Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Bài giảng phương pháp tổ chức công tác đội và thực hành công tác đội và sao nhi đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.08 MB, 38 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Phương pháp tổ chức công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ
chí Minh (TNTP HCM, thực hành công tác Đội và Sao nhi đồng là
môn học được đưa vào trong chương trình đào tạo giáo viên Tiểu học
trình độ Cao đẳng. Môn học này nhằm trang bị cho sinh viên những
kiến thức cơ bản của người phụ trách trong các trường Tiểu học.
Bài giảng phương pháp tổ chức công tác Đội và thực hành công
tác Đội và Sao nhi đồng được biên soạn nhằm phục vụ yêu cầu học
tập của sinh viên và là tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho sinh viên hệ
Cao đẳng giáo dục Tiểu học trường Đại học Quảng Bình. Thông qua
tài liệu bài giảng này giúp cho sinh viên nắm được các nội dung chính
như sau:
Chương1: Phương pháp tổ chức và thực hành công tác Đội TNTP
HCM
1.1. Những vấn đề chung về công tác Đội TNTP HCM
1.2.1. Mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh(TNTP HCM)
1.2.2. Hệ thống tổ chức của Đội TNTP HCM
1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động Đội TNTP HCM.
1.2.4. Phương pháp Công tác Đội TNTP HCM
1.2.5. Nội dung và hình thức hoạt động Đội.
1.2.Thực hành công tác Đội TNTP HCM
1.2.1. Nghi thức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
1.2.2. Nghi lễ và thủ tục nghi lễ của Đội
1.2.3. Hát, múa, trò chơi thiếu nhi
Chương 2: Phương pháp tổ chức và thực hành công tác Sao nhi đồng.
2.1.1. Những quy định chung về Nhi đồng và Sao nhi đồng
2.1.2.Hoạt động nhi đồng ở trường Tiểu học.
2.1.3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động Nhi đồng và Sao nhi đồng.
Sau khi học xong chương trình phương pháp công tác Đội và
thực hành công tác Đội và Sao nhi đồng, sinh viên có khả năng vận


dụng giải quyết trong thực tế khi đi thực tập ở các trường Tiểu học và
làm công tác chủ nhiệm lớp sau này.
Bài giảng được biên soạn để giảng dạy cho sinh viên hệ Cao
đẳng giáo dục Tiểu học, là bộ môn mới biên soạn nên không thể tránh
được những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp, bổ sung của các đồng nghiệp và các anh, chị sinh viên để
bài giảng lần sau được hoàn thiện tốt hơn.
1


Học phần: PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC VÀ THỰC HÀNH
CÔNG TÁC ĐỘI - SAO NHI ĐỒNG
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC VÀ THỰC HÀNH
CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HCM
1.1. Những vấn đề chung về công tác Đội TNTP HCM
1.1.1.Mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội.
* Mục đích
- Mục đích trước mắt: Giáo dục và rèn luyện Đội viên Thiếu niên và Nhi
đồng theo 5 điều bác Hồ dạy để trở thành con ngoan, trò giỏi, Đội viên tốt,
Đoàn viên Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
- Mục đích lâu dài: Giáo dục, rèn luyện Đội viên Thiếu niên và Nhi đồng
thực hiện lý tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam,của Bác Hồ vĩ đại và xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
*.Tính chất
Tính chất của Đội gồm có 3 tính chất cơ bản đó là: Tính chất quần chúng
tính chất giáo dục, tính chất chính trị
+ Tính chất quần chúng
- Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức của Thiếu nhi Việt Nam
từ 9 – 14 tuổi do các em làm chủ, tự quản mọi hoạt động dưới sự hướng dẫn
của Phụ trách Đội.

- Đội thu hút tất cả các em trong độ tuổi tham gia, không phân biệt thành
phần, tôn giáo, dân tộc, giới tính ... miễn là các em có đủ 2 điều kiện: Tự
nguyện viết đơn xin vào Đội và được quá ½ Đội viên trong chi đội đồng ý.
* Lưu ý: Người phụ trách Đội cần phải hiểu tổ chức quần chúng của Đội để
tránh 3 khuynh hướng sau:
- Thu hẹp tổ chức Đội coi việc tổ chức Đội là tổ chức của những em có thành
tích, chăm ngoan.
- Kết nạp ồ ạt, buông lỏng tổ chức giáo dục làm giảm uy tính Đội.
- Không tôn trọng các em, áp đặt, hành chính hoá Đội, không bao biện làm
thay biến Đội thành lớp học thứ 2.
+ Tính chất giáo dục
- Tổ chức Đội là một tổ chức giáo dục, mọi hoạt động của Đội đều nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng.
- Đội cùng với gia đình, nhà trường và các lực lượng xã hội khác lấy 5 điều
Bác Hồ dạy làm nội dung giáo dục Thiếu Nhi.
+ Tính chất chính trị
- Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh do Đảng và Bác Hồ sáng lập,
Đoàn Thanh niên công sản Hồ Chí Minh trực tiếp lãnh đạo.
- Đội cùng với nhà trường giáo dục các em Thiếu nhi theo đường lối quan
điểm của Đảng và theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
2


- Tổ chức Đội là tổ chức nồng cốt trong phong trào Thiếu nhi, là lực lượng
dự bị của Đoàn, lực lượng lao động trong tương lai.
- Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh hợp tác với phong trào Thiếu nhi
trong khu vực và trên thế giới vì quyền lợi của trẻ em và vì hoà bình, hạnh
phúc của dân tộc.
* Nhiệm vụ của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
Có 3 nhiệm vụ chính là: Tập hợp Thiếu niên Nhi đồng tham gia các hoạt

động của Đội; Xây dựng Đội vững mạnh; Đoàn kết, hợp tác với các phong
trào Thiếu nhi trong khu vực và trên thế giới đấu tranh bảo vệ quyền lợi của
trẻ em.
+ Tập hợp, đoàn kết thu hút tất cả Thiếu niên Nhi đồng cho các em Thiếu
nhi tham gia mọi hoạt động do nhà trường và Đội tổ chức.Tạo điều kiện cho
các em phát huy mọi khả năng của mình trong mọi lĩnh vực hoạt động.
+ Xây dựng Đội vững mạnh, làm tốt công tác Đội và phong trào Thiếu nhi
trong trường học và trên địa bàn dân cư.
+ Không ngừng củng cố và mở rộng tình đoàn kết, hợp tác với các tổ chức,
phong trào Thiếu nhi ở khu vực và trên thế giới để cùng tham gia đấu tranh
bảo về quyền lợi và nghĩa vụ của trẻ em, vì hoà bình hạnh phúc của các dân
tộc.
1.1.2. Hệ thống tổ chức Đội TNTP HCM.
Hệ thống tổ chức Đội bao gồm: Liên đội, Chi đội, Phân đội, Sao nhi
đồng. Trên Liên đội là Hội đồng đội các cấp từ Trung ương đến địa phương
do Ban chấp hành Đoàn cùng cấp lập ra để giúp Đoàn phụ trách Đội.
1.1.2.1. Liên đội
- Liên đội là tổ chức cơ sở của Đội. Theo Điều lệ Đội quy định mỗi trường
được thành lập một Liên đội TNTP HCM có nhiệm vụ tập hợp, thu hút Thiếu
nhi thực hiện các hoạt động do Đội tổ chức.
- Điều kiện để thành thành lập Liên đội phải có từ 3 chi đội trở lên do BCH
Đoàn trường hoặc BCH Đoàn xã phường quyết định.
- Mỗi năm Liên đội đại hội một lần vào đầu năm học để bầu ra Ban chỉ huy
Liên đội có nhiệm vụ điều hành các hoạt động của Đội trong trường học.
- Mỗi Liên đội có một Tổng phụ trách thay mặt Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh trực tiếp phụ trách Đội.
 Nhiệm vụ của Liên đội
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động cho Liên đội trong cả năm học.
- Trực tiếp tổ chức hoạt động của Liên đội, tổ chức Đại hội Liên đội hàng
năm bầu ra Ban chỉ huy Liên đội, hướng dẫn các Chi đội tiến hành Đại hội.

- Bồi dưỡng Ban chỉ huy Đội, các tổ nhóm chuyên môn, Đội viên phấn đấu
lên Đoàn; Thành lập Chi đội mới, phụ trách công tác Nhi đồng
- Phối hợp với các Liên đội bạn, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường để giáo dục và xây dựng Đội vững mạnh
- Xét duyệt khen thưởng, danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ và bầu đại biểu đi
dự Đại hội cấp trên. Động viên, theo dõi, chỉ đạo các Chi đội hoạt động, đánh
giá xếp loại thi đua, sơ kết, tổng kết năm học
3


1.1.2.2..Chi đội
- Chi đội là đơn vị trung tâm của công tác Đội trực tiếp điều hành quản lý
giáo dục Đội viên. Ở trong nhà trường Chi đội gắn với lớp học, có từ 3 Đội
viên trở lên thành lập được 1 Chi đội.
- Ban chỉ huy Chi đội do Đại hội Chi đội bầu ra và thực hiện các nhiệm vụ
theo sự hướng dẫn của phụ trách Chi đội.
 Nhiệm vụ của Chi đội
- Xây dựng chương trình hành động và tổ chức các hoạt động của Chi đội
trong từng năm học, học kỳ, tuần , tháng, năm....
- Khen thưởng, uốn nắn kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích hoặc
khuyết điểm, bình xét danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ cấp Chi đội.
- Kết nạp Đội viên, bồi dưỡng Đội viên lớn tuổi vào Đoàn, tổ chức lễ trưởng
thành cho các Đội viên hết tuổi Đội.
- Bồi dưỡng và cử phụ trách Sao Nhi đồng, trực tiếp phụ trách Nhi đồng một
lớp dưới theo phân công của Liên đội.
- Tổ chức Đại hội Chi đội, bầu Ban chỉ huy Chi đội, cử đại biểu đi dự Đại hội
Liên đội, tổ chức các cuộc họp thường kỳ của Chi đội.
- Cử Phân đội trưởng theo dõi, chỉ đạo các hoạt động của Phân đội.
* Phân đội
Là đơn vị nhỏ nhất của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, phân

