Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tập bài giảng lý luận và phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.27 KB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-----------------------------------

TẬP BÀI GIẢNG
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
(DÀNH CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GDCT)

Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Khoa LLCT - ĐHQB

NĂM 2017


LỜI NÓI ĐẦU
***&***
Phương pháp giảng dạy vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Tính khoa học
thể hiện ở chỗ, giảng viên vần phải nắm bắt được nội dung kiến thức của bài học để
chuyển tải đến sinh viên, là một nghệ thuật nghĩa là giảng viên phải là một bậc thầy về tâm
lý và các kỹ năng sư phạm để linh hoạt xử lý tình huống trong dạy học đồng thời hướng
người học suy tư về nội dung bài học. Nhằm giúp sinh viên tiếp cận được những đổi mới và
yêu cầu dạy học môn giáo dục công dân ở Trường THPT, chúng tôi biên soạn bài giảng:
Lý luận và phương pháp dạy học môn Giáo dục cơng dân ở trường THPT.

Quảng Bình, tháng 6 năm 2017
Giảng viên


Phan Thị Thu Hà


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1....................................................................................................................... 5
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MƠN LÍ LUẬN DẠY
HỌC GIÁO DỤC CƠNG DÂN ......................................................................................... 5
1. Lí luận dạy học mơn Giáo dục cơng dân là một khoa học ............................................... 5
2.

Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu mơn Lí luận dạy học GDCD ................................ 8

2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................. 8
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 9
3.

Phương pháp nghiên cứu mơn Lí luận dạy học GDCD ............................................. 11

3.1. Phương pháp luận của LLDH GDCD ........................................................................ 11
3.2. Những phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................... 12
CHƯƠNG 2. .................................................................................................................... 13
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG .......................................... 13
1. Vị trí, nhiệm vụ của mơn GDCD ở trường PT .............................................................. 13
1.1. Vị trí của mơn GDCD ở trường PT............................................................................ 13
1.2. Nhiệm vụ của môn GDCD ở trường PT .................................................................... 15
2.

Chương trình, sách giáo khoa GDCD ở trường phổ thông ........................................ 17

2.1. Mục tiêu và quan điểm xây dựng chương trình, SGK mơn GDCD ở trường PT ......... 17

2.2. Cấu trúc của chương trình, sách giáo khoa GDCD ở THCS ....................................... 20
2.3. Chương trình, sách giáo khoa GDCD ở THPT........................................................... 23
2.4. Phân phối chương trình mơn GDCD ở trường PT ...................................................... 25
2.5. Đặc thù tri thức môn GDCD ở trường PT .................................................................. 28
3.

Nguyên tắc dạy học môn GDCD ở trường PT .......................................................... 32

3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ............................................................................ 33
3.2. Nguyên tắc đảm bảo tính định hướng ........................................................................ 36
3.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 38
3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức .............................................................................. 39
4. Người giáo viên Giáo dục công dân ............................................................................. 41
CHƯƠNG 3..................................................................................................................... 46
HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN GíÁO DỤC CƠNG DÂN Ở
TRƯỜNG PHỔ THƠNG ................................................................................................. 46
1.

Một số vấn đề chung về phương pháp dạy học ......................................................... 46

1.1. Khái niệm phương pháp dạy học ............................................................................... 46
2.

Đổi mới PPDH mơn GDCD ở trường PT ................................................................. 47

2.1. Tính tất yếu của việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD .............................. 47


3.


Các PPDH môn GDCD ở trường PT ........................................................................ 50

3.1. Phương pháp thuyết trình .......................................................................................... 50
3.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) ............................................................................. 52
3.3. Phương pháp trực quan ............................................................................................. 54
3.4. Phương pháp thảo luận nhóm .................................................................................... 56
3.5. Phương pháp nêu vấn đề ........................................................................................... 57
3.6. Phương pháp xử lí tình huống (cịn gọi là phương pháp nghiên cứu trường hợp điển
hình) ................................................................................................................................ 59
3.7. Phương pháp đóng vai ............................................................................................... 61
3.8. Phương pháp trị chơi ................................................................................................ 63
3.9. Phương pháp dự án ................................................................................................... 64
CHƯƠNG 4..................................................................................................................... 66
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC MƠN GDCD Ở TRƯỜNG PT .............................. 66
1.

Hình thức tổ chức dạy học và hình thức tổ chức dạy học mơn GDCD....................... 66

2.

Các hình thức tổ chức dạy học môn GDCD ở trường PT .......................................... 67

2.1. Dựa trên dấu hiệu về số lượng học sinh tham gia ....................................................... 67
2.2. Dựa trên dấu hiệu về tính chất và không gian của giờ học ......................................... 70
CHƯƠNG 5..................................................................................................................... 76
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN ................................................................................................................................ 76
1.

Một số vấn đề chung về phương tiện dạy học GDCD ............................................... 77


1.1. Phương tiện dạy học GDCD ...................................................................................... 77
1.2. Phân loại phương tiện dạy học .................................................................................. 78
1.3. Vai trò và chức năng của phương tiện dạy học .......................................................... 78
1.4. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học GDCD ............................................................ 79
1.5. Những nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học GDCD ..................... 80
2.

Một số phương tiện dạy học GDCD ở trường PT...................................................... 81

2.1. Sách giáo khoa GDCD .............................................................................................. 81
2.2. Tranh, ảnh ................................................................................................................. 82
2.3. Hình vẽ của GV trên bảng ......................................................................................... 84
2.4. Sơ đồ ........................................................................................................................ 85
2.5. Phiếu học tập ............................................................................................................ 86
2.6. Radio, catset, băng âm thanh ..................................................................................... 88
2.7. Bảng biểu, số liệu thống kê ....................................................................................... 88


CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MƠN LÍ
LUẬN DẠY HỌC GIÁO DỤC CƠNG DÂN
Mục tiêu chương: Nghiên cứu chương này, sinh viên hiểu được:
- Những cơ sở chứng minh LLDH môn GDCD là một khoa học.
- Đối tượng, và nhiệm vụ nghiên cứu của môn LLDH GDCD ở trường PT.
- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu bộ mơn LLDH GĐCD ở
trường phổ thơng.
1. Lí luận dạy học môn Giáo dục công dân là một khoa học
Khoa học là một bộ phận'của hình thái ý thức xã hội, được xây dựng trên
cơ sở nhận thức hiện thực khách quan, là sự tổng kết những hiểu biết, kinh

nghiệm của con người trong lao động sản xuất và trong quan hệ xã hội nhưng
đã đạt đến trình độ đi sâu vào bản chất sự vật, nêu được quy luật vận động của
sự vật và đạt đến chân lý, nghĩa là đã đạt đến trình độ khái quát hoá, trừu
tượng hoá. Như vậy, khoa học được hiểu là hệ thống những tri thức về mọi
quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự
nhiên, xã hội, tư duy.
Một khoa học được hình thành khi đạt được những tiêu chí nhất định:
- Thứ nhất, phải có đổi tượng nghiên cứu, tức là hiện thực khách quan mà
người nghiên cứu tác động và tìm hiểu. Mỗi khoa học có đối tượng nghiên
cứu riêng, khơng có đối tượng nghiên cứu sẽ khơng có khoa học. Tuy nhiên,
mỗi hiện thực khách quan có thể có nhiều bộ phận, nhiều lĩnh vực khác nhau.
Mỗi bộ phận, lĩnh vực này lại trở thành đối tượng nghiên cứu của một ngành
khoa học độc lập, Ví dụ: q trình giáo dục là đối tượng nghiên cứu của khoa
học giáo dục, nhưng mỗi lĩnh vực của quá trình lại là đối tượng của một khoa
học nào đó như tâm lí học, giáo dục học, các PPDH bộ môn…
- Thứ hai, cố hệ thống lí thuyết bao gồm những khái niệm, phạm trù,
định luật, định lí. Hệ thống lí thuyết này xác định sự tồn tại của một khoa học
trong hệ thống các khoa học, bao gồm lí thuyết của một loại khoa học chung
và lí thuyết riêng của các khoa học chuyên ngành.
- Thứ ba, có phương pháp luận riêng được xây dựng trên cơ sở thế. giới
quan, nhân sinh quan của của một giai cấp nhất định. Bởi lẻ, khoa học ra đời
trong xã hội có giai cấp, nên dù khoa học không phải là một bộ phận của
thượng tầng kiến trúc nhưng lại chịu ảnh hưởng, tác động của các quan điểm,


tư tưởng thuộc tư tưởng tầng kiến trúc, rõ rệt nhất là những thành tựu của
khoa học sẽ phục vụ giai cấp nào trong xã hội. Do đó, khơng có khoa học nào
lại khơng có phương pháp luận riêng của mình. Nếu nhà nghiên cứu khơng
đứng trên quan điểm phương pháp luận của một giai cấp nhất định thì sẽ rơi
vào quan điểm phương pháp luận của một giai cấp khác.

