Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại việt nam trong bối cảnh hội nhập TPP (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.58 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

NGUYỄN PHƢƠNG THẢO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP TPP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN PHƢƠNG THẢO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP TPP
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
đƣợc đăng tải trên các bài nghiên cứu, tạp chí và website theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Phƣơng Thảo


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đến Quý thầy cô trong Khoa Kinh tế và
Kinh doanh quốc tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Cẩm Nhung đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời!
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Phƣơng Thảo



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG ........................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH ............................................................. Error! Bookmark not defined.
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...... 4
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 4

1.1.1.

Về năng lực cạnh tranh nói chung ................................................................... 4

1.1.2.

Về năng lực cạnh tranh của NHTM ................................................................. 5

1.1.3.

Về năng lực cạnh tranh của các NHTM trong bối cảnh hội nhập................... 5

1.2.

Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM ................................................. 10

1.2.1.


Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM .............................................. 10

1.2.2.

Nội dung về năng lực cạnh tranh của NHTM ................................................ 12

1.2.3.

Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ....................................... 14

1.2.4.

Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM................................. 22

1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong TPP về nâng cao năng lực cạnh tranh của
hệ thống NHTM ............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1.

Kinh nghiệm của Nhật Bản ............................ Error! Bookmark not defined.

1.3.2.

Kinh nghiệm của Úc ...................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.3.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................ Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2.


PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. Error! Bookmark not defined.

2.1.

Quy trình nghiên cứu ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1.

Phương pháp phân tích, tổng hợp ................. Error! Bookmark not defined.

2.2.2.

Phương pháp thống kê, so sánh ..................... Error! Bookmark not defined.

2.2.3.

Phương pháp kế thừa ..................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.4.

Phương pháp phân tích SWOT ...................... Error! Bookmark not defined.

2.2.5.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .......... Error! Bookmark not defined.


CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP TPPError! Bookmark not
defined.
3.1.

Tổng quan về hội nhập tài chính trong TPP .......... Error! Bookmark not defined.

3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam . Error! Bookmark not
defined.


3.2.1.

Năng lực tài chính.......................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Hệ thống kênh phân phối của các NHTM Việt Nam..... Error! Bookmark not
defined.
3.2.3. Nguồn nhần lực và năng lực quản trị điều hành .......... Error! Bookmark not
defined.
3.2.4.

Năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ ............ Error! Bookmark not defined.

3.2.5.

Thực trạng năng lực công nghệ ngân hàng ... Error! Bookmark not defined.

3.3.

Khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP

Error! Bookmark not defined.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam qua phân tích SWOT
………………………………………………………………………………Er
ror! Bookmark not defined.
3.3.1.

3.3.2. Cơ hội của các NHTM Việt Nam khi TPP có hiệu lực . Error! Bookmark not
defined.
3.3.3. Thách thức của các NHTM Việt Nam khi TPP có hiệu lực Error! Bookmark
not defined.
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP TPP ....... 29
4.1.

Giải pháp tăng cƣờng năng lực tài chính .............. Error! Bookmark not defined.

4.1.1.

Giải pháp tăng quy mô vốn ............................ Error! Bookmark not defined.

4.1.2.

Giải pháp làm sạch bảng cân đối kế toán ..... Error! Bookmark not defined.

4.1.3.

Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ........... Error! Bookmark not defined.

4.1.4.


Giải pháp minh bạch về tài chính .................. Error! Bookmark not defined.

4.2.

Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành
Error! Bookmark not defined.

4.3.

Giải pháp phát triển hạ tầng CNTT ....................... Error! Bookmark not defined.

4.4.

Giải pháp về thị phần và kênh phân phối .............. Error! Bookmark not defined.

4.4.1.

Huy động vốn ................................................. Error! Bookmark not defined.

4.4.2.

Cho vay .......................................................... Error! Bookmark not defined.

4.4.3.

Dịch vụ ........................................................... Error! Bookmark not defined.

Giải pháp xây dựng thƣơng hiệu NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập TPP
…………………………………………………………………………………...Er

ror! Bookmark not defined.
4.5.

KẾT LUẬN.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu thế thời đại và diễn ra ngày càng
sâu rộng về nội dung và quy mô trên nhiều lĩnh vực. Để bắt kịp với xu thế đó, Việt
Nam đã chủ động gia nhập khối ASEAN, Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO, tham
gia vào các khu vực mậu dịch tự do, ký kết các hiệp định thƣơng mại tự do với
nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Mở cửa lĩnh vực ngân hàng là một
trong những cam kết mà Việt Nam thể hiện với mong muốn hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn với cộng đồng quốc tế.
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập của đất nƣớc, ngành ngân
hàng đã tích cực chủ động và không ngừng nỗ lực củng cố quan hệ hợp tác với các
tổ chức tài chính quốc tế, tìm kiếm, mở rộng quan hệ với các đối tác tiềm năng
nhằm tăng cƣờng hỗ trợ cả về tài chính lẫn kỹ thuật cho Việt Nam.
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, lộ trình thực hiện các Hiệp
định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng đã ký kết đang ngày một rút ngắn lại,
các NHTM Việt Nam sẽ đón nhận nhiều cơ hội nhƣng cũng đối diện với không ít
thách thức và khó khăn. Mở cửa thị trƣờng ngân hàng đồng nghĩa với việc gia tăng
số lƣợng các ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài, các chi nhánh của NHNNg tại Việt
Nam khiến áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Thời gian qua, mặc dù các
NHTM Việt Nam đã có những bƣớc phát triển nhất định song khoảng cách giữa các
NHTM Việt Nam với các NHTM trong khu vực và trên thế giới vẫn còn rất lớn về
mọi phƣơng diện. Sau hơn 9 năm gia nhập WTO, các NHTM Việt Nam đã thể hiện
nhiều yếu kém nhƣ năng lực tài chính thấp, sức cạnh tranh chƣa cao, năng lực quản

