Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lặp tại công ty phát triển đô thị Sơn La.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.34 KB, 58 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Lời mở đầu </b>

Trong những năm gần đây đất nước ta đang chuyển mình hoạt động theo cơ chế mới công cuộc "Công nghiệp hoá - hiện đại hoá" đất nước đang trong thời gian gấp rút hoàn thành mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy cùng với sự ra đời của những chính sách và chế độ mới thích hợp của Nhà nước. Bộ mặt của đất nước đang đổi thay từng ngày, từng giờ trong sự thay đổi này có một phần đóng góp khơng nhỏ là của ngành cơng nghiệp nói chung và ngành cơ bản nói riêng.

Đối với các doanh nghiệp mà nhiệm vụ kinh doanh chính là sản xuất ra sản phẩm để cung cấp cho xã hội thì việc đánh giá hiệu quả kinh doanh chủ yếu thơng qua chi phí và tính giá thành. Chi phí là giai đoạn khởi đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Thơng qua chi phí và giá thành thì doanh nghiệp có thể biết được số vốn bỏ ra và biểu hiện dưới hình thức là lợi nhuận. Giúp co doanh nghiệp quyết định các phương án đầu tư, các phương án tiết kiệm tối đa các khoản chi phí nhằm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn cung cấp những số liệu quan trọng để doanh nghiệp căn cứ vào đó thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Từ ý nghĩa thiết thực của kế tốn chi phí và tính giá thành vốn dĩ đã là một phần cơ bản của cơng tác kế táon lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với công ty phát triển đô thị Sơn La. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để giám sát các hoạt động để từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường đồng thời là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên. Qua thời gian thực tập tại công ty Phát triển đô thị Sơn La, được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Cô Dương Hải Oanh và cơ Nhung phịng tài vụ - kế tốn trưởng cơng ty đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đô thị phát triển Sơn La </b></i>

<i><b>Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Phát triển đơ thị Sơn La. </b></i>

Trong q trình nghiên cứu mặc dù em đã cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo Dương Hải Oanh, cơ Nhung cùng nhân viên phịng kế tốn của cơng ty. Do thời gian và trình độ có hạn nhất là bước dầu tiếp cận với thực tế nên bài của em cịn nhiều hạn chế và thiết xót em rất mong nhận được sự giúp đỡ, tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm hồn thiện hơn nữa về cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm của mình.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thành viên trong công ty. Nhất là cơ Nhung phịng tài vụ- kế tốn của cơng ty đã giúp đỡ em hồn thành đề tài này.

<i>Sơn La, ngày .tháng .năm 2006 </i>

<b>Sinh viên Nguyễn Thị Phượng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Phần I </b>

<b> Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế tốn tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp </b>

<b>tại các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. </b>

<b><small>I. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng tới cơng tác hoạch tốn kế tốn </small></b>

* Sản phẩm của ngành xây lắp có những đặc điểm sau

- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình, hạng mục cơng trình, vật kiến trúc… có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc thời gian thi công lâu dài và phân tâm… Mặt khác có rất nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị cơng trình khác nhau. Vì vậy địi hỏi việc quản lý hạch tốn sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được hạch toán, giá thành sản xuất phải được hạch toán, quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán và lấy dự toán làm thước đo.

- Sản phẩm xây lắp hồn thành khơng thể nhập kho mà được tiêu thụ sử dụng ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vậy tính chất hàng hố của sản phẩm khơng được thể hiện rõ.

- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng cơng trình phải đảm bảo đặc điểm này địi hỏi cơng tác kế tốn phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng sản phẩm như dự toán phải được tổ chức tốt kế toán tạo điều kiện cho việc bàn giao cơng trình ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.

Từ những đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp tổ chức sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp cũng có những nét riêng.

* Hoạt động xây lắp được diễn ra với tính chất của cơng việc khơng ổn định ln biến đổi theo địa điểm cơng trình và điều kiện thi công.

Do vậy phải luôn thay đổi lựa chọn phương án thi cơng thích hợp để đảm bảo chất lượng và tiến độ.

* Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài làm cho nguồn đầu tư ứ đọng, do vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư này sẽ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như:

Hao mòn vơ hình, điều kiện tự nhiên.