- Thứ tư, có chức năng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu riêng. Chức
năng là công việc mà mỗi nhà khoa học phải thực hiện vì sự tồn tại của mình.
Mỗi khoa học cố chức năng riêng, khơng thể lẫn lộn chức năng của khoa học
khác. Phương pháp nghiên cứu là cách tiếp cận với đối tượng riêng của từng
khoa học. Bên cạnh những phương pháp nghiên cứu chung, mỗi khoa học lại
có phương pháp nghiên cứu riêng biệt, gắn liền với nội dung, chức năng,
nhiệm vụ của mình.
Do đó đối tượng nghiên cứu khác nhau nên có những khoa học khác nhau,
đồng thời sự phân chia thành các ngành khoa học khác nhau lại dẫn tới một số
ngành khoa học có những chỗ gặp nhau, tích hợp với nhau và làm xuất hiện
một số ngành khoa học mới. Ví dụ: sự gặp gỡ giữa khoa học giáo dục với
GDCD dẫn tới sự ra đời của chuyên ngành LL và PPDH GDCD… Do đó, để
xác định các khoa học cùng một ngành với nhau và phân biệt các loại khoa
học khác nhau cần phải phân loại các khoa học. Tuy nhiên, sự phân loại khoa
học cũng chỉ là tương đối, thậm chí mỗi ngành khoa học lại bao gồm nhiều bộ
môn khoa học. Hơn nữa giữa các ngành khoa học thường khơng có ranh giới
tuyệt đối, thậm chí chúng còn thâm nhập vào nhau, tác động lẫn nhau.
Từ sự trình bày một cách khái quát những hiểu biết cơ bản về khoa học nói
chung, chúng ta có thể khẳng định LLDH mơn GDCD cũng là một khoa học
bởi vì nó cũng phản ánh đầy đủ những tiêu chí nói trên.
Khơng chỉ có cơ sở từ nhận thức lí luận, LLDH GDCD cịn thể hiện tính
khoa học của mình thơng qua vai trị của nó trong hoạt động thực tiễn dạy học
bộ môn.
Phương pháp giúp con người nhận thức được hiện thực khách quan và đảm
bảo chất lượng, hiệu quả của các hoạt động thực tiễn. Khơng có phương pháp,
con người sẽ hành động khơng có kết quả thậm chí phạm sai lầm, thất bại.
Nhà triết học Anh P. Bêcon (Bacor 1561-1626) đã ví phương pháp như ngọn
đèn lớn, soi sáng cho con người đi trong đêm tối. Ơng nói rằng: Người thọt
mà đi đúng đường sẽ đến đích trước người khoẻ chân mà chạy lạc đường.
Trong dạy học càng cần phải có phương pháp, vì phải làm cho HS tiếp thu



kiến thức bằng con đường ngắn nhất, với sự nỗ lực của bản thân mình dưới sự
hướng dẫn giảng dạy của GV. Vì vậy, kết quả trong dạy học ở trường phổ
thông được đánh giá không chỉ ở mặt nội dung mà cả mặt phương pháp. Đúng
như R. Đềcáctơ, nhà triết học duy vật Pháp thế kỉ XVIII khẳng định: “Thiếu
phương pháp thì người tài cũng có thể khơng đạt kết quả. Có phương pháp thì
người tầm thường cũng làm được những việc phi thường”.
Để có phương pháp đúng, đạt hiệu quả cao trong cơng tác khơng thể chỉ
tích luỹ kinh nghiệm thực tiễn, mà phải trên cơ sở kinh nghiệm cần được lựa
chọn, phân tích, khái quát, rút ra những cơ sở lí luận để chỉ đạo hoạt động
thực tiễn. Do đó, việc giáo dục nói chung, dạy học mơn GDCD nói riêng
khơng thể chi tiến hành bằng kinh nghiệm cụ thể, bằng cách truyền nghề một
cách đơn giản mà phải dựa vào cơ sở khoa học, được đúc kết từ thực tiễn.
Ở trường PT có nhiều mơn khoa học khác nhau, quả trình dạy học bất cứ
một mơn khoa học nào cũng đều thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa ba nhân
tố: người dạy - người học - nội dung tri thức. Mục đích cuối cùng của quá
trình tác động giữa ba nhân tổ ấy là làm cho mỗi cá nhân lĩnh hội được nội
dung tri thức môn học, rèn luyện kĩ năng và bồi dưỡng tư tưởng, thái độ tương
ứng. Để thực hiện mục đích đó, trong quá trình dạy học, người GV phải tiến
hành nhiều hoạt động phức tạp: tổ chức, điều khiển quá trình nhận thức của
HS, xác định và vận hành các mối quan hệ tương tác giữa người dạy với
người học; xác định và sử dụng hệ thống phương pháp dạy học, hình thức và
phương tiện dạy học, tổ chức kiểm tra, đánh giá, dự kiến và ứng xử các tình
huống sư phạm,... Đây là một q trình rất khó và phức tạp. Tuy nhiên, dù khó
và phức tạp đến đâu thì diễn biến của q trình đó cũng có tính quy luật. Việc
nghiên cứu tính quy luật của q trình dạy học các mơn văn hố trong nhà
trường là nhiệm vụ của mơn LLDH bộ mơn, trong đó có LLDH GDCD.
Giống như các bộ môn khác, hoạt động dạy học GDCD cũng tuân thủ
những quy luật chung của quá trình dạy học ờ trường phổ thơng, đồng thời lại

có quy luật đặc thù của dạy học bộ môn. Dạy học môn GDCD là quá trình
chuyển giao tri thức khoa học của bộ mơn giữa giáo viên và HS, nó bao gồm
hai q trình: q trình xử lí và chuyển giao thơng tin khoa học của giáo viên
và quá trình tiếp nhận, xử lí thơng tin đó của HS. Hai q trình này tác động
qua lại với nhau, bổ sung cho nhau, tạo điều kiện tốt cho nhau để hoàn thành
toàn bộ q trình dạy học. Trong sự tác động đó sẽ bộc lộ những quy luật của
q trình dạy học mơn GDCD. Trong suốt q trình dạy học, các GV tích luỹ


