Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.49 KB, 73 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trang <b>Lời nói đầu . . . .3 </b>
<b>Phần I. Giới thiệu một số vấn đề chung về nhà máy CKGT . . . . . . 7 </b>
I.1. Sơ lược một số nét về quá trình hình thành và phát triển của NM . . . . 7
I.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy . . . . . . . . . . . . . . .11
I.3. Đặc điểm, tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy . . . . . . .12
<b> I.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy. . . . . . . . 16 </b>
I.4.1. Cụ thể từng khâu sản xuất. . . . 17
I.4.2. Hình thức tổ chức sản xuất của nhà máy. . . .18
I.4.3. Kết cấu sản xuất của nhà máy. . . . . . . 19
<b> Phần II. Tình hình chung về cơng tác kế tốn của NM CKGT . . . . .20 </b>
II.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán thống kê của nhà máy . . . . . . . . 20
II.2. Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn và cơng tác hạch tốn của NM . . .22
II.3. Mối quan hệ giữa bộ phận kế tốn với các phịng ban. . . 23
II.4. Công tác thống kê tại nhà máy. . . .24
II.4.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy thống kê tại nhà máy. . . .25
II.4.2. Nội dung công tác thống kê. . . .25
<b>Phần III. Một số phần hành kế toán ở Nhà máy. . . . . . . . . 28 </b>
III.1. Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ . . . . . . . . . 28
<b> III.1.1. Kế toán nguyên vật liệu. . . 28 </b>
III.1.2. Kế tốn cơng cụ dụng cụ. . . .31
III.2. Kế toán Tài sản cố định . . . . . . . . . . . .31
III.2.1. Kế toán tăng giảm TSCĐ. . . .33
III.2.2. Kế tốn hao mịn TSCĐ. . . 34
III.3. Kế toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương . . .
34 III.3.1. Phân tích tình hình lao động. . . . . . . .34
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">III.6. Kế toán tiền mặt tại quỹ và các khoản tạm ứng. . . . . . . . 51
III.6.1. Kế toán vốn bằng tiền tại nhà máy CKGT. . . . 51
III.6.2. Kế toán Tiền gửi ngân hàng. . . 54
III.7. Kế toán các khoản phải thu - phả trả . . . . . . . . . 55
III.7.1. Kế toán các khoản phải thu. . . .55
III. 7.1. Kế toán các khoản phải trả. . . 55
III.8. Kế toán các nguồn vốn. . . . . . . . . . . . 56
III.9. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh . . . .57
III.10. Hệ thống báo cáo kế toán của nhà máy. . . .60
III.11. Cơng tác tài chính tại nhà máy. . . . . . . . . . . . . . .61
III.11.1. Đánh giá khái quát sự biến động về Tài sản và Nguồn vốn. . . .64
III.11.2. Phân tích tình hình tài sản. . . .65
III.11.3. Phân tích tình hình nguồn vốn. . . 68
III.11.4. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. . . . 69
<b> Phần IV. Đánh giá chung và kết luận . . . . . . . 72 </b>
IV.1. Đánh giá chung về tình hình của nhà máy . . . 72
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải hạch toán kinh tế, phải tự lấy thu bù chi và có lãi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh ganh gắt, một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả các khâu các mặt quản lý trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi đến vốn về sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất lại thu về được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy đơn vị mới có khả năng bù đắp được những chi phí bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi tạo cơ sở để phát triển doanh nghiệp. Bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lý sản xuất thực hiện công tác marketing tiếp thị bán hàng, sản phẩm huy động tối đa các nhuồn lực của doanh nghiệp. cải tiến công nghệ sản xuất mới để tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, cải tiến cơng tác kế tốn để thực hiện tốt vai trị của kế tốn trong việc giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đề ra kế hoạch sản xuất đúng đắn.Hạch toán kế toán là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản lý, nó được sử dụng như một cơng cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Đối với nh nc
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Em xin chân thành cảm ơn !
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Nh mỏy Cơ khí Gang Thép thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên. </b>
Với chức năng là đơn vị phụ trợ được phân cấp và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng công thương Lưu Xá Thái Nguyên, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 10661 của trọng tài kinh tế Thái Nguyên cấp ngày 20/03/1993.
- Tên giao dịch quốc tế <b>:Gang Thép engineering factory </b>
- Cơ quan chủ quản <b>:Bộ công nghiệp </b>
- Địa chỉ <b>:Phường Cam Giá- thành phố Thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên </b>
- Điện thoại <b>:(0280) 832126- (0280) 832198 </b>
- Website <b>: htt:// www.cokhigangthep.com.vn </b>
- Giám đốc Nhà máy Cơ khí Gang Thép <small>: </small>ông Nguyễn Văn Mãi
Với chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Ngay từ những năm đầu tiên của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961 - 1965 khu liên hiệp Gang Thép - Thái Nguyên đã được hình thành với mục tiêu sản xuất Gang thép cho nền công nghiệp nước nhà.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Từ những ngày khởi đầu nhà máy là một xưởng nhỏ với thiết bị gia cơng cắt gọt cịn hạn chế, trải qua năm tháng tồn tại và phát triển nay nhà máy được đổi tên thành nhà máy Cơ khí Gang thép. Với diện tích hơn 40 héc ta, có đường sắt, đường bộ thuận tiện cho việc vận chuyển, cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của nhà máy trong nội bộ nhà máy cũng như trong nội bộ cơng ty và ngồi cơng ty.
Nhà máy Cơ khí Gang thép là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Gang thép Thái nguyên được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1961 theo quyết định số 361-CNG của bộ công nghiệp nặng.Với chức năng là đơn vị xản xuất phụ trợ các phụ tùng, bị kiện và thép thỏi phục vụ các đơn vị thành viên trong công ty. Nhà máy là đơn vị phụ thuộc chưa hạch toán độc lập, thanh toán nội bộ theo uỷ nhiệm chi. Nhiệm vụ chính của nhà máy là chế tạo phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc cho các xưởng mỏ trong công ty và chế tạo phụ tùng, phụ kiện tiêu hao
<i><b>cho sản xuất luyện kim của tồn Cơng ty. </b></i>
Ngay từ khi thành lập nhà máy đã được trang bị 1 lò điện luyện thép 1,5T/mẻ 2 lò đứng đúc gang
Năm 1990 do yêu cầu nâng cao sản lượng thép của Công ty, nhà máy đã được Cơng ty trang bị thêm 1 lị điện luyện thép 12T/mẻ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Nhà máy luôn coi trọng nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo chữ Tín cho người tiêu dùng với phương châm “Tiết kiệm chi phí giảm giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống cịn của Nhà máy”. Chính vì vậy năm 2002 Nhà máy đã thực hiện 5S và nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000 của trung tâm Quản lý chất lượng QUACERT.