* Q trình sản xuất diễn ra trên 1 phạm vi hẹp với số lượng cơng nhân và vật liệu lớn, địi hỏi cơng tác tổ chức xây lắp sắp xếp hợp lý, có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận vào các giai đoạn công việc.

* Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên điểm này đòi hỏi kế hoạch thi công phải được vạch ra theo một tiến độ thích hợp để tránh các thiệt hại có thể xảy ra.

Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị sản xuất kinh doanh xây lắp công tác kế toán bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính tốn đầy đủ các ghi chép giá thành sản phẩm thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng, cung cấp thông tin và các số

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Hàng hố và chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị còn lại gọi là chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật hố, mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) như vậy chỉ được tính vào chi phí về tài sản và lao động có liên quan về khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.

Như vậy giá thành sản phẩm xây lắp là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất.

Chi phí sản xuất phản ánh tất cả những kết quả chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước kết chuyển sang và chi phí trích trước có liên quan đến kết quả sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chi tiêu giá thành sản phẩm

+ Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ.

+ Cũng như bất kỳ các ngành sản xuất kinh doanh khác giá thành của sản phẩm xây lắp cũng được thực hiện với hai chức năng chủ yếu: đó là bù đắp chi phí và tái sản xuất mở rộng.

Số tiền thu về khi bàn giao cơng trình phải đủ để bù đắp tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra từ khởi công đến khi tiêu thụ mặt khác cơ chế thị trường mục đích và nguyên tắc kinh doanh là ngày càng đầu tư phát triển quy mô muốn vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đem lại lợi nhuận.

<b>2. Mối quan hệ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp </b>

- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là 2 mặt thống nhất của quá trình xây lắp do đó chúng.

Giống nhau: Về chất đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà các doanh nghiệp bỏ ra, tuy nhiên giữa chúng lại có sự.

Khác nhau về cơ bản nếu nói chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì gía thành lại là sự tổng hợp tất cả những khoản chi phí gắn liền với việc sản xuất và hồn thành một khối lượng cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

việc xây lắp nhất định để nghiệm thu bàn giao giá thành khơng bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí đã trích trước, những thực tế chưa chi và những khoản chi phí trước phân bổ cho kỳ này.

Việc tập hợp chi phí đầy đủ đúng đắn sẽ tạo cơ sở cho cơng tác tính giá thành chính xác đó là hai bước cơng việc kế tiếp của quy trình.

Cơng thức:

Tổng giá thành; sản phẩm = Giá trị sản phẩm; DD định kỳ + Tổng chi phí; phát sinh trong kỳ - Giá trị; sản phẩm; dở cuối kỳ

<b>3. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp </b>

a. Đặc điểm

Xuất phát từ quy định về lập dự tốn chu trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng hạng mục cơng trình phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như địa điểm tại đơn vị nhận thầu. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:

- Kế tốn chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục cơng trình, từng cơng trình cụ thể, qua đó thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí xem xét ngun nhân vượt hụt dự tốn chi phí và đánh giá hiệu quả kinh doanh.

- Đối tượng kế tốn chi phí có thể là cơng trình hạng mục cơng trình, các đơn đặt hàng các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục. Vì thế lập dự tốn chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục giai đoạn của hạng mục.

- Giá thành cơng trình xây lắp thiết bị khơng bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp cơng trình. Bởi vậy khi nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt giá các thiết bị được ghi vào cá bên nợ tài khoản 002.

Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thơng gió.

b. u cầu của cơng tác quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

Trong nhóm các ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản nói chung, xây lắp nói riêng là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng cải tạo lại tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.

Với đặc điểm đặc thù sản phẩm xây lắp do vậy việc tổ chức quản lý chỉ đạo sản xuất thì cơng càng có nét riêng biệt của nó. Cụ thể hơn việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp luôn phải được quan tâm chú trọng để làm sao quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nhằm:

- Đảm bảo đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá. Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân dân.