được kinh nghiệm, nám được những quy luật, nguyên tắc của quá trình truyền
thụ và tổ chức các hoạt động nhận thức. Trên cơ sở đó, phương pháp dạy học
GDCD đã dần dần được hình thành. Đó là q trình khái quát lí luận những
kinh nghiệm phong phú của thực tiễn dạy học bộ môn. Đồng thời, kết quả của
quá trình đó sẽ đưa ra được một hệ thống những quy luật, ‘ ngun tắc có tính
chất định hướng cho tồn bộ q trình dạy học mơn GDCD, phản ánh mối
quan hệ giữa các thành tố người dạy, người học, mục tiêu và nội dung,
phương pháp, hình thức, phương tiện, kiểm tra, đánh giá,... Tất nhiên, quá
trình này được diễn ra một cách chậm rãi vì nhận thức quy luật của q trình
dạy học nói chung và dạy học mơn GDCD nói riêng ln ln là một q
trình phức tạp, khó khăn.
Những phân tích trên cho thấy, với tư cách là một khoa học, LLDH GDCD
được xem là một bộ phận của khoa học giáo dục (thuật ngữ "khoa học giáo
dục" ờ đây được hiểu theo nghĩa rộng, có người gọi là "khoa học sư phạm"
hay "sư phạm học") là một hệ thống lí thuyết và kĩ năng cơ bản để tổ chức q
trình dạy học mơn GDCD ở trường PT. LLDH GDCD chỉ ra cách thức hoạt
động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh nhằm phát hiện những
quy luật của quả trình dạy học mơn GDCD, xây dựng hệ thống các nguyên
tấc, hình thức và phương pháp dạy học cụ thể để tổ chức thành công hoạt
động dạy và học môn GDCD ở trường phổ thông.
2. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu mơn Lí luận dạy học GDCD

LLDH GDCD, với tư cách là một khoa học sẽ trở nên cần thiết cho mọi
GV và những người Ịàm cơng tác giáo dục cơng dân nói chung. Nó vừa phải
có hệ thống lí thuyết, như mọi khoa học khác, vừa phải thể hiện được hiệu quả
vận dụng trong thực tiễn dạy học GDGĐ. Không thể coi nhẹ lí thuyết của mơn
học, cũng như khơng thể rơi vào tư biện, lí thuyết sng, xa rời thực tế. khơng
chú ý rèn luyện năng lực thực hành cho GV.
Là một khoa học, LLDH GDCD có đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
riêng của mình.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Để đảm bảo chất lượng dạy học của môn GDCD ở trường PT, cần nghiên
cứu tổng thể tồn bộ q trình dạy học bộ mơn để làm cơ sở lí luận cho việc tổ
chức, điều khiển quá trình dạy học đạt mục tiêu dự kiến. Từ đó, LLDH GDCD
ở trường PT với tư cách là một khoa học có đối tượng nghiên cứu là q trình
dạy học mơn GDCD ở trường phổ thơng.


Q trình dạy học mơn GDCD là tồn bộ hoạt động của giáo viên vá HS
trên lớp kết hợp với các hoạt động ngoại khoá để truyền thụ và tiếp thu một
cách chủ động, tích cực các kiến thức cơ bản của các khoa học Triết học, Kinh
tế chính trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Đường lối của chủ Đảng Cộng
sản Việt Nam, Đạo đức học, Pháp luật học,... được cụ thể hố trong chương
trình nhằm đạt được mục tiêu môn học. LLDH GDCD với tư cách là một khoa
học phải phát hiện ra những quy luật có trong quá trình ấy để đề ra những
phương pháp, biện pháp sư phạm nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy
học, thực hiện thành công những nhiệm vụ dạy học của bộ mơn.
Chức năng của LLDH GDCD là tìm hiểu hoạt động tổ chức việc giảng dạy
của GV và việc học tập của HS theo các nguyên tắc của giáo dục học và các
quy luật của quá trình dạy học môn GDCD ở trường Trung học. Cần lưu ý
rằng những quy luật của hoạt động dạy học môn GDCD không đồng nhất với
những quy luật của giáo dục học, tâm lí học và càng khơng lẫn lộn với nghệ

thuật tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, thời sự của Đảng và Nhà
nước. Những quy luật đó vừa phải phù hợp với quy luật nhận thức khoa học
của HS, vừa phải đảm bảo sao cho nội dung khoa học của bộ mơn được HS
tiếp nhận một cách tích cực, chủ động, sáng tạo, đồng thời lại phải phản ánh
đúng sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của LLDH GDCD tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây:
- Nghiên cứu bản chất, cấu tróc, tính q luật, đặc điểm, đặc trưng của
q trình dạy học mơn GDCD ở trường PT.
- Xác định mục tiêu giáo dục bộ môn theo mục tiêu đào tạo của trường
phổ thông. Mục tiêu giáo dục là điều kiện quyết định phương hướng chọn lựa
nội dung kiến thức cơ bản và phương phá dạy học thích hợp để đạt được kết
quả tối ưu.
- Làm rõ chức năng của việc dạy học GDCD trên cả ba mặt cung cấp
kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và rèn luyện kĩ năng thực hành. Làm
rõ chức năng của dạy học GDCD trên cả b mặt trên là giải đáp các vấn đề có ý
nghĩa lí luận và thực tiễn củ việc dạy học GDCD: Dạy môn GDCD cho ai (đối
tượng)? Dạy cái gì (nội dung)? Tại sao phải dạy và học những nội dung đó
(chức năng, nhiệm vụ)? Dạy và học những nội dung của môn GDCD như thế
nào để đạt được hiệu quả cao nhất (phương pháp)? Dạy để làm gì (mục đích)?


- Đề xuất các biện pháp, thao tác sư phạm hợp lí, có cơ sở khoa học và
hiệu quả trong dạy học bao gồm giảng dạy, học tập kiểm tra đánh giá, vận
dụng tri thức đã học vào cuộc sống. Điều này cho thấy, LLDH GDCD không
chỉ nghiên cứu phương pháp giảng dạy của GV mà còn nghiên cứu về phương
pháp học của HS, không chỉ nghiên cứu PPDH về mặt lí thuyết mà cả về kĩ
năng thực hành và kiểm tra, đánh giá.
- Ngồi ra, LLDH GDCD cịn nghiên cứu về nguyên tắc xây dựng
chương trình, biên soạn SGK, tài liệu học tập, phương tiện dạy học, các hình

thức tổ chức dạy học và hoạt động khác trong dạy họ môn GDCD ở trường
PT.
Giải đáp những vấn đề cơ bản trên không phải chỉ bằng kinh ' nghiệm, mà
phải nghiên cứu một cách nghiêm túc, đúng đắn những vấn đề có ảnh hưởng
đến việc dạy học mơn GDCD ở tường PT trên cơ sở lí luận và thực tiễn chắc
chắn.
Xét ở một góc độ khác, LLDH GDCD là lí luận dạy học chun ngành.
Mục đích của mơn học này là hình thành năng lực giảng dạy cho giáo viên
GDCD ở các trường PT. Vì thế, LLDH GDCD là mơn học được giảng dạy
trong các khoa Giáo dục Chính trị, Lí Ịuận Chính trị, Giáo dục Cơng dân ở các
trường sư phạm, có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sinh viên thành những GV
có đủ năng lực làm tốt nhiệm vụ giáo dục các thế hệ HS qua môn GDCD. Với
góc độ tiếp cận này, LLDH GDCD phải giải quyết được những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Tổ chức cho người học lĩnh hội hệ thống kiến thức về mục tiêu, nội
dung chương trình, nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức, tiêu
chuẩn dạy học mơn GDCD ở trường PT.
- Rèn luyện cho người học những kĩ năng cơ bản về dạy học môn GDCD
ở trường PT như: kĩ năng tổ chức, quản lí, thực hiện và phát triển chương
trình môn học; kĩ năng lập kế hoạch và thiết kế bài giảng; kĩ năng kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS; kĩ năng sử dụng các phương tiện dạy học
(đặc biệt là những phương tiện hiện đại) và ứng dụng công nghệ thông tin; kĩ
năng tổ chức các hoạt động ngoại khoá, kĩ năng phát hiện và giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học mơn GDCD.
- Giáo dục tình cảm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức (tinh thần trách
nhiệm, lòng yêu nghề, ý thức làm việc độc lập, tự giác, sáng tạo...) của GV.