Hệ thống sản xuất của nhà máy gồm 7 phân xưởng được kết cấu như sau:
<b>Sản xuất chính: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Phân xưởng 2: Phân xưởng Đúc thép
- Phân xưởng 3: Phân xưởng Đúc gang và lò điện 12T/mẻ - Phân xưởng 4: Phân xưởng Cơ điện
- Phân xưởng 5: Phân xưởng rèn dập
<b>Sản xuất phụ trợ: </b>
- Phân xưởng 6: Phân xưởng chế biến và vận chuyển phế thép - Phân xưởng Mộc Mẫu: Phân xưởng gia công khuôn mẫu gỗ
Công nghệ của các phân xưởng trong nhà máy được tổ chức sản xuất theo chun mơn hố cơng nghệ với rất nhiều sản phẩm đa dạng phù hợp với nhà máy cơ khí sửa chữa. Một số sản phẩm của phân xưởng này là khởi phẩm của phân xưởng kia, tạo ra một dây chuyền khép kín từ cơng đoạn tạo phơi đến cơng đoạn gia cơng cơ khí, nhiệt luyện lắp ráp để có thành phẩm xuất xưởng.
<b>Năm 2004 nhà máy sản xuất đạt giá trị sản xuất 148 277 triệu đồng, doanh thu đạt 185 419 triệu đồng. Hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng các </b>
mặt hàng Công ty giao trước thời hạn quy định .
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>*Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện được những năm qua </b>
<b> Đơn vị tính : VNĐ </b>
<b><small>Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003(%) I Giá trị tổng SL 118 527 466 000 148 277 706 000 125,100 II Tổng doanh thu 153 585 807 347 185 419 814 248 120,727 </small></b>
<i><b><small>1 Bán ngoài 20 781 708 421 44 675 320 942 214,980 </small></b></i>
<i><b><small>2 Nội bộ 132 804 098 926 140 744 493 306 105,978 </small></b></i>
<b><small>III Tổng chi phí 156 853 498 786 259 926 238 921 165,712 IV Tổng quỹ lương 13 246 377 194 18 127 846 266 136,851 V Tổng thu nhập 16 046 915 479 21 369 787 711 133,170 VI TLBQ đồng/ng/tháng 1 516 298 1 985 090 130,936 VII Nộp ngân sách NN 648 890 335 1 121 269 281 172,790 VIII Vốn cố định 906 897 612 825 080 189 90,978 IX Vốn lưu động 3 111 875 091 4 255 657 000 136,755 X Lợi nhuận -2 489 603 467 -2 829 244 305 113,642 XI Nợ phải thu 3 986 659 279 1 505 835 065 37,771 </small></b>
Qua kết qủa trên ta nhận thấy:
Đạt được thành tích trên đó là một sự cố gắng lớn của lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy. Sự tăng trưởng về mọi mặt điều đó chứng tỏ rằng Nhà máy sản xuất có hiệu quả doanh thu năm sau cao hơn năm trước tăng 120,727%, đời sống của người lao động cải thiện, việc tổ chức sắp xếp khoa học
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">hợp lý dây chuyền sản xuất bố trí mặt hàng thích hợp, khâu sản xuất gắn với tiêu thụ thích ứng tốt với cơ chế thị trường.
<b>I.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy </b>
<b>Nhiệm vụ chính của Nhà máy Cơ khí Gang Thép là chế tạo phụ tùng </b>
thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị cho các đơn vị, Xưởng mỏ trong Công ty. Đồng thời chế tạo phụ tùng phụ kiện tiêu hao cho sản xuất luyện kim của tồn Cơng ty với các sản phẩm chủ yếu như: Đúc gang, đúc thép, rèn dập, gia cơng cơ khí và chế tạo lắp ráp các thiết bị máy móc đồng bộ. Hàng năm Nhà máy cịn cung cấp cho Công ty 25 000 tấn đến 300 000 tấn thép thỏi.
Ngồi ra Nhà máy cịn sản xuất thép cán trịn, góc với nhiều chủng loại theo yêu cầu của khách hàng. Chế tạo các thiết bị đồng bộ cho cơng trình xây dựng cơ bản mà Cơng ty có vốn đầu tư.
Hàng năm Nhà máy cung cấp cho thị trường 4 000 đến 5 000 tấn thép thành phẩm, 1 000 đến 2 000 tấn trục cán và các loại hàng gia cơng cơ khí khoảng hơn 4 000 tấn sản phẩm mỗi năm. Nhà máy còn thiết kế chế tạo các loại trục ép mía cỡ lớn, con lăn đỡ lị xi măng và lơ xeo giấy thay thế hàng trước đây phải nhập từ nước ngồi cho các cơng trường như: Quảng Ngãi, La Ngà( Bình Dương), xi măng Bỉm Sơn Thanh Hoá và nhiều thiết bị khác, sản xuất và lắp ráp dây truyền cán thép đồng bộ trong ngành luyện kim, như các dự án xây lắp, nâng cấp và sử dụng trong cả nước. Đặc biệt các dự án trị giá hàng chục tỷ đồng. Một số chi tiết phụ tùng chất lượng cao, trọng lượng lớn, kích thước lớn cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.
Ngoài năng lực chuyên môn Nhà máy cũng đã tham gia chế tạo những mặt hàng khó gia cơng lắp đặt các dây truyền cán cho các đơn vị ngồi để tạo cơng ăn việc làm và nâng cao đời sống và thu nhập cho người lao động. Ngồi ra nhà máy cịn tận dụng nguồn lực dư thừa để sản xuất thép cán bán ra thị trường để có tiền mặt chi trả những khoản cần thiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Nhà máy cũng có đủ khả năng sản xuất, chế tạo những chi tiết, phụ tùng yêu cầu chất lượng cao, trọng lượng lớn, kích thước lớn cung cấp cho nền kinh tế quốc dân như:
- Trục cán các loại
- Lơ ép mía
- Con lăn đỡ lò xi măng Bỉm Sơn Thanh Hoá trọng lượng đến 16 T
Loại hình sản xuất của nhà máy chủ yếu là sản xuất theo loạt nhỏ, đơn chiếc hay đơn đặt hàng, chỉ một số sản phẩm được sản xuất theo loạt lớn như: thép thỏi, khn thỏi, trục cán, lơ ép mía vv...