-Huy động và sử dụng có hiệu qủa cao nhất là nguồn vốn đầu tư trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Giá trúng thầu chính là giá thanh tốn của cơng trình kèm theo cả điều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp trúng thầu, giá trúng thầu phải nhỏ hơn giá dự toán được duyệt.

- Thực tế hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu và giao thầu xây lắp. Do vậy để doanh nghiệp có thể trúng thầu thì phải xây dựng được đơn giá thầu hợp lý cho cơng trình dựa trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành giá thị trường và khản năng của bản thân doanh nghiệp.

- Cũng như các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp xây lắp muốn đứng vững trên thị trường mà sản xuất kinh doanh có lãi thì địi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế, mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp do kế toán cung cấp cho các nhà quản lý.

Doanh nghiệp nắm được các khoản chi phí thực tế cho cơng trình, từng hạng mục cơng trình để phân tích đảm bảo yêu cầu chủ yếu sau:

- Xác định đối tượng kinh tế tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành khoa học hợp lý.

- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định bằng phương pháp đã chọn. Đồng thời phải cung cấp kịp thời những thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố quy định dở dang cuối kỳ.

+ Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp tính tốn giá thành sản phẩm xây lắp theo đúng khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định.

- Định kỳ phải cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các nhà quản lý doanh nghiệp tiến hành phân tích tình hình thực hiẹn định mức chi phí dự tốn chi phí, thực hiện kịp thời khả năng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

<b>4. Nhiệm vụ của công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vai trị của cơng tác này là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định </b>

Vì vậy việc tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh, xây lắp nói riêng phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Phải phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất.

- Xác định đối tượng hạch tốn và tính giá thành một cách chính xác phân bổ chi phí theo đúng đối tượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Liên tục đối chiếu kiểm tra giữa các chi phí thực tế phát sinh với dự tốn cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý để đưa ra quy định điều chỉnh

- Tính tốn giá thành sản phẩm một cách chính xác cho từng đối tượng từ đó đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

<b>5. ý nghĩa vai trị của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp </b>

- Một doanh nghiệp nói chung doanh nghiệp xây lắp nói riêng có tồn tại hoạt động và phát triển được hay khơng cịn phải phụ thuộc vào việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đó trên thị trường là như thế nào? Sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra có đựơc thị trường chấp nhận hay không? sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp mặc dù có những đặc điểm, đặc thù nổi bật như sản phẩm mang tính đơn chiếc cố định, tại chỗ, sản phẩm có quy mơ lớn kết cấu phức tạp. Thời gian xây dựng lâu dài… nhưng nó vẫn tồn tại mang đặc điểm chung, giống các sản phẩm khác, vì vậy tổ chức kế tốn đúng hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí giá thành, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung. Góp phần quản lý tài sản vật tư lao động, tiền vốn vật tư, tiết kiệm có hiệu quả, mặt khác tạo điều kiện và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm.

Nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là 1 trong những điều kiện quan trọng để thị trường chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp.

<b><small>III. Tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp </small></b>

<b>1. Ngun tắc kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp </b>

Trước ngun tắc kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

Trước hết doanh nghiệp xây lắp cũng là một doanh nghiệp nói chung. Và sản xuất kinh doanh và đi tìm lợi nhuận cho nên việc theo chế độ quy định về hạch toán kinh tế, hiện nay tính vào giá sản phẩm, những khoản chi phí cơ bản trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung)/

Cịn chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí bàn giao cơng trình được hạch tốn giá thành thực tế của cơng trình hồn thành.

Những khoản chi phí sản xuất khác:

Như chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tổ chức, chi phí về các khoản bất thường, các khoản chi phí đã có nguồn bù đắp riêng, chi phí có tính phân bố lại… khơng hoạch tốn vào chi phí xây lắp hồn thành.

<b>2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>

<i><b>2.1. Tổ chức tập hợp chi phí </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác cơng việc đầu tiên địi hỏi nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hoạch tốn chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh, chi phí và nơi chịu chi phí sản phẩm của ngành xây lắp, thường là đơn chiếc có giá trị lớn. Ngồi ra phương thức khốn gọn các tổ, đội sản xuất tiến hành tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực thi cơng cho tới lúc hồn thành bàn giao cơng trình. Do đó đối tượng chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp được xác định theo công trình.

b. Phân loại chi phí sản xuất

Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định, trong thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí.