- Hình thành năng lực tự học, tự đánh giá, tự đào tạo, tự xây dựng kế
hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân. Tăng cường khả năng

thích ứng với những thay đổi của chương trình và mơn học.
Tóm lại, nhiệm vụ của LLDH GDCD là trang bị cho sinh viên những lí
luận khoa học về q trình dạy học môn GDCD và những kĩ năng, nghiệp vụ
sư phạm cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả việc giáo dưỡng, giáo
dục và phát triển cho HS PT qua mơn GDCD.
3. Phương pháp nghiên cứu mơn Lí luận dạy học GDCD
LLDH của môn học được xác định dựa trên cơ sở phương pháp luận bộ
môn và các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục.
3.1. Phương pháp luận của LLDH GDCD
Với tư cách là một khoa học, LLDH GDCD được xây dựng trên cơ sở thế
giới quan, phương pháp luận khoa học của một giai cấp nhất định. Xuất phát
từ nguyên tắc: PPDH phải phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học, do đó,
khơng chỉ nội dung dạy học mới mang tính giai cấp, tính đảng mà.PPDH cũng
phải mang tính giai cấp. Bởi vì: "Nếu mục đích của nhà trường là giáo dục
những người nơ lệ chỉ biết phục tùng bọn tư sản thì phương pháp sẽ phù hợp
với nó là khoa học được sử dụng để giáo dục những người ngoan ngoãn chấp
hành, càng ít biết độc lập, suy nghĩ, phán đoán càng tốt; nếu mục đích của nhà
trường là giáo dục những người xây dựng chủ nghĩa xã hội có ý thức thì
phương pháp lại hoàn toàn khác, mọi thành tựu sẽ được sử dụng để giáo dục
cho họ biết độc lập suy nghĩ, hành động tập thể và có tổ chức, nhận thức rõ
kết quả hoạt động của mình, phát triển tối đa tinh thần chủ động”1 trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức khoa học, bồi dưỡng phẩm chất và rèn luyện kĩ năng
thực hành.
LLDH thể hiện tính giai cấp thì LLDH GDCD với tư cách là một khoa học
càng mang tính giai cấp rõ rệt. Nghiên cứu LLDH GDCD phải dựa trên cơ sở
phương pháp luận nhất định. Bởi vì, nếu khơng đứng vững trên quan điểm, lập
trường, tư tưởng lí luận của giai cấp này thì chắc chắn sẽ rơi vào quan điểm,
lập trường, tư tưởng, lí luận của giai cấp khác, về vấn đề này, Ph. Ăngghen
khẳng định: “Dù những nhà khoa học có thái độ nào đi nữa thì họ cũng vẫn bị
triết học chi phối, vấn đề chỉ ở chỗ, họ muốn chi phối bởi một thứ triết học sai


1

NK.Cupxkaia: Bút kí về phương pháp, Matsxcơva, 1932, tr.54, tiếng Nga.


lầm theo thời trang hay họ muốn được hướng dẫn bởi một hình thức tư duy lí
luận dựa trên sự hiểu biết về lịch sử tư tưởng và những thành tựu của nó” 2 .
Phương pháp luận của LLDH GDCD chính là sự thể hiện và thực hiện các
quan điểm lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tường Hồ Chí Minh về
nhận thức, giáo dục ra những người cơng dân có ích cho chính bản thân họ,
cho gia đình và xã hội..
3.2. Những phương pháp nghiên cứu cụ thể
Với tư cách là một PPDH bộ môn, LLDH GDCD cũng sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nói chung gồm: các phương pháp
nghiên cứu lí luận (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hố, trừu tượng
hoá, hệ thống hoá…) và các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát, thực
nghiệm khoa học, tổng kết kinh nghiệm, điều tra, chuyên gia...). Do đặc trưng
của môn học là mang tính chất lí luận - thực hành nên khi vận dụng những
phương pháp nghiên cứu trên, môn LLDH GĐCD thường sử dụng phương
pháp tiếp cận thực tiễn dạy học GĐCD ở trường PT với những hình thức như
quan sát khoa học, điều tra khoa học... và thực nghiệm khoa học (gồm thực
nghiệm từng phần và thực nghiệm tồn phần. Các kết quả nghiên cứu được xử
lí bằng phương pháp tốn học thống kê để có được độ tin cậy cao.
Các phương pháp nghiên cứu lí luận và nghiên cứu thực tế thường được sử
dụng kết hợp chặt chẽ với nhau. Một lí luận khái quát nào về mặt lí thuyết
cũng phải dựa trên những sự kiện thực tiễn, ngược lại bất cứ một kết luận thực
tiễn nào cũng đều phải dựa trên những giả định về mặt lí thuyết.
Tóm tắt chương:
Trên cơ sở trình bày những tiêu chí của một bộ mơn khoa học, chương này

tập trung bình bày những cơ sở lí luận để chứng minh LLDH GDCD ở trường
PT là một khoa học với đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu riêng. Ngoài ra,
chương này cũng tập trung chỉ ra phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu cụ thể đối với bộ môn khoa học này.

2

Ph.Ăngghen: Biện chứng của tự nhiên, NXB Sự thật, Hà Nội, 1963, tr33.


CHƯƠNG 2.
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Mục tiêu chương: Nghiên cứu chương này, sinh viên hiểu được:
- Vị trí, nhiệm vụ của mơn GDCD ở trường PT
- Chương trình, SGK GDCD ở trường PT, cấu trúc chương trình, SGK và
phân phối chương trình mơn GDCD ở THPT và THCS.
- Đặc thù tri thức của môn GDCD ở trường PT.
- Nguyên tắc dạy học môn GDCD ở trường PT.
- Những yêu cầu đối với người giáo viên GDCD.
Nội dung tri thức trên là cơ sở để định hướng quả trình rèn luyện những kĩ
năng cần thiết đổi với một người giáo viên; góp phần hình thành và bồi dưỡng ý
thức tích luỹ tri thức chuyên ngành và tích cực rèn luyện những kĩ năng nghiệp
vụ sư phạm cơ bản, phù hợp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học môn GDCD ở
trường phổ thông sau khi tốt nghiệp ra trường.
1. Vị trí, nhiệm vụ của mơn GDCD ở trường PT
1.1. Vị trí của mơn GDCD ở trường PT
Trên cơ sở xác định mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển hài hồ,
tồn diện và tính chất xã hội chủ nghĩa của nền giáo dục, điều 27 của Luật Giáo
dục (2005) nước ta xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản,

phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Mục tiêu trên đã trở thành định hướng chỉ đạo cho toàn bộ các hoạt động của
hệ thống giáo dục quốc dân mà trước hết là thơng qua q trình dạy học các môn
học ở nhà trường phổ thông, trong đó có mơn GDCD. Liên quan đến vai trị và
vị trí mơn GDCD, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 (khoá VIII) của Đảng đã
nhấn mạnh "Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng
tư duy sáng tạo và năng lực thực hành..." nhằm "giữ vững mục tiêu xã hội chủ
nghĩa trong nội dung và phương pháp giáo dục - đào tạo", góp phần phục vụ đắc
lực sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Vị trí của mơn GDCD ờ nhà trường phổ thông đã được xác định trong Chỉ thị
số 30/1998/CT-BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 20


tháng 5 năm 1998' Theo đó, “Mơn Giáo dục cơng dân ở trường phổ thơng có vị
trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua
việc cung cấp hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức - nhân văn, đường lối
chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo
đức, bản sắc dân tộc Việt Nam; trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại”.
Xuất phát từ vị trí đã được xác định, trong thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã thực thi nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn
như: cải tiến nội dung chương trình, SGK; đào tạo bồi dưỡng GV để nâng cao
chất lượng đội ngũ, bổ sung thêm tài liệu, trang thiết bị dạy học; khuyến khích
GV bộ mơn tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học... Tuy nhiên,
việc nhận thức hoặc đánh giá khơng đúng về vị trí của mơn GDCD vẫn cịn là
một tình trạng khá phổ biến ở nhiều trường phổ thơng hiện nay. Nhiều nhà quản