Với chức năng và hàng hoá như vậy nhà máy không nhận các chỉ tiêu pháp lệnh mà chỉ nhận các chỉ tiêu giao như:
• Giá trị tổng sản lượng
• Sản lượng hiện vật và mặt hàng • Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
• Chỉ tiêu định mức đơn giá tiền lương • Chỉ tiêu cung ứng thu mua vật tư kỹ thuật • Tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm • Chỉ tiêu tài chính
<b>I.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy. </b>
Từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập khơng hồn tồn, có tư cách pháp nhân khơng đầy đủ. Tổ chức quản lý thực hiện như một doanh nghiệp nhà nước đầy đủ, về mặt tài chính Cơng ty phân cấp quản lý cho nhà máy, mở rộng quyền tự chủ của cơ sở. Nhà máy có tài khoản tại ngân hàng, nhưng vẫn phụ thuộc quản lý chung của Công ty. Các hoạt động về mặt tài chính chủ yếu dưới sự kiểm sốt của Cơng ty... Là một đơn vị sản xuất có nhiều ngành nghề, chủng loại mặt hàng thay đổi
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">nên công tác quản lý của nhà máy cũng là một trong những đơn vị có độ phức tạp nhất Cơng ty. Nhà máy có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống phòng ban, phân xưởng.
<i><b>Sơ đồ bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí Gang Thép </b></i>
<b>* Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý: </b>
•<i> Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính: Bao gồm ban giám đốc và các phòng </i>
chức năng.
<i> Giám đốc</i>: Là thủ trưởng đơn vị, người lãnh đạo nhà máy, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, và công nhân viên chức nhà máy về việc điều hành sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý theo đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước. Chịu sự chỉ đạo của cơ quan công ty Gang thép Thái nguyên.
+ Chỉ đạo công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch về các mặt sản xuất, kế toán tài chính, đời sống xã hội, đảm bảo hồn thành nhiệm vụ, tổ chức sản xuất theo chỉ đạo của công ty. Tổ chức chỉ đạo xây dựng kế hoạch tác nghiệp giao cho các đơn vị trong nhà máy.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản vật tư, tiền vốn, lao động theo phân cấp của công ty với nhà máy.
<b>P. Vật tư </b>
<b><small>Giám đốc </small></b>
<b>P. Giám đốc Kỹ thuật chất lượng </b>
<b>P. Giám đốc Sản xuất tiêu thụ </b>
<b>P. LK- KCS </b>
<b>Đội bảovệ </b>
<b>Mộc mẫu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">+ Chỉ đạo các mặt sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tố chức lao động, ký kết và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng sản xuất, mua bán vật tư, dịch vụ trong và ngồi cơng ty theo phân cấp quản lý. Thực hiện yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Tổ chức xây dựng hệ thống thơng tin, các nội quy, quy trình sản xuất an toàn lao động.
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động theo bộ luật lao động. Tổ chức đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng nghề nghiệp theo phân cấp.
+ Chỉ đạo và cung cấp nguồn lực để áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000.
<i> Hai phó giám đốc: </i>là người giúp việc cho giám đốc, đồng thời trực tiếp giải quyết các công việc trong phần hành được giám đốc uỷ quyền
<i>Phó giám đốc kỹ thuật, thiết bị:</i> Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc nhà máy về các lĩnh vực được phân công.
+ Tổ chức nghiên cứu đề xuất đầu tư kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật trong công nghệ sản xuất, nghiên cứu chế thử sản phẩm.
+ Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật, áp dụng vào hợp lý hoá sản xuất, sáng kiến tiết kiệm.
+ Tổ chức xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư trong sản xuất. Tổ chức phân tích các chỉ tiêu tiêu hao và tìm các biện pháp tiết kiệm.
+ Tổ chức theo dõi đôn đốc chỉ đạo công tác kỹ thuật nhằm ổn định sản xuất, tiết kiệm chi phí, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
+ Tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Chủ tịch hội đồng sáng kiến tiết kiệm, hội đồng đào tạo, hội đồng bảo hộ lao động.
+ Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn trong việc tổ chức xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000.
<i>Phó giám đốc sản xuất và tiêu thụ: </i>
+ Tổ chức theo dõi đôn đốc chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">+ Tổ chức và chỉ đạo theo dõi và chỉ đạo công tác đời sống xã hội.
+ Chủ tịch hội đồng kỷ luật nhà máy. Trưởng các ban: Chăm sóc, bảo vệ trẻ em, ban chăm sóc sức khoẻ người lao động và ban phòng chống bão lụt nhà máy.
<i><b>Cùng các phòng ban: </b></i>
<i> Phòng kế hoạch - điều độ: Biên lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế </i>
hoạch giá thành tháng, quý, năm, đôn đốc các phòng ban chức năng và các phân xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
<i> Phịng kế tốn -thống kê: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, quản lý tài </i>
sản của nhà máy, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính trước giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên.
<i> Phòng tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ quản lý lao động trong toàn </i>
nhà máy, biên lập định mức lao động, quản lý quỹ tiền lương, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân viên và công tác quản lý hành chính trong tồn nhà máy.
<i> Phịng kỹ thuật - cơ điện: Quản lý thiết bị máy móc, sửa chữa lớn, xây </i>
dựng cơ bản trong toàn nhà máy. Lập quy trình cơng nghệ gia cơng cơ khí, sửa chữa thiết bị thường xuyên.
<i> Phòng luyện kim - KCS: Quản lý biên lập và theo dõi các chỉ tiêu kinh </i>
tế kỹ thuật. Quản lý các đề tài tiến bộ kỹ thuật, thiết kế và lập quy trình cơng nghệ đúc và luyện kim, kiểm tra chất lượng sản phẩm trong tồn nhà máy.
<i> Phịng vật tư: Chịu trách nhiệm về lập kế hoạch cung ứng và quản lý vật </i>
tư trong toàn nhà máy. Quản lý toàn bộ hệ thống kho bãi, vận chuyển vật tư đến các phân xưởng.
<i> Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tự, bảo vệ tài sản </i>
xã hội chủ nghĩa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i> Trạm y tế : Chịu trách nhiệm trong việc chăm lo khám chữa bệnh cho </i>
cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và khám bệnh nghề cho công nhân sản xuất trong môi trường độc hại.
<b>I.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy.</b>
Trong quá trình sản xuất Nhà máy có một phó Giám Đốc kỹ thuật trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật luyện kim - KCS, phòng kỹ thuật cơ điện quản lý chặt chẽ tất cả mọi quy trình công nghệ chế tạo nghiên cứu đề ra các bước cải tiến công nghệ mới nhằm hạ giá thành sản phẩm mà đồng thời nâng cao được chất lượng sản phẩm.