trị và công nghệ yếu, sản phẩm dịch vụ chƣa phong phú và đa dạng… Chính vì vậy,
tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố sống còn để các NHTM Việt Nam
có thể đứng vững và phát triển trong xu thế hội nhập, nhất là khi Việt Nam đã chính
thức tham gia Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP).
TPP cho phép 12 nƣớc thành viên cung cấp dịch vụ ngân hàng xuyên biên giới


trong khối, tức là đƣợc phép khai thác chung khách hàng. Điều này có nghĩa là cá
nhân, tổ chức tại Việt Nam có thể sử dụng dịch vụ của bất kỳ ngân hàng nào trong
12 nƣớc thành viên TPP mà ngân hàng đó không cần mở chi nhánh/ ngân hàng
100% vốn nƣớc ngoài nhƣ trƣớc và ngƣợc lại. Nếu Quốc hội Mỹ thông qua TPP và
TPP sẽ có hiệu lực từ năm 2018 thì việc chuẩn bị sẵn sàng đón nhận cơ hội và thách
thức do TPP mang lại cho các NHTM Việt Nam là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đặt ra các câu hỏi sau:
(1) Năng lực cạnh tranh của các NHTM là gì?
(2) Năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015
nhƣ thế nào?
(3) Giải pháp gì nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam trong bối cảnh hội nhâp TPP?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam để từ đó có cơ sở đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các ngân hàng này trong bối cảnh hội nhập TPP.
Luận văn đặt ra các nhiệm vụ:
(1) Hệ thống hóa lý thuyết và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của các NHTM.

(2) Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập TPP.
(3) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn lấy năng lực cạnh tranh của các NHTM


Việt Nam dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh
tranh, các hoạt động của NHTM Việt Nam làm đối tƣợng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
các NHTM Việt Nam, bao gồm NHTMNN và NHTMCP ở môi trƣờng kinh doanh
trong nƣớc giai đoạn 2007 – 2015.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã chắt lọc, kế thừa, hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận
cạnh về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của NHTM trong hội nhập kinh tế quốc tế,
đặc biệt phân tích rõ các nhân tố ảnh hƣởng và đề xuất một hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.
Luận văn đã phân tích sâu sắc về thực trạng năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2007 – 2015, và đánh giá năng lực cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam qua phân tích SWOT.
Từ đó, luận văn đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ và khả năng
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trƣớc thềm hội nhập
TPP.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
năng lực cạnh tranh của NHTM
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong bối

cảnh hội nhập TPP
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập TPP


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Về năng lực cạnh tranh nói chung
Trên thế giới, việc nghiên cứu về năng lực cạnh tranh với nhiều khía cạnh
khác nhau đƣợc nghiên cứu bởi nhiều nhóm tác giả từ những năm 60 và phát triển
mạnh trong những năm 80. Nổi bật là công trình nghiên cứu của Michael Porter
nghiên cứu về chiến lƣợc cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh.
Michael A. Hitt, R.Duane Ireland & Robert E.Hoskisson (2007) với tác phẩm
“Strategic Management, Competitiveness and Globalization: Concepts and Case”
trình bày về quản trị chiến lƣợc và cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Cuốn “Khái luận về quản trị chiến lược” của tác giả Fred R. David đã làm
rõ các vấn đề quản trị chiến lƣợc và áp dụng các chiến lƣợc vào hoạt động thực tiễn
của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay đánh giá các tác động yếu tố bên
ngoài và bên trong nhƣ thế nào, và yếu tố đó ảnh hƣởng ít hay nhiều đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các ma trận đánh giá yếu tố của doanh
nghiệp để có thể thấy đƣợc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tốt ở mặt nào và
yếu ở mặt nào, có mặt nào cần khắc phục.
Bài viết của Nguyễn Thế Nghĩa (2007), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Cộng sản điện tử, số 23
(143). Bài viết đã khái quát tình hình phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam và
đƣa ra các hạn chế về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nhƣ quy
mô doanh nghiệp nhỏ, ít vốn; lạc hậu về khoa học công nghệ; hạn chế về khâu
nguyên vật liệu và sự yếu kém về thƣơng hiệu; hạn chế về chiến lƣợc truyền thông

và xúc tiến thƣơng mại… Từ đó, tác giả đƣa ra các giải pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.


1.1.2. Về năng lực cạnh tranh của NHTM
Về nội dung năng lực cạnh tranh của các NHTM đã đƣợc một số tác giả tiếp
cận ở các góc độ, phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu khác nhau. Một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu liên quan tới đề tài này trong thời gian qua có thể kể đến:
Bài viết “Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam” của TS.
Nguyễn Văn Hà đăng trên số 20 tháng 10/2013 Tạp chí Ngân hàng. Tác giả đã cho
thấy rõ bức tranh tổng thể về thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM
Việt Nam trong giai đoạn triển khai kế hoạch tái cơ cấu thông qua việc đánh giá các
chỉ tiêu về năng lực tài chính, về thị phần, về nguồn nhân lực, về trình độ CNTT và
về hoạt động phát triển dịch vụ…
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (2011): Cạnh tranh không lành mạnh
trong hoạt động ngân hàng và các giải pháp chống hành vi cạnh tranh không lành
mạnh của TS. Kiều Hữu Thiện.
Nghiên cứu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt
Nam” có công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Thanh Bình do NXB Chính trị
quốc gia ấn hành năm 2005.
Đề tài Cơ sở lý luận và thực tiễn một số giải pháp nâng cao hiệu quả cạnh
tranh và hợp tác trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam (2000) do TS. Nguyễn Đắc
Hƣng làm chủ nhiệm đề tài.
Các công trình nghiên cứu này đã trình bày một cách tổng quát những vấn đề
lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM, phân tích đánh giá một cách khá toàn
diện về lý luận và thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM trong từng lĩnh
vực cụ thể để tìm ra những ƣu, nhƣợc điểm cùng các nguyên nhân và từ đó đề xuất
một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.
1.1.3. Về năng lực cạnh tranh của các NHTM trong bối cảnh hội nhập
Barbara Casu, Philip Molyneux (2000), giảng viên Khoa Kế toán trƣờng Đại