lí, GV (kể cả GV bộ môn), học sinh và phụ huynh vẫn cịn có những nhận thức,
quan niệm lệch lạc khi cho rằng GDCD chỉ là môn học phụ, môn bổ trợ hoặc
đồng nhất mơn GDCD với mơn Chính trị hoặc đạo đức thuần tuý. Những sai
lầm trong nhận thức đã kéo theo những hạn chế trong hoạt động thực tiễn dạy
học bộ môn. Nhiều trường học và cấp quản lí khơng chú ý quan tâm đầu tư cho
mơn GDCD, đội ngũ GV khơng được đào tạo chính quy, tình trạng GV dạy chéo
mơn vẫn cịn khá phổ biến, cơng tác bồi dưỡng GV chưa được chú trọng đúng
mức. Nhiều GV dạy qua loa, chiếu lệ cịn học sinh thì coi thường môn học...
Hiện trạng của sự nhận thức và quan niệm sai lầm về vị trí của mơn học đã ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học cũng như vị thế của bộ môn này trong nhà
trường phổ thơng hiện nay. Để khắc phục tình trạng này, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã chỉ đạo: “Các cấp quản lí Giáo dục - Đào tạo từ Bộ đến địa
phương cần có nhận thức đúng vai trị vị trí và mục tiêu đào tạo. của bộ mơn
Giáo dục cơng dân bậc Trung học phổ thơng, có kế hoạch và các giải pháp tích
cực nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo - bồi dưỡng GV, đồng thời
tăng cường công tác chỉ đạo bảo-đảm chất lượng giảng dạy, giáo dục đạo đức và
pháp luật trong các trường Trung học phổ thông, đáp ứng yêu cầu "dạy người và


dạy chữ, dạy nghề, trong đó mục tiêu dạy người là quan trọng nhất'' nhằm phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”3 .
1.2. Nhiệm vụ của mơn GDCD ở trường PT
Mơn GDCD ở trường PT có những nhiệm vụ cơ bản sau:
1.2.1. Trang bị cho HS hệ thống tri thức cơ bản về giả trị đạo đức - nhân
văn, đường lối chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và pháp luật
Môn GDCD ở trường PT là một hệ thống kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh
vực như đạo đức, pháp luật, quyền con người, triết học, kinh tế chính trị học,
chủ nghĩa xã hội khoa học, đường lối, quan điểm của Đảng, một số chính sách
quan trọng của Nhà nước, chính trị học,... Vì thế, nhiệm vụ đầu tiên của môn
học là phải trang bị và giúp HS năm vững hệ thống tri thức cơ bản, thiết thực

của bộ mơn.
1.2.2. Giúp HS từng bước hình thành thế giới quan đúng đắn và phương
pháp luận khoa học
Trên cơ sở từng bước tiếp cận và nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản của
môn GDCD, HS sẽ từng bước có những hiểu biết cơ bản để hình thành cho bản
thân thế giới quan đúng đắn và phương pháp luận khoa học. Giúp HS biết cách
quan sát để có được quan niệm đúng đắn, khách quan về thế giới xung quanh.
Xuất phát từ thế giới quan đúng đắn, phương pháp luận khoa học, HS sẽ vận
dụng nhằm nâng cao hiệu quả quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn của bản thân. Nhiệm vụ này được thể hiện rõ nhất trong phần Cơng dán với
việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoe học (GDCD 10). Để thực
hiện được nhiệm vụ này, trong quá trình dạy học, GV bộ môn không nên sa đà
vào các khái niệm, phạm trù, nguyên lí, quy luật triết học mang nặng tính chất
hàn lâm, kinh điển. Thơng qua việc dạy các khái niệm, phạm trù, nguyên lí, quy
luật. GV phải hướng HS đến các ý nghĩa về mặt phương pháp luận. Từ những ý
nghĩa phương pháp luận rút ra sau mỗi bài học, tiết dạy, HS sẽ tự liên hệ, rút ra
Ìihựng bài học cho bản thân, qua đó giúp các em từng bước hình thành cho mình
phương pháp luận khoa học.
1.2.3. Góp phần giúp HS hình thành nhân sinh quan tiến bộ
Thông qua hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức – nhân văn, đường lối
chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và pháp luật, môn GDCD giúp HS ý thức
được các giá trị của con người Việt' Nam thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hoá,
Chỉ thị Số 30/1998/CT-BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 20 tháng 5 năm
1998.
3


giúp các em có được những hiểu biết đúng đắn về xã hội xã hội chủ nghĩa, về
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, về các định hướng
phát triển kinh tế - xã hội, về vai trò và giá trị của pháp luật đối với sự tồn tại và

phát triển của mỗi cá nhân, Nhà nước và xã hội. HS có cái nhìn đúng đắn về thế
giới và thời đại, về con người và cộng đồng, về các hiện tượng khác nhau đang
diễn ra trong đời sống. Các em biết phân tích, đánh giá các hiện tượng xã hội
theo quan điểm khoa học, tiến bộ, biết đấu tranh để bảo vệ và ủng hộ cái mới,
cái tích cực và chống lại những cái tiêu cực, lạc hậu, lỗi thời.
1.2.4. Giáo dục quyền công dân cho học sinh
Một nhiệm vụ quan trọng và cũng rất đặc thù của môn GDCD ở trường phổ
thông là giáo dục, trang bị cho học sinh những hiểu biết về những quyền cơ bản
của con người, của mỗi công dân. Điều này được thể hiện rõ trong nội dung của
chương trình mơn học, tập trung nhiều nhất ở lớp 6, 7, 8, 9, 12. Giúp học sinh
nắm.vững các quyền công dân cũng là cách giúp các em biết được các quyền
chính đáng của bàn thân cũng như của mọi người xung quanh. Qua đó các em sẽ
học cách để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình cũng như phải có
trách nhiệm tơn trọng quyền và lợi ích chính đáng của người khác, của cộng
đồng và xã hội. Thực hiện tốt nhiệm vụ này của môn học sẽ góp phần vào q
trình xây dựng làm cho xã hội ngày càng phát triển lành mạnh, góp phần vào
quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền tiến bộ ở Việt Nam.
1.2.5. Định hướng phát triển nhân cách của học sinh
Đối với môn GDCD, “mục tiêu dạy người” luôn được xác định “là quan
trọng nhất". Vì thế, mơn GDCD ln ờ “vị trí hàng đầu trong việc định hướng
phát triển nhân cách của học sinh”. Mỗi HS là một chủ thể của sự phát triển
nhân cách, phát triển xã hội. Do đó, thơng qua mỗi bài dạy, tiết học người GV
GDCD phải tích cực giáo dục, bồi dưỡng để giúp mỗi HS hình thành được cho
mình lẽ sống, lí tưởng và niềm tin lành mạnh. Giáo dục để các em trở thành
những cơng dân có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Trở thành những con
người phát triển cao về trí tuệ, trong sáng về đạo đức và có đời sống tinh thần
phong phú. Thơng qua các bài học GDCD, người .GV bộ môn phải giúp các em
trở thành những con người trung thực, sống có nghĩa có tình, thuỷ chung sau
trước, có tinh thần tập thể, có ý thức tổ chức kỉ luật, có lịng nhân ái khoan dung,
biết yêu quê hương, đất nước, yêu chủ nghĩa xã hội, luôn tin tưởng vào sự lãnh