Về máy móc thiết bị được giao cho phịng kỹ thuật cơ điện đặc trách về tất cả các loại thiết bị đang phục vụ cho sản xuất của Nhà máy. Căn cứ vào q trình hoạt động, tính năng yêu cầu của từng loại thiết bị mà hàng năm đều có phương án trung, đại tu, tiểu tu và theo tính chất làm việc của thiết bị. Mặt khác căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy để tiến hành xây dựng các dự án đầu tư nhằm đáp ứng nguồn lực cơ sở hạ tầng cho việc xây dựng kinh doanh ngày càng cao của Nhà máy.
Công nghệ phân xưởng của Nhà máy được tổ chức theo chun mơn hố cơng nghệ với nhất nhiều sản phẩm đa dạng phù hợp với tình hình sản xuất thực tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b>*Sơ đồ cơng nghệ sản xuất của nhà máy Cơ khí Gang Thép </b></i>
Ví dụ lưu trình cán thép:
<b>I.4.1. Cụ thể từng khâu sản xuất. </b>
<i><b>1) Chuẩn bị nguyên vật liệu:</b></i> Gang, sắt thép phế,… và các chất trợ dụng được tập kết vào khu vực chuẩn bị nguyên lệu, tại đây chúng được phân loại, gia công, chế biến theo đúng yêu cầu để đưa sang nấu luyện.
<i><b>2) Nấu luyện: Nguyên liệu và các chất trợ dụng đã được chế biến phù hợp theo </b></i>
yêu cầu được nạp vào các lò điện hồ quang để tiến hành nấu luyện. Khi thép Nấu
luyện
Tiêu thụ Nhập
kho Cán
NVL <sup>Chế </sup>biến
Đúc, rót thép Thu hồi trong cán (Thép đầu mẩu)
Tập kết NVL( gang, thép phế, vật liệu khác ) Chế biến, chuẩn bị NVL
Các lò nấu luyện
Cán thép PX cơ khí
Hồi liệu
Các đơn vị trong nội bộ và ngoài cty Kho thành phẩm
Đúc chi tiết: gang, đồng, thép
Kho khởi phẩm
Rèn
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">lỏng đạt yêu cầu về nhiệt độ, thành phần hoá học và các yêu cầu khác thì được tháo ra khỏi lị và chuyển sang khâu đúc rót. Hiện nay tại nhà máy khâu nấu luyện được thực hiện trong lị điện 12tấn và lị 1,5 tấn.
<i><b>3) Đúc rót thép: Thép lỏng được đúc rót vào khn đúc loại từ 36 - 340kg/thỏi </b></i>
kiểm tra đủ yêu cầu chất lượng chuyển sang khâu Cán.
<i><b>4) Cán: Sau khi được phôi thép đúc được đưa vào Nhà máy cán thép tuỳ theo </b></i>
yêu cầu sử dụng có thể cán dát thành những sản phẩm cụ thể.
<i><b>5) Nghiệm thu và nhập kho: Sản phẩm quá trình cán được nghiệm thu và phân </b></i>
loại theo tiêu chuẩn quy định, thép hợp cách được nhập kho thành phẩm của Nhà máy sau đó xuất bán cho khách hàng.
<b>I.4.2. Hình thức tổ chức sản xuất của nhà máy. </b>
<b>Nhà máy Cơ khí Gang Théptổ chức sản xuất chun mơn hố các bộ phận: </b>
<i>+ Phân xưởng 1: Gia công cơ khí các chi tiết, phụ tùng sửa chữa,phụ tùng </i>
tiêu hao,chế tạo lắp ráp đồng bộ các dây truyền máy cán.
<i>+ Phân xưởng 2: Có 2 lị điện 1,5T/mẻ làm nhiệm vụ đúc các chi tiết khởi </i>
phẩm bằng thép, đúc thép thỏi cho các máy cán nhỏ.
<i>+ Phân xưởng 3: Có lị điện 12T/mẻ, 2 lị đúc gang,1 lị đúc đồng. Phân </i>
xưởng có nhiệm vụ đúc các chi tiết bằng gang, bằng đồng, các chi tiết bằng thép có trọng lượng lớn và đúc thép thỏi các loại phục vụ cho cán thép của toàn Cơng ty.
<i>+ Phân xưởng 4: Có nhiệm vụ sủa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên các </i>
thiết bị trong nội bộ đơn vị, ngoài ra tận dụng lao động sản xuất dây truyền thép cán vằn và góc các loại từ phôi tận dụng của nhà máy.
<i>+ Phân xưởng 5: Có nhiệm vụ rèn dập các chi tiết mặt hàng phục vụ các </i>
đơn vị trong cũng như hàng ngồi Cơng ty.
<i>+ Phân xưởng 6: Là phân xưởng chuyên đảm nhiệm chế biến, tuyển chọn, </i>
vận chuyển và cung cấp thép phế và phế liệu đầu vào phục vụ nấu luyện cho các phân xưởng luyện kim.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>+ Phân xưởng mộc mẫu: Là bộ phận chuyên gia công, chế tạo các khuôn </i>
mẫu bằng gỗ phục vụ cho các phân xưởng đúc. Ngoài ra còn nhận làm một số mặt hàng đồ gỗ dân dụng để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
<b>I.4.3. Kết cấu sản xuất của nhà máy. </b>
<b>Kết cấu sản xuất của nhà máy Cơ khí gang thép là một hệ thống gồm:</b>
- Phân xưởng, bộ phận sản xuất chính: Phân xưởng gia cơng cơ khí, Đúc thép, Đúc đồng, Phân xưởng cơ điện, Phân xưởng rèn.
- Phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ trợ: Phân xưởng chế biến nguyên vật liệu, phân xưởng mộc mẫu.
- Bộ phận phục vụ: Hoá nghiệm, vận chuyển bốc dỡ, bộ phận động lực ( oxy, điện nước…)
Các phân xưởng và bộ phận trong Nhà máy có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để đạt được kết quả sản xuất một cách tốt nhất. Phân xưởng 2, 3 là khách hàng của phân xưởng 6 và phân xưởng mộc mẫu, phân xưởng 1, 4 và phân xưởng 5 là khách hàng của phân xưởng 2 và phân xưởng 3.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>II.1.cơ cấu Tổ chức bộ máy kế toán-thống kê của nhà máy. </b>
<b>Phịng kế tốn thống kê có nhiệm vụ : Hạch tốn quản lý tài sản và tiền </b>
vốn của nhà máy, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về cơng tác quản lý tài chính trước giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên.