học xứ Wales đã tiến hành nghiên cứu so sánh kết quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng châu Âu. Các tác giả đã dùng phƣơng pháp phân tích phát triển dữ liệu phi
tham số (Non-parametric Data Development Analysis) kết hợp với cách tiếp cận hồi


quy Tobit để phân tích tính cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Châu Âu trong bối
cảnh thị trƣờng Châu Âu thống nhất giai đoạn 1993 – 1997.
Bert Scholtens (2000) đã nghiên cứu về cạnh tranh, tăng trƣởng và hiệu quả
của ngành công nghiệp ngân hàng, phân tích mối liên hệ giữa cấu trúc thị trƣờng và
hiệu quả bằng phƣơng pháp phân tích ổn định có giới hạn (extreme bounds
analysis).
Allen N.Berger và Loretta J.Mester (2003) đã nghiên cứu về sự thay đổi hiệu
quả của hệ thống ngân hàng Mỹ do sự thay đổi về các yếu tố kỹ thuật, cạnh tranh và
quy định của Nhà nƣớc. Đề tài nghiên cứu đã cho thấy trong giai đoạn 1991 – 1997,
hiệu quả về mặt chi phí giảm sút trong khi hiệu quả về mặt lợi nhuận đƣợc cải thiện
một cách đáng kể, đặc biệt là khi các ngân hàng tham gia vào quá trình sáp nhập.
Nghiên cứu cũng cho thấy sự gia tăng lợi nhuận bằng cách gia tăng các dịch vụ cao
cấp.
Nghiên cứu về vấn đề năng lực cạnh tranh của NHTM trong xu thế hội nhập
có sách chuyên khảo của PGS.TS Nguyễn Thị Quy: “Năng lực cạnh tranh của các
NHTM trong xu thế hội nhập”, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2005. Tác giả đã
phân tích một cách toàn diện thực trạng năng lực của các NHTM Việt Nam qua 6
tiêu chí: tiềm lực tài chính; năng lực công nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản lý
và cơ cấu tổ chức; hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ
cung cấp; mức độ cạnh tranh và khả năng hợp tác giữa các ngân hàng trong nƣớc, từ
đó đƣa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao những năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập, trên cơ sở đánh giá kinh
nghiệm cải cách hệ thống NHTM của một số quốc gia trên thế giới nhƣ Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Hội thảo quốc tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh

hội nhập – Kinh nghiệm Đài Loan” do Viện Nghiên cứu Châu Âu; Học viện CNTT
Đài Loan; Học viên Ngân hàng và Tài chính Đài Loan chủ trì tổ chức tại Hà Nội
ngày 28/5/2007. Các chuyên gia hai bên đã đƣa ra kết luận: Những vấn đề mà
ngành tài chính, ngân hàng Việt Nam đang gặp phải trong thời điểm đó giống


những gì mà Đài Loan đã từng giải quyết hơn 20 năm trƣớc đó. Do vậy, những
thành công cũng nhƣ sai lầm mà Đài Loan từng gặp phải sẽ là những bài học kinh
nghiệm tốt cho Việt Nam trong cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng.
Bài viết của GS.TSKH Nguyễn Duy Gia về “Hệ thống ngân hàng Việt Nam:
Cạnh tranh – Phát triển – Hội nhập quốc tế – Xu hướng tất yếu của thời đại” trên
Tạp chí Ngân hàng 8-4/2006 đã chỉ rõ vai trò của hệ thống ngân hàng, phân tích về
một số thách thức đặt ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam do những đòi hỏi của
hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO.
Bài viết của Lê Minh Hƣng về “Các ngân hàng Việt Nam bước vào triển
khai thực hiện các cam kết trong WTO – những vấn đề đặt ra” đăng trên Tạp chí
Ngân hàng số 3+4 (tháng 2/2007). Trong bài viết này tác giả đã trình bày về những
cam kết của nƣớc ta trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng và chỉ rõ những vấn đề đặt ra
về năng lực cạnh tranh đối với các ngân hàng Việt Nam khi triển khai lộ trình thực
hiện các cam kết trong WTO. Tác giả cũng cho rằng, để có thể hội nhập một cách
đầy đủ và thực sự vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng cần nỗ lực cải cách hơn nữa để tăng sức mạnh cạnh tranh cùng với những
trợ giúp của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế.
Bài viết của Trần Huy Hoàng: “Gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng: Vận hội
lớn, khó khăn không ít” trong hội thảo khoa học “Hội nhập quốc tế về ngân hàng”
do trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức tháng 7/2008 cho rằng:
“Việc thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong gia nhập WTO
đặt ra cho hệ thống NHTM Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong cam
kết gia nhập WTO, đến năm 2011, Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho
NHNNg”. PGS.TS Trần Huy Hoàng kết luận: “Có thể nói hệ thống ngân hàng Việt

Nam đang đứng trƣớc những vận hội to lớn cho sự phát triển, song những thách
thức và yếu kém nội tại chắc chắn sẽ gây khó khăn không ít cho các NHTM trong
nƣớc, nếu không có những cải cách thích hợp và đồng bộ với tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế”.