đội trưởng ứng với một tổ trong lớp học. Mỗi phân đội có một phân đội
trưởng và một phân đội phó do tập thể phân đội bầu ra được Ban chỉ huy Chi
Đội đồng ý.
 Nhiệm vụ của Phân đội
- Bàn bạc lập kế hoạch thực hiện các công việc theo Nghị quyết của Chi đội
bầu ra.
- Đôn đốc các Đội viên của phân đội thực hiện các công việc được giao.
Giúp các Đội viên cùng nhau học tập và tham gia tốt các hoạt động của Đội.
- Giới thiệu Đội viên mới và các phụ trách Sao Nhi đồng
- Đoàn kết sẵn sàng phối hợp với các phân đội bạn trong các hoạt động để
đưa Chi đội phát triển thành Chi đội mạnh.
1.1.2.3.Hội đồng đội các cấp
Là cơ quan đại diện cho tổ chức Đội nằm trong hệ thống tổ chức Đội có
cơ sở từ Phường xã đến Trung ương do Ban chấp hành Đoàn cùng cấp lập ra.
Hội đồng Đội có quy chế tổ chức và hoạt động theo quyết định của Ban
thường vụ trung ương Đoàn.
+ Chức năng của Hội đồng Đội
- Tham mưu giúp Ban giám hiệu, Ban thường vụ Đoàn cùng cấp những chủ
trương, biện pháp, nội dung về công tác Đội và phong trào Thiếu nhi.
- Tổ chức thực hiện các chủ trương nhiệm vụ của Đoàn về công tác Đội và
công tác Thiếu nhi
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, các tổ chức
quốc gia, quốc tế vì trẻ em
+ Nhiệm vụ của Hội đồng đội.
4


- Giúp Ban chấp hành Đoàn phụ trách công tác Đội, phát triển phong trào
giáo dục Thiếu nhi theo đường lối quan điểm giáo dục của Đảng.
- Nghiên cứu đề xuất Ban chấp hành, Ban thường vụ Đoàn những chủ trương

biện pháp, nhiệm vụ công tác Đội và phong trào Thiếu nhi từng thời kỳ.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chủ trương của Đoàn về công
tác Đội cho Hội đồng đội cấp dưới và các trung tâm giáo dục ngoài nhà
trường.
- Tổng kết, phổ biến, áp dụng kinh nghiệm thực tiễn, báo cáo tình hình hoạt
động của Hội đồng Đội với Ban chấp hành Đoàn cùng cấp và Hội đồng đội
cấp trên.
- Phối hợp với Uỷ ban bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em để quan tâm đến
việc xây dựng Đội và sự phát triển của trẻ em.
1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của Đội TNTP HCM.
* Khái niệm nguyên tắc hoạt động Đội.
Nguyên tắc hoạt động Đội là cơ sở để xây dựng nội dung, hình thức và
các phương pháp công tác Đội, nó chi phối toàn bộ các hoạt động của Đội.
Trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của cách mạng nội dung, hình
thức, phương pháp công tác Đội có thể thay đổi để phù hợp với thực tiễn của
đất nước, song nguyên tắc hoạt động Đội vẫn được giữ vững, chúng có mối
liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau trong thực tiễn
 Các nguyên tắc hoạt động của Đội.
Có 6 nguyên tắc:
+ Nguyên tắc đảm bảo định hướng chính trị xã hội
+ Nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện gia nhập Đội và tham gia tích cực vào
các hoạt động của Thiếu nhi
+ Nguyên tắc đảm bảo tính tự quản của Đội trên cơ sở có sự phụ trách trực
tiếp của Đoàn và sự hướng dẫn sư phạm của người lớn.
+ Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân
của Đội viên.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính lảng mạn, gây hứng thú mang màu sắc vui chơi
trong các hoạt động Đội.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống liên tục trong các hoạt động của Đội.
1.3.1. Nguyên tắc đảm bảo định hướng chính trị - xã hội.

* Ý nghĩa
- Đảm bảo định hướng chính trị - xã hội được coi là nguyên tắc chủ đạo,
xuyên suốt trong các hoạt động của Đội, chính là giữ vững mục tiêu giáo dục
của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm giáo dục, rèn luyện các em trở
thành con ngoan, trò giỏi, người công dân tốt.
- Phấn đấu cho lý tưởng độc lập dân tộc, dân giàu nước mạnh xã hội công
bằng dân chủ văn minh.
* Yêu cầu
Khi tổ chức các hoạt động cần đảm bảo các nội dung sau:

5


- Hoạt động Đội giáo dục cho các em về truyền thống dân tộc, truyền thống
đấu tranh anh dũng của Đảng và nhân dân ta, củng cố, nâng cao lòng yêu quê
hương đất nước, lòng tự hào dân tộc.
- Hoạt động Đội góp phần hình thành cho Đội viên Thiếu niên thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan cách mạng,
- Hoạt động Đội từng bước hình thành và củng cố niềm tin cho các em vào
sự nghiệp đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Hoạt động Đội giúp các em thêm yêu quý cuộc sống, rèn luyện phẩm chất,
năng lực sẵn sàng tham gia vào công cuộc cách mạng của người lớn.
1.3.2.Nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện gia nhập Đội và tham gia tích cực
vào các hoạt động của đội viên.
* Ý nghĩa
- Nguyên tắc này khẳng định tổ chức Đội là tổ chức của trẻ em chứ không
phải là tổ chức của người lớn.
- Mọi hoạt động của Đội phải do các em bàn bạc, xây dựng và thực hiện.
- Tất cả Thiếu niên Nhi đồng đều có thể tự nguyện viết đơn xin gia nhập Đội
khi thấy mình có đủ các điều kiện quy định trong Điều lệ Đội.

- Thiếu nhi có quyền được tham gia vào các hoạt động do Đội tổ chức một
cách chủ động sáng tạo.
* Yêu cầu
Để thực hiện nguyên tắc này khi tổ chức hoạt động Đội cần đảm bảo các
nội dung sau:
- Hoạt động Đội phải đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung thì mới
thu hút được các em tham gia.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho các em được tham gia tất cả các hoạt động của
Đội
- Hoạt động Đội phải thực hiện được mục đích nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đát nước.
- Hoạt động Đội phải hướng các em vào việc xây dựng tập thể đoàn kết,
tương thân, tương ái.
- Hoạt động Đội phải diễn ra ở trong và ngoài trường học, trong và ngoài giờ
học.
1.3.3.Nguyên tắc đảm bảo tính tự quản của đội viên trên cơ sở có sự phụ
trách trực tiếp của Đoàn và sự hướng dẫn về mặt sư phạm của người lớn.
*Ý nghĩa
- Đảm bảo tính tự quản của Đội là phát huy vai trò dân chủ, năng lực sáng tạo
của tổ chức Đội và Đội viên.
- Các em còn nhỏ nhận thức chưa sâu sắc, kinh nghiệm trong cuộc sống còn
non, còn thiếu tư duy khoa học và phương pháp làm việc. Vì vậy, cần phải có
sự hướng dẫn của Đoàn và sự hướng dẫn về mặt sư phạm của người lớn.
*Yêu cầu
- Anh chị Phụ trách Đội không làm thay, không áp đặt, bắt các em phải làm
theo ý của mình.
- Cần phải quan tâm bồi dưỡng Ban chỉ huy Đội.
6



- Tin tưởng vào khả năng tự quản của tập thể Đội và Đội viên, chỉ hướng dẫn
các em khi thật cần thiết (nên tập trung vàp khâu lập kế hoạch)
- Phát huy vai trò tự quản của các em và tạo điều kiện cho các em tự quản tốt.
1.3.4.Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá
nhân của đội viên
*Ý nghĩa
Lứa tuổi Thiếu niên Nhi đồng từ 6 đến 8 tuổi có nhiều biến đổi về thể chất
và tâm sinh lý, đòi hỏi người phụ trách Đội khi tổ chức các hoạt động và giao
nhiệm vụ cho các em cần phải chú ý đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
và đặc điểm cá nhân của Đội viên.
* Yêu cầu
- Dựa vào đặc điểm lứa tuổi Đội quy định chương trình rèn luyện Đội viên
theo 3 hạng:
+ Hạng 1: Chương trình ĐVTNTP Trưởng thành từ 13 – 15 tuổi
+ Hạng 2: Chương trình ĐVTNTP Sẵn sàng từ 11 – 13 tuổi
+ Hạng 3: Chương trình ĐVTNTP Măng non tư 9 – 11 tuổi
- Đặc điểm cá nhân Đội viên bao gồm cá tính, giới tính, hoàn cảnh, môi
trường sống, trẻ em khuyết tật...
- Để thực hiện tốt nguyên tắc này người phụ trách Đội phải có những tri thức
về tâm lý, giáo dục học, biết lựa chọn nội dung, hình thức phương pháp hoạt
động Đội cho phù hợp.
1.3.5.Nguyên tắc đảm bảo tính lảng mạn, gây hứng thú mang màu sắc vui
chơi trong các hoạt động Đội.
*Ý nghĩa
- Nguyên tắc này vừa phù hợp với Lý luận giáo dục nói chung vùa phù hợp
với tính chất của tổ chức Đội và phù hợp với thực tiễn công tác Đội.
- Tính lảng mạn, gây hứng thú mang màu sắc vui chơi là những hoạt động
phù hợp với Thiếu nhi. Thông qua đó để tạo ra một không khí hấp dẫn, lôi
kéo sự tò mò,khoa học... của các em.
*Yêu cầu

