Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Bài giảng kỹ năng mềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.08 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TRẦN THỊ SÁU

BÀI GIẢNG

KỸ NĂNG MỀM
(Dành cho sinh viên ngành Luật)

Quảng Bình, năm 2017


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG MỀM (1LT2TL)
1.1. Khái niệm
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một
hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay
công việc phát sinh trong cuộc sống. Giáo dục không chỉ hướng vào mục
tiêu tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội mà còn
hướng tới mục tiêu phát triển đầy đủ giá trị của mỗi cá nhân giúp con người
có năng lực để cống hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có
chất lượng và hạnh phúc. Đó là cuộc sống tự do hành động trong hành lang
pháp lý, biết sử dụng kiến thức để bảo vệ mình và lựa chọn, quyết định cho
mình cách ứng xử tích cực trước muôn nẻo đường của cuộc sống.
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Kỹ năng sống là những kỹ năng
tâm lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những
người khác một cách hiệu quả với giải pháp tích cực hoặc ứng phó với
những vấn đề hay những thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Theo UNICEF, kỹ năng sống (KNS) là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã
hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra nhưng quyết định có cơ


sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý
bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ kỹ
năng sống nó có thể thể hiện thành những hành động cá nhân và những hành
động đó sẽ tác động đến hành động của những người khác cũng như dẫn đến
những

hành

động

nhằm

thay

đổi

môi

trường

xung

quanh.

Soft – skiis hay được gọi là EQ (Emotional Intelligence Quotient).
Kỹ năng mềm là một thuật ngữ xã hội học dành cho cá nhân, soft –
skills hay còn được xét là EQ (Emotional Intelligence Quotient). Kỹ năng
mềm bao gồm tổng thể các đặc điểm, tính cách, long biết ơn, sự giao tiếp, sử



dụng ngôn ngữ, thói quen cá nhân, sự than thiện và sự lạc quan đặc trưng,…
Soft-skills bổ sung song song kỹ năng cứng (là một phần của chỉ số IQ của
một người) là sự cần thiết phải có trong yêu cầu nghề nghiệp và hầu hết các
hoạt động khác.
Kỹ năng mềm là năng lực cá nhân (bao gồm tổng hòa kiến thức, thái
độ, hành vi) và khả năng vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những
vấn đề của cuộc sống đồng thời tương tác một cách hiệu quả với các thành
viên trong xã hội nhằm xây dựng cuộc sống hạnh phúc và có chất lượng. Nó
được thể hiện qua khả năng ứng xử đúng đắn, phù hợp khi giao tiếp với mọi
người hoặc trong những tình huống khác nhau.
1.2. Vai trò của kỹ năng mềm
Sở dĩ giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên là yêu cầu khách quan vì
những lý do sau:
Một là, giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên nhằm trang bị cho các
em những kiến thức quan trọng liên quan đến các kỹ năng trong đòi sống xã
hội, trong công việc. Bởi lẽ sinh viên là trụ cột, là nền tảng của một quốc
gia, không chỉ các em sẽ là chủ nhân của đất nước mà trước hết các em sẽ là
chủ nhân của gia đình. Các em mang trong mình nhiều ước mơ, hoài bão và
khát khao cuộc sống hạnh phúc đồng thời các em cũng có khả năng tư duy
phân tích và phê phán tốt. Do vậy, nếu quan tâm, giáo dục cho các em kỹ
năng mềm thì chúng ta sẽ có thế hệ tương lai biết trân trọng, bảo vệ gia đình
mình và biết đấu tranh chống lại các hành vi tự nhận thức trong xã hội, góp
phần xây dựng xã hội văn minh, phát triển.
Hai là, giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên giúp các em có kỹ năng
cần thiết tránh và chống lại các hành vi bạo lực ở hiện tại và tương lai, qua
đó tạo dựng cuộc sống hạnh phúc cho bản thân, gia đình và góp phần xây
dựng xã hội bình đẳng.


Ví dụ giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc, phòng chống bạo lực gia

đình đối với nam sinh viên, giáo dục cho các em hiểu bạo lực nói chung và
bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em là điều không thể chấp nhận và không thể tha
thứ. Đồng thời giáo dục cho các em các kỹ năng cần thiết để tránh xung đột,
giải quyết mâu thuẫn, khủng hoảng bằng những cách thức ôn hòa. Đối với
nữ sinh viên, giáo dục nâng cao nhận thức cho các em về tự nhận thức, giúp
các em hiểu được quyền được bảo vệ và nghĩa vụ đấu tranh phòng chống tự
nhận thức của mình. Đặc biệt giáo dục cho các em kỹ năng nhận diện các
nguy cơ xảy ra bạo lực, kỹ năng ứng xử trong quan hệ gia đình, kỹ năng
tránh xung đột, kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực. Thực tế cho thấy, nạn
nhân tự nhận thức chủ yếu là nữ giới và họ gặp rất nhiều khó khăn khi tìm
kiếm sự giúp đỡ hoặc bảo vệ. Ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, sự
bất bình đẳng giới dai dẳng và nền văn hóa mà ở đó “sự thống trị” của nam
giới đối với phụ nữ vẫn còn khá phổ biến, đã coi tự nhận thức là chuyện
riêng của gia đình và phụ nữ thường được khuyên là giữ im lặng về điều đó.
Vì vậy, cần có những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao nhận thức của
cộng đồng về vấn đề này và thay đổi thái độ để tự nhận thức không còn là
một vấn đề cần phải che đậy, những người phụ nữ chịu ảnh hưởng của tự
nhận thức có thể tự bảo vệ bản thân hoặc dễ dàng tìm kiếm sự giúp đỡ và hỗ
trợ.
Ba là, Kỹ năng mềm của cá nhân là phần quan trọng của cá nhân đó
đóng góp vào sự thành công của một tổ chức. Đặc biệt là đối với các tổ chức
trong lĩnh cực kinh doanh, quan hệ khách hang,… thì sự thành công sẽ đạt
được cao hơn rất nhiều khi họ đào tạo nhân viên của họ sử dụng những kỹ
năng này. Trình chiếu, hay đào tạo các thói quen cá nhân hay các đặc điểm
như độ tin cậy có thể mang lại long tận tâm trong công việc của nhân viên,
đó là một cách đầu tư đáng kể cho tổ chức. Vì lý do này, kỹ năng mềm là


một trong các yếu tố hàng đầu mà nhà tuyển dụng nhìn vào để tìm ra ứng
viên thực sự bên cạnh trình độ chuẩn. Trong xã hội ngày nay, một số nghiên