Buổi tọa đàm ngày 9/11/2011 do trƣờng Đại học Ngoại thƣơng tổ chức với
sự tham gia của ông Trƣơng Đình Tuyển – Nguyên Bộ trƣởng Bộ thƣơng mại (nay
là Bộ Công thƣơng), ông Trịnh Quang Anh – Giám đốc trung tâm nghiên cứu kinh
tế Maritimebank và bà Nguyễn Thị Quy – Nguyên hiệu phó, trƣởng khoa Tài chính
– Ngân hàng trƣờng Đại học Ngoại thƣơng. Một trong những nội dung chính của
buổi tọa đàm là năng lực cạnh tranh của các ngân hàng tại thị trường Việt Nam. Bà
Nguyễn Thị Quy cho rằng, ở thời điểm gần 5 năm gia nhập WTO, hệ thống NHTM
Việt Nam đã và đang thể hiện ra một số tồn tại nhƣ trình độ công nghệ chƣa cao,
năng lực quản trị điều hành còn yếu kém, đặc biệt là năng lực tài chính còn chƣa
đảm bảo. Ông Trịnh Quang Anh chỉ ra những bất cập liên quan đến tỷ lệ an toàn
vốn (CAR) của các ngân hàng. Theo ông, nếu chỉ đánh giá CAR của các ngân hàng
đạt trên 8% hay 9% là chƣa đủ. Thực tế cho thấy, việc tính toán CAR theo chuẩn
mực kế toán của Việt Nam (VSA) còn chênh lệch rất nhiều so với việc tính CAR
theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và điều này gây ra không ít khó
khăn cho vấn đề quản lý. Ông Trƣơng Đình Tuyển cũng chỉ rõ những khó khăn
trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài chính ngân hàng. Ông Tuyển cũng
nhấn mạnh rằng: “những thách thức hiện tại với hệ thống tài chính ngân hàng không
phải do WTO mang lại mà xuất phát từ những yếu kém nội tại của từng bộ phận.
Việc gia nhập WTO đã nhanh chóng chỉ ra cho chúng ta thấy những yếu kém đó.”
Bài viết của Phƣơng Trâm về “Cơ hội – thách thức của các ngân hàng Việt
Nam trong năm 2011”. Tác giả bài viết đã chỉ rõ khi những rào cản đối với NHNNg
đƣợc dỡ bỏ sẽ mở ra một sân chơi lành mạnh hơn cho các ngân hàng. Các NHNNg
sẽ đƣợc phát triển tự do hơn trên mảng tài chính ngân hàng trong khi các ngân hàng
nội sẽ không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng cao dịch vụ của mình để cùng cạnh

tranh. Đây cũng đƣợc coi là cú hích về cạnh tranh để các NHTM Việt Nam đi lên.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ thúc đẩy hiệu quả không chỉ trong huy động,
phân bổ các nguồn vốn mà còn hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Khả năng
cạnh tranh của các ngân hàng sẽ đƣợc nâng cao bởi cơ hội liên kết hợp tác với nƣớc
ngoài trong chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và khai thác thị trƣờng. Bài


viết còn nhận định: bên cạnh những cơ hội, ngân hàng trong nƣớc cũng đối diện
nhiều thách thức. Các NHTM Việt Nam đứng trƣớc áp lực cạnh tranh từ phía các
NHNNg với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản
phẩm đa dạng và có chất lƣợng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Và tác giả bài viết cho rằng, để tạo thế cân bằng trƣớc sức ép cạnh tranh ngày
càng gia tăng, điều quan trọng là các NHTM trong nƣớc phải thực hiện mục tiêu cải
cách, nâng cao năng lực tài chính, hoạt động và quản trị ngân hàng, đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ và khai thác tối đa các khoảng trống hiện nay trong thị trƣờng
dịch vụ ngân hàng.
Cùng nghiên cứu về nội dung này còn có các đề tài luận án tiến sĩ kinh tế của
các tác giả nhƣ:
Luận án TS kinh tế của Lê Đình Hạc, bảo vệ năm 2005 tại Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh với đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án đã hệ thống
hóa đƣợc những vấn đề mang tính lý luận về cạnh tranh, hội nhập và các vấn đề cơ
bản về hoạt động ngân hàng liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của
NHTM trong nền kinh tế.
Luận văn Tiến sĩ kinh tế: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMNN Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2012) của NCS Nguyễn Thu Hiền.
Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của NHTM trong tiến trình hội nhập quốc tế; phân tích và đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của NHTMNN Việt Nam trong quá trình hội nhập; từ đó đề
xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các

ngân hàng này trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, đối tƣợng và
phạm vi nghiên cứu của Luận án này chỉ tập trung vào các NHTMNN chứ không
bao gồm cả các NHTMCP.
Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
trong thực hiện cam kết gia nhập WTO” (2012) của NCS Hoàng Ngọc Hải. Luận án
đã bổ sung và hoàn thiện lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam khi


thực hiện cam kết gia nhập WTO; đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của
NHTM Việt Nam; đánh giá quá trình thực hiện cam kết gia nhập WTO của NHTM
Việt Nam; làm rõ những hạn chế, yếu kém cũng nhƣ những vấn đề đặt ra đối với
quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả
đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam trong thực hiện các cam kết gia nhập WTO.
Những nghiên cứu trên đây đã trình bày tƣơng đối đầy đủ các vấn đề lý luận
và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, trong các công trình khoa học trên chƣa có công trình nào đề cập một
cách hệ thống về năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập TPP. Bởi vậy, có một đề tài nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống về năng lực cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP là cần thiết và có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì năng lực cạnh tranh đƣợc hiểu là
khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài
trên thị trƣờng cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỉ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỉ lệ
đòi hỏi tài trợ cho những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt đƣợc những mục
tiêu doanh nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh có thể đƣợc chia thành 3 cấp:
-