Mỗi cách đều ứng cho một mục đích quản lý hoạch tốn và kiểm tra, kiểm sốt chi phí phát sinh. Vì thế các cách phân loại đều tồn tại và giữ vai trò nhất định trong quản lý.

b1. Phân loại theo yếu tố chi phí

Thực chất của cách phân loại này là chi tiết hoá 3 yếu tố chi phí về đối tượng lao động, chi phí tư liệu lao động, nhằm cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể phục vụ cho việc xây dựng và phan tích được chia làm các yếu tố sau:

+ Yếu tố nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ..

+ Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quy trình sản xuất kinh doanh + Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương

+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ các khoản trích theo tỷ lệ quy định. + Yếu tố khấu hao TSCĐ

+ Yếu tố dịch vụ mua ngồi + Yếu otó chi phí khác bằng tiền

b.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

Cách phân loại này dựa vào cơng dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm mục đích phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm của xây lắp được hình thành từ các khoản mục chi phí sau:

+ CPNVL trực tiếp: là chi phí của vật liệu chính vật liệu phục vụ các cấu kiện hoặc các bộ phận, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.

+ CPNCTT: là tồn bộ tiền lương chính, tiền lương phụ cấp có tổ chức. Lương phải trả cho CNTT xây lắp các cơng trình cơng nhân phục vụ MTC.

+ CPMTC: gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời/

- Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi cơng gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi cơng, chi phí cơng trình tạm thời máy thi cơng, chi phí này được phân bổ trong thời gian sử dụng.

+ CPSX chung: phản ánh chi phí của đội cơng trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý xây dựng, khoản trích BHXH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

b.3. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí.

- Cách phân loại này có tác dụng đối với giá trị kinh doanh của doanh nghiệp phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh.

Tổng chi phí được chia thành biến phí và định phí.

Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động.

Định phí: là những khoản mục chi phí khơng biến đổi khi định mức hoạt động thay đổi, đào tạo nhân viên, chi phí nhân cơng.

+ Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng

Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại cho từng đơn hàng, đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản phẩm, phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng.

+ Phương pháp tập hợp chi phí theo tổ chức đội thi công.

Các phương pháp phát sinh trong kỳ được tập hợp theo từng tổ chức đội thi cơng cơng trình trong từng tổ, đội có chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục cơng trình, nhóm mục cơng trình.

d. Trình tựu hoạch tốn chi phí sản xuất

Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất là bước công việc cần thiết tiến hành để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời chính xác cũng như các ngành sản xuất khác chi phí sản xuất của ngành xây lắp gồm các bước sau:

Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản (CPNVLTT, CPNCTT) có liên quan đến đối tượng sử dụng (cơng trình hạng mục, tổ đội thi cơng)

Bước 2: Tính tốn và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phục vụ các liên quan tới trực tiếp cho từng công trình, hạng mục cơng trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn giá thành lao vụ.

Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các cơng trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp.

Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.

<i><b>2.2 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành là các hạng mục cơng trình đã hồn thành các giai đoạn công việc đã hoàn thành các khối lượng xây lắp có tính dự tốn riêng đã hồn thành xác định đối tượng tính giá thành kế tốn tập hợp chi phí là căn cứ để kế tốn tổ chức ghi sổ cái chi tiết, tổ chức ghi chép, ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp doanh nghiệp tăng cường kiểm tra, tiết kiệm chi phí thực hiện tốt hạch tốn kinh doanh.

b. Phương pháp tính giá thành

Đối với doanh nghiệp xây lắp chu kỳ sản xuất lâu dài, sản phẩm đơn chiếc và chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất, hàng tháng kế tốn vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng có liên quan khi nhận được chứng từ xác minh cơng trình, hạng mục cơng trình đã hồn thành.