Phịng kế tốn thống kê hiện nay có 12 người, được phân cơng theo yêu cầu quản lý nhà máy cũng như của phịng. Nhà máy trang bị cho 5 máy vi tính phục vụ cho q trình quản lý và hạch tốn của nhà máy.
<i><b>+ Trưởng phịng kế tốn - thống kê : Là người phụ trách chung, có nhiệm </b></i>
vụ đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cơng việc kế tốn, tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy, tài sản tiền vốn của nhà máy, giúp Giám đốc điều hành sản xuất có hiệu quả.
<i><b>+ Kế tốn tổng hợp ( Phó phịng kế tốn - thống kê): Có nhiệm vụ tổng </b></i>
hợp hết số liệu được phản ánh từ các nghiệp vụ của các kế toán chi tiết, lên bảng cân đối tài khoản, sổ tổng hợp, các báo cáo tài chính liên quan khác.
<i><b>+ Thống kê tổng hợp : Theo dõi ghi chép số liệu phản ánh tình hình sản </b></i>
xuất, lao động, tiêu hao vật tư, sản phẩm, tình hình sử dụng thiết bị máy móc của các phân xưởng, lập báo cáo thống kê.
<i><b>+ Kế toán giá thành : Tập hợp, phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh </b></i>
trong q trình sản xuất, phân bổ chi phí, tính tốn giá thành sản phẩm lao vụ đã hồn thành, lập báo cáo chi phí sản xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>+ Kế toán sửa chữa lớn - Xây dựng cơ bản, tài sản cố định : Theo dõi </b></i>
các hạng mục cơng trình sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản của nhà máy. Thanh toán, quyết toán các hạng mục đó. Theo dõi việc biến động tài sản cố định, tính tốn việc trích khấu hao vào giá thành sản phẩm.
<i><b>+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn </b></i>
kho thành phẩm, tính tốn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ( bao gồm cả nhiệm vụ kế toán thanh tốn – Cơng nợ phải thu.)
<i><b>+ Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương : Tính tốn lương cơ </b></i>
quan và các khoản trích bảo hiểm, tổng hợp lương toàn nhà máy lập bảng phân bổ tiền lương cho các đơn vị.
<i><b>+ Kế toán vật liệu : Theo dõi và lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho vật tư </b></i>
toàn nhà máy, lập bảng phân bổ vật liệu ( kiêm luôn cả kế tốn cơng nợ – Cơng nợ phải trả)
<i><b>+ Kế toán vốn bằng tiền : Theo dõi thu chi tài chính, cơng nợ phải thu, </b></i>
phải trả trong và ngồi cơng ty, lập báo cáo thu chi, nhật ký bảng kê liên quan.
<i><b>+ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu, chi tiền, quản lý két bạc của nhà máy. </b></i>
<i><b> Sơ đồ bộ máy quản lý phòng kế toán - thống kê </b></i>
Thủ quỹ
<b>Kế toán trưởng </b>
<b>Phó phịng kế tốn </b>
Kế tốn tổng hợp
Thống kê tổng
hợp
Kế toán SCTX-
TSCĐ
Kế toán lương -
BHXH
Kế toán NVL
KT giá thành
KT TP-TT
SCL XDCB
Các nhân viên thống kê
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>II.2. Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn và cơng tác hạch tốn của nhà máy. </b>
Cùng với sự đổi mới sâu sắc của hệ thống quản lý kinh tế, hệ thống kế tốn Việt Nam đã có những đổi mới góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới kinh tế nước nhà. Từ đặc điểm sản xuất, quy mô sản xuất, trình độ quản lý, để
<b>đáp ứng yêu cầu quản lý. Nhà máy Cơ khí áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ . Loại hình tổ chức cơng tác kế tốn theo kiểu tập trung, tồn bộ cơng </b>
tác hạch tốn kế tốn được thực hiện tại phịng Kế tốn. Thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian kết hợp với hệ thống hoá theo nội dung kinh tế, kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Một số nghiệp vụ cơ bản trong công tác hạch tốn kế tốn tại nhà máy Cơ khí Gang thép áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Nhà máy sử dụng 10 nhật ký chứng từ, từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật ký chứng từ số 10 và sử dụng 10 bảng kê gồm : Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11.
+ Niên độ kế toán : Từ 01/01đến 30/12 + Kỳ hạch toán : Theo tháng
+ Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nhà máy thực hiện chế độ ghi chép ban đầu từ các ca sản xuất và các phân xưởng.
Vài năm gần đây, Công ty Gang thép đã đầu tư một phần mềm kế tốn:
<b>Bravơ @ accounting 4.1 cho nhà máy nên các kế toán viên chỉ cần lọc các </b>
chứng từ cho phù hợp. Sau đó nhập các dữ liệu vào máy. Đến cuối tháng, lập bút toán kết chuyển và in báo cáo theo yêu cầu của Công ty.
<b>* Trình tự luân chuyển chứng từ : </b>
Hàng ngày các kế toán phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc thu thập được có liên quan, kiểm tra, phân loại. Lấy số liệu ghi trực tiếp vào sổ chi tiết và
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">các bảng kê. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê và sổ chi tiết đối chiếu chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chứng từ. Từ nhật ký chứng từ cuối tháng vào sổ cái và lập báo cáo tài chính.
<i><b>Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chứng từ. </b></i>
Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
<b>II.3. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phịng ban. </b>
• Với cấp trên
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc nhà máy về mọi mặt cơng tác của phịng. Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan kế tốn – thống kê - tài chính của Cơng ty Gang thép Thái Ngun
• Với các phịng ban khác
<i>* Đối với phòng Kế hoạch </i>
Phòng KT -TK cấp cho phòng kế hoạch các báo cáo thống kê, báo cáo kế tốn, báo cáo kế hoạch tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của phòng Kế hoạch nhà máy. Ng−ợc lại phòng Kế hoạch nhà máy cũng cung cấp cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">phịng Kế tốn các loại tài liệu, số liệu như: Các văn bản kế hoạch sản xuất – kinh tế – kỹ thuật – đời sống xã hội; các văn bản kế hoạch giá thành, giá bán từng tháng - quý - năm của nhà máy; các loại hợp đồng, thanh lý hợp đồng, các loại dự tốn cơng trình Xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sản xuất phụ khác, sửa chữa thường xuyên Công ty đã được duyệt.
<i>* Đối với phòng Tổ chức – hành chính </i>
Phịng Kế tốn – Thống kê cung cấp cho phịng Tổ chức – Hành chính các số liệu về số lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ của nhà máy, biểu quyết tốn các cơng trình. Bên cạnh đó Phịng Tổ chức– Hành chính cung cấp cho phịng Kế toán – Thống kê các văn bản liên quan đến lao động, quỹ lương, ăn ca, đào tạo, các chế độ đối với người lao động và các báo cáo khác có liên quan đến cơng tác kế tốn – thống kê khi phịng Kế tốn – Thống kê u cầu.