cứu cho thấy trong một số ngành nghề, kỹ năng mềm quan trọng hơn so với
kỹ năng cứng. Ví dụ như, nghề luật là một nghề mà khả năng ứng phó của
luật sư đối với con người và các tình huống hiệu quả, hợp lý,… quyết định
sự thành công của luật sư đó nhiều hơn là các kỹ năng về nghề nghiệp.
Ngay cả một chuyên gia IT, có được kỹ năng mềm thì có được mối quan hệ
tốt hơn xây dựng giữa đơn vị kinh doanh IT với các đơn vị doanh nghiệp
khác trong bồi dưỡng và cũng cố các mối quan hệ doanh nghiệp.
Kỹ năng mềm là các năng lực hành vi. Nó cũng được biết như kỹ năng quan
hệ con người, hay kỹ năng cộng đồng, chúng bao gồm sự thành thạo trong
các kỹ năng giao tiếp, giải quyết xung đột, thương lượng, làm việc hiệu quả,
giải quyết vấn đề sang tạo, tư duy chiến lược, xây dựng nhóm,…
Kỹ năng trong cuộc sống – Kỹ năng sống, là năng lực, khả năng chuyên biệt
để cư xử, giải quyết các tình huống để sống trong cuộc sống. Sống với
những mối quan hệ, tương tác, giữa chính bản thể (con người) với đối tác
(con người, công việc, các tình huống gặp phải). Sinh ra đời, chúng ta được
quyền tồn tại nhưng để sống cho thực sống , chúng ta phải chứng nghiệm,
trải nghiệm và chiêm nghiệm lại những điều đã qua, từ đó đúc kết lại thành
KNS.
Kỹ năng mềm trong cuộc sống được hình thành từng ngày, từng giờ trong
đời sống của bạn. Tuy nhiên, có những người không rèn luyện, có những
người không thực sống và trải nghiệm nên sẽ không có điều gì đọng lại để
suy ngẫm và trưởng thành thực sự. Có những người phát triển kỹ năng sống
trở thành một nghệ thuật, ví dụ như Dale Carnegie với thuật “Đắc nhân
tâm”. Bởi thế, có người có kỹ năng sống tốt, có kỹ năng sống kém và có
nhiều cấp độ khác nhau trong kỹ năng này. Kỹ năng khác hẳn với năng


khiếu bẩm sinh nên chúng ta có thể học hỏi, tiếp thu và rèn luyện để đạt
được.
1.3. Các kỹ năng mềm cơ bản

Tùy theo cách tiếp cận khác nhau và yêu cầu khác nhau có thể xác
định các kỹ năng mềm khác nhau, tuy nhiên phổ biến và cần thiết có những
kỹ năng mềm quan trọng sau:
1. Kỹ năng tự nhận thức
2. Kỹ năng xác định mục tiêu
3. Kỹ năng xác định giá trị
4. Kỹ năng làm việc nhóm
5. Kỹ năng kiếm soát cảm xúc và giải quyết mâu thuẫn một cách tích
cực
6. Kỹ năng giao tiếp
7. Kỹ năng thuyết trình, đàm phán, tư vấn
8. Kỹ năng quản lý thời gian....
CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG TỰ NHẬN THỨC (5LT-2TL)
2.1. Khái niệm
Tự nhận thức là cảm nhận rõ ràng về nhân cách, điểm mạnh, điểm
yếu, tư duy, niềm tin, động lực và cảm xúc. Tự nhận thức cũng cho phép bạn
hiểu về người khác, cách họ cảm nhận về bạn cũng như thái độ và phản hồi
của bạn.Sự tự nhận thức là cơ sở - nền tảng - nền móng - hỗ trợ tất cả các
năng lực tư duy cảm xúc. Nó phải có trước, bởi nếu không hiểu bản thân và
cảm xúc của mình, làm sao chúng ta có thể biết và hiểu cảm xúc của người
khác.
Sự tự nhận thức giúp chúng ta biết được cái gì thúc đẩy mình và mình
say mê cái gì. Điều này hướng chúng ta đến những công việc yêu thích,
khiến chúng ta làm việc vui vẻ, hiệu quả. Nó dẫn tới những mối quan hệ, cả


trong công việc lẫn quan hệ cá nhân, ở đó chúng ta sẽ đóng góp có tính xây
dựng và tích cực hơn. Và nó cũng dẫn đến cuộc sống chân thật hơn cũng
như làm cho chúng ta hài lòng hơn.
Càng hiểu rõ bản thân, chúng ta càng có thể kiểm soát và lựa chọn

hành vi muốn biểu hiện. Sự tự nhận thức giúp chúng ta hiểu mình đang ở
đâu, muốn đi đâu để sẵn sàng thay đổi nhằm đến được nơi cần đến. Không
có sự tự nhận thức, các cảm xúc có thể che mắt chúng ta, khiến ta trở thành
người mà mình không muốn. Nếu hiểu cảm xúc và suy nghĩ của mình,
chúng ta có thể lựa chọn cách hành động hoặc phản ứng trong một tình
huống nào đó hoặc với một người nào đó. Sự lựa chọn này trở thành sức
mạnh, một sức mạnh nội tại không ai có thể lấy đi.
2.2. Giáo dục kỹ năng tự nhận thức
2.2.1. Tự nhận thức về bản thân
Sự tự nhận thức được phát triển thông qua thực hành việc tập trung sự
chú ý vào các chi tiết của cảm xúc, nhân cách và hành vi. Sau đây là một số
kỹ thuật để phát triển sự tự nhận thức:
- Ghi lại những hành vi và cảm xúc khi đối diện với tình huống căng
thẳng.
- Khi tương tác với những người bạn cảm thấy thoải mái, hãy hỏi họ
những phản hồi về hành vi và hành động của bạn.
- Liệt kê ra các điểm mạnh và điểm cần cải thiện.
- Tìm kiếm người bạn tin tưởng để giúp bạn phân tích khả năng của
mình một cách khách quan.
- Tìm kiếm công việc mà bạn đủ tiêu chuẩn và khả năng đảm nhận,
sau đó nhờ cấp trên hoặc người cố vấn đánh giá bạn cần phải làm gì để cải
thiện năng lực của mình.
- Tạo sự tin tưởng với người khác.


- Tận tâm, chú ý và tập trung vào công việc.
- Điều chỉnh bản thân để thích nghi với những hoàn cảnh khác nhau.
- Tập tư duy tích cực, lạc quan và sáng tạo.
- Đặt ra mục đích và mục tiêu cho bản thân và cho công việc.
- Áp dụng kỹ thuật tự khẳng định.