đạo của Đảng, vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, ln có ý thức trách
nhiệm trước tương lai của bản thân và tiền đồ của đất nước, dân tộc... Để thực


hiện được nhiệm vụ này, người GV GDCD phải biến những tri thức vốn khơ
khan, trừu tượng, khó hiểu của mơn học thành tình cảm, lẽ sống, lí tưởng, niềm
tin ở HS, thôi thúc các em hành động theo lẽ phải và khơng ngừng nỗ lực phấn
đấu để tự hồn thiện bản thân, vươn tới “chân - thiện - mĩ”.
1.2.6. Trang bị cho HS những kĩ năng sống cần thiết
Trong q trình dạy học GDCD, nhiều GV bộ mơn đã khơng hồn thành
nhiệm vụ này. Nhiều GV chỉ chủ trọng đến việc truyền thụ'tri thức trong khi
không chú ý đến việc giáo dục các kĩ năng sống cần thiết cho HS. Do đó, bài
học GDCD trở nên hàn lâm, đơn điệu, nhàm chán, không cuốn hút được HS,
không đạt được mục tiêu đề ra. Những kĩ năng trong các bài học GDCD như:
giao tiếp và ứng xử, tổ chức quản lí, hoạt động chính trị - xã hội, hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh, định hướng lao động nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, thích ứng
với những điều kiện và hồn cảnh cụ thể trước những biến động khơng ngừng
của đời sống xã hội, ... hoặc những kĩ năng cụ thể hơn như quan hệ bạn bè, đồng
chí, những cư xử trong tình u, hơn nhân, gia đình,... ln cần thiết cho HS.
Thông qua mỗi bài học, tiết dạy, người GV GDCD cần trang bị cho HS những kĩ
năng tương ứng, giúp các em uốn nắn những biểu hiện, cử chỉ, hành vi lệch lạc,
khơng ngừng tự hồn thiện bản thân, biết đón nhận và giải quyết những thách
thức của cuộc sống một cách khoa học và hiệu quả.
Đối với người GV GDCD, những nhiệm vụ nói trên hết sức nặng nề nhưng
đó cũng là những nhiệm vụ rất đỗi vinh quang. Để hồn thành được những
nhiệm vụ ấy địi hỏi mỗi GV GDCD với ' lương tâm và trách nhiệm của mình,
phải khơng ngừng học hỏi, lắng nghe và trải nghiệm để mang lại cho HS những
bài học GDCD bổ ích và hiệu quả.
2. Chương trình, sách giáo khoa GDCD ở trường phổ thông
2.1. Mục tiêu và quan điểm xây dựng chương trình, SGK mơn GDCD ở

trường PT
2.1.1. Mục tiêu của môn GDCD ở trường PT
Môn GDCD ở trường phổ thơng nhằm giúp HS:
- Về kiến thức
+ Có hiểu biết ban đầu về thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện
chứng.
+ Biết được một số phạm trù cơ bản của đạo đức học; hiểu một số yêu cầu
đạo đức đối với người công dân hiện nay.


+ Biết một số phạm trù và quy luật kinh tế cơ bản, vai trị quản lí kinh tế của
Nhà nước.
+ Biết được bản chất Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hiểu
đường lối, quan điểm của Đảng; các chính sách quan trọng của Nhà nước về xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
+ Hiểu bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công dân,
đất nước, nhân loại. Hiểu quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời
song xã hội.
+ Hiểu trách nhiệm công dân trong việc thực hiện đường lối, quan điểm của
Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước; hiểu trách nhiệm đạo đức, trách
nhiệm tham gia phát triển kinh tế của công dân.
- Về kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các hiện tượng, các
sự kiện, các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa tuổi.
+ Biết lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị xã
hội.
+ Biết bảo vệ cái đúng, cái tốt, cái đẹp và đấu tranh, phê phán đối với các
hành vi, hiện tượng tiêu cực trong cuộc sống phù hợp với khả năng của bản thân.
- Về thái độ
+ Yêu cái đúng, cái tốt, cái đẹp; khơng đồng tình với các hành vi, việc làm

tiêu cực.
+ Yêu quê hương, đất nước. Trân trọng và phát huy các giá trị truyền thống
của dân tộc.
+ Tin tưởng vào các đường lối chủ trương của Đảng; tơn trọng pháp luật,
chính sách của Nhà nước và các quy định chung của cộng đồng, của tập thể.
+ Có hồi bão và mục đích sống cao đẹp.
2.1.2. Quan điểm xây dựng chương trình mơn GDCD ờ PT
- Chương trình mơn GDCD được xây dựng dựa trên các môn khoa học cơ
bản như: Triết học, Đạo đức học, Luật học, Kinh tế chính trị học, Chủ nghĩa xã
hội khoa học,... và các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Mơn GDCD cịn tích hợp nhiều nội dung giáo dục xã hội cần thiết cho các
công dân trẻ tuổi như: giáo dục quyền trẻ em, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục
văn hố hồ bình, giáo dục mơi trường, giáo dục giới tính - sức khoẻ sinh sản vị
thành niên, giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục phòng chống ma tuý, phòng


tránh HIV/AIDS... Tuy nhiên việc tích hợp phải hợp lí, phù hợp với đặc trưng
môn học và không làm nặng thêm nội dung mơn học.
- Q trình dạy học mơn GDCD là quá trình khai thác tiềm năng và phát
triển tâm lực, trí lực HS, phát triển tích cực hoạt động nhận thức và năng lực tự
hoàn thiện của HS.
- Nội dung môn GDCD hướng HS vươn tới những giá trị cơ bản của người
công dân Việt Nam trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đó là
những giá trị tốt đẹp của dân tộc trong sự hồ nhập với tinh hoa văn hố nhân
loại, thể hiện sự thống nhất giữa tính truyền thống với tính hiện đại. Chương
trình mơn GDCD THPT đảm bảo tính hệ thống, tính phát triển của các giá trị;
đáp ứng được mục tiêu của cấp học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng
nhận thức của HS.
- Chương trình mơn GDCD đảm bảo cân đổi, hài hoà giữa yêu cầu trang bị

kiến thức với việc rèn luyện kĩ năng và phát triển thái độ tích cực cho I-IS. Mơn
GDCD khơng những trang bị cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, phù
hợp với lứa tuổi HS về thế giới quan khoa học và nhân sinh quan tiến bộ; về các
giá trị đạo đức, pháp luật, lối sống, mả còn hình thành và phát triển ở các em
những tình cảm, niềm tin, những hành vi và thói quen phù hợp với những giá trị
đà học; giúp cho HS có sự thống nhất cao giữa ý thức và hành vi.
- Nội dung mơn GDCD gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn của HS,
gắn liền với sự kiện trong đời sống đạo đức, pháp luật, kinh tế, chính trị, xã hội
của địa phương, của đất nước. Vì vậy, ngồi nội dung thống nhất chung cho cả
nước, chương trình có phần “mở” để dạy các vấn đề cần quan tâm của địa
phương.
2.1.3. Quan điểm biên soạn sách giáo khoa GDCD ở PT
SGK là tài liệu nhằm cụ thể hố chương trình môn học qua một hệ thống các
bài học.
Đối với HS, SGK khơng chỉ có chức năng cung cấp những kiến thức chuẩn
mực, cần thiết, mà cịn góp phần giúp HS hình thành các kĩ năng cần thiết. Đối
với GV, SGK là tài liệu thể hiện khối lượng và mức độ nội dung kiến thức cần
giảng dạy, đồng thời góp phần hướng dẫn nghiệp vụ sư phạm. Do đó, SGK phải
đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau đây:
- Bám sát chương trình mơn học. Việc biên soạn SGK, trước hết phải căn
cử vào mục tiêu giáo dục của môn học, đó là các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng


và thái độ: phải căn cứ vào thời lượng cho từng bài và các định hướng đổi mới
phương pháp dạy - học, kiểm trà, đánh giá mà chương trình đã quy định.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam, tiếp
cận trình độ của một số nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Những
kiến thức đưa vào SGK phải chuẩn xác, đã được thừa nhận, khơng cịn là vấn đề
đang tranh cãi. SGK cần đặc biệt chú ý những kiến thức gần gũi với cuộc sống
HS và có khả năng vận dụng vào thực tiễn xã hội.