Năng lực cạnh tranh quốc gia: Là năng lực của một nền kinh tế đạt

đƣợc tăng trƣởng bển vững, thu hút đƣợc đầu tƣ, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội,
nâng cao đời sống của ngƣời dân.
-

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Là khả năng duy trì và mở

rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh trong và
ngoài nƣớc. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó đạt đƣợc.
-

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Đƣợc đo bằng thị phần

của sản phẩm dịch vụ trên thị trƣờng. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ


phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó, dựa vào chất lƣợng, tính độc đáo của sản
phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm, dịch vụ đó.
Ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, tạo
điều kiện cho nhau, chế định nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Một nền kinh tế có năng
lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao
vì mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp lại dựa trên năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp. Nền kinh tế có sức cạnh tranh cao sẽ tạo điều kiện và môi trƣờng cho
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
NHTM là doanh nghiệp, nhƣng hoạt động của ngân hàng là loại hình kinh
doanh đặc biệt, đó là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính có liên quan. Vì
vậy, nếu dựa trên sự phân chia cấp độ về năng lực cạnh tranh của WEF thì năng lực

cạnh tranh của NHTM đƣợc xét trên cấp độ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh khi nó chiếm lĩnh đƣợc thị
trƣờng, thu hút đƣợc nhiều khách hàng đến với mình bằng việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ chất lƣợng tốt, tiện ích cao, tạo đƣợc sự hài lòng của khách hàng, có
đƣợc uy tín, danh tiếng trên thị trƣờng, đồng thời thu đƣợc lợi nhuận đủ đảm bảo
cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh của NHTM là
sự tổng hợp tất cả khả năng của các NHTM đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng
về việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lƣợng cao, đa dạng và
phong phú, tiện ích và thuận lợi, có tính độc đáo so với các sản phẩm, dịch vụ cùng
loại hiện có trên thị trƣờng, tạo ra đƣợc lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận hàng
năm của các ngân hàng, tạo đƣợc uy tín, thƣơng hiệu và vị thế cao trên thị trƣờng,
có khả năng chống đỡ và vƣợt qua những biến động bất lợi của môi trƣờng kinh
doanh.
Vì vậy, có thể cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng ngân
hàng tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn hơn, tạo ra lợi nhuận cao và phát triển bền
vững”.


1.2.2. Nội dung về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.2.1. Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khoa học công nghệ phát triển nhƣ vũ
bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú và đa dạng, tạo sự thuận lợi cho sự lựa
chọn của ngƣời tiêu dùng và đặt các doanh nghiệp dƣới áp lực cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Vì thế, việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàm ý phải thỏa mãn cao nhất
những yêu cầu đòi hỏi từ khách hàng.
Theo quan niệm của khách hàng, một sản phẩm ngân hàng có chất lƣợng
phải đáp ứng đƣợc tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu mong muốn của khách hàng, đem
lại cho khách hàng một tập lợi ích và tiện ích. Do vậy, khi đánh giá một sản phẩm
của ngân hàng có chất lƣợng, khách hàng thƣờng dựa vào các tiêu chí sau: Mức độ

tham gia của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm và dịch vụ ít và đơn
giản, tốc độ xử lý giao dịch nhanh, mức độ chính xác cao, hiệu quả mang lại cho
khách hàng lớn, thái độ phục vụ tốt, trình độ công nghệ hiện đại.
1.2.2.2. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm. Giá cả có vai trò quan trọng đối với
quyết định của khách hàng. Đối với các NHTM, giá cả chính là lãi suất và mức phí
áp dụng cho các dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Trong quá trình xác định lãi suất và mức phí, các NHTM luôn phải đối mặt
với những mâu thuẫn, đó là: Nếu NHTM quan tâm đến khả năng cạnh tranh để mở
rộng thị phần thì cần phải đƣa ra mức lãi suất và phí hấp dẫn, ƣu đãi cho khách
hàng. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ làm giảm thu nhập của NHTM, thậm chí có thể
khiến NHTM bị thua lỗ. Song cũng nhƣ mọi doanh nghiệp khác trong nền kinh tế,
NHTM cũng luôn quan tâm đến mục tiêu tối thƣợng là tối đa hóa lợi nhuận, do đó
các NHTM cũng muốn đƣa ra mức lãi suất và phí cao mà điều này có thể làm cho
ngân hàng bị mất khách hàng, giảm thị phần trong kinh doanh. Điều này có nghĩa là
hiện nay cạnh tranh bằng giá cả đang trở thành một biện pháp ít đƣợc lựa chọn nhất.


1.2.2.3. Cạnh tranh bằng việc đa dạng hóa dịch vụ cung cấp
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, các NHTM phải
cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng, độc đáo, tạo ra nét riêng biệt, tích
cực nghiên cứu để tung ra thị trƣờng những sản phẩm dịch vụ mới với tính năng và
tiện ích ƣu việt hơn nhằm thay thế những sản phẩm hiện có. Nhờ thế, các NHTM có
thể tạo ra và duy trì lợi thế của mình trong cạnh tranh, đáp ứng đƣợc yêu cầu của
khách hàng, giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
1.2.2.4. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Kênh phân phối là phƣơng tiện trực tiếp đƣa sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng đến với khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng nắm bắt chính xác và kịp thời
nhu cầu của khách hàng, qua đó chủ động cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ,
tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.