- Tính lãng mạn gây hứng thú mang màu sắc vui chơi trong hoạt động Đội
thể hiện sự tươi trẻ, lành mạnh chứ không mang tính phiêu lưu, huyền bí,
viễn vông...
- Tính lãng mạn thường được thể hiện ngay từ việc đặt tên của mỗi hoạt
động. Ví dụ: Hội khoẻ phù đổng, đi tìm địa chỉ đỏ, theo bước chân những
người anh hùng.....
- Vui chơi là hoạt động không thể thiếu được đối với lứa tuổi Thiếu nhi. Đây
là lứa tuổi “học mà chơi, chơi mà học”. Vì vậy cần đưa các trò chơi tạo
không khí vui vẻ vào trong các hoạt động của Đội.
*Lưu ý: Cần tránh sự nhầm lẫn giữa hoạt động Đội mang màu sắc vui chơi
với trò chơi.
1.3.6. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống liên tục trong hoạt động Đội.
*Ý nghĩa

7


- Hoạt động Đội là hoạt động giáo dục, mà giáo dục là một quá trình liên tục
có hệ thống, có kế hoạch diễn ra từng giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp.
- Tính hệ thống liên tục trong hoạt động đội thể hiện ở mục đích giáo dục
thống nhất của gia đình, nhà trường và xã hội là giáo dục các em học tập và
rèn luyện theo năm điều Bác Hồ dạy.
*Yêu cầu:
- Khi xây dựng kế hoạch hoạt động Đội anh chị phụ trách cần phải:
+ Có cái nhìn tổng thể, toàn diện về hoạt động giáo dục giữa nhà trường, địa
phương và Đội TNTP HCM.
+ Phải có sự thống nhất giữa Liên đội, chi đội, phân đội, kế họạch của nhà
trường, kế hoạch năm là cơ sở để xây dựng kế hoạch học kỳ, tháng, tuần ...
+ Phải dựa vào nội dung chương trình hoạt động Đội hàng năm của các cấp

bộ Đoàn và Hội đồng đội các cấp từ Trung ương đến địa phương.
- Hoạt động đội gắn chặt với hoạt động của nhà trường và hoạt động của
Đoàn cơ sở. Chương trình hoạt động, các nghị quyết của Đoàn về công tác
Thiếu nhi và chương trình rèn luyện Đội viên là một thể thống nhất gắn bó
với nhau.
1.1.4. Các phương pháp công tác Đội TNTP HCM.
1.4.1. Phương pháphoạt động tập thể mang tính xã hội hữu ích
Bao gồm hoạt động chữ thập đỏ, Trần Quốc Toản, ủng hộ bảo lụt.... có tác
dụng:
- Hình thành thái độ tương thân, tương ái, giúp đỡ nhau trong sinh hoạt, học tập.
- Thông qua các hoạt động các em được tiếp xúc, thâm nhập vào đời sống, vào
nhịp điệu lao động đang diễn ra trên toàn đất nước. Các em tự hào về những
đóng góp nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước, đó là
những thành quả cách mạng có ý nghĩa giáo dục rất lớn.
* Khi sử dụng phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã hội hữu ích yêu cầu
phải:
- Làm cho toàn thể Đội viên hiểu rõ ý nghĩa và những yêu cầu đặt ra trong từng
hoạt động.
- Mỗ1.i hoạt động phải lập một kế hoạch, tự các em bàn bạc và thực hiện chu
đáo, tỉ mĩ.
- Dự kiến trước các tình huống, những khó khăn có thể gặp phải và biện pháp
giải quyết. Phân công công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và khả năng của
từng Đội viên.
- Sử dụng các hình thức thi đua động viên, khuyến khích Đội viên tham gia hoạt
động Đội tốt.
- Kịp thời sơ kết, tổng kết đánh giá từng hoạt động.
1.4.2. Phương pháp trò chơi vui chơi
Trò chơi gồm các loại: Lớn, nhỏ, vừa, trò chơi phát triển trí tuệ, phát triển thể
lực, trò chơi giáo dục....
* Khi sử dụng phương pháp trò chơi cần đảm bảo các yêu cầu sau:


8


- Nội dung, hình thức chơi phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, giới tính, độ
tuổi.
- Hình thức tổ chức trò chơi luôn đổi mới, hấp dẫn. Nội dung đi từ dễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp.
- Lựa chọn nội dung phải phù hợp với yêu cầu giáo dục và phải chuẩn bị tốt các
dụng cụ, phương tiện nếu cần.
- Với anh chị phụ trách cần phải có cẩm nang trò chơi
- Cần có các điểm vui chơi để các em tự tổ chức nhưng luôn được người lớn
giám sát.
1.4.3.Phương pháp thuyết phục trong công tác Đội.
Có 2 phương pháp: Phương pháp thuyết phục bằng lời nói và phương pháp
thuyết phục bằng những tấm gương điển hình.
- Phương pháp thuyết phục bằng lời nói: Thông qua các cuộc họp, sinh hoạt,
hội thảo, phát thanh, truyền thanh, truyền hình
*Khi sử dụng phương pháp này cần phải:
+ Chân thành, cởi mở, hấp dẫn
+ Lời nói rõ ràng, ngắn gọn, sinh động, súc tích
+ Động viên các em tích cực tham gia thảo luận, tranh luận.
- Phương pháp thuyết phục bằng những tấm gương điển hình như: cuộc dời và
sự nghiệp của Bác Hồ, những tấm gương điển hình trong học tập, lao động, sinh
hoạt Đội ở trường, lớp, các địa phương...
1.4.4. Phương pháp giao nhiệm vụ cho mỗi Đội viên.
- Chủ yếu là ở phân đội, chi đội, liên đội nhằm giúp các em góp sức mình vào
trong các hoạt động của Đội.Qua đó giáo dục lòng tin, ý thức trách nhiệm, tính
tự quản .... trong Thiếu nhi.
* Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý:

- Phải đảm bảo tính vừa sức, khả năng và trình độ của Đội viên và tập thể Đội.
- Giúp các em hiểu sâu sắc nhiệm vụ được giao và phấn đấu hoàn thành tốt.
- Dựa vào điều kiện các em mà phân công công việc hợp lý không ảnh hưởng
đến việc học tập và giúp đỡ gia đình.
- Có kế hoạch giám sát, kiểm tra, đôn đốc, phát hiện và giải quyết kịp thời
những khó khăn trong quá trình thực hiện
- Đánh giá cong bằng khách quan từng công việc.
1.4.5. Phương pháp thi đua trong công tác Đội
- Thi đua là phương pháp đề cao và kích thích hoạt động của tập thể và Đội viên.
Nếu làm tốt sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp cho tổ chức đội hoàn thành nhiệm vụ
của mình, ngược lại thì chất lượng hiệu quả hoạt động đội thấp.
- Phương pháp thi đua trong công tác Đội bao gồm:
+ Thi đua học tập giữa Đội viên và tập thể Đội
Ví dụ: Nền nếp học tập, kết quả học tập, thi học sinh giỏi, vỡ sạch, chữ
đẹp...
+ Thi đua lao động, như kết quả lao động ở trường, ở nhà, chăm sóc, giúp đỡ các
gia đình neo đơn, liệt sĩ, có công với cách mạng.....
+ Thi đua về Văn nghệ thể dục thể thao, các hội thi...
9


* Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý:
+ Giải thích cho Đội viên hiểu rõ mụch đích, nội dung và tiêu chuẩn thi đua
+ Hình thức thi phải phong phú và sinh động
+ Tránh biến thi đua thành ganh đua.
+ Đánh giá thi đua phải công bằng, dân chủ và công khai.
+ Thi đua phải đạt sự đoàn kết, niềm vui sướng tự hào về thành tích đã đạt được.
1.4.6. Phương pháp khen thưởng và khiển trách
- Khen thưởng và khiển trách bao gồm:
+ Khen bằng lời, bằng nhận xét, bình bầu, giấy chứng nhận, tặng phẩm, giấy

khen...
+ Khiển trách bằng nhắc nhỡ khéo léo thông qua tập thể, góp ý bằng dư luận...
không nên dùng biện pháp hành chính
- Hình thức khen thưởng và khiển trách.
+ Khen thưởng: Tuyên dương, biểu dương; giấy khen, bằng khen; thưởng huy
hiệu; công nhận danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ; công nhận tập thể Liên, Chi đội
mạnh
+ Khiển trách: Phê bình trước tập thể; nhắc nhỡ trên báo tường, bảng tin; không
cho tham gia một hoạt động nào đó của Đội TNTP HCM; xoá tên trong danh
sách Đội viên nếu vi phạm khuyết điểm quan trọng.
* Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý:
- Phải công bằng khách quan và chính xác
- Phát huy vai trò của Đội trong việc xem xét khiển trách
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác
* Tóm lại: 6 phương pháp trên là những phương pháp chủ yếu có thể sử dụng
cho mọi đối tượng trong quá trình hoạt động Đội.
1.1.5.Nội dung, hình thức hoạt động Đội.
1.5.1. Nội dung hoạt động Đội
- Nội dung hoạt động đội là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố những quá
trình tạo nên hoạt động đội nhằm thực hiện mục đích của Đội và mục tiêu của
nhà trường phổ thông. Nội dung cụ thể gồm:
+ Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống
+ Giáo dục ý thức, trách nhiệm, thái độ trong học tập, văn hoá, khoa học và
công nghệ.
+ Giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
+ Giáo dục thể chất, vệ sinh và bảo vệ môi trường
+ Giáo dục thẩm mĩ, văn hoá nghệ thuật.
+ Giáo dục tinh thần đoàn kết, tình hữu nghị giữa các dân tộc.
- Nội dung hoạt động đội mang tính toàn diện, đa dạng và phong phú,các nội
dung cụ thể của hoạt động đội có mối quan hệ biện chứng với nhau, đan xen