- Tạo điều kiện trực tiếp giúp học sinh tiếp tục nâng cao năng lực tự học và
GV đổi mới PPDH. Cụ thể là, phải lựa chọn cách trình bày nội dung bài học sao
cho phù hợp với đối tượng và đặc trưng của mơn học để HS có thể chủ động,
sáng tạo tiếp nhận tri thức và GV có thể đổi mới PPGD theo hướng tích cực.
Ngơn ngữ sử dụng trong SGK phải trong sáng, dễ hiểu (cho HS ở mọi vùng,
mọi miền của đất nước). Các câu, chữ được viết ở dạng chuẩn mực, đơn trị,
tránh cách hiểu khác nhau. Coi trọng cả kênh chữ và kênh hình. Kênh hình trong
SGK phải góp phần tích cực vào việc nhận thức và phát triển tư duy của HS,
không nên đơn thuần chỉ mang ý nghĩa minh hoạ.
- SGK phải đảm bảo yêu cầu phân hoá đối với các đối tượng HS qua việc
lựa chọn các nội dung, hình thức trình bày. Ví dụ: gợi ý các hoạt động nghiên
cứu của HS, phân loại các câu hỏi và bài tập, sử dụng các hệ thống chữ nghiêng,
chữ nhỏ để nhấn mạnh, gợi mở, dẫn dắt, chú thích,...
2.2. Cấu trúc của chương trình, sách giáo khoa GDCD ở THCS
2.2.1. Cấu trúc chương trình GDCD ở THCS
Chương trình mơn GDCD ở THCS tập trung vào hai nội dung chính:
- Các giả trị và các chuẩn mực đạo đức. Nội dung này khai thác các chủ đề
chính sau:
+ Sống cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư
+ Sống tự trọng và tơn trọng người khác
+ Sống có kỉ luật
+ Sống nhân ái, vị tha
+ Sống hội nhập
+ Sống có văn hố
+ Sống chủ động, sáng tạo
+ Sống có mục đích
Bám sát các chủ đề trên, căn cứ vào lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lí và trình độ
nhận thức của học sinh, chương trình đã xác định các giá trị đạo đức cụ thể để



thiết kế và đưa vào các bài học như: lễ độ; tiết kiệm; biết ơn; lịch sự, tế nhị;
siêng năng, kiên trì; sống giản dị; trung thực; tự trọng; tự tin; tơn sư trọng đạo;
đồn kết, tương trợ; khoan dung; gìn giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp của
gia đình, dịng họ; tơn trọng lẽ phải; tơn trọng người khác; giữ chữ tín; xây dựng
tình bạn trong sáng, lành mạnh; liêm khiết; lao động tự giác và sáng tạo; tự chủ;
chí cơng vơ tư; năng động, sáng tạo; hợp tác cùng phát triển – Bảo vệ hồ bình;
kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; lí tưởng sống của thanh
niên...
- Các chuẩn mực pháp luật gắn với những quyền và nghĩa vụ cơ bàn của
công dân. Nội dung này khai thác các chủ đề chính sau:
+ Quyền trẻ em và quyền, nghĩa vụ công dân trong gia đình
+ Các quyền tự do cơ bản của cơng dân
+ Quyền, nghĩa vụ cơng dân giữ gìn trật tự, an tồn xã hội
+ Quyền, nghĩa vụ cơng dân về văn hoá, giáo dục và kinh tế
+ Quyền và nghĩa vụ cơng dân trong quản lí bộ máy nhà nước
Từ những chủ đề nói trên, tuỳ theo trình độ của học sinh, nội dung từng bài
học sẽ tập trung vào giáo dục từng quyền và nghĩa vụ cụ thể như: Công ước Liên
hợp quốc về Quyền Trẻ em; quyền vụ nghĩa vụ học tập; quyền được pháp luật
bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở; quyền được bảo đảm an tồn và bí mật thư tín, điện thoại
điện tín; cơng dân nước Cộng hồ XHCN Việt Nam quyền được bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam; bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên; bảo vệ di sản văn hoá; quyền tự do tí: ngưỡng và tơn giáo; quyền và
nghĩa vụ của cơng dân trong gia đình qun sở hữu lài sản và nghĩa vụ tôn trọng
tài sản của người khác nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích
cơng cộng quyền khiếu nại, tố cáo của cơng dân; quyền tự do ngôn luận; quyền
và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân; quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ
đóng thuế; quyền và nghĩa vụ lao động của công dân; vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí của cơng dân; quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội của
cơng dân; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc;...

Trong chương trình mơn GDCD ở THCS, hai nội dung với các chủ đề nói
trên đều được bố trí học ở tất cả các lớp (từ lớp 6 đến lớp 9), trong đó, học kì I
tập trung vào các giá trị và chuẩn mực đạo đức, học kì II tập trung vào các chuẩn
mực pháp luật gắn với những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nội dung


của chương trình được cấu trúc theo nguyên tắc đồng tâm và phát triển, cụ thể
là:
- Các chủ đề được sắp xếp theo trật tự từ những vấn đề có tính chất cụ thể,
gần gũi với cuộc sống học sinh, đến những vấn đề khái quát hơn, phản ánh mối
quan hệ của học sinh với môi trường ngày càng mờ rộng xung quanh.
- Trong từng chủ đề có sự bố trí, sắp xếp các nội dung dạy học theo nguyên
tắc phát triển từ thấp đến cao về nhận thức cũng như yêu cầu tu dưỡng rèn
luyện, phù hợp với lứa tuổi học sinh của từng giai đoạn. Chẳng hạn, nội dung
các giả trị và các chuẩn mực đạo đức, ở các lớp dưới, nội dung nặng về quan hệ
của học sinh với bản thân và gia đình; ở các lớp trên, nặng về quan hệ với cộng
đồng, đất nước, nhân loại. Càng lên lớp trên, nội dung càng có tính khái quát
hơn và mức độ khó cũng tăng dần. Đối với nội dung các chuẩn mực pháp luật
gắn với những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, ' chương trình được sắp
xếp từ những nội dung về quyền và nghĩa vụ công dân, quyền và nghĩa vụ của
Nhà nước đổi với công dân trong ‘các lĩnh Vực của đời sống xã hội, đến những
nội dung về chế độ chính trị. nền pháp chế của nước CHXHCN Việt Nam.
Ngồi nội dung dạy học trên lớp, trong chương trình của mỗi lớp cịn dành 2
tiết để ơn tập, 4 tiết kiểm tra (kiểm tra giữa kì và kiểm tra cuối học kì) và 3 tiết
dành các hoạt động thực hành, ngoại khoá gắn với thực tiễn của địa phương.
2.2.2. Cấu trúc sách giáo khoa GDCD ở THCS
Sách giáo khoa cụ thể hố nội dung trong chương trình của mơn học thành
các bài học cụ thể. Các bài trong sách giáo khoa GDCD ở THCS được cấu trúc
như sau:
- Tên bài

- Đặt vấn đề: Cách đặt vấn đề rất đa dạng, tuỳ tính chất từng bài. Đối với
sách giáo khoa GDCD lớp 6, 7 thì phần đặt vấn đề thường được ghi cụ thể như:
Truyện đọc; Quan sát ảnh; Thông tin, sự kiện. Ở sách giáo khoá GDCD lớp 8, 9
phần này ghi là Đặt vấn đề. Nội dung phần đặt vấn đề rất đa dạng, tuỳ thuộc vào
từng nội dung, từng bài mà vấn đề được đặt ra có thể là một tình huống gan với
trường hợp điển hình, một câu chuyện, hoặc tranh ảnh, thông tin, số liệu thực tế
gắn với chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài học... Do đó, phần đặt vấn đề trong
SGK có thể sử dụng kết hợp đa dạng các loại kênh chữ, kênh hình (tranh, ảnh),
sơ đồ, bảng biểu,...
Nội dung trong phần đặt vấn đề thường được khai thác dựa theo các câu hỏi
Gợi ý. Những câu hỏi trong phần Gợi ý có tác dụng hướng dẫn HS và giáo viên


