỹ năng quản lý, quản trị bệnh viện cho cán bộ nhân viên để tự cân đối tài
chính, tiết kiệm chi tiêu, phát huy sự sáng tạo và quan trọng nhất là phải đặt người bệnh
lên vị trí hàng đầu, phải biết rõ bệnh nhân cần gì để ưu tiên phục vụ.
Để nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, cần có các khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp
ứng xử trong công tác phục vụ bệnh nhân, đảm bảo người bệnh cảm thấyan tâm tin tưởng
và hài lòng về chất lượng dịch vụ khi đăng ký khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Bệnh viên cần có các chính sách, biện pháp để thu hút nhân tài cũng như sử dụng các cán
bộ có chuyên môn một cách hiệu quả, tạo điều kiện để đội ngũ y bác sỹ phát huy năng
lực chuyên môn, có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp. Đồng thời, bệnh viện cần có chế
độ đãi ngộ, chính sách phúc lợi hợp lí để họ gắn bó lâu dài và cống hiến hết mình cho
bệnh viện.
Bệnh viện cần tính đủ giá dịch vụ y tế nói chung với giá dịch vụ công nói riêng, đảm bảo
vấn đề công bằng xã hội và bảo vệ lợi ích người bệnh.
Tăng đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các BV để các BV có đủ điều kiện thực hiện
nhiệm vụ được giao.

23


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
 Cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách để khuyến khích các bệnh viện công phối

hợp với các nhà đầu tư xây dựng bệnh viện mới trong đất được giao của bệnh viện công
hoặc nhà nước giao đất để bệnh viện công và nhà đầu tư cùng đầu tư xây dựng. Được
mang tên của bệnh viện công, bệnh viện công chịu trách nhiệm bảo đảm nhân lực.
 Cho phép bệnh viện công được cử viên chức sang làm việc tại các bệnh viện tư, cơ sở xã
hội hóa.

24


Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.


8.

Tài liệu tham khảo tiếng Việt
Bộ tài chính(2012), báo cáo tổng kết Nghị định 432006NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài
chính đối với sự nghiệp công lập, HCM.
Bộ Tài chính (2002), Hỏi đáp về cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp có thu, Công ty in Tài chính, Hà Nội.
Lê Ngọc Trọng, Trần Thu Thủy, Lê Tiến( 2001), quản lý bệnh viện, nhà xuất bản y
học Hà Nội.
Nguyễn Phú Giang(2010), quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những vấn đề đặt
ra hiện nay.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập, Chính phủ ban hành ngày 25 tháng 04 năm 2006.
Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị có thu
ngành y tế của Nguyễn Văn Lượng.
Thông tư số 71/2006/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/04/2006 của Chính Phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, Bộ Tài chính ban hành ngày 09 tháng 08 năm 2006.
Thông tư số 113/20070TT-BTC sửa đổi bổ sung thông tư số 712006TTBTC ngày
09/08/200, bộ tài chính ban hành ngày 24/09/2007.

II - Các trang Web
9.
10.
11.

12.
13.


Truy cập ngày 02-08-2017, Báo cáo chung tổng quan ngành y tế (JAHR) năm
2015, từ />Truy câpp̣ ngày 02-08-2017 từ />Truy câpp̣ ngày 03-08-2017 từ />Truy cập ngày 03-08-2017 từ />Truy cập ngày 03-08-2017 từ />
25


×