Kỹ năng tự nhận thức không chỉ giúp phát huy năng lực tiềm ẩn của
bản thân mỗi người mà còn hữu ích cho các doanh nghiệp. Ngày nay, với
môi trường cạnh tranh khốc liệt, cấu trúc tổ chức ngày càng phẳng hơn và ít
nhân viên hơn, do vậy đòi hỏi nhân viên và cấp quản lý phải quản lý bản
thân tốt hơn để có thể làm việc độc lập.
Để quản lý bản thân hiệu quả, bạn cần có kỹ năng tự nhận biết. Đồng
thời, tự nhận thức cho phép bạn hiểu rõ người khác và cách thức người khác
cảm nhận về bản thân bạn, từ đó giúp bạn nâng cao kỹ năng làm việc đồng
đội.
Một doanh nghiệp với những nhân viên và người quản lý có kỹ năng
tự nhận thức tốt sẽ hoạt động hiệu quả hơn do họ vừa có khả năng làm việc
độc lập, vừa có khả năng làm việc đồng đội tốt.
Ngoài ra, nhận thức đúng về điểm mạnh, điểm cần cải thiện của bản thân và
của nhân viên sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp phát huy toàn diện
năng lực của mình và nhân viên, đồng thời có kế hoạch đào tạo, phát triển
phù hợp. Doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo kỹ năng tự nhận thức cho
nhân viên bởi nó không chỉ giúp ích cho bản thân nhân viên mà còn tạo động
lực để họ phát huy hết năng lực của mình, đóng góp cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
2.2.2. Xác định kỹ năng tự nhận thức bản thân
Tự nhận thức bản thân một cách đúng đắn, sẽ giúp mỗi người tự nhận
thức rõ giá trị, vị trí của chính bản thân mình trong cuộc sống, ngoài ra giúp


chúng ta xác định được rõ những ưu điểm, khuyết điểm của bản thân từ đó
nhận ra được những khả năng tiềm ẩn của mỗi người trong những lĩnh vực
khác nhau như: khoa học, văn hóa, nghệ thuật…Đồng thời, trẻ biết học cách
sống tích cực hơn tránh xa thói sống tiêu cực, biết rõ đâu là điểm dừng tốt
nhất cho bản thân, và đặc biệt biết tự đặt ra những mục tiêu thiết thực phấn
đấu cho tương lai sau này.

Giá trị cá nhân chính là “nền móng” cho “ngôi nhà” cuộc sống của
bạn. Chúng giúp bạn có những lựa chọn phù hợp và từ đó bạn có thể tự tin
“lèo lái con thuyền cuộc đời” bạn. Giá trị cá nhân của bạn sẽ ảnh hưởng đến
những quyết định liên quan đến các mối quan hệ, sự nghiệp và nhiều vấn đề
khác trong cuộc sống của bạn.
Khi hành động và cách hành xử của bạn phù hợp với những giá trị bạn
chọn, bạn sẽ cảm thấy hài lòng và mãn nguyện với cuộc sống của mình. Nếu
hành động không nhất quán với giá trị bạn chọn thì đây chính là nguyên
nhân khiến bạn cảm thấy chán nản, thất vọng, mất cân bằng trong cuộc sống.
Chính vì thế giá trị cá nhân là một yếu tố quan trọng giúp bạn đạt được hạnh
phúc trong công việc cũng như cuộc sống. Nhưng điều đáng buồn là ít ai
trong số chúng ta dành thời gian để xác định giá trị cá nhân. Có thể bạn biết
một chút ít về giá trị cá nhân của mình và bạn xác định giá trị dựa vào cảm
tính, những gì bạn thấy nên hoặc không nên làm. Tuy nhiên chỉ như vậy là
chưa đủ để xác định chính xác giá trị cá nhân của bạn là gì.
Có rất nhiều tình huống trong cuộc sống bạn phải đối mặt mà bạn
không biết nên xử lý, quyết định theo nguyên tắc nào và bạn lại hoàn toàn
được tự do lựa chọn… Ví dụ như công việc nào phù hợp với mình? Tôi nên
tiếp tục ở lại làm việc hay đổi việc khác? Tôi có nên tiếp tục đi theo đam mê,
cống hiến hết mình cho đam mê nhưng không có tiền bạc rủng rỉnh như
chúng bạn? Tôi nên tiếp tục hợp tác làm ăn với người bạn này không? Tôi có


thể tiếp tục chơi thân với người này sau một số chuyện xảy ra vừa qua
không?… Chính giá trị cá nhân của bạn sẽ giúp bạn xử lý và ra quyết định
dễ hơn trong các tình huống đầy thử thách này. Nếu không xác định rõ giá
trị cá nhân của mình, có thể bạn sẽ đưa ra những quyết định sai lầm và thậm
chí là luôn hối tiếc về sau…
Như vậy, để đạt được hạnh phúc, cân bằng, tự tin và phát triển tối đa
bản thân, bạn cần phải hiểu biết tường tận về giá trị cá nhân của mình. Việc

hiểu và xác định giá trị cá nhân là một nhiệm vụ quan trọng và đầy thử thách
bởi vì giá trị cá nhân của bạn chính là phần cốt lõi của con người bạn hiện
nay và con người bạn mong muốn trở thành.
2.2.3. Rèn luyện kỹ năng tự nhận thức
Tự nhận thức trong phạm vi này được hiểu là tự hiểu biết về bản thân.
Kỹ năng tự nhận thức là khả năng, năng lực của mỗi người trong việc khám
phá bản thân, biết đánh giá về mình. Mục tiêu giáo dục kỹ năng tự nhận thức
nhằm giúp sinh viên biết mình là ai, mình có những điểm mạnh nào, bản
thân còn có điểm gì yếu thế, mình mong ước điều gì, mình có quyền gì trong
các lĩnh vực của đời sống, có nghĩa vụ và trách nhiệm gì đối gia đình và xã
hội. Các em hiểu biết hơn về chính mình, có thể xác định, đánh giá đúng giá
trị bản thân và các giá trị sống, từ đó có thái độ đúng đắn với vấn đề tự nhận
thức và phòng chống nó. Đây là kỹ năng đặc biệt quan trọng, kỹ năng này
giúp các em hiểu biết đúng bản thân mình để có thể đưa ra những quyết định
đúng đắn, làm chủ bản thân và sống, phát triển hài hòa trong mối quan hệ
với gia đình.
Các bước thực hiện:
Hoạt động 1: Tự nhận thức về bản thân
Bước 1: Giảng viên phát cho sinh viên mẫu giấy với các màu sắc khác
nhau và yêu cầu các em ghi vào đó những điều về mình. Cụ thể:


+ Sinh viên có giấy màu xanh: Ba điều mà bạn yêu thích
+ Sinh viên có giấy màu đỏ: Ba điều mà bạn ghét
+ Sinh viên có giấy màu hồng: Ba điểm mạnh nhất của bạn
+ Sinh viên có giấy màu tím: Ba điểm yếu của bạn
+ Sinh viên có giấy màu vàng: Trả lời câu hỏi: Khi nào bạn thường hay
nổi nóng, trường hợp nào bạn thường cảm thấy bức xúc và trong trường hợp
đó bạn thường làm gì?
Bước 2: Sau khi sinh viên hoàn thành, yêu cầu sinh viên trình bày (theo

tinh thần xung phong hoặc chọn ngẫu nhiên theo màu sắc) đồng thời qua đó
mở rộng vấn đề và giới thiệu cho lớp biết theo chủ đề: Tôi là ai?
Biết đánh giá về bản thân, tự hiểu mình, đó là yêu cầu quan trọng giúp
sinh viên biết bảo vệ bản thân.
Hoạt động 2: Xác định kỹ năng tự nhận thức
Bước 1: Chia lớp thành các nhóm nhỏ (5-7 sinh viên) để thảo luận 2
vấn đề. Một là, vai trò của kỹ năng tự nhận thức, hai là làm thế nào để tự
đánh giá đúng bản thân. Một nửa số nhóm sẽ thảo luận nội dung thứ nhất,
nửa còn lại thảo luận vấn đề thứ hai trong vòng 10 phút.
Bước 2: Đại diện từng nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của mình,
các nhóm khác tranh luận, phản biện và giảng viên đưa ra kết luận.
Kỹ năng tự nhận thức rất cần thiết đối với mỗi người. Hiểu rõ về bản
thân giúp các em biết được đặc điểm, tính cách, thói quen, những mặt tích
cực, hạn chế của mình để có biện pháp phát huy thế mạnh, hạn chế điểm
yếu, nhất là những tính cách được thể hiện khi đặt trong mối quan hệ với các
thành viên trong gia đình.
Muốn nhận thức đúng đắn về bản thân cần biết lắng nghe bản thân, lắng
nghe người khác. Biết phân tích thông tin thu nhận được từ ý kiến của người
khác một cách đúng đắn, khách quan. Phân tích kết quả các hoạt động mà


mình tham gia để đánh giá năng lực, khả năng bản thân và rút ra bài học
kinh nghiệm. Luôn mạnh dạn tham gia các hoạt động, các sân chơi để bộc lộ
bản thân, qua đó hiểu mình hơn đồng thời tìm cách khắc phục những yếu
điểm thể hiện qua những hoạt động đó.
Hoạt động 3: Rèn luyện kỹ năng tự nhận thức
Bước 1: Giảng viên đưa ra những tình huống trong cuộc sống để các
nhóm đóng vai và mỗi nhân vật tự thể hiện bản thân trong các hoàn cảnh đó.
Các tình huống đó có thể là cuộc phỏng vấn xin việc, buổi thuyết trình, cuộc
thi tài năng hoặc tình huống áp lực từ công việc, mâu thuẫn từ gia đình, thất

bại trong kinh doanh…
Bước 2: Tổ chức cho các nhóm thể hiện nội dung hoặc trình bày tình
huống và cách xử lí khi ở vào tình huống đó đồng thời các thành viên khác
trong lớp tham gia góp ý. Sau mỗi nội dung giảng viên kết luận và định
hướng cách thức giúp các em tự nhận thức về bản thân.
CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ (4LT-4TL)
3.1. Khái niệm
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với
bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động của bản
thân trong cuộc sống, ví dụ: lòng tự trọng, bạn bè, hạnh phúc gia đình, sự
thành đạt, sức khỏe, tình yêu.
Kĩ năng xác định giá trị là gì?
Kĩ năng xác định giá trị là khả năng xác định được những giá trị của
bản thân mình để sống và hành động theo những giá trị đó.
Giá trị có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành
của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục, nền văn hóa.


Chúng ta cần phải bảo vệ những giá trị của bản thân đồng thời tôn trọng
những giá trị của những người khác.
Tại sao chúng ta cần phải xác định giá trị cho mình?
Là vì trong cuộc sống có những lúc chúng ta phải đưa ra quyết định
riêng cho mình (về nghề nghiệp, về gia đình, về tình yêu), có những lúc
chúng ta phải lựa chọn (giữa bạn bè và học tập), chúng ta sẽ cảm thấy rất
khó khăn không biết dựa vào đâu để quyết định.
Chính những giá trị mà chúng ta xác định sẽ giúp chúng ta có những
quyết định đúng đắn bởi vì đó là những điều mà chúng ta tin tưởng trong sâu
thẳm. Những giá trị này như là kim chỉ nam trong hành động của chúng ta.
3.2. Giáo dục kỹ năng xác định giá trị
Hoạt động 1: Đọc câu chuyện

Hai người nông dân rời quê đi kiếm sống. Một người muốn đi Thượng
Hải, còn người kia muốn đi Bắc Kinh. Trong phòng chờ, họ đã thay đổi ý
định, bởi vì họ nghe người xung quanh bàn luận rằng: Người Thượng Hải
khôn ngoan lắm, người nơi khác đến hỏi đường, họ cũng thu lệ phí. Còn
người Bắc Kinh thì thật thà chất phác, thấy ai không có cái ăn, không những
họ cho bánh bao mà còn cho cả quần áo cũ nữa.
Người trước đây muốn đi Bắc Kinh nghĩ bụng, Thượng Hải hay hơn,
chỉ đường cho người khác cũng có thể được kiếm tiền, thế thì chẳng có việc
gì là không kiếm được tiền cả. May quá mình vẫn chưa lên tàu, nếu không
đã đánh mất một cơ hội làm giàu.
Người trước đây muốn đi Thượng Hải nghĩ bụng, Bắc Kinh hay hơn,
không kiếm được tiền cũng không bị chết đói. May mà mình vẫn chưa lên
tàu đi Thượng Hải.
Thế là, họ gặp nhau tại quầy trả vé, người trước đây muốn đi Bắc
Kinh đổi vé đi Thượng Hải, người muốn đi Thượng Hải đổi vé đi Bắc Kinh.


Người đi Bắc Kinh nhận thấy rằng, Bắc Kinh thật là tuyệt vời. Tháng
đầu tiên, anh ta không phải làm gì cả, nhưng vẫn không bị đói. Không những
anh ấy có thể uống nước lọc miễn phí trong đại sảnh của những nhà hàng
lớn, mà còn được ăn các món miễn phí trong các siêu thị.
Người đi Thượng Hải phát hiện rằng. Thượng Hải quả là một thành
phố có thể kiếm được nhiều tiền. Làm việc gì cũng có thể kiếm ra tiền. Chỉ
đường cho người khác cũng có thể kiếm được tiền, bưng một chậu nước cho
người khác rửa mặt cũng có thể kiếm được tiền. Chỉ cần chịu khó động não
một chút, rồi chịu khó lao động là có thể kiếm được nhiều tiền.
Dựa vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của mình đối với đất trồng, người đi
Thượng Hải ra vùng ngoại ô lấy những bao đất, trộn lẫn với lá cây và cát, để
bán (dưới danh nghĩa là đất trồng cây cảnh) cho người những người Thượng
Hải yêu hoa mà chưa nhìn thấy đất trồng hoa bao giờ. Ngày đầu tiên, ông đi