<i>* Với phịng Kỹ thuật – cơ điện </i>
Phịng Kế tốn – Thống kê cung cấp cho phòng kỹ thuật các tài liệu về tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu. Phòng Kỹ thuật cũng cung cấp cho phịng Kế tốn – Thống kê tồn bộ tài liệu, số liệu về các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật; các phương án, biện pháp kỹ thuật của các cơng trình, luận chứng kinh tế, kỹ thuật của các dự án đầu tư.
<i>* Với phòng vật tư </i>
Phịng Kế tốn – Thống kê cung cấp cho phịng vật tư báo cáo tổng hợp số lượng vật tư tồn kho theo tháng của nhà máy và phòng vật tư cung cấp cho phịng Kế tốn – Thống kê các kế hoạch, đơn hàng, nhu cầu thu mua vật tư tháng, quý, năm; báo cáo quyết toán các loại vật tư xuất kho cho sử dụng hàng tháng.
<i>* Đối với các Phân xưởng </i>
Các phân xưởng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ cơng tác kế tốn – thống kê theo quy định của phịng kế tốn.
<b>II.4. Cơng tác thống kê tại nhà máy. </b>
Nhà máy Cơ khí có quy mơ vừa, tuy có 7 phân xưởng nhưng do đặc điểm
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">được tách riêng mà nó được ghép bởi nhân viên của các phịng: phịng kế tốn – thống kê, phịng kế hoạch, phịng tổ chức nhân sự, các phân xưởng, tổ, đội để tạo thành bộ máy thống kê.
<b>II.4.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy thống kê tại nhà máy. </b>
Thống kê tổng hợp thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ công tác thống kê và kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ban đầu của các bộ phận theo đúng quy định của pháp lệnh kế toán - thống kê đã ban hành. Cập nhật các số liệu ghi chép ban đầu trong phạm vi được giao về sản lượng sản xuất, tiêu thụ, quyết tốn, khối lượng sản phẩm, cơng trình . . . phục vụ cho cơng tác hạch toán kế toán của nhà máy.
Hạch toán thống kê theo dõi, phản ánh các số liệu về lượng của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể nhằm nêu lên thưc trạng, bản chất, tính quy luật từ đó đưa ra các quyết định cho quản lý. Thống kê có 3 nhiệm vụ chính:
- Thu thập, xử lý, tổng hợp các số liệu thống kê phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm tạo ra thông tin nội bộ.
- Sử dụng các phương pháp thống kê để phân tích các thơng tin được thu thập, khai thác triệt để thông tin từ đó nêu lên bản chất của hiện tượng.
- Định kỳ lập các báo cáo tổng hợp thống kê của nhà máy, báo cáo lên công ty theo yêu cầu của các cấp lãnh đạo.
<b>II.4.2. Nội dung cơng tác thống kê. </b>
• Các nghiệp vụ thống kê gồm có: Thống kê sản lượng, vật tư, thống kê TSCĐ, thống kê tiền vốn và thống kê lao động ...
<i><b> - Thống kê sản lượng:</b></i> Được thống kê ở cả hai mặt hiện vật và giá trị. Nghiệp vụ này do phịng kế hoạch và phịng kế tốn – thống kê phối hợp thực hiện.
ở dưới phân xưởng có nhân viên kinh tế Phân xưởng theo dõi hàng ngày và báo cáo hàng ngày lên phịng kế tốn – thống kê tình hình sản phẩm sản xuất ra là bao nhiêu? Nhập kho bao nhiêu? tiêu thụ bao nhiêu? và tồn kho là bao nhiêu? Sau đó báo cáo lên cho thống kê tổng hợp để tính giá thành. Tổng hợp các thông tin kinh tế và giá thành, về kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i><b> - Thống kê Nguyên vật liệu</b></i><b>: Dùng để kiểm sốt q trình cung cấp NVL: </b>
cung cấp về mặt số lượng, chất lượng, thời gian; kiểm sốt q trình sử dụng tiêu hao NVL cho các sản phẩm sản xuất ra, xem việc sử dụng NVL có đúng định mức hay khơng; kiểm sốt q trình dự trữ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của nhà máy, của các giai đoạn được diễn ra liên tục, ngoài ra thống kê NVL còn nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng NVL
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan, phiếu báo giá, phiếu chất lượng sản phẩm, kiểm định hàng đặt chất lượng nhập kho chưa.
<i><b> - Thống kê tiền vốn: Do nhân viên phịng kế tốn – thống kê thực hiện. </b></i>
<i><b> - Thống kê lao động :</b></i> Do nhân viên phòng tổ chức thực hiện. Thống kê lao động là công cụ phục vụ cho việc quản lý lao động, cung cấp số liệu về lao động để phục vụ cho việc lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vạch ra những hiện tượng không hợp lý về tổ chức và quản lý lao động để tăng cường kỷ luật lao động, đẩy mạnh thi đua sản xuất nhằm hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo ăn ca, giấy nghỉ phép, phiếu ốm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Tại nhà máy Cơ khí, việc thống kê sản lượng, vật tư, lao động được thực hiện hàng ngày. Hàng ngày các nhân viên thống kê của các phân xưởng lên ghi chép việc theo dõi về sản lượng, vật tư, lao động vào sổ thống kê của cho từng phân xưởng.
Thống kê TSCĐ thường được tiến hành vào giữa năm và cuối năm.
<i><b>* Hệ thống báo cáo thống kê tổng hợp </b></i>
- Biểu doanh thu bán ngoài tính lương.
- Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch. - Bảng quyết toán tiền lương và thu nhập.
- Báo cáo tháng hoạt động sản xuất công nghiệp. - Báo cáo chi tiết thực hiện mặt hàng trong tháng.
- Tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn thép thỏi kho bán thành phẩm. - Tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho sản phẩm.
- Báo cáo tình hình Nhập – Xuất – Tồn vật tư.
Các báo biểu thống kê này đều được xây dựng theo các mẫu biểu do các cơ quan ban nghành có liên quan quy định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i><b>* Đặc điểm nguyên vật liệu tại nhà máy : </b></i>
Nhà máy Cơ khí Gang thép là doanh nghiệp có quy mơ lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy, nguyên vật liệu của nhà máy cũng hết sức đa dạng, số lượng lớn.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động trong khâu thu mua, nhà máy đã thành lập tổ tiếp nhận liệu có nhiệm vụ tìm hiểu các nguồn vật tư có giá nhập thấp, địa điểm thu mua thuận tiện từ đó giảm chi phí thu mua và góp phần hạ giá thành sản phẩm .