nhau, bổ trợ cho nhau cùng tác động đến đội viên và tập thể đội trong quá trình
hoạt động.
1.5.2. Hình thức hoạt động đội
- Hình thức hoạt động đội là phương thức biểu hiện, là hệ thống các mối liên hệ
giữa các yếu tố của hoạt động đội. Hình thức hoạt động đội là sự thể hiện của
10


nội dung hoạt động đội được quy định bởi tính chất và nguyên tắc của hoạt động
đội.
- Hình thức hoạt động đội gồm có hình thức bên ngoài và hình thức bên
trong.
+ Hình thức bên ngoài của hoạt động đội nói lên quy mô, hình dáng, màu sắc, số
lượng của hoạt động đội.
+ Hình thức bên trong của hoạt động đội gồm: Cơ cấu, sự gắn kết, sắp xếp các
yếu tố nhằm diễn đạt những tư tưởng, nội dung hoạt động đội.
1.5.3. Một số nội dung, hình thức hoạt động Đội cụ thể:
NỘI DUNG

HÌNH THỨC

YÊU CẦU GIÁO DỤC

Giáo dục
chính trị, tư
tưởng, đạo
đức và lối
sống

- Sinh hoạt truyền thống, xây dựng nhà

truyền thống.
- Tổ chức hoạt động tập thể, sinh hoạt
theo chủ đề, chủ điểm.
- Tuyên truyền, cổ động, báo tường…
- Thi tìm hiểu về các ngày lễ lớn của
đất nước.
- Tổ chức, xây dựng quỹ giúp bạn
nghèo vượt khó.
- Tổ chức hội thảo, nghe báo cáo về
tình hình chính trị.
- Tổ chức các câu lạc bộ.
- Tổ chức phong trào :”Nói lời hay làm
việc tốt”….

- Giáo dục chính trị, tư tưởng
đạo đức, làm cho các em hiểu
về Đảng CSVN, Nhà nước và
pháp luật…
- Hiểu trách nhiệm của cá nhân
với tập thể: “Mình vì mọi
người, mọi người vì mình”
- Xác định trách nhiệm của
mình đối với gia đình, nhà
trường và xã hội.
- Giáo dục các em trở thành
những con ngoan, trò giỏi,
người công dân tốt.

Giáo dục ý
thức, trách

nhiệm, thái
độ trong
học tập, văn
hoá, khoa
học và công
nghệ.

- Hội thảo,tìm hiểu danh nhân, các nhà
bác học, những tấm gương sáng trong
lao động.
- Hội vui học tập, thi vở sạch chữ đẹp.
- Tổ chức các câu lạc bộ, các nhóm học
tập, đôi bạn cùng tiến, giờ học hay,
ngày học tốt…
- Tổ chức các cuộc tham quan du lịch,
cắm trại ….

- Giáo dục ý thức, trách nhiệm ,
mục đích, động cơ, thái độ
trong học tập, xây dựng nền
nếp, hứng thú giúp nhau học
tập tốt và khả năng ứng dụng
trong thực tiễn cuộc sống…
- Giáo dục tinh thần đoàn kết,
có trách nhiệm giúp đỡ nhau
cùng học tập tốt.

Giáo dục
lao động,
kỹ thuật

tổng hợp và
hướng
nghiệp

- Sinh hoạt chủ đề, hội thảo nghe nói
chuyện về các thành tựu khoa học kỹ
thuật.
- Tham quan các cơ sở sản xuất.
- Trao đổi, tọa đàm với các nhà doanh
nghiệp trẻ.
- Tổ chức các buổi lao động công ích.
- Tổ chức các cuộc triển lãm, các hội
thi nấu ăn, cắm hoa…

- Giáo dục lòng yêu lao
động,tôn trọng người lao động,
yêu quý thành quả lao động.
- Có ý thức, trách nhiệm trong
lao động, làm quen với lao
động từ đơn giản đến phức tạp.
- Có sức khỏe, tính khéo léo.
- Thông qua lao động dần dần
định hướng nghề nghiệp cho

11


Giỏo dc
th cht, v
sinh v bo

v mụi
trng

Giỏo dc
thm
m,
vn
hoỏ
ngh thut.

Giỏo dc
tinh thn
on kt,
tỡnh hu
ngh gia
cỏc dõn tc.

- Tham gia lao ng sn xut vi cỏc
c s sn xut ti a phng
- Thng xuyờn tp th dc th thao v
rốn luyn thụng qua thc hnh nghi
thc i.
- Tham quan du lch, hnh quõn cm
tri, rốn luyn sc khe.
- T chc cõu lc b y t, lp hc cu
thng nh tui, ngy khụng hỳt thuc
lỏ

cỏc em.


- Nhn thc v mc ớch ca
vic luyn tp th thao, rốn
luyn sc khe, v sinh cỏ
nhõn.
- Thng xuyờn tp th dc,
nõng cao sc khe.
- Giỏo dc ý thc gi gỡn v
sinh cỏ nhõn, v sinh mụi
trng.
- T chc hng dn cỏc em tham quan - Giỏo dc cho thiu nhi cú
du lch, cỏc hot ng vn húa, ngh
nhng hiu bit s ng v cỏi
thut.
p trong cuc sng, vn hc,
- T chc, hng dn c sỏch bỏo,
vn húa, ngh thut.
c truyn.
- Giỏo dc truyn thng cỏch
- T chc cỏc cuc tham quan nh bo mng, hỡnh thnh th gii quan
tng, danh lam thng cnh.
khoa hc, nhõn sinh quan ỳng
- Xem phim nh, kch, ca mỳa, húa
n.
nhc
- Su tm tranh nh ngh thut.
- Thi hỏt v v theo ch .
- T chc sinh hot, rốn luyn nghi
- Giỏo dc ý thc t chc k
thc i.
lut, tỡnh on kt nõng cao

- Thc hin chng trỡnh rốn luyn i trỡnh chuyờn mụn, k nng t
viờn.
chc ca Ban ch huy i.
- T chc cỏc cõu lc b hu ngh
- Lm cho cỏc em hiu bit v
quc t, cỏc cuc thi v ti quc t. cỏc bn. thiu nhi quc t.
- T chc giao lu, tham gia cỏc tri
- Cng c v tng cng tỡnh
hố, tham quan du lch nc ngoi.
on kt.
- Tham gia cỏc hot ng quc t ca
- Tham gia cỏc phong tro u
thanh thiu nhi cỏc nc.
tranh vỡ hũa bỡnh, vỡ tin b xó
- Gp g cỏc bn thiu nhi quc t.
hi.

1. 2. Thc hnh cụng tỏc i.
1.2.1. Những kỹ năng cơ bản ca ngi Đội viên.
*. Thuộc và hát đúng bài hát Quốc ca và Đội ca.
- Bài hát Quốc ca nhạc và lời của Văn Cao.
- Bài hát Đội ca nhạc và lời của Phong Nhã.
- Khẩu lệnh: Quốc ca! Đội ca!
*Thắt và tháo khăn quàng đỏ
- Động tác thắt khăn.
- Khẩu lệnh:Thắt khăn
12


- Dựng cổ áo sơ mi - Gấp đổi chiều cạnh đáy của khăn lại để chiều cao của khăn

còn khoảng 15cm. Đặt khăn lên vai, so hai đầu khăn bằng nhau đặt đầu khăn bên
trái lên đầu khăn bên phải
- Vòng đuôi khăn bên trái vào trong đưa lên trên và kéo ra ngoài
- Lấy đuôi khăn bên trái vòng từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút với dải
khăn bên phải.
- Thắt nút khăn, chỉnh cho 2 dải khăn trên và dưới xoè ra, sửa nút khăn vuông
vắn. Bẻ cổ áo xuống về tư thế nghiêm.
- Động tác tháo khăn
- Khẩu lệnh: Tháo khăn!
- Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn bên phải ở phía trên nút khăn, rút
khăn ra người ở tư thế nghiêm.
*Chào kiểu Đội viên
- Khẩu lệnh: Chào cờ - Chào
- Đội viên thực hiện động tác chào ở tư thế nghiêm, mặt hướng về phía chào,
chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đỉnh đầu cách thuỳ trán
khoảng 5 cm. Bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước tạo
với thân người một góc khoảng 130 độ.
- Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất không gây tiếng động.
- Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo với cấp trên, diễu hành
qua lễ đài, lễ tưởng niệm và chỉ chào khi mang khăn quàng đỏ, mang huy hiệu
Đội
d. Hô đáp khẩu hiệu Đội.
- Sau khi chào cờ, hát Quốc ca, Đội ca xong người điều hành lễ chào cờ ( TPT,
LĐT, LĐP ... nếu cấp trưởng vắng thì cấp phó thay) bước ra giữa đội hình và
quay mặt về phía đơn vị hô khẩu hiệu Đội.
Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa vì lý tưởng của Bác Hồ Vĩ đại - Sẵn sàng
Toàn đơn vị hô đáp lại Sẵn sàng một lần không giơ tay.
*Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ
- Cầm cờ: Cầm cờ bằng tay phải, 5 ngón tay nắm cán cờ cao ngang thắt lưng,
đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út của bàn chân phải.