đi lại lại giữa thành phố và vùng ngoại ô tổng cộng 6 lần, kiếm được 50 nhân
dân tệ.
Một năm sau, nhờ vào loại "đất trồng cây cảnh" ấy, ông đã có một cửa
hàng nho nhỏ. Sau nhiền năm đi lại trong các ngõ hẻm, ông nhận thấy: một
số cửa hàng tuy được quét dọn sạch sẽ như chùi, nhưng biển hiệu lại rất dơ
bẩn. Dò hỏi, ông mới được biết, đó là do những công ty vệ sinh chỉ chịu
trách nhiệm lau chùi sàn nhà, mà không chịu trách nhiệm lau chùi bảng hiệu.
Thế là, ông thành lập một công ty chuyên lau chùi bảng hiệu. Đến nay, công
ty của ông có hơn 150 người, công việc làm ăn cũng được mở rộng từ
Thượng Hải đến Hàng Châu và Nam Kinh.
Sau đó, ông đi tàu lên Bắc Kinh khảo sát tiềm năng của dịch vụ vệ
sinh ở đây. Khi đến ga Bắc Kinh, ông thấy một người nhặt rác thò đầu vào
toa giường mềm, xin vỏ lon bia. Khi ông đưa vỏ lon bia cho người đó, họ


mới giật mình nhận ra nhau, hoá ra, 5 năm trước đây, họ từng đổi vé cho
nhau.
Thành bại của con người nằm ở chỗ họ nhìn nhận thế giới và xác định
chỗ đứng của mình như thế nào, xác định giá trị gì là đích thực. Nếu bạn có
những suy nghĩ tích cực, xác định đúng giá trị, chuẩn mực, thế giới theo
cách nhìn của bạn sẽ là điểm tựa tốt nhất để bạn hoàn thiện bản thân. Nếu
bạn có những suy nghĩ tiêu cực và thái độ ỷ lại, thế giới theo cách nhìn của
bạn chỉ có thể là vốn liếng để bạn tiêu xài phung phí. Những người luôn
nhìn thấy và nắm bắt cơ hội ở bất cứ nơi nào thì rất ít khi thất bại.
Hoạt động 2: Giúp sinh viên hiểu những vấn đề cơ bản về xác định giá
trị hoặc về các kỹ năng, tại sao cần phải trang bị những kỹ năng đó và nó
giúp các em như thế nào trong việc xác định giá trị. Hoạt động hướng vào
khai thác hiểu biết, kinh nghiệm của sinh viên trong việc xử lý vấn đề đặt ra
thông qua hoạt động nhóm và phản hồi, chia sẻ những cách xử lý theo thói
quen, kinh nghiệm của nhóm sinh viên, nhóm lớp.

Hoạt động 3: Giúp sinh viên nắm được cách thức hình thành kỹ năng.
Tiếp thu, lĩnh hội kỹ năng, cách ứng xử mới thông qua hoạt động nhóm lớp.
Qua đó trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng thực hiện.
Hoạt động 4: Xây dựng tình huống tự nhận thức và sân khấu hóa tình
huống đó để sinh viên rèn luyện các kỹ năng. Vận dụng những cách thức
ứng xử đã tiếp thu ở hoạt động 3 để giải quyết tình huống.
3.3. Cách thức rèn luyện và giáo dục các kỹ năng xác định giá trị
Muốn giáo dục kỹ năng xác định giá trị đạt kết quả cao không chỉ xác
định đúng, đủ nội dung cần giáo dục mà còn có cách thức và biện pháp
tác động phù hợp với khả năng tiếp cận của sinh viên. Phương pháp giáo
dục kỹ năng xác định giá trị là hệ thống những cách thức tác động của nhà
giáo dục đến quá trình rèn luyện và vận dụng các kỹ năng vào thực tế


cuộc sống. Từ cách tiếp cận đó phương pháp giáo dục kỹ năng xác định
giá trị cho sinh viên là cách thức, biện pháp tổ chức quá trình giáo dục
nhằm hình thành ở sinh viên năng lực xác định các giá trị sống đúng đắn,
tạo dựng cho mình và gia đình cuộc sống an toàn, hạnh phúc. Phương
pháp áp dụng trong một hoạt động giáo dục kỹ năng xác định giá trị gồm
phương pháp động não, phương pháp tổ chức hoạt động, phương pháp sân
khấu hóa tình huống. Trước hết, sinh viên được giới thiệu về mục tiêu hoạt
động để định hướng cho hoạt động, kích thích nhu cầu và tạo dựng động cơ
học tập cho sinh viên. Sau đó sinh viên được đặt vào tình huống phải động
não để đưa ra ý kiến của mình về những vấn đề đã từng tiếp cận hoặc về một
vấn đề mới trên cơ sở được cung cấp một số thông tin cơ bản, cần thiết.
Phương pháp động não là phương pháp được sử dụng nhằm tạo ra
những cách nhìn mới mẻ về một chủ đề hoặc một vấn đề được đặt ra trong
một thời gian ngắn nhất. Động não áp dụng đối với bài học hướng đến mục
đích phát triển ở sinh viên những phẩm chất của người hoạt động độc lập,
đặc biệt là óc sáng tạo và khả năng phê phán. Kết quả thể hiện ở những ý

tưởng mới, có tính chất đột phá được sinh viên phát hiện và đưa ra. Để
phương pháp này có hiệu quả giảng viên cần chọn chủ đề một cách phù
hợp, cụ thể, đảm bảo sinh viên có đủ kiến thức và hứng thú tham gia nghiên
cứu vấn đề. Vì động não là hoạt động nhằm hình thành những ý tưởng tích
cực nên trong quá trình hoạt động không được phép đánh giá và phê phán,
quan tâm đến số lượng hơn là chất lượng ý tưởng và mọi ý tưởng đưa ra đều
được coi trọng và hoan nghênh.
Tiếp theo là thực hành các kỹ năng. Trong bước này sinh viên được đặt
vào tình huống cụ thể để trải nghiệm và đưa ra cách giải quyết. Quá trình
thực hiện bước này chú trọng sử dụng phương pháp sân khấu hóa tình
huống. Tình huống có thể được lấy từ sách, báo, băng đĩa cũng có thể do