Nguyên vật liệu mua về hay tự sản xuất ra đều được kiểm tra trước khi nhập kho. Định kỳ 6 tháng 1 lần thủ kho kết hợp với phịng kế tốn, phòng luyện kim – KCS tiến hành kiểm kê về số lượng, chất lượng và giá trị nguyên vật liệu, xác định số lượng vật tư tồn kho, từ đó có biện pháp lập kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất.
Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu chủ yếu thực hiện theo hình thức nhật ký chứng từ trên máy vi tính . Kế tốn hàng ngày có nhiệm vụ thu thập kiểm tra các chứng từ như : phiếu xuất kho, phiếu nhập kho... Sau đó định khoản, đối chiếu với sổ sách của thủ kho (qua các thẻ kho) rồi nhập dữ kiện vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu cịn lại như : hệ số giá, trị giá vật liệu xuất kho, trị giá nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. Cuối kỳ máy tính in ra các số liệu, bảng biểu cần thiết như : Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu, các báo cáo khác theo yêu cầu phục vụ cho cơng tác hạch tốn ngun vật liệu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i>* Phân loại nguyên vật liệu tại nhà máy Cơ khí Gang thép. </i>
- Nguyên vật liệu chính : Bao gồm thép phế, gang thỏi, FeSi, FeMn, FeCr, Ni, Al...
- Nguyên vật liệu phụ: Cát, bột đất sét, nước thuỷ tinh, đất đèn, huỳnh thạch, phấn chì, vơi...
- Nhiên liệu: Than, xăng, dầu ...
- Phế liệu: Trục cán gang thu hồi, gang khuôn phế, phôi thép thu hồi... Tại nhà máy kế toán hạch toán tổng hợp NVL và công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xun.
Chi phí thu mua vận chuyển khơng tính vào giá vật liệu nhập kho mà tính vào chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý.
<b>Giá nhập NVL = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí liên quan </b>
* Tài khoản sử dụng: TK 1521: Vật liệu chính TK 1522: Vật liệu phụ
<b>Giá thực tế của NVL xuất dùng </b>
<b>Giá thực tế NVL tồn kho đầu tháng </b>
<b>Giá thực tế NVL nhập kho trong tháng Số lượng NVL tồn </b>
<b>đầu tháng </b>
<b>Số lượng NVL nhập kho trong tháng <small>= </small></b>
<b><small>+ </small></b>
<b><small>+ </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">TK 1524: Phụ tùng sửa chữa thay thế
TK 1525: Thiết bị vật tư cho xây dựng cơ bản TK 1526: Phế liệu thu hồi
TK 1527: Vật liệu phế liệu khác
Và một số TK liên quan: 621, 331, 133, 154... * Chứng từ sử dụng: + Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Thẻ kho
+ Hóa đơn giá trị gia tăng + Biên bản kiểm nghiệm
* Sổ sách sử dụng: + Sổ cái Nguyên vật liệu, CCDC
+ Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn NVL, CCDC + Bảng phân bổ NVL, CCDC
+ Nhật ký chừng từ số 1, 2, 5 + Bảng kê số 3
Xuất để chế tạo SP TK 152
TK 627, 641, 642... TK 621
TK 412
Tăng do mua ngoài TK 411
Nhận cấp phát tặng thưởng TK 642, 3381...
Phát hiện thừa khi kiểm kê
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>III.1.2. Kế tốn cơng cụ, dụng cụ. </b>
Việc hạch tốn công cụ dụng cụ nhỏ ở nhà máy được tiến hành như đối với vật liệu. Kế toán sử dụng TK 1531_Cơng cụ dụng cụ để hạch tốn. Trường hợp cơng cụ, dụng cụ xuất dùng nếu xét thấy có giá trị lớn cần trừ dần vào chi phí nhiều kỳ kế toán sẽ tiến hành phân bổ.
Nhà máy hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
<i><b>* Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư </b></i>
Hiện nay Nhà máy đang áp dụng hình thức kế toán kê khai thường xuyên để hạch toán hàng hàng tồn kho. Đến cuối năm 2004 nhà máy Cơ khí gang thép có: 100 780 132 366 đồng hàng tồn kho.
<b>III.2. Kế toán Tài sản cố định. </b>
Nhà máy Cơ khí là đơn vị trực thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên nên mọi Tài sản cố định của nhà máy chủ yếu là do Công ty Gang thép cấp vốn, nguồn vốn mà cơng ty cấp có thể là vốn bằng tiền hay bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản, đầu tư phát triển, vốn Ngân sách, vốn vay, Vốn tự bổ sung, Vốn vay khác. Tài sản cố định của nhà máy ít có sự biến động và chủ yếu là Tài Sản Cố Định hữu hình, khơng có Tài Sản Cố Định vơ hình và Tài Sản Cố Định th tài chính.
Nhà máy hạch tốn TSCĐ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
<b>- Nguyên giá của TSCĐ: 29 928 378 651 đồng - Giá trị hao mòn: ( 24 694 858 313 ) đồng - Giá trị còn lại: 5 233 520 338 đồng </b>
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết vật tư
Kế toán tổng hợp Bảng tổng hợp N - X -T
kho vật tư Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>*TK sử dụng: TK 211: Tài sản cố định hữu hình </b>
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113: Máy móc, thiết bị TK 2114: Phương tiện vận tải TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sp TK 2118: Tài sản cố định khác
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình Và các TK liên quan: 241, 336, 331, 111... * Chứng từ sử dụng: + Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ + Thẻ TSCĐ
+ Biên bản nghiệm thu cơng trình + Biên bản cấp phát TSCĐ
+ Hoá đơn mua TSCĐ + Phiếu nhập TSCĐ * Sổ sách sử dụng: + Thẻ TSCĐ
+ Nhật ký chứng từ số 9, 10 + Sổ chi tiết số 2, 5
+ Sổ cái TK 211, 214, 241, 136, 336
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>III.2.1. Kế toán tăng giảm TSCĐ. </b>
Nhóm TSCĐ Chỉ tiêu
Tổng cộng
<b>I. Nguyên giá TSCĐ </b>
2. Số tăng trong kỳ 4 530 820 318 Trong đó: Mua sắm mới
Xây dựng mới Điều động nội bộ
<i>4 094 577 573 418 283 545 15 059 200</i>
<b>II. Giá trị đã hao mịn </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b>III.2.2. Kế tốn hao mòn TSCĐ. </b>
Mọi tài sản cố định của nhà máy đưa vào sử dụng đều tính khấu hao. Tuân theo quyết định số 206 KTDN, kế toán tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng (khấu hao đều) và tính khấu hao mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
<i><b>Trong đó: </b></i>
<b>Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trên hóa đơn + Chi phí liên quan </b>
Định kỳ kế tốn tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh và phản ánh hao mòn tài sản cố định.