Trƣớc đây, các NHTM thƣờng phát triển mạnh mẽ mạng lƣới phân phối để
mở rộng thị phần và gây sức ép lên đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, thời gian gần
đây, các kênh phân phối hiện đại với ƣu thế nhiều mặt đang dần trở thành xu hƣớng
chung đƣợc lựa chọn. Bao gồm:
- Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn: Đặc điểm của kênh phân phối này là
hoàn toàn do máy móc thực hiện dƣới sự điều kiện của các thiết bị điện tử.
- Chi nhánh ít nhân viên: Kiểu chi nhánh này có vị trí quan trọng trong hệ
thống ngân hàng, nhất là đối với các chi nhánh lƣu động. Ƣu điểm của nó là chi phí
thấp, hoạt động linh hoạt.
- Ngân hàng điện tử (E-Banking): Hình thức phân phối này đƣợc thực hiện
thông qua hệ thống điện thoại và máy tính. Nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều
tiện ích, tiết kiệm chi phí và thời gian, hoạt động ở mọi lúc mọi nơi. Các giao dịch
đƣợc thực hiện thông qua các giao dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại điểm
bán hàng, máy rút tiền tự động, ngân hàng qua điện thoại…
- Ngân hàng qua mạng: Đƣợc chia làm 2 loại là ngân hàng qua mạng nội bộ
và ngân hàng qua mạng internet.


1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.3.1. Năng lực tài chính của NHTM
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh nguồn lực tài chính của NHTM, nhƣng những
chỉ tiêu phản ánh và tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của NHTM bao gồm
một số chỉ tiêu sau:
(1) Vốn chủ sở hữu (VCSH)
VCSH của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng,
của các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong ngân hàng, kinh
phí quản lý do các đơn vị thuộc trực thuộc nộp lên. VCSH gồm hai bộ phận: VCSH
ban đầu và VCSH hình thành trong quá trình hoạt động.
VCSH ban đầu với các NHTMCP chính là vốn do cổ đông góp thông qua
việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu bao gồm cổ phần thƣờng và cổ phần ƣu đãi. Mức

vốn này phải đảm bảo tối thiểu bằng vốn pháp định.
VCSH hình thành trong quá trình hoạt động (vốn sở hữu bổ sung) do cổ
phần phát hành thêm hoặc do ngân sách Nhà nƣớc cấp bổ sung trong quá trình hoạt
động, do chuyển một phần lợi nhuận tích lũy, các quỹ dự trữ, quỹ đầu tƣ, bổ sung
vốn điều lệ, phát hành giấy nợ dài hạn.
Trên bảng cân đối kế toán của NHTM, VCSH bao gồm các khoản mục cơ
bản: vốn điều lệ, lợi nhuận chƣa phân phối và các quỹ. Trong đó, vốn điều lệ là vốn
ghi trong điều lệ ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn VCSH và có ý
nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trong trƣờng hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động thì nghĩa vụ
thanh toán nợ sẽ đƣợc thanh toán theo thứ tự: các khoản tiền gửi của khách hàng,
nghĩa vụ với chính phủ và ngƣời lao động, và cuối cùng mới đến chủ sở hữu. Nếu
quy mô VCSH càng lớn thì ngƣời gửi tiền và ngƣời cho vay càng cảm thấy an tâm
về ngân hàng (với các điều kiện khác là nhƣ nhau). Do đó, VCSH đƣợc coi là cơ sở
để tạo niềm tin cho khách hàng.
Đồng thời, VCSH còn thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động của
một ngân hàng, VCSH ảnh hƣởng tới quy mô mở rộng mạng lƣới kinh doanh cũng


nhƣ quy mô hoạt động của NHTM: khả năng huy động vốn, khả năng mở rộng tín
dụng, dịch vụ, khả năng đầu tƣ tài chính, trình độ trang thiết bị công nghệ.
Phần lớn VCSH của NHTM không sinh lời trực tiếp, chúng đƣợc ƣu tiên cho
việc xây dựng trụ sở, phƣơng tiện làm việc, đầu tƣ công nghệ. Phần còn lại của
VCSH tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng. Tuy VCSH chỉ tham gia
vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng với một tỉ lệ nhỏ so với tổng tài sản của
ngân hàng nhƣng VCSH tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng liên quan
đến khả năng hoạt động của ngân hàng nhƣ khả năng huy động vốn, các hoạt động
cho vay, đầu tƣ của ngân hàng. VCSH lớn cho phép các ngân hàng thành lập công
ty con, tham gia hoạt động đầu tƣ, liên doanh liên kết với các đối tác chiến lƣợc,
hùn vốn vào các công ty và có thể thôn tính các ngân hàng khác.