giảng viên thiết kế hoặc sinh viên xây dựng. Sinh viên sẽ diễn tập thành một
tiểu phẩm hoặc vở kịch ngắn trong đó chứa đựng nhiều quan hệ xã hội phức
tạp với nhiều giả định khác nhau đòi hỏi sinh viên biết xác định giá trị để
ứng xử phù hợp. Lúc này lớp học được chia thành các nhóm, mỗi nhóm sẽ
chuẩn bị một tình huống và nghiên cứu nội dung, xây dựng kịch bản, câu
hỏi giải quyết tình huống cũng như chuẩn bị đáp án cho câu hỏi. Các nhóm
được chuẩn bị và tập dượt ở nhà sau đó sẽ trình bày trước lớp theo hình thức
hoạt cảnh và yêu cầu các nhóm khác xử lý tình huống theo phương án tốt
nhất, hiệu quả nhất. Đây là phương pháp tác động sâu sắc đến sinh viên,
phát huy cao độ tính chủ động, năng lực tiếp cận và giải quyết vấn đề thực
tiễn một cách độc lập, sáng tạo của các em. Đặc biệt, phương pháp này
mang lại cho các em niềm hứng thú, say mê học tập. Ngay từ thời cổ đại
Khổng Tử đã nói "Biết mà học không bằng thích mà học", Paxcan cũng
nhấn mạnh "Ta hiểu chân lý chẳng phải chỉ nhờ bộ óc mà còn nhờ con tim
nữa". Giảng viên có thể tổ chức theo hình thức tính điểm giữa các đội, các
nhóm nhằm gây hứng thú và ganh đua trong các đội.
Cuối cùng là củng cố kỹ năng. Thay đổi hành vi nhận thức và hành vi

luôn là việc khó khăn. Do vậy, sau mỗi bài học giảng viên cần đưa ra các
tình huống tự nhận thức giả định dưới hình thức bài tập tự học để sinh viên
tiếp cận, tư duy và đưa ra cách xử lý phù hợp. Đó cũng sẽ là nội dung được
cả lớp trao đổi, thảo luận và giảng viên định hướng trong những buổi học
tiếp theo nhằm trang bị cho sinh viên những cách ứng xử phù hợp khi gặp
phải những tình huống trong thực tế cuộc sống.
CHƯƠNG 4: KỸ NĂNG XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU (4LT-4TL)
4.1. Khái niệm


Mục tiêu là những thành tựu mà chúng ta muốn đạt được trong tương
lai. Chúng ta sẽ dễ dàng đạt được mục tiêu nếu chúng ta lập kế hoạch trước.
Chúng ta sẽ cùng bàn về hai loại mục tiêu, đó là “mục tiêu ngắn hạn/trước
mắt” (mục tiêu sẽ đạt được trong khoảng 6 tháng) và “mục tiêu dài hạn”
(mục tiêu sẽ đạt được trong một năm hoặc lâu hơn).
4.2. Giáo dục kỹ năng xác định mục tiêu
4.2.1. Xác định mong muốn
Lập kế hoạch cho tương lai
Hãy nghi đến tương lai của bạn.Tưởng tượng xem cuộc sống của bạn
trong năm tới sẽ thế nào. Hãy tự hỏi xem khi đó: Bạn đang sống cùng ai?
Những ai là bạn của bạn? Bạn có người yêu chưa? Bạn làm gì trong thời
gian rỗi? Bạn có hút thuốc, uống rượu, hay dùng chất kích thích không? Liệu
bạn có mắc một căn bệnh lây qua đường tình dục như HIV/AIDS? Bạn đang
học phổ thông hay học đại học hay đã đi làm?
Tiếp tục hình dung cuộc sống của bạn trong những năm sau đó như
thế nào và cũng tự đặt những câu hỏi tương tự. Xem bạn có thể đưa ra những
quyết định gì (cả tốt cả xấu) sẽ ảnh hưởng tới tương lai của bạn (cả tích cực
lẫn tiêu cực). Hãy để những ước vọng và giấc mơ chỉ lối cho bạn tránh
những hành vi bất lợi. Hiện giờ những quyết định nào bạn đưa ra có ảnh
hưởng tới tương lai của bạn? Bạn đang làm gì để có thể đạt được các mục

tiêu đề ra.
Mục tiêu trước mắt
Mục tiêu trước mắt là kế hoạch có thể hoàn thành trong vòng 6 tháng.
Ví dụ: Hôm nay, tôi sẽ lau nhà. Tôi sẽ vượt qua kì thi trong hai tháng
tới. Tôi sẽ thêu khăn trải bàn để tháng tới đem ra chợ bán.
Đặt ra mục tiêu ngắn hạn có thể giúp bạn lập kế hoạch để hoàn thành
những công việc sẽ xảy ra trong tương lai gần. Khi bạn đề ra những mục tiêu


thì hãy viết ra và lên kế hoạch làm thế nào để đạt được chúng như vậy bạn sẽ
dễ dàng hoàn thành mục tiêu hơn. Ví dụ nếu mục tiêu của bạn là giành được
điểm tốt trong kì thi hai tháng tới thì hãy ngồi xuống và ghi ra bạn sẽ chuẩn
bị như thế nào để có thể làm tốt bài thi. Bạn sẽ xắp xếp thời gian học như thế
nào (hàng ngày hay tuần ba buổi...)? Bạn sẽ học ở đâu? Ai sẽ động viên bạn?
Bạn sẽ học với thời gian bao lâu? Nếu bạn thực hiện theo kế hoạch, có thể
bạn sẽ làm tốt bài thi. Như vậy bạn sẽ đạt được mục tiêu của mình.
Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu dài hạn kế hoạch có thể hoàn thành trong một năm hoặc lâu
hơn. Chẳng hạn như: Tôi sẽ đi học đại học để trở thành bác sĩ. Tôi sẽ sinh
hai đứa con và chúng nó sẽ học ở những trường có chất lượng. Tôi sẽ có một
doanh nghiệp tư nhân sau 5 năm nữa.
Mục tiêu dài hạn là những kế hoach giúp bạn đạt được ước mơ của
mình. Khi bạn lập ra kế hoạch làm thế nào để đạt được mục tiêu bạn sẽ tránh
được những hành vi có thể cản trở việc bạn đạt được ước mơ đó. Mục tiêu
dài hạn được hoàn thành nhờ việc hoàn thành các mục tiêu ngắn hạn. Ví dụ,
nếu bạn muốn học ở một trường đại học uy tín bạn cần phải lập ra các kế
hoach ngắn hạn để giành được điểm tốt ở trường, để sau này có thể làm tốt
bài thi đại học và tránh xa các tệ nạn xã hội - cái có thể làm bạn mất cơ hội
đặt chân vào cổng trường đại học. Nếu bạn bỏ qua những việc mà bạn cần
phải làm ngay từ bây giờ để thì có nghĩa bạn đang đánh mất cơ hội để thực

hiện ước mơ của mình. Một người sáng suốt sẽ thực hiện theo cách, “Nỗ lực
cho những gì đáng giá (làm)” Nếu bạn thực sự muốn giành được mục tiêu
của mình thì bạn cần phải nỗ lực hết mình để giành được mục tiêu đó.
4.2.2. Xác định mục tiêu
Xây dựng mục tiêu
Khi xây dựng mục tiêu bạn nên nhớ một số điểm sau:


Ghi các mục tiêu ra thật rõ ràng. Trình bày những gì bạn cần làm chứ
không phải những gì bạn nên tránh. Ví dụ: nếu bạn cảm thầy thói quen ăn
uống của mình có vấn đề thì bạn có thể đưa ra mục tiêu như sau “Tôi sẽ ăn
nhiều hoa quả và rau xanh hơn để có lối sống lành mạnh hơn”. Bạn không
nên nói “Tôi sẽ không ăn kẹo, bánh và các loại thực phẩm không tốt cho sức
khoẻ”. Nếu bạn luôn nghĩ đến những việc bạn cần làm (thay vì những việc
không nên làm) thì sẽ dễ dàng thành công hơn và sẽ có ý nghĩ tích cực hơn
về việc cần làm để đạt được mục tiêu.
Đặt ra những tiêu chuẩn cao nhưng phải thiết thực. Đưa ra mục tiêu có
thể đạt được nhưng đừng đưa ra những mục tiêu có thể dễ dàng đạt được
như vậy bạn sẽ thấy các mục tiêu này nhàm chán. Thách thức bản thân cũng
là một điều rất quan trọng.
Phải cụ thể: Nếu bạn đề ra mục tiêu không rõ ràng thì bạn sẽ khó xác
định được bạn cần làm những gì để đạt được mục tiêu và bạn sẽ dễ dãi với
bản thân khi bạn không thực hiện đúng theo kế hoạch. Ví dụ: nếu mục tiêu
của bạn là “Năm 19 tuổi tôi sẽ học tại trường Đại học Quảng Bình để trở
thành luật sư ” thì không nên chỉ đề ra mục tiêu là “Tôi muốn đi học” vì như
vậy quá chung chung. Liệu bạn có muốn học tại một trường đại học, cao
đẳng hay trường chuyên nghiệp nào đó? Nếu bạn không cụ thể hoá những gì
bạn thực sự muốn thì bạn biết làm thế nào để giành được mục tiêu của mình.
Các bước sau đây sẽ giúp thành lập mục tiêu của mình: Xác định mục tiêu:
Ghi ra một mục tiêu ngắn hạn và một mục tiêu dài hạn. Ví dụ: Tôi sẽ học tại

một trường đại học ở Hà Nội chuyên nghành tiếng Anh để sau này trở thành
giáo viên dạy tiếng Anh. Những lợi ích mà tôi sẽ có được nếu tôi đạt được
mục tiêu của mình là gì? Chẳng hạn như là “Tôi sẽ có thể nói chuyện với
người nước ngoài”, “vì tôi có thể hiểu tiếng Anh nên tôi sẽ có thể tiếp cận
nhiều nguồn thông tin trên mạng internet.” Những trở ngại ngăn cản tôi đạt


được muc tiêu của mình? Nếu tôi không tạo được thói quen học tốt từ bây
giờ tôi sẽ không thể bước vào cổng trường đại học.” Sau khi xác định những
trở ngại bạn cần lập ra chương trình thay đổi hành vi để giúp bạn khắc phục
được bất kì thói quen nào làm hạn chế khả năng bạn giành được mục tiêu.
Để hiểu rõ thêm về thay đổi hành vi hãy xem mục Thay đổi hành vi. Bạn cần
phải học hay làm gì? “Tôi phải tập thói quen học tập hợp lý như vậy tôi mới
có thể làm tốt các bài thi.”, “Tôi cần học tiếng Anh.” Ai sẽ đông viên tôi?
“Cô giáo tôi, mẹ tôi, hoặc người bạn hàng xóm.” Kế hoạch thực hiện của tôi
như thế nào? “Trước tiên tôi sẽ học bài hàng ngày để làm tốt các bài thi. Tôi
sẽ dành thời gian để học tiếng Anh và luyện nói tiếng Anh với người bạn.
Tôi sẽ nộp hồ sơ vào một trường đại học ngoại ngữ nào đó ở Hà Nội. Ngày
hoàn thành: Khi nào tôi sẽ hoàn thành mục tiêu? Ví dụ đưa ra ngày bạn sẽ
lên Đại học.
CHƯƠNG 5: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM (4LT-4TL)
5.1. Khái niệm
Chúng ta sinh sống và hoạt động trong môi trường với tất cả mọi
người, không chỉ đơn độc riêng bản thân chúng ta. Điều đó nảy sinh những
mối quan hệ mới trong môi trường này. Đó chính là quá trình hoạt tập và
làm việc cùng với nhau trong cùng một nhóm. Chính trong môi trường đó đã
giúp chúng ta lớn lên và hoàn thiện mình hơn. Do đó, kỹ năng làm việc
nhóm và sinh hoạt tập thể là một điều hết sức quan trọng và cần thiết. Nhóm
là sự liên kết của nhiều người cùng làm việc và thưc hiện nhiệm vụ hay mục
tiêu nhất định.

Trong quá trình hoạt động nhóm, các thành viên của nhóm sẽ có những mục
tiêu chung, hoạt động trên những tiêu chí chung để hoàn thành công việc
được giao. Điều này tạo cho bản thân mỗi thành viên trong nhóm một động
lực trong quá trình làm việc. Động lực làm việc này giúp các em có được cái


nhìn khách quan hơn trong cuộc sống, làm cho các em có thêm niềm tin và
nghị lực để tiếp tục hoàn thành các nhiệm vụ của bản thân.
Trong một nhóm, các cá nhân luôn được khẳng định quyền của bản
thân và luôn được thừa nhận. Tập thể là nơi các em được nói ra những suy
nghĩ cũng như những ý kiến, sáng tạo của mình. Các em được là chính mình,
được thỏa mái thể hiện bản thân nhằm khẳng định vị trí cũng như vị thế của
mình trong tập thể, cũng chính là quá trình các em thể hiện mình lớn lên.
Điều đó là cho các em sinh viên thêm năng động và ngày càng tích cực, sáng
tạo trong công việc của mình. Hoạt động theo nhóm mang lại cơ hội cho các
em thỏa mãn những nhu cầu về bản thân, được đón nhận và thể hiện tiềm
năng của bản thân.
Mỗi cá nhân trong nhóm điều học được những điều bổ ích trong quá
trình học tập và sinh hoạt cùng nhau. Chúng ta học được những điểm hay
cũng như những điểm chưa được của chính bản thân và mọi người xung
quanh để có thể từ đó nhìn rõ và chỉnh sửa lại bản thân theo chiều hướng
ngày càng tốt hơn, tích cực hơn.
Bên cạnh đó, việc hoạt động và làm việc theo nhóm tạo ra một môi
trường mới, một bầu không khí thoải mái, đầm ấm cho các thành viên tham
gia. Chính điều này đã tạo cho các em những cảm xúc tích cực để có thể
đương đầu với những khó khăn phía trước.Những niềm tin mới dần được
xây dựng trong tâm tư của các em. Là những sức mạnh mạnh mới giúp các
em tự tin hơn vào bản thân.
Mỗi nhóm khác nhau luôn có một hệ thống quy tắc ứng xử, một
phương châm làm việc tương ứng. Mỗi bạn sinh viên với tư cách là một

thành viên phải tiếp nhận và tương thích với những quy tắc đó trong quá
trình hoạt động và làm việc cùng nhau.
5.2. Giáo dục kỹ năng làm việc nhóm