+ Cầm cờ ở tư thế nghiêm. Khẩu lệnh: Nghiêm
Khi nghe khẩu lệnh Nghiêm thì kéo cờ áp sát vào thân mình người ở tư
thế nghiêm
+ Cầm cờ ở tư thế nghỉ . Khẩu lệnh : Nghỉ
Khi nghe khẩu lệnh Nghĩ chân trái chùng xuống, tay phải đẩy cán cờ ra
phía trước.
- Giương cờ: Được thực hiện khi chào cờ, diễu hành qua lễ đài, duyệt đội, đón
đại biểu.
+ Khẩu lệnh: Giương cờ
+ Động tác giương cờ: Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ. Tay
phải cầm cán cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người,
cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20 - 30
cm. Tay phải chuyển xuống nắm đốc cán cờ kéo sát vào ngang thắt lưng.
- Vác cờ: Được thực hiện khi diễu hành, đi đều, chạy đều, vào vị trí chào cờ,
duyệt đội.
13


+ KhÈu lÖnh: “V¸c cê”
* C¸c ®éng t¸c cá nhân t¹i chç vµ di ®éng
- C¸c ®éng t¸c cá nhân t¹i chỗ: Có 7 động tác Nghiêm, nghỉ, quay bên phải,
quay bên trái, quay đằng sau, dậm chân tại chỗ, chạy tại chỗ
+ Nghiªm: Người ở tư thế đứng khi có lệnh nghiêm, người thẳng đứng, mắt nhìn
thẳng, hai tay khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, hai chân thẳng khép
sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V chếch nhau một góc khoảng 60 độ.
+ Nghỉ: Người ở tư thế đứng, khi có lệnh “nghỉ” hai tay để thẳng thoải mái,
chân trái hơi chùn xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân.
+ Động tác quay bên phải: Khi có lệnh “Bên phải - quay” sau động lệnh quay
người đứng nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, chân trái làm điểm đỡ, quay
người sang bên phải một góc 90 độ, sau đó rút chân trái lên trở về tư thế nghiêm.

Khẩu lệnh: “Bên phải … quay”
+ Quay bên trái: : Khi có lệnh “Bên trái - quay” sau động lệnh quay người
đứng nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, chân phải làm điểm đỡ, quay người sang
bên trái một góc 90 độ, sau đó rút chân phải lên trở về tư thế nghiêm.
Khẩu lệnh: “Bên trái - quay”
+ Quay đằng sau: Khi nghe lệnh “ Đằng sau - quay” sau động lệnh “quay” lấy
gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người về bên phải một
góc 180 độ , sau đó rút chân trái lên trở về tư thế nghiêm.
+ Dậm chân tại chỗ: Khi có lệnh “ Dậm chân - Dậm” sau động lệnh “dậm” bắt
đầu dậm bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô (không chuyển vị trí).
Khi đặt chân xuống đất mũi chân chạm trước rồi đến gót chân. Tay phải vung về
phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng , tay trái vung thẳng về phía sau. Khi có
lệnh “Đứng lại – đứng” động lệnh “Đứng” rơi vào chân phải, đội viên dậm chân
thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế đứng nghiêm.
+ Chạy tại chỗ: Khi có lệnh “Chạy tại chỗ - chạy”sau động lệnh “chạy” bắt đầu
chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô nhưng không rời vị trí, hai tay co
tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào phía thân người, nắm thoải mái vung dọc theo
hướng chạy. Khi có lệnh “Đứng lại – đứng” động lệnh đứng rơi vào chân phải
đội viên chạy tại chỗ thêm 3 bước nữa, kéo chân phải về tư thế nghiêm.
- Các động tác di động cá nhân gồm có 6 động tác: Tiến, lùi, sang phải, sang
trái, đi đều, chạy đều.
+ Tiến: Khi có lệnh “Tiến n bước – bước” sau động lệnh “bước” người đứng
thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu tiến bằng chân trái bước liên tục theo số bước
của người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân khoảng bằng một bàn chân, bước
xong trở về tư thế nghiêm.
+ Lùi: Khi có lệnh “Lùi n bước – bước” sau động lệnh “bước” người đứng
thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu lùi bằng chân trái bước liên tục theo số bước của
người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân khoảng bằng một bàn chân, bước
xong trở về tư thế nghiêm.
+ Bước sang trái: Khi có lệnh “Sang trái n bước – bước” sau động lệnh “bước”

người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo

14


( kiểu sâu đo) cứ như vậy cho đến hết số bước của người chỉ huy hô. Mỗi bước
rộng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
+ Bước sang phải: Khi có lệnh “Sang phải n bước – bước” sau động lệnh “bước”
người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân trái bước
theo ( kiểu sâu đo) cứ như vậy cho đến hết số bước của người chỉ huy hô. Mỗi
bước rộng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
+ Đi đều: Khi có lệnh “Đi đều - bước” sau động lệnh “bước” bắt đầu bước
bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô. Tay phải đánh ra phía trước
ngang thắt lưng, tay trái vung thẳng ra phía sau dọc theo thân người, bàn tay
nắm tự nhiên, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Khi có lệnh “Đứng lại
– đứng” động lệnh đứng rơi vào chân phải, chân trái bước thêm 1 bước rồi kéo
chân chân phải lên trở về tư thế nghiêm.
Đi dều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, đầu gối không
nhấc cao, bước đi bình thường, gót chân xuống trước, mũi chân xuống sau,
không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau.
+ Chạy đều: Khi có lệnh “Chạy đều – chạy” sau động lệnh “chạy” bắt đầu chạy
bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời ô, đầu gối không nhấc cao, không đá chân,
hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào phía thân người, bàn tay nắm,
đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy, người hơi đổ về phía
trước. Khi có lệnh “Đứng lại – đứng” động lệnh “đứng” rơi vào chân phải, đội
viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm.
* Ba bµi trèng c¬ b¶n của Đội
*Trống con:
+ Cách đeo trống : Dây đeo trống cạnh sườn bên trái, tay phải cầm dùi úp, tay
trái cầm dùi vào lòng bàn tay đặt ngang trên thành trống áp sát vào thân.

+ Khi hành tiến: Dây đeo trống chếch từ vai trái xuống nách phải, trống đeo
đằng trước, mặt trống chếch từ trái xuống phải một góc khoảng 30 độ. Trồng
đeo ngang tầm bụng.
+ Cách cầm dùi: Tay trái bàn tay ngửa, ngón trỏ và ngón giữa để trên dùi, ngón
áp úp và ngón út đỡ dùi. Dùi trống đi qua khe giữa của ngón giữa và ngón áp út.
Ngón cái kẹp chặt ở 1/3 cán dùi, tay phải cầm 1/3 cán dùi kể từ dưới lên. Đặt dùi
vào giữa ngón trỏ và ngón thứ hai, bàn ay nắm lại tự nhiên.Cánh tay mở cách
nách từ 10 – 15cm cán dùi nằm thẳng khe lòng bàn tay.
* Trống cái: Dây đeo qua vai trái xuống dưới nách phải, tay trái giữ thành trống,
trống treo trước bụng hơi nghiêng sang trái, tay phải cầm dùi đánh vát mặt
trống.
- Cách đánh trống
+ Khi đánh trống hai cánh tay không lên gân, không dùng lực hai cánh tay mà
chỉ dùng cổ tay lắc theo chiều lên xuống của dùi, các ngón tay nắm dùi một cách
tự nhiên.
+ Cánh tay phải úp để gần mặt trống , tay trái ngữa cầm dùi cách mặt trống
khoảng 10 – 15cm. Khi đánh tay phải và tay trái gần như cùng một lúc rơ xuống
mặt trống đồng thời với đảo tay. Chú ý nhấn mạnh ở nốt chính.
- Ba bài trống cơ bản của đội
15


+ Trng cho c: c ỏnh 3 hi trong l cho c ca i
***** 1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 1*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 2*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 3*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 4*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 5*
1*2 3*4 5*6 7*8 9*
+ Trng hnh tin: c dựng khi dm chõn ti ch, i u, l diu hnh, l

duyt i
2*- 1 2 3 4 5*
2*- 1 2 3 4 5*6- 7
1*23 - 1 2 3*4- 5
1*2 3 4 5*6 7 8 9*
2*- 1 - 2*
2* - 1 - 2*
123*- 1 2 3 4 5*6- 7
1*2 3 4 5*6 7 8 9*
+ Trng cho mng: c dựng ún i biu, ún khỏch, cho mng thnh
tớch
2*- 1 2 3 4 5*
1 2 3 4 - 5*
12345*
123*- 123 123*
12345* - 123* - 123*
* Ghi chỳ: Du* l ỏnh trng cỏớ
1.2.2. Ngi chỉ huy nghi thức đội
1.2.2.1. Vai trò của người chỉ huy
- Người chỉ huy có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nghi thức Đội.
Chất lượng chỉ huy quyết định chất lượng hoạt động của đơn vị. Vì vậy người chỉ
huy phải nắm vững và thực hiện tốt các nội dung nghi thức Đội.
- Người chỉ huy có vai trò tập hợp, thu hút các Đội viên tham gia hoạt động Đội.
Vì vậy yêu cầu người chỉ huy phải nắm vững phương pháp, cách thức tổ chức
điều hành đơn vị hoạt động.
- Người chỉ huy là người có uy tín và sức thuyết phục trước tập thể. Do đó phải
gương mẫu, năng động sáng tạo trong việc hướng dẫn thực hiện nghi thức Đội.
2.2.2. Quy định đối với người chỉ huy.
- Trang phục: Phải đúng qui định, chuẩn mực gọn gàng áo bỏ trong quần, đi dày
hoặc dép 4 quai. Luôn đeo cấp hiệu chỉ huy và đội mũ ca lô.