<b>III.3. Kế tốn lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương. </b>
LĐ phục vụ 65
<i> (Nguồn: P. Tổ chức lao động) </i>
<b>Mức khấu hao tháng <sup>Mức khấu hao năm </sup>12 </b>
<b>Thời gian hữu ích của TSCĐ đó </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Qua đây ta thấy, lực lượng lao động là nam chiếm tỉ lệ cao hơn (lực lượng lao động nữ. Điều này phù hợp với ngành sản xuất cơng nghiệp nặng nhọc và có tính chất nghiêm ngặt về an tồn cao. Lao động theo cơ cấu độ tuổi trên dưới 40 tuổi gần bằng nhau, chứng tỏ rằng trong năm qua tuyển dụng lao động trẻ là rất ít.
<i>* Về công tác tổ chức lao động: Lực lượng lao động được biên chế theo </i>
dây chuyền nên hầu như không tăng. Hiện nay nhà máy chỉ áp dụng một hình thức hợp đồng lao động đó là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Khối quản lý được tinh giản, chỉ chiếm tổng số lao động.
<i><b> Tuyển dụng và đào tạo lao động: </b></i>
<i> - Tuyển dụng: Nhà máy chỉ tuyển dụng lao động khi có nhu cầu cần thiết cho vị </i>
trí làm việc mới và tuyển dụng hàng năm để đào tạo thay thế các vị trí trong dây chuyền sản xuất. Tuy nhiên về việc xây dựng kế hoạch lao động được điều động từ trên xuống.
* Các tiêu chuẩn khi tuyển dụng lao động:
+ Có sức khỏe tốt, có chứng nhận của bệnh viện xác định tình trạng sức khỏe tốt và không mắc bệnh lây nhiễm, ma túy.
+ Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp đúng với nghành nghề cần tuyển. + Độ tuổi ≤ 30 tuổi, có phẩm chất đạo đức cá nhân tốt.
+ Qua được vòng kiểm tra xét chọn của Hội đồng tuyển dụng lao động. + Ưu tiên con em CNVC trong nhà máy.
<i> - Đào tạo lao động</i>:
+ Do nhà máy là đơn vị quản lý thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn, nên cơng tác đào tạo và giáo dục cơng nhân luôn được coi trọng. Một năm huấn luyện và kiểm tra quy trình vận hành, quy trình an tồn 2 lần đối với công nhân. Hàng năm cán bộ kỹ thuật đều hướng dẫn công nhân về lý thuyết và tay nghề và tổ chức thi lại bậc, nâng bậc cho công nhân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">+ Riêng với thiết bị mới được đầu tư, nhà máy đều thuê chuyên gia đào tạo cho đội ngũ kỹ thuật để từ đó đào tạo cơng nhân vận hành. Tồn bộ số cơng nhân làm việc trên dây chuyền sản xuất chính đều được đào tạo nghề, một số đã là kỹ sư chứ khơng có lao động phổ thông.
+ Đối với cán bộ quản lý, nhà máy mới chỉ cấp kinh phí đào tạo lý luận chính trị cao cấp, trung cấp chứ chưa hỗ trợ đào tạo kiến thức về quản lý. Chủ yếu cán bộ công nhân viên có nhu cầu thì tham gia các khóa đào tạo bên ngồi.
<i><b> Tình hình sử dụng thời gian lao động: </b></i>
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
+ Làm việc 3 ca liên tục các ngày trong tuần, kể cả lễ tết vì chủ yếu là sản xuất dây chuyền, thiết bị vận hành liên tục.
+ Thời gian làm việc trong 1 ca: 8h/ ca, nghỉ giữa ca 60 phút. - Đối với quản lý và lao động phục vụ:
+ Thời gian làm việc trong tuần: 40 giờ/ tuần, nghỉ thứ bảy và chủ nhật.
<b> + Để bán hàng, nhà máy quy định bộ phận bán hàng phải làm việc cả thứ bảy và chủ nhật một cách luân phiên và được nghỉ bù vào các ngày </b>
<b>khác trong tuần, nhưng khơng được tính thêm giờ. *Thời gian làm việc trong năm: T cđ = 365 - ( 52 x 2 ) </b>
<i>(chủ nhật & thứ 7 + 8 ngày lễ ) </i>
<b>III.3.2. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương. </b>
<i><b>* Kế toán tiền lương. </b></i>
<i> Theo như nhà máy quy định: </i>
- Trưởng phòng: + Hệ số lương chức danh 3,48 + Phụ cấp trách nhiệm 1,3 - Phó phịng: + Hệ số lương chức danh 3,23
+ Phụ cấp trách nhiệm 1,2 - Tổ trưởng: Phụ cấp trách nhiệm 1,05
- Mức lương cấp bậc bình quân của lao động quản lý phục vụ nhà máy 2,5.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">+ Cách tính lương nghỉ phép:
Nhà máy trả lương theo các hình thức sau: + Trả theo sản phẩm
+ Trả theo thời gian
+ Trả theo khốn cơng việc
- Lao động được phân ra là: Cán bộ công nhân viên Lao động thời vụ * TK sử dụng: TK 334
+ TK 3341: Tiền lương + TK 3342: Tiền ăn ca
+ TK 3343: Thu nhập từ tiết kiệm C2
+ TK 3344: TL và các khoản tiền thưởng chi hộ CĐ TK 338
+ TK 33821: KPCĐ phải nộp cấp trên + TK 33822: KPCĐ được chi
+ TK 33831: BHXH nộp cấp trên + TK 33832: BHXH được chi
+ TK 33833: Thu 5% BHXH trừ người lao động + TK 33841: BHYT tính vào Z đơn vị
+ TK 33842: BHYT thu của người lao động + TK 33844: Lương thưởng do công ty cấp
<b>Hệ số lương cơ bản Mức lương cấp bậc bình quân </b>
<b>Phụ cấp trách nhiệm</b>
<b>nhiệm</b> <sup>* </sup>
*
<b>Lương bình quân trong tháng </b>
<b>Thời gian làm việc</b>
* *
<b> Mức lương tối thiểu * hệ số lương Ngày công tháng </b>
<b>Lương </b>
<b>Ngày công nghỉ phép </b>
</div>