TS.BS. Phạm Minh Tuấn
ThS. Bs. Trần Tuấn Việt
Trường Đại học Y Hà Nội
Viện Tim mạch Việt Nam
TỔNG QUAN VIÊM CƠ TIM
- Là phản ứng viêm của cơ tim
- Thường do: virus, kí sinh trùng hay do tự miễn.
- Phản ứng miễn dịch của cơ thể và kháng nguyên
phản ứng viêm trên cơ tim, dẫn đến:
1) Phá huỷ cấp tế bào cơ tim
2) Phản ứng viêm dai dẳng bệnh cơ tim suy
tim tử vong
TỔNG QUAN VIÊM CƠ TIM
- Phản ứng viêm có thể do: Kinh điển là do phơi
nhiễm với KN bên ngoài hoặc bên trong (tự
miễn)(8-10/ 100,000 các TH)
- Trong một NC mới đây về các TH tử vong ở BN
trẻ tuổi, NN do VCT lên đến 8.6% to 12%.
Fabre A, Sheppard MN. Sudden adult death syndrome and other non ischaemic causes of sudden
cardiac death: a UK experience. Heart. 2005
Gore I, Saphir Am Heart J 1947,34:827-830
NGUYÊN NHÂN - VIRUS
Tse et al, Arrhythmogenic Mechanisms in Viral Myocarditis
Frontiers in Physiology, July 2016 | Volume 7 | Article 308
SINH BỆNH HỌC VCT
Cooper LT Jr: Myocarditis. N Engl J Med 360:1526, 2009
DIỄN BIẾN VCT
Ayelet Shauer et al, IMAJ, Vol 15 ,
March 2013
QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC
- Virus xâm nhập thẳng vào TB nội mạc và TB cơ tim
cản trở sinh tổng hợp protein và gây chết TB hoặc gây
tăng sinh.
- Có thể làm thay đổi khung tế bào cơ tim gây bệnh cơ
tim giãn.
- Phản ứng tự miễn hay mắc phải đều gây giải phóng
Cytokines và tăng quá trình chết theo chương trình
gây tổn thương khung Collagen và Elastin của cơ tim
Cooper L, Hare JM, Tazelaar HD, et al: Usefulness of immunosuppression
for giant cell myocarditis. Am J Cardiol 2008;102:1535–9
TIÊN LƯỢNG
VCT cấp và VCT có a/h chức năng tim nhẹ có thể
hồi phục hoàn toàn. VCT hoại tử nhiều vùng cơ tim
có thể tử vong nếu không được điều trị.
VCT dạng bùng phát có tỷ lệ tử vong: 25% to 56%
trong vòng 3 đến 10 năm.
VCT mạn tính có bệnh cơ tim giãn có tiên lượng xấu
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG XẤU
NTH, RL nhịp thất
Bloc nhánh trên ECG
Failure khi sử dụng chẹn
Beta giao cảm
EF < 40%
Suy cả 2 tâm thất
NYHA III - IV
VCT thể Giant cell hoặc do
PCWP > 15 mm Hg
Có bằng chứng VCT tự miễn
virus (EMB)
2-D echo: nhĩ T và thất T nhỏ
LÂM SÀNG
Đa dạng
Có thể không có triệu chứng, có triệu chứng suy
tim, rối loạn nhịp hay rối loạn huyết động nặng nề
Có thể thay đổi theo tuổi:
Tuổi trẻ: diễn biến cấp tính, các rối loạn huyết động
trầm trọng, suy tim cấp
Tuổi già: thường diễn biến suy tim tăng dần
VIÊM CƠ TIM CẤP
- Trong một NC gồm 245 BN được chẩn đoán
VCT:
- Mệt mỏi: 82%
- Khó thở: 81%
- Rối loạn nhịp: 55% (SVT & VT)
- Hồi hộp, đánh trống ngực: 21%
- Đau ngực: 26%
- Tiền triệu: sốt, ớn lạnh, đau mỏi cơ: 20-80%
Kuhl U, Pauschinger M, Noutsias M, Circulation 2005; 111:887
Viêm cơ tim bùng phát
10% of cases
Đột ngột xuất hiện sau khoảng 2 tuần bị bệnh
Rối loạn huyết động không nặng nề
SAT: giảm vận động toàn bộ các vùng cơ tim, ít khi
thấy giãn buồng tim. Điển hình là dầy thành cơ thất.
Suy giảm chức năng thất trái.
CHẨN ĐOÁN
Sinh hoá máu: Tp. T > 0.1 ng/ml là cut off-sensitivity
53%, specificity 94%; Tp. I – sensitivity 34% but
specificity was 89%; Markers viêm…
ECG: nhịp nhanh xoang, các RL nhịp khác: VT, VF…
Siêu âm tim
CMR: MRI tim
Myocardial biopsy
KẾT HỢP VỚI TRIỆU
CHỨNG LÂM SÀNG
Thăm dò cấp phân tử
Lauer et al J Am Coll Cardiol. 1997; 30: 1354–1359.
Smith et al Circulation. 1997; 95: 163–168
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN
TẠI SAO RỐI LOẠN NHỊP?
ECG
Sóng T đảo chiều 27%
ST chênh lên ở 2 CĐ liền nhau 54%, ST chênh xuống
18%
Có sóng Q 18-27%
Bloc nhánh
Kéo dài khoảng PR và QT intervals. Kuhl et al: RL lên
đến 55% gồm cả RL nhịp thất và trên thất
Angelini A, Calzolari V Heart. 2000; 84: 245–250
Kuhl U, Pauschinger M, Noutsias M, Circulation 2005; 111:887
CƠ CHẾ GÂY RL NHỊP
Tse et al, Arrhythmogenic Mechanisms in Viral Myocarditis
Frontiers in Physiology, July 2016 | Volume 7 | Article 308
General algorithm