* Các phương pháp tính giá thành trực tiếp

Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp phù hợp đặc điểm sản phẩm đơn chiếc và chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng đối tượng theo phương pháp này cơng thức tính giá thành như sau:

Z = D<sub>đk</sub> + C - D<sub>CK</sub>

Trong đó Z: Giá thành sản phẩm

D<sub>đk</sub>: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì D<sub>CK</sub>: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ * Phương pháp tổng cộng chi phí

Phương pháp này thường được áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp có quy mơ lớn, q trình xây lắp được chi thành các tổ, đội sản xuất hay từng giai đoạn cơng trình, trong đó đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất.

Theo từng phương pháp này gía thành được tính như sau: Z = D<sub>đk</sub> + C<sub>1</sub> + C<sub>2</sub> +… + C<sub>n</sub> - D<sub>CK</sub>

* Phương pháp tính giá thành định mức mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly nhằm tăng cường tính chất kiểm tra, phân tích các số liệu, chi phí sản xuất giá thành, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tốn đơn giản và cung cấp số liệu giá thành kịp thời.

- Căn cứ vào định mức và dự tốn chi phí sản xuất được duyệt, để tính giá thành định mức cho sản phẩm.

- Tổ chức cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và sổ chi phí sản xuất chênh lệch thốt ly định mức.

- Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo cơng thức:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Z<sub>tt</sub> + SP = Z<sub>đmsp</sub> + chênh lệch do thay đổi định mức + chênh lệch do thốt ly định mức

Trong đó giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quyết định của Bộ Tài chính cấp.

Căn cứ vào chứng từ báo do thay đổi định mức C. Phân loại tính giá thành

* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu giá thành:

- Giá thành dự tốn, là tổng hợp chi phí đó hồn thành khối lượng xây lắp cơng trình được xác minh theo khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.

- Giá thành kế hoạch được sản phẩm xây lắp dựa vào định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp, giá kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, đây là mục tiêu, là căn cứ để so sánh phân tính đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

- Trong đó: Giá trị dự tốn là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp các khoản trích tính vào giá trị dự tốn gồm các chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, lợi nhuận định mức.

- Lợi nhuận định mức: là chỉ tiêu Nhà nước quy định về tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng.

* Phân loại theo phạm vi tính giá thành

- Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản xuất của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác trong cùng ngành.

- Giá thực tế xây lắp

Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp khơng chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp khơng cần thiết như: chi phí thiệt hại phá đi làm lại.

Do những nguyên nhân chủ quan do doanh nghiệp

- Giá thành hoàn chỉnh là giá thành của những cơng trình hạng mục, cơng trình đã hồn chỉnh đảm bảo kỹ thuật đúng thiết kế và hợp đồng đã bàn giao cho chủ đầu tư và họ chấp nhận thanh toán.

- Giá thành cơng tác xây lắp phản ánh tổng chi phí doanh nghiệp, chỉ ra cho xây dựng cơng trình đạt đến 1 điểm dừng kỹ thuật nhất định để thu thập thơng tin tạm thời về chi phí cho từng giai đoạn thi cơng.

- Ngồi ra cịn sử dụng

+ Giá thành xây lắp: là dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định đấu thấu của mình, thì mới đáp ứng được mục đích tiết kiệm vốn đầu tư hạ thấp chi phí lao động xã hội góp phần thúc đẩy nâng cao năng suất lao động.

+ Giá hợp đồng xây lắp là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng kinh tế và được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thoả thuận giao nhận thầu.

Vận dụng hai loại giá thành là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b><small>IV. Tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp </small></b>

Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1864/QĐ - BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 trong đó quy định về tài khoản sử dụng nguyên tắc hạch toán lập báo cáo tài chính và hệ thống tài khoản áp dụng trong QĐ - 1141/TC/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng, Bộ Tài chính theo quyết định hiện hành, để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp kế toán chi phí áp dụng phương pháp cơng khai thường xuyên. Vì vậy hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp có một số khác biệt so với hệ thống tài khoản chung.

<b>1. Ngun tắc hạch tốn chi phí trong doanh nghiệp xây lắp </b>

- Đối với NVL dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì chi phí hạch tốn vào tài khoản loại 6 là giá mua chưa tính thuế GTGT đầu vào của khối lượng NVL, dịch vụ mua ngoài, dùng ngay cho sản xuất kinh doanh.