- Tư1 thế tác phong: Phải khẩn trương, nghiêm túc trong tập hợp và điều hành
đơn vị. Phải chuẩn xác, dứt khoát, năng động, sáng tạo trong mọi tình huống.
- Khẩu lệnh: Ngắn gọn, chính xác, âm lượng vừa đủ để toàn đơn vị nghe và thực
hiện theo. Phải tuyệt đối tuân theo những qui định về khẩu lệnh, phân biệt được
dự lệnh, động lệnh và chuyển động tác.
1.2.2.3. Yêu cầu của người chỉ huy khi tập hợp đơn vị
16


* Chọn địa hình: Cần chọn vị trí đủ rộng để tập hợp đội hình phù hợp với nội
dung hoạt động.
* Xác định phương hướng: Tránh nắng chiếu vào mặt, tránh gió.Tránh ô nhiễm
môi trường. Tránh hướng có nhiều hoạt động ồn ào.
- Vị trí, tư thế, động tác khi tập hợp đơn vị: Khi tập hợp chỉ huy dừng ở điểm
chuẩn, tư thế nghiêm không xê dịch vị trí.
Luôn luôn dùng tay trái để chỉ định đội hình khi tập hợp đơn vị.
- Phải biết phát lệnh tập hợp bằng còi và khẩu lệnh đúng và chính xác.
* Vị trí của người chỉ huy.
- Khi tập hợp đơn vị
+ ở đội hình hàng dọc và chữ U: Khi vào vị trí tập hợp chỉ huy đứng trước, phân
đội trưởng 1 (PĐT1) chy n đứng sau đưa tay chạm vào vai chỉ huy.
+ ở đội hình hàng ngang: Chỉ huy chọn vị trí đứng giơ tay ngang phân đội
trưởng 1 (PĐT1) đứng bên trái chỉ huy.( Tay trái của chỉ huy chạm vai phải của
PĐT1).
+ ở đội hình vòng tròn chỉ huy là tâm vòng tròn.
- Khi điều khiển đơn vị.
Sau khi Đội viên đầu tiên (PĐT1) vào vị trí tập hợp, chỉ huy chuyển sang vị
trí trung tâm để điều khiển và bao quát đơn vị. Khoảng cách từ chỉ huy đến đơn
vị tuỳ theo đội hình lớn hay nhỏ.
Yêu cầu chỉ huy phải bao quát và quan sát được đơn vị, khi phát lệnh mọi

người đều nghe thấy, khi thực hiện các động tác mọi người đều nhìn thấy và thực
hiện được.
- Khi đơn vị tỉnh tại.
+ Đối với Phân đội: Phân đội trưởng đứng đầu, phân đội phó đứng cuối hàng.
+ Đối với Chi đội: Chi đội trưởng đứng bên phải PĐT1, cờ chi đội đứng bên phải
CĐT, phụ trách chi đội đứng bên phải cờ.
PĐT2
PĐT1
CĐT
Cờ chi đội
+ Đối với Liên đội : Đi đầu là đội cờ liên đội ( Sơ đồ sau)
Đội cờ LĐ
2m
BCH LĐ
2m
Đội trống
5m
Cờ CĐ1
1m
BCH CĐ1
17

PTCĐ


1m
Đội hình CĐ1
5m
Cờ CĐ2
1m

BCH CĐ2
1m
Đội hình CĐ2
5m
.
*Những động tác của người chỉ huy nghi thức.
Khi tập hợp đơn vị người chỉ huy nghi thức dùng tay trái để chỉ định đội hình
Đội hình hàng dọc: Tay trái giơ thẳng, lên cao, các ngón tay khép kín, lòng
bàn tay hướng về phía thân người.
Đội hình hàng ngang: Tay trái giơ ngang tạo với thân người 1 góc 90 độ, các
ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống.
Đội hình chữ U: Tay trái đưa ngang cánh tay trên vuông góc với cánh tay
dưới, bàn tay nắm kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.
Đội hình vòng tròn: Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép
kín, lòng bàn tay úp xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm vào nhau.
* Khẩu lệnh của người chỉ huy
Người chỉ huy phát lệnh tập hợp bằng còi hoặc bằng khẩu lệnh không thể vừa
dùng còi vừa dùng khẩu lệnh.
- Lệnh bằng còi: Được thổi khi đơn vị đông, địa bàn rộng. Lệnh bằng còi được
cấu tạo bằng độ dài của tiếng còi theo ký hiệu của móc xơ.
+ Ký hiệu: - Dấu (.) Tích là tiếng còi ngắn.
- Dấu ( -) Tè là tiếng còi dài.
+ Các kí hiệu móc xơ dùng khi tập hợp
( - ) một hồi dài chữ T:
Chuẩn bị chú ý.
( .- .- .- .-) 4 lần chữ A:
Tập hợp toàn đơn vị.
( ..) Chữ I
Giục nhanh lên
( -.) một lần chữ N

Dừng lại
( .- -.) chữ P
Gọi phân đội trưởng
( -.-.) chữ C
Gọi chi đội trưởng
( .- .-) Khi đi khi chạy tiếng ngắn rơi vào chân trái,tiếng dài rơi vào chân
phải.
( -. .)
Đi đều dừng lại.
( - .)
Chạy đều dừng lại
- Các khẩu lệnh
Muốn chỉ huy tốt người chỉ huy phải hô đúng và dõng dạc các khẩu lệnh sau:
18


-

Liên đội ( Chi đội, phân đội) tập hợp.
Nghiêm - Nhìn trước thẳng - Thôi!
Nghiêm - Chào cờ - Chào !
Nghiêm! Nghỉ!
Liên đội! (chi đội, phân đội ) điểm số, báo cáo!
Bên trái ( phải,đằng sau) - Quay!
Tiến ( lùi, sang phải,trái) n bước - Bước!
Dậm chân - Dậm!
Chạy đều - Chạy!
Đứng lại - Đứng!
Vòng bên trái ( phải) - bước!
Vũng bờn trỏi (phi) chy!

Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng ( đối với hàng ngang, hàng dọc,chữ
U)

1
* Phối hợp giữa khẩu lệnh và các động tác chỉ huy trong điều khiển đơn vị.
- Yêu cầu các khẩu lệnh phải chính xác, hô to, rõ ràng để mọi người đều nghe
thấy. Khi số lượng người đông thi phải dùng còi.
- Các động tác phải chuẩn xác.
- Người chỉ huy vừa hô khẩu lệnh vừa thực hiện các động tác chính xác và nhịp
nhàng theo lời hô.

1.2.3. Đội hình - Đội ngũ
1.2.3.1. Đội hình
- Đội hình hàng dọc: Dựng để tập hợp, điểm số, hành tiến và tổ chức các hoạt
động.
+ Phân đội hàng dọc: Phân đội trưởng đứng đầu hàng phân đội phó đứng cuối
hàng, các Đội viên xếp thứ tự từ thấp đến cao.
+ Chi đội hàng dọc: Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn các phân
đội khác đứng bên trái phân đội chuẩn theo thứ tự.
+ Liên đội hàng dọc: Các chi đội xếp hàng dọc, trên cùng là chi đội 1, các chi
đội khác lần lượt đứng sau chi đội 1.
- Đội hình hàng ngang: Được dùng để nghe nói chuyện, duyệt đội, chào cờ hoặc
tổ chức các hoạt động.
+ Phân đội hàng ngang: Phân đội trưởng đứng đầu các Đội viên khác lần lượt
đứng về phía trái phân đội trưởng, đứng cuối hàng là phân đội phó.
+ Chi đội hàng ngang: Các phân đội xếp hàng ngang, phân đội 1 trên cùng là
chuẩn các phân đội khác đứng sau phân đội 1.
+ Liên đội hàng ngang: Các chi đội xếp hàng dọc, chi đội 1 là chuẩn đội hình
triển khai về phía trái chi đội 1 theo thứ tự.
- Đội hình chữ U: Được dùng để chào cờ, kết nạp Đội viên hoặc tổ chức các hoạt

động.
Chi đội tập hợp đội hình chữ U. Phân đội 1 là cạnh đầu của chữ U phân đội
cuối là cạnh kia của chữ U. Các phân đội khác là cạnh đáy của chữ U.
- Đội hình vòng tròn: Dùng để tổ chức vui chơi, đốt lửa trại, múa hát tập thể. Khi
có lệnh của chỉ huy các Đội viên chạy tại chỗ sau đó chạy đều lần lượt theo thứ
tự các phân đội ( hướng chạy ngược chiều kim đồng hồ). Lấy vị trí đứng của
19


người chỉ huy làm tâm vòng tròn. Khi chỉ huy bỏ tay xuống toàn đơn vị quay
mặt vào người chỉ huy.
1.2.3.2. Đội ngũ
* Đội ngũ tỉnh ti
Là khi tập hợp đơn vị xong ta phải chỉnh đốn đội ngũ để có được đơn vị sắp
xếp ngay ngắn, nghiêm chỉnh có cự li thích hợp để bước vào hoạt động. Có 4 loại
đội hình cần chỉnh đốn:
- Chỉnh đốn đội hình hàng dọc:
+ Đối với phân đội: Khẩu lệnh: Nhìn trước - thẳng
Dứt động lệnh thẳng Đội viên nhìn gáy người đứng trước tay trái giơ thẳng
lòng bàn tay vuông góc với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai
người đứng trước. Khi nghe lệnh thôi thì bỏ tay xuống đứng nghiêm.
+ Đối với chi đội: Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng
Dứt động lệnh thẳng các phân đội trưởng dùng tay trái để xác định cự li
giữa các phân đội. Đội viên phân đội 1 dùng tay trái để xác định cự li giữa các
Đội viên. Đội viên các phân đội khác nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng
dọc, nhìn Đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn hàng ngang. Khi nghe lệnh thôi thì
bỏ tay xuống toàn đơn vị đứng nghiêm.
- Chỉnh đốn đội hình hàng ngang
+ Đối với phân đội: Khẩu lệnh Cự li rộng hẹp nhìn chuẩn - thẳng.
Dứt động lệnh thẳng Đội viên nhìn phân đội trưởng đồng thời dùng tay