Các quy định liên quan đến an toàn hoạt động ngân hàng quốc tế (Basel I, II,
III) quy định ngân hàng chỉ đƣợc cho vay tối đa đối với một khách hàng/ một nhóm
khách hàng theo tỉ lệ nhất định so với VCSH. Căn cứ vào các quy định quốc tế và
thực tiễn nền kinh tế của một nƣớc mà các nƣớc đƣa ra những quy định cụ thể để
giới hạn các NHTM không quá tập trung cho vay vào một nhóm khách hàng, để
tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra cho ngân hàng khi khách hàng không có
khả năng thanh toán.
Với những ý nghĩa quan trọng đó, có thể nói một ngân hàng có mức VCSH
lớn thì đó là một yếu tố đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, đồng thời thể
hiện sức mạnh tài chính của bản thân ngân hàng đó.
(2) Nhóm chỉ tiêu về quy mô và tăng trƣởng tài sản
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dƣới hình thức huy động, cho vay và cung ứng
các dịch vụ thanh toán. Vì vậy, bảng cân đối tài sản của NHTM có những đặc thù
riêng khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Điểm đặc thù riêng này
là NHTM thƣờng quản lý một lƣợng tài sản lớn hơn vốn của chúng rất nhiều và tài
sản của NHTM phần lớn là tài sản tài chính.
Tài sản Có bao gồm tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời, phản ánh quá
trình sử dụng vốn vào mục đích đảm bảo an toàn và tìm kiếm lợi nhuận của NHTM.


Quy mô, cơ cấu và chất lƣợng tài sản có sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của NHTM. Khi nói đến tăng trƣởng của tổng tài sản là nói đến quy mô của hoạt
động tín dụng và đầu tƣ, chất lƣợng tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nói đến khả
năng bền vững về tài chính, năng lực quản lý của một NHTM. Đánh giá quy mô,
chất lƣợng tài sản đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu: tốc độ tăng trƣởng của tổng tài
sản, tính đa dạng hóa trong tài sản, tổng dƣ nợ, tốc độ tăng trƣởng của dƣ nợ, tỷ
trọng dƣ nợ trên tổng tài sản có, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tình hình bảo đảm
tiền vay…
Bên cạnh hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tƣ cũng góp phần làm tăng
trƣởng quy mô tổng tài sản của ngân hàng. Các khoản đầu tƣ trên bảng cân đối kế

toán gồm các khoản mục: chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tƣ và góp vốn
đầu tƣ dài hạn. Hoạt động đầu tƣ đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu nhƣ quy mô, tốc độ
tăng trƣởng, tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán…
Tài sản Nợ của ngân hàng là nghĩa vụ tiền tệ của ngân hàng đó với ngƣời gửi
tiền và các chủ nợ của ngân hàng tính đến một thời điểm nhất định. Một khoản mục
quan trọng của NHTM thể hiện bên tài sản Nợ của NHTM là mục VCSH. Tài sản
Nợ phản ánh tất cả những nguồn hình thành từ Tài sản Có, không phân biệt nghĩa
vụ tiền tệ của ngân hàng với các chủ nợ với nghĩa vụ của ngân hàng với các chủ sở
hữu. Ngoài VCSH (chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định, thông thƣờng là 10% tổng tài
sản), tài sản Nợ đƣợc hình thành từ hoạt động huy động gửi tiền và vay vốn của
ngân hàng trên các thị trƣờng tài chính ở thời kỳ trƣớc đó. Khi quy mô hoạt động
vốn tăng sẽ làm tăng quy mô tổng tài sản, chất lƣợng nguồn vốn đƣợc thể hiện ở
tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động đƣợc với chi phí thấp, tính ổn định cao và
có cơ cấu hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu cầu về cho vay, đầu tƣ. Nâng cao chất lƣợng
nguồn vốn có thể hiểu là các hoạt động liên quan đến việc cung cấp cho các nhu cầu
về tín dụng, đầu tƣ, thanh khoản với các nguồn vốn phù hợp về kỳ hạn và lãi suất.
Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải cân nhắc rủi ro, sự ổn định của nguồn vốn để
có thể đầu tƣ các dự án có thời gian dài cũng nhƣ sự chênh lệch giữa chi phí vay
vốn với mức lợi nhuận có thể thu đƣợc khi vốn đầu tƣ vào tín dụng và giấy tờ có


giá… Các chỉ tiêu để đánh giá quy mô, chất lƣợng nguồn vốn nhƣ: tổng nguồn vốn,
tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn…
Muốn tăng trƣởng tổng tài sản một cách bền vững cần nghiên cứu mối liên
hệ tƣơng quan giữa cơ cấu tài sản và tổng nguồn vốn. Qua mối tƣơng quan này sẽ
đánh giá đƣợc tính tối ƣu trong cơ cấu tài sản – nguồn vốn, khả năng phản ứng của
ngân hàng trƣớc những hiện tƣợng bất thƣờng của môi trƣờng kinh doanh và đáp
ứng yêu cầu rút tiền của công chúng. Sự phối hợp hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tối đa
hóa thu nhập đồng thời kiểm soát chặt chẽ các rủi ro.
(3) Khả năng sinh lời cao và ổn định

Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh doanh
và mức độ phát triển của một NHTM. Đứng trên góc độ từ NHTM thì một NHTM
có khả năng sinh lời cao sẽ có tích lũy cao, sẽ có điều kiện trang bị, đầu tƣ công
nghệ, từ đó nâng cao chất lƣợng dịch vụ, thu hút khách hàng. Mặt khác, đứng trên
góc độ nhà đầu tƣ, ngƣời gửi tiền sẽ quyết định giao dịch khi thấy NHTM đó có thể
bù đắp rủi ro, từ đó tạo điều kiện tăng trƣởng cho tổng tài sản.
Theo thông lệ quốc tế ngƣời ta thƣờng đo lƣờng khả năng sinh lời của
NHTM bằng các chỉ tiêu định lƣợng: Giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ
tăng trƣởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận đƣợc hình thành từ
nguồn nào) và đặc biệt là các chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn tự có (ROE), lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA), thu nhập lãi cận biên (NIM),…
Tỷ lệ lợi nhuận/ Tổng tài sản có (ROA): thể hiện khả năng của đơn vị trong
việc sử dụng các tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận. ROA càng cao càng thể hiện
khả năng quản lý của Ban quản trị ngân hàng trong việc sử dụng tài sản của ngân
hàng vào các hoạt động có thể tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu ROA quá cao không
phải là tín hiệu tốt đối với các ngân hàng vì trong tình huống đó, ngân hàng đang rơi
vào tình trạng rủi ro cao do lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có mối quan hệ thuận chiều.
Tỷ lệ lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu (ROE): thể hiện một đồng VCSH của ngân
hàng sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định (thƣờng là
một năm). Nói cách khác, ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng)