- Đối với tài khoản để tổng hợp chi phí sản xuất (TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) ngồi việc hoạch tốn tổng hợp cịn phải hoạch tốn chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: tổ, đội sản xuất, sản phẩm nhóm sản phẩm

- Đối với chi phí sản xuất khơng có khả năng hạch tốn trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi tiết này vào tài khoản tập hợp chi phí sau đó tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí.

<b>2. Phương pháp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp </b>

- Bảng thanh tốn lương hoặc tiền công của công nhân xây lắp

- Các chứng từ liên quan đến chi phí máy thi cơng, tính khấu hao cơ bản máy thi cơng.

Phiếu xuất kho nhiên liệu dùng máy thi cơng

Bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các chứng từ có liên quan

<i><b>2.2. Kế tốn chi phí xây dựng trong doanh nghiệp xây lắp được sử dụng </b></i>

Các tài khoản 621, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 622, chi phí nhân cơng trực tiếp 623, chi phí sử dụng máy thi cơng 627, chi phí sản xuất chung.

<i>2.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp </i>

a. Kết cấu của tài khoản sử dụng

Tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bên nợ:

- Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành cơng trình xây lắp.

Tài khoản 621 cuối kỳ khơng có số dư

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

b. Ngun tắc hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) - Chi phí hạch toán vào tài khoản này những chi phí n vl (cả vật liệu chính, vật liẹu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.

- Trong kỳ hạch toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực tứê theo từng đối tượng sử dụng (trong trường hợp xác định cụ thể rõ ràng cho từng cơng trình sử dụng số nguyên vật liệu này.

- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp sử dụng nguyên vật liệu (không qua kho) cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT khi chi phí NVL mua vào sử dụng là giá thành chưa có thuế GTGT đầu vào.

Cịn đối tượng NVL dùng để sản xuất kinh doanh hàng hố khơng chịu thuế GTGT thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển (nếu tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế cho cơng trình xây lắp trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ giá trị nguyên vật liệu vào giá thành cơng trình xây lắp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ định mức sử dụng

- Chỉ những chi tiết NVL thực sự sử dụng sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành cơng trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ NVL đã xuất dùng trong kỳ, số không hết ngoài phần nhập lại kho được để lại hiện trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo được kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

c. Phương pháp kế tốn chi phí NVL trực tiếp

- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi:

Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) tập hợp chi phí nguyên vật liệu Có TK 152 (chi phí vật liệu)

- Trường hợp thu mua nguyên vật liệu chuyển đến tận chân công trình thơng qua kho sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.

Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) giá mua không thuế GTGT. Nợ Tk 133 (331) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112, 1412, 331… tổng giá thanh toán

- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khốn xây lắp nội bộ (bộ phận khốn khơng tổ chức cơng tác kế toán riêng), khi quyết toán ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt kế tốn ghi nhận chi phí ngun vật liệu trực tiếp.

Kế tốn ghi chi phí vật liệu trực tiếp

Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) tập hợp chi phí Có Tk 141 (1413) kết chuyển chi phí ngun vật liệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)

- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng cơng trình.

Nợ TK 154 (1541) chi tiết đối tượng Có Tk 621 (chi tiết đối tượng)

<i>2.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </i>

a. Khái niệm chi phí nhân cơng trực tiếp

- Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương, tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp như: (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm thêm giờ…). Ngoài giờ chi phí nhân cơng trực tiếp cịn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hộ xã hội, bảo hộ y tế, kinh phí cơng đồn.

Do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.

b. Kết cấu tài khoản sử dụng

Tài khoản 622: chi phí nhân cơng trực tiếp

Bên nợ: chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp.

Bên có: kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

- Tài khoản 622 cuối kỳ khơng có số dư

c. Ngun tắc hoạch tốn chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)

- Không hoạch toán vào tài khoản này, những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp… cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp.

Khơng hoạch tốn vào tài khoản này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.

- Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí d.Phương pháp kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp

- Chi phí nhân cơng trực tiếp liên quan đến hạng mục cơng trình nào, hạch tốn trực tiếp cho hạng mục cơng trình đó. Trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp liên quan đến