xử lí, khai thác những thơng tin trong phần đặt vấn đề để giải quyết vấn đề và
khái quát để đi tới nội dung bài học.
- Nội dung bài học\ để cung cấp cho HS những nội dung cơ bản, ngắn gọn
của bài học.
Với những bài học về các giá trị và các chuẩn mực đạo đức, phần nội dung
bài học thường bao gồm:
+ Các khái niệm liên quan (chuẩn mực gì?)
+ Vai trị và ý nghĩa của chuẩn mực, giá trị đạo đức (Vì sao chúng ta cần phải
rèn luyện các phẩm chất, chuẩn mực đạo đức đó?)
Cách thức và yêu cầu rèn luyện theo chuẩn mực (phải rèn luyện như thế nào
để có được phẩm chất, chuẩn mực đạo đức đó?)
Với những bài học về các chuẩn mực pháp luật gắn với những quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, phần nội dung bài học thường bao gồm:
+ Các thuật ngữ, khái niệm liên quan.
+ Các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ cụ thể của công dân.
+ Ý nghĩa của việc thực hiện các quy định pháp luật đó.
Trong nội dung bài học về các chuẩn mực pháp luật gan với những quyền và

nghĩa vụ cơ bản của cơng dân có thể có thêm Tư liệu tham khảo. Tư liệu tham
khảo thường là các điều khoản cụ thể được trích dẫn từ các văn bản pháp luật do
Nhà nước ban hành. Tư liệu tham khảo giúp cho giáo viên và học sinh có thêm
tư liệu phong phú để khai thác sâu hơn nội dung bài học.
- Bài tập: Phần này bao gồm nhiều loại bài tập, từ đơn giản đến phức tạp, từ
dễ đến khó, từ những bài tập để củng cố kiến thức, hình thành thái độ đến những
bài tập để rèn kĩ năng vận dụng, thực hành bài học trong thực tiễn cuộc sống.
Tuy nhiên, phần Bài tập trong SGK GDCD nhìn chung vẫn cịn đơn điệu, mang
tính hình thức, chưa có nhiều câu hỏi, bài'tập hay để tạo hứng thú học tập cho
học sinh.
2.3. Chương trình, sách giáo khoa GDCD ở THPT
2.3.1. Cấu trúc chương trình GDCD ở THPT
Chương trình môn GDCD ở THPT được cấu trúc thành năm phần chính với
thời lượng phân phối như sau:
- Phần thứ nhất: Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học (16 tiết lí thuyết).
- Phần thứ hai: Cơng dân với đạo đức (11 tiết lí thuyết).
- Phần thứ ba: Cơng dân với kinh tế (14 tiết lí thuyết).


- Phần thứ tư: Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội (13 tiết lí thuyết)
- Phần thứ năm: Cơng dân với pháp luật (27 tiết lí thuyết).
Ngồi những bài học chính trong SGK, chương trình cịn dành
một số thời gian cho các hoạt động thực hành, ngoại khố, dạy học các vấn
đề gắn với tình hình địa phương.
Năm phần nói trên trong cấu trúc chương trình GDCD ở THPT có quan hệ
chặt chẽ với nhau, đồng thời có quan hệ chặt chẽ với chương trình mơn GDCD ở
trung học cơ sở theo nguyên tắc tích hợp, đồng tâm vả phát triển.
Phần thứ nhất tập trung vào một số nội dung chủ yếu liên quan đến Triết học,
nhằm trang bị cho HS những cơ sở ban đầu về thế giới quan, phương pháp luận

trong cuộc sống và là căn cứ lí luận cho các phần sau.
Phần thứ hai tập trung vào một số giá trị đạo đức của con người Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Đây là sự phát triển tiếp nối nội dung môn GDCD ở
THCS. Những chuẩn mực đạo đức mà HS đã học ở các lớp dưới được nâng lên
thành những giá trị đạo đức, tư tưởng, chính trị, lối sống của con người .Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm giúp HS giải quyết hợp lí, có hiệu quả các
mối quan hệ xã hội.
Phần thứ ba cung cấp cho HS những hiểu biết cơ bản về mi số phạm trù, quy
luật kinh tế và phương hướng phát triển kinh tế nước ta. Trên cơ sở đó, giúp HS
có thể xác định được phương hướng học tập, lựa chọn ngành nghề hoặc các lĩnh
vực hoạt động cho bản thân sau khi các em tốt nghiệp THPT.
Phần thứ tư giúp HS có những hiểu biết cơ bản về chủ nghi. xã hội và một số
chính sách quan trọng của Nhà nước để HS có thể xác định được trách nhiệm
của mình trong sự nghiệp xây dựng V bảo vệ đất nước hiện nay.
Phẩn thứ năm cùng cấp những hiểu biết cơ bản về bản chất vai trò và nội
dung của pháp luật trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm giúp HS có
thể chủ động, tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân và đánh giá được hành vi
của người khác trên cơ sở căn cứ theo quyền và nghĩa vụ của công dân trong
giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Xuất phát từ vị trí của từng phần trong chương trình, thời lượng phân bố cho
từng lớp được bố trí như sau:
+ Lớp 10: học phần thứ nhất và thứ hai.
+ Lớp 11: học phần thứ ba và thứ tư.
+ Lớp 12: học phần thử năm.


Ngồi nội dung dạy học trên lớp, trong chương trình của mỗi lớp cịn dành 2
tiết để ơn tập, 4 tiết kiểm tra (kiểm tra giữa kì và kiểm tra cuối học kì) và 2 tiết
dành các hoạt động thực hành, ngoại khoá gắn với thực tiễn của địa phương.
2.3.2. Cấu trúc sách giáo khoa GDCD ở THPT

Các bài học trong SGK GDCD ở THPT được cấu trúc thống nhất theo trình
tự như sau:
- Tên bài học.
- Mở đầu bài học: Trình bày một cách ngắn gọn nhằm định hướng chú ý
của HS về những yêu cầu của bài học (yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ).
- Nội dung bài học: Trình bày các đơn vị kiến thức của bài ‘dưới dạng các
mục lớn, nhỏ để HS dễ theo dõi. Trong phần nội dung, SGK có thể sử dụng hệ
thống chữ nghiêng, chữ nhỏ, chữ in đậm, kênh hình để gợi ý phương pháp học
tập của HS và phương pháp giảng dạy của GV. Những dòng chữ in nghiêng
thường được dùng để nhấn mạnh kiến thức cần nhớ. Những dòng chữ in nhỏ
thường được dùng để đặt câu hỏi dẫn dắt, cung cấp những thơng tin, chú thích
những thuật ngữ, nội dung cần thiết trong bài.
- Tir liệu tham khảo: Cung cấp những thông tin, tư liệu, địa chỉ các nguồn
tư liệu cần tham khảo giúp cho HS hiểu sâu hơn về bài học và làm bài tập.
- Câu hỏi và bài tập: Mục tiêu của các câu hỏi và bài tập là giúp HS củng
cố, khấc sâu, mở rộng kiến thức; trau dồi lí tưởng, đạo đức; rèn luyện kĩ năng,
phát triển năng lực tư duy. Vì vậy, dạng câu hỏi phải phong phú, có câu hỏi
củng cố, câu hỏi khắc sâu, câu hỏi nâng cao, câu hỏi vận dụng. Những câu hỏi,
bài tập trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận, cần theo hướng mở, tránh
áp đặt.
2.4. Phân phối chương trình mơn GDCD ở trường PT
2.4.1. Về khung phân phổi chương trình (KPPCT)
KPPCT quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình
(chương, phần, bài học, mơđun, chủ đề,...), trong đó có thời lượng dành cho
luyện tập, bài tập, ơn tập, thí nghiệm, thực hành và thời lượng tiến hành kiểm tra
định kì tương ứng với các phần đó.
Thời lượng nói trên quy định tại KPPCT áp dụng trong trường hợp học 1
buổi/ngày (thời lượng dành cho kiểm tra là không thay đổi, thời lượng dành cho
các hoạt động khác là quy định tối thiểu). Tiến độ thực hiện chương trình khi kết
thúc học kì I và kết thúc năm học được quy định thống nhất cho tất cả các

trường THPT trong cả nước.


×