có đƣợc từ nguồn vốn bỏ ra. Tỷ lệ này càng cao thể hiện việc sử dụng vốn của ngân
hàng trong đầu tƣ, cho vay càng hiệu quả. Các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn
tăng ROE để thỏa mãn cổ đông thông qua nhiều biện pháp nhƣ: kiểm soát rủi ro
hiệu quả, hạn chế khoản vay xấu…
Các chỉ tiêu ROA, ROE thƣờng đƣợc các nhà quản trị, các nhà đầu tƣ quan
tâm, sử dụng khi đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, chúng thể hiện khả
năng, thời hạn thu hồi vốn đầu tƣ của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản
của ngân hàng càng cao là cơ sở để ngân hàng tăng quy mô vốn cũng nhƣ năng lực

tài chính của mình.
(4) Đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh
Chất lƣợng trong hoạt động kinh doanh và năng lực tài chính của một
NHTM đƣợc thể hiện ở chất lƣợng tài sản có sinh lời, khả năng quản lý và kiểm
soát đƣợc các rủi ro trong hoạt động tín dụng, chất lƣợng nguồn vốn, mà còn đƣợc
biểu hiện thông qua khả năng bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đó, cụ thể nhƣ:
Đảm bảo khả năng thanh khoản: Khả năng thanh khoản của một ngân hàng
là khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng và bù đắp những tổn thất
khi xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Đây là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh
giá chất lƣợng và sự an toàn trong quá trình hoạt động của một ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi NHTM không đáp ứng đƣợc nhu cầu cho vay
và đầu tƣ không đáp ứng đƣợc khả năng thanh toán của khách hàng. Rủi ro này xuất
phát từ chênh lệch kỳ hạn huy động vốn và sử dụng vốn, dùng nguồn vốn ngắn hạn
để cho vay trung và dài hạn, không cân đối đƣợc kỳ hạn thu hồi vốn đầu tƣ với kỳ
hạn phải thanh toán, trong khi nhu cầu thanh toán của khách hàng là không thể trì
hoãn đƣợc. Nếu NHTM lâm vào tình trạng này mà không xử lý đƣợc kịp thời thì sẽ
rất nguy hiểm, làm mất lòng tin khách hàng, dẫn đến rút tiền ồ ạt làm tình trạng mất
khả năng thanh khoản của ngân hàng càng trầm trọng hơn, có thể làm phá sản ngân
hàng. Khả năng thanh toán của một ngân hàng đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu định
lƣợng nhƣ: khả năng thanh toán tức thì, khả năng thanh toán nhanh, chỉ tiêu thanh


toán… theo thông lệ quốc tế nếu nhƣ chỉ tiêu thanh khoản đạt khoảng 30% đƣợc coi
là an toàn, đảm bảo ngân hàng có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu rút tiền và thanh toán
tức thì với số lƣợng lớn.
Khả năng bù đắp khi xảy ra rủi ro: Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài
dự kiến trong quá trình hoạt động kinh doanh, gây thiệt hại cho ngân hàng. Khả
năng bù đắp rủi ro là khả năng tài chính bù đắp đƣợc tổn thất khi xảy ra rủi ro,
NHTM thực hiện trích lập dự phòng rủi ro vào chi phí hoạt động thông qua việc

trích lập dự phòng cho phần giá trị tài sản có có khả năng không thu hồi lại đƣợc.
Việc trích lập ở mỗi nƣớc là khác nhau nhƣng việc trích lập dự phòng rủi ro đều
đƣợc trích lập từ chi phí hoặc trích lập từ lợi nhuận sau thuế hoặc bằng cả 2 phƣơng
pháp sau:
- Trích lập dự phòng rủi ro vào chi phí hoạt động vào phần giá trị tài sản có
có khả năng không thu hồi đƣợc của ngân hàng.
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính từ lợi nhuận sau thuế.
- Ngoài ra, NHTM đƣợc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán tính vào
chi phí theo quy định.
Nếu nợ xấu tăng lên thì dự phòng rủi ro cũng tăng lên để bù đắp đƣợc rủi ro,
có nghĩa là khả năng sinh lời tài chính cho phép sử dụng để bù đắp tổn thất có thể
xảy ra. Ngƣợc lại, nợ xấu tăng nhƣng dự phòng không đủ để bù đắp có nghĩa là tình
trạng tài chính xấu và năng lực bù đắp bởi chi phí hạn hẹp.
1.2.3.2. Nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành
Vốn quý nhất của bất kỳ ngân hàng nào cũng chính là yếu tố con ngƣời. Sử
dụng một cách có hiệu quả những ngƣời có trình độ kỹ năng và đạo đức tốt, cá tính
tốt là điều kiện then chốt để thành công.
Nếu NHTM sở hữu những cán bộ có trình độ quản lý, điều hành tốt, họ sẽ
giúp cho ngân hàng giảm bớt đƣợc rất nhiều chi phí nhƣ: chi phí rủi ro, chi phí tiền
lƣơng, chi phí vật chất, tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Quản lý
tốt cũng có nghĩa là sử dụng đúng ngƣời, đúng chỗ, biết cách tổ chức điều hành


×