trái để xác định cự li giữa các Đội viên. Khi nghe khẩu lệnh Thôi thì bỏ tay
xuống đứng nghiêm.
+ Đối với chi đội: Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng
Dứt động lệnh thẳng các phân đội trưởng dùng tay trái để xác định cự li
hàng dọc. Các Đội viên phân đội 1 dùng tay trái để xác định cự li hàng ngang
.Đội viên các phân đội khác nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn hàng
ngang, nhìn Đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn hàng dọc.
- Chỉnh đốn đội hình chữ U : Được coi như những hàng ngang nối lại
Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng
Dứt động lệnh thẳng các Đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn
hàng ngang . Riêng ở góc chữ U luôn có khoảng cách là một cự li rộng được xác
định bởi tay trái của phân đội phó phân đội 1 đưa chạm vai phân đội trưởng phân
đội 2 và tay trái phân đội phó phân đội 2 đưa ra phía trước chạm vai phải phân
đội trưởng phân đội cuối.
- Chỉnh đốn đội hình vòng tròn: Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) chỉnh đốn đội
ngũ
Sau động lệnh cự li hẹp được tạo nên do hai Đội viên đứng cạnh nhau nắm tay
nhau, cánh tay tạo với thân người 1 góc 45 độ.
Cự li rộng được tạo nên do hai Đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau dang
thẳng( cánh tay vuông góc với thân người).
* Đội ngũ vận động
- Đội ngũ đi đều: Là đội ngũ sau khi dậm chân tại chỗ đều toàn đơn vị phải bước
cùng một nhịp, chân nọ, tay kia đưa lên đưa xuống đều đặn , hàng ngang hàng
dọc phải thẳng đều.
20


- Đội ngũ chạy đều: Là đội ngũ sau khi toàn đơn vị chạy tại chỗ đều có lệnh của
chỉ huy thì chạy đều.
* Đội ngũ chuyển hướng vòng

- Vòng trái: Toàn đơn vị đang đi đều, chạy đều khi nghe lệnh của chỉ huy
Vòng bên trái đi đều - bước Hoặc Vòng bên trái chạy đều - chạy Đội viên ở
hàng bên trái bước đến điểm quay thì bước ngắn hơn đồng thời quay sang trái.
Những Đội viên ở hàng bên phải khi bước đến điểm quay thì bước dài hơn đồng
thời quay bên trái và đi tiếp hoặc chạy tiếp.
- Vòng phải: Tiến hành ngược lại với vòng trái
- Vòng đằng sau: Khi nghe lệnh: Vòng đằng sau - bước toàn đơn vị đang đi
đều, chạy đều tiến hành chuyển hướng vòng, hướng chuyển là 180 độ.
* Điểm số - Báo cáo
- Điểm sổ ở phân đội: Khi nghe khẩu lệnh Phân đội điểm số thì phân đội
trưởng bước lên trước 3 bước quay mặt lại đơn vị hô Nghiêm - phân đội điểm
sốđồng thời hô một. Các đội viên khác lần lượt hô số tiếp theo, vừa hô vừa đánh
mặt sang trái cho đến người cuối cùng hô số thứ tự của mình rồi hô hết thật to .
- Điểm số toàn chi đội: Khi nghe lệnh của Liên đội trưởng hoặc Tổng phụ trách
: Chi đội điểm số Chi đội trưởng bước lên vị trí chỉ huy hô: Nghiêm - Chi
đội điếm sốPhân đội trưởng phân đội 1 hô một, các đội viên phân đội 1 điểm
số đến người cuối cùng, điểm số xong hô hết. Phân đôị trưởng phân đội 2 hô tiếp
số cuối cùng của phân đội 1 .Các đội viên điểm số tiếp ... cứ như vậy cho đến số
cuối cùng của phân đội cuối cùng.
Chi đội trưởng cộng số cuối cùng với số ban chỉ huy chi đội, đội cờ và báo
cáo với Liên đội.
- Báo cáo: Sau khi đã điểm số xong trưởng đơn vị cho đơn vị đứng nghiêm và
tiến đến chỉ huy cách chỉ huy khoảng 2m nói: Báo cáo đồng thời giơ tay chào,
chỉ huy giơ tay chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống. Báo cáo chi đội trưởng
(Liên đội trưởng,TPT) Phân đội, chi đội, Liên đội có Đội viên, có mặt Đội
viên vắng Chỉ huy đáp lại đượctrưởng đơn vị chào chỉ huy, chỉ huy nói
rõ và chào đáp lại cả hai cùng bỏ tay xuống. Trưởng đơn vị về trước đơn vị hô
nghỉ và trở về vị trí.
1.2.2.4.Cỏc nghi l v th tc nghi l ca i TNTP HCM.
* Lễ chào cờ: Giáo dục các em lòng yêu quê hương đất nước, yêu Tổ quốc xã

hội chủ nghĩa, gắn bó và tự hào về tổ chức Đội của mình
Hình thành và củng cố ở các em lòng quyết tâm xây dựng Tổ chức Đội ngày
càng vững mạnh
Lễ chào cờ là một nghi lễ mở đầu cho một buổi sinh hoạt, hoạt động của Đội.
Khi tổ chức lễ phải trang nghiêm gây ấn tượng sâu sắc cho các em.
+ Yêu cầu
- Chuẩn bị chu đáo về nội dung và hình thức
- Địa điểm: Đủ chỗ cho đơn vị hoạt động.
- Thời gian: Phù hợp với qui mô buổi lễ
+ Diễn biến buổi lễ
Sau khi tập hợp đơn vị, ổn định đội hình, chỉ huy hô: Đội nghi l về vị trí mời
quý đại biểu, các thầy cô và các bạn chuẩn bị làm lễ chào cờ.
Chỉ huy hô: Nghiêm! ( nếu có kèn hiệu thổi 1 hồi).
21


Ch huy hô: Chào cờ - Chào cờ giương lên hoặc kéo, Đội viên giơ tay chào,
trống chào cờ đánh 3 hồi. Dứt tiếng trống chỉ huy hô: Quốc ca ( đánh trống Quốc
ca, Đội viên hát bài hát Quốc ca).
- Hát hết bài Quốc ca chỉ huy hô Đội ca ( đánh trống Đội ca, Đội viên hát bài hát
Đội ca)
- Hết bài hát Đội ca chỉ huy quay mặt về phía đơn vị hô khẩu hiệu Đội Vì Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa, vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại - Sẵn sàng. Tất cả các Đội
viên đáp Sẵn sàng 1 lần không giơ tay. Nếu có phút sinh hoạt truyền thống thì
sau lời đáp sẵn sàng chỉ huy hô: Phút sinh hoạt truyền thống bắt đầu
- Hết phút sinh hoạt truyền thống chỉ huy hô: Mời đội nghi l về vị trí.
+ Các hình thức tổ chức lễ chào cờ: cú 3 hỡnh thc
- Cờ được treo sẵn trên lễ đài hoặc trên cột cờ
- Đội viên cầm cờ đứng trước đơn vị ( quay mặt về đơn vị)
+ Chào cờ Chi đội: Cờ do 1 đội viên cầm đứng trước đơn vị, quay mặt về đơn vị

+ Chào cờ Liên đội: Đội cờ gồm 3 em + 2 em hộ cờ đứng quay mặt về phía đơn
vị. ( cờ Tổ quốc ở giữa,cờ Đội bên phải, cờ Đoàn bên trái cờ Tổ Quốc, 2 hộ cờ
đứng 2 bên)
- Kéo cờ : 1 đội viên cầm dây kéo cờ,1 đội viên cầm dây thả cờ
* Lễ diễu hành được tổ chức nhân các ngày lễ lớn của Đội và nhà trường, nhằm
biểu dương lực lượng, giới thiệu thành tích của Đội.
+ Yêu cầu:
- Chuẩn bị đội hình diễu hành, đội cờ, đội trống, khán đài ...
- Kẻ vẽ sơ đồ, vị trí tập kết, vị trí diễu hành cho các đơn vị.
- Báo cáo thành tích của các tập thể và những cá nhân điển hình
- Trang phục cho chỉ huy và các đội viên tham gia buổi lễ
+ Diễn biến lễ diễu hành
- Đội hình: Đi đầu là đội cờ của Liên đội
Đội cờ LĐ
2m
BCH LĐ
2m
Đội trống ( đội trống có thể đứng cố định ở khu
vực lễ đài)
5m
Cờ CĐ1
1m
BCH CĐ1
1m
Đội hình CĐ1
5m
22