Việc đầu tiên là các bạn phải xác định rõ mình là ai và đóng vai trò gì
trong tập thể, từ đó đứng ra đảm nhận những công việc phù hợp với năng lực
và khả năng của bản thân. Cũng như việc tạo được một điểm nhấn riêng và
sự khác biệt giữa bản thân với các thành viên khác trong nhóm.
Để giữ vững hoạt động nhóm được thuận lợi thì mỗi sinh viên trong
nhóm phải xác định rõ mục tiêu của cá nhân, luôn phấn đấu hoàn thành công
việc được giao cũng như nhằm phấn đấu vì mục tiêu cá nhân. Luôn sẵn sàng
dấn thân, biết hi sinh cá tôi cá nhân vì tập thể.
Bên cạnh đó, mỗi sinh viên phải tạo cho mình một thái độ tích cực khi
tham gia các hoạt động nhóm, biết lắng nghe, chia sẻ, đồng cảm cùng nhau
cũng như có những góp ý chân tình để nhóm ngày càng phát triển.
Với những sinh viên đang ngồi trên giảng đường, việc tham gia vào các
nhóm trong lớp học, làm việc cùng nhau trong những buổi thuyết trình,
những bài tập nhóm lớn hay những chương trình do lớp, Đoàn trường hay
Đội công tác xã hội đứng ra tổ chức là tiền đề cho những kỹ năng làm việc
nhóm tốt nhất.
Ngoài giảng đường, các bạn sinh viên còn có thể tham gia các diễn
đàn có uy tín dành cho lứa tuổi mình như: các diễn đàn dành riêng cho
chuyên nghành mình đang học, các diễn đàn chia sẻ kiến thức thông tin về
xã hội,… Việc tham gia các hoạt động Đội nhóm lành mạnh là điều cần
thiết. Đó có thể là những hệ thống câu lạc bộ đội nhóm như: CLB Đội nhóm
Nhà Văn Hóa Thanh Niên, những đội nhóm hoạt động có cùng chung sở
thích (nhóm vẽ, nhóm nhảy, nhóm nghiên cứu,…) hoặc có thể là các CLB về
chuyên nghành mình mình yêu thích, hay các chương trình hoạt động xã hội
khác.

Hoặc với khả năng riêng của mình, các bạn sinh viên còn có thể hướng cả
nhóm theo một chương trình vì lợi ích cộng đồng nào đó, hay sáng tạo với


những ý tưởng kinh doanh nhỏ trong nhóm của mình. Ví như việc mở một
cửa hàng lưu niệm với những món quà ngộ nghĩnh, những thông điệp dễ
thương dành cho các bạn sinh viên tặng nhau nhân ngày sinh nhật hay các
ngày lễ chẳng hạn,…
Chính các yếu tố trên sẽ giúp mỗi người hãy hình thành cho riêng
mình những kỹ năng cần thiết trong việc tham gia vào các nhóm nhỏ và
chính đó cũng sẽ là hành trang mới cho mỗi chúng ta bước đến con đường
phía trước một cách đầy vững chãi và tự tin.
Quy trình làm việc nhóm:
1. Họp nhóm lần 1
- Khi nhóm nhận đề tài, trưởng nhóm sẽ đem ra cho các thành viên
trong nhóm thảo luận chung, tìm ý tuởng hay, phát biểu và đóng góp ý kiến.
- Nhóm sẽ phân công, thảo luận công việc cho phù hợp khả năng từng
người dựa trên chuyên môn vủa họ.
- Đề ra kế hoạch cụ thể, nhật ký công tác, thời gian dự tính sẽ hoàn
thành và chuẩn bị cho lần họp sau. Thông báo phần thưởng, phạt với các
thành viên.
2. Những lần gặp sau.
- Tiếp tục có nhiều cuộc họp khác để bổ sung thêm ý kiến và giải đáp
thắc mắc cho từng người.
- Biên tập lại bài soạn của từng ngươì cũng như chuẩn bị tài liệu bổ
sung.
3. Lần họp cuối cùng trước khi hoàn thành công việc
- Người trưởng nhóm tổng hợp lại toàn bộ phần việc của mỗi thành
viên.
- Chuẩn bị sẵn bài thuyết trình và trả lời những câu hỏi thường gặp.

- Chọn người đứng lên thuyết trình đề tài, trả lời câu hỏi, ghi chú và


một số người dự bị.
CHƯƠNG 6: KỸ NĂNG GIAO TIẾP, TRÌNH BÀY VÀ
THUYẾT TRÌNH (4LT-4TL)
6.1. Khái niệm
6.1.1. Giao tiếp, trình bày và thuyết trình
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về giao tiếp, nhưng nhìn một cách
tổng thể, giao tiếp được hiểu là:
- Quá trình trao đổi thông tin, niềm tin và cảm xúc giữa Người với
Người
- Sự chuyển giao thông tin và sự hiểu biết
- Suy nghĩ của người này được chuyển đến người khác và hiểu rõ
- Hành vi và thái độ được tiếp nhận bởi người khác
Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm cực kỳ quan
trọng trong thế kỷ 21. Đó là một tập hợp những qui tắc, nghệ thuật , cách
ứng xử , đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi
người giao tiếp hiệu quả thuyết phục hơn khi áp dụng thuần thục kỹ năng
giao tiếp. Có thể nói kỹ năng giao tiếp đã được nâng lên thành nghệ thuật
giao tiếp bởi trong bộ kỹ năng này có rất nhiều kỹ năng nhỏ khác như kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể, kỹ
năng sử dụng ngôn từ, âm điệu… Để có được kỹ năng giao tiếp tốt đòi hỏi
người sử dụng phải thực hành thường xuyên, áp dụng vào mọi hoàn cảnh
mới có thể cải thiện tốt kỹ năng giao tiếp của mình.
6.1.2. Kỹ năng giao tiếp, trình bày và thuyết trình
Giao tiếp là hoạt động thường nhật xảy ra liên tục mọi lúc mọi nơi. Là cầu
nối giữa người nói với người nghe. Trong công sở nếu có được kỹ năng giao
tiếp tốt mọi quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp trở nên gần gũi hơn. Cơ hội
thăng tiến cũng rộng mở hơn với người có kỹ năng giao tiếp tốt. Người làm



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×