Cờ CĐ2

1m
BCH CĐ2
1m
Đội hình CĐ2
*
5m

- Diễn biến: Sau khi ổn định tổ chức chỉ huy hô: Nghiêmvà chạy đến trước lễ
đài báo cáo Báo cáo anh (chị) phụ trách, các đơn vị đã sẵn sàng xin phép lễ
diễu hành được bắt đầu. Phụ trách đáp Đồng ý
- Chỉ huy quay về phía đơn vị hô: Lễ diễu hành bắt đầu Dậm chân dậmkèn
nổi , đánh trống hành tiến, Đội viên dậm chân theo trống. Khi đơn vị dậm chân
đều chỉ huy hô: Đi đều - Bước các đơn vị hành tiến từ trái qua phải( theo
hướng lễ đài) cờ vác lên vai. Khi đến lễ đài cờ được giương lên, đội viên giơ tay
chào (giới thiệu tóm tắt thành tích đơn vị). Khi qua hết lễ đài cờ chuyển xuống tư
thế vác, đội viên thôi chào và đi tiếp cho đến vị trí tập kết
* Chú ý: Khi vòng ở các góc phải vuông góc và giữ cự li giữa các đội hình.
* Lễ kết nạp đội viên
+ ý nghĩa: Nhắc nhở các em quyết tâm cố gắng học tập và rèn luyện tốt để trở
thành người Đội viên Đội TNTP HCM
+Yêu cầu: Để được vào Đội TNTP HCM những Thiếu nhi Việt Nam từ 9 đến
14 tuổi phải đạt 3 điều kiện sau:
+ Thừa nhận Điều lệ Đội TNTP HCM
+ Tự nguyện xin vào Đội TNTP HCM.
+ Được quá nữa số Đội viên trong Chi đội đồng ý.
- Tổ chức lễ kết nạp một cách trọng thể gây ấn tượng giáo dục sâu sắc.
- Địa điểm: Phòng Đội, phòng truyền thống. đủ cho đơn vị hoạt động
- Trang trí: Có cờ đội, ảnh Bác, câu Lễ kết nạp Đội viên mới.
- Thời gian: Chọn ngày lễ có ý nghĩa.
- Thành phần tham dự: Toàn chi đội,Tổng phụ trách, phụ trách chi đội, đại diện

cha mẹ học sinh, đại diện ban chỉ huy Liên Đội và đội viên được kết nạp.
- Chuẩn bị một số bài hát, tiết mục văn nghệ .
+ Diễn biến lễ kết nạp Đội viên.
Sau khi ổn định tổ chức Chi đội trưởng hoặc phó điều khiển lễ chào cờ,
tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
Chi đội phó công bố danh sách Đội viên được kết nạp ( không quá 15 em)
và mời cả Chi đội đứng dậy, mời các Đội viên được kết nạp lên đọc lời hứa. Các
Đội viên bước lên đứng đối diện với cờ (1 em đại diện) đọc lời hứa :
Tôi Đội viên Đội TNTP HCM trước cờ Tổ quốc và cờ Đội , trước toàn thể
chi đội tôi xin lấy danh dự hứa:
1. Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy.
2. Tuân theo Điều lệ Đội.
3. Giữ gìn danh dự Đội.
23


Đọc xong lời hứa tất cả các bạn được kết nạp hô Xin hứa 1 lần toàn chi
đứng nghiờm.
Phụ trách Chi đội đặt khăn quàng đỏ lên vai Đội viên mới ( Cả chi Đội có thể
hát bài: Em yêu chiếc khăn quàng) và căn dặn các em Từ nay các em là Đội
viên Đội TNTP HCM, anh (chị) và các bạn rất mong các em học tập và rèn luyện
tốt xứng đáng là Đội viên tốt - Cháu ngoan Bác Hồ. Các Đội viên mới đáp lại
Sẵn sàng và tự thắt nút khăn, đứng nghiêm chào cờ và quay xuống chào các
bạn.
Chi đội trưởng phân công Đội viên mới về các phân đội . cả Chi đội ngồi
xuống và hát tập thể bài: ước mơ ngày mai Nhạc và lời: Trần Đức. Lễ kết nạp
Đội kết thúc. ( Sau lễ kết nạp Đội có thể tổ chức liên hoan văn nghệ, tạo ấn
tượng, kỷ niệm tốt và làm cho buổi lễ sinh động thêm).
* Lễ công nhận Chi đội .
+ý nghĩa lễ công nhận Chi đội.

Công nhận sự phấn đấu học tập và rèn luyện của tập thể lớp nhi đồng trở
thành Chi đội. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ lứa tuổi nhi đồng sang lứa tuổi
Đội viên.
+ Yêu cầu
- Điều kiện để thành lập chi đội
+ Có từ 3 Đội viên trở lên được thành lập 1 Chi đội. Chi đội có từ 9 Đội viên trở
lên được chia thành các phân đội.
+ Trong các trường học hoặc ở địa bàn dân cư có từ 3 Chi đội trở lên được thành
lập 1 Liên đội.
+ 1 Việc thành lập các Chi đội, Liên đội do Hội đồng đội hoặc cấp bộ Đoàn cùng
cấp ra quyết định.
- Thành phần tham dự: Chi đội được công nhận, chi đội đỡ đầu, BCH Liên đội,
Đại diện BGH, HĐĐ các cấp, BCH Đoàn cùng cấp.
+ Diễn biến.
- ổn định tổ chức.
- Liên đội phó điều khiển lễ chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Phụ trách Chi đội đọc quyết định công nhận Chi đội mới rồi gắn cấp hiệu cho
Ban chỉ huy.
- Tổng phụ trách trao cờ Đội cho Chi đội trưởng ( toàn Chi đội mới đứng
nghiêm), Ban chỉ huy Chi đội nhận cờ, giương cờ về phía Chi đội. Đại diện Ban
chỉ huy hô: Chào cờ Chào, Đội viên giơ tay chào ( Không hát, không hô
khẩu hiệu).Chỉ huy hô: Thôi
- Đại biểu phát biểu, giao nhiệm vụ .
- Chi đội trưởng phát biểu nhận nhiệm vụ.
- Chỉ huy Liên đội tuyên bố bế mạc. Lễ công nhận Chi đội kết thúc.
* Chú ý: Có thể tổ chức chương trình văn nghệ chào mừng Chi đội mới.
1.2.2.5. Hỏt mỳa, trũ chi thiu nhi .
a. Hỏt, mỳa tp th thiu nhi
* í ngha, tỏc dng ca hỏt, mỳa thiu nhi


24


- Hỏt mỳa l nhng b mụn ngh thut phự hp vi la tui thiu nhi, Hỏt mỳa
mang n cho cỏc em nim vui ti phn khi, lc quan yờu i, lm phong phỳ
thờm ni dung sinh hot i.
- Hỏt, mỳa l phng tin giao lu tỡnh cm, tht cht tỡnh bn, tỡnh on kt
thõn ỏi lm cho mi ngi cng gn bú hn vi tp th cng ng.
- Hỏt mỳa tp th l s kt hp gia cỏc yu t nghe, nhỡn, chy, nhy lm cho
cỏc em nng ng, nhanh nhn, hot bỏt, gúp phn giỳp c th phỏt trin cõn
i, rốn luyn tớnh bn b, do dai, khộo lộo trong cụng vic v trong cuc sng.
- Hỏt mỳa tp th gúp phn giỏo dc cho cỏc em ý thc t chc k lut, ý thc
thm m lnh mnh, trong sỏng qua v p ca nhp iu õm thanh v cỏc ng
tỏc to hỡnh .
- Hỏt mỳa tp th to iu kin cho cỏc em hc sinh cú nng khiu phỏt trin ti
nng ca mỡnh v cú ý thc phc v cng ng.
* Hng dn hỏt, mỳa tp th thiu nhi
- Cỏc bc tin hnh dy mt bi hỏt tp th:
Bc 1: Ph bin nhc v li bi hỏt bng nhiu cỏch nh phỏt bi hỏt ó pho to
sn, vit bi hỏt lờn bng, c cho hc sinh chộp ..
Bc 2: Gii thiu tỏc gi, tỏc phm, xut x ca bi hỏt, ni dung ca li ca,
gii thớch cỏc t khú hiu, nờu hỡnh tng, tỡnh cm ca bi hỏt to cm xỳc
ban u. Cn núi rừ yờu cu, tc ca bi hỏt, yờu cu v nhp phỏch.
Bc 3: Giỏo viờn cn hỏt mu vi ln hoc m bng i cho hc sinh lm quen
dn vi nhp iu ca bi hỏt.
Bc 4: Tin hnh dy hỏt tng cõu sau ú ghộp li ton bi v cho c lp hỏt i
hỏt li nhiu ln.
b. Trũ chi thiu nhi
* í ngha ca trũ chi
- Đối với tập thể.

+ Trò chơi tạo bầu không khí vui tươi, thoải mái sau những giờ học tập, lao động
căng thẳng.
+ Thông qua trò chơi các em có dịp gần gủi, hiểu biết và thông cảm cho nhau
hơn,
từ đó tạo tinh thần đoàn kết thân ái, giúp đỡ nhau trong học và rèn luyện.
- Đối với cá nhân
+ Trò chơi giúp cho cơ thể phát triển cân đối, hài hoà, tạo nên một cơ thể khỏe
mạnh (nhiều trò chơi đòi hỏi sự vận động toàn cơ thể )
+ Trò chơi góp phần phát triển trí tuệ, trí tưởng tượng, óc quan sát , nhanh nhẹn,
tháo vát, phản ứng nhanh.
+ Trò chơi làm cho tâm hồn con người phát triển lành mạnh, tạo tinh thần thoải
mái vui vẻ, cởi mở , trung thực, thẳng thắn, mạnh dạn
Lưu ý : - Chia nhóm, cử nhóm trưởng tổ chức trò chơi minh họa tìm hiểu ý
nghĩa giáo dục ( đối với cá nhân, đối với tập thể)
- Các nhóm nhận xét
- Giảng viên góp ý bổ sung
Câu hỏi : - Khi tham gia các trò chơi tập thể những nét tính cách nào của Thiếu
nhi được bộc lộ rõ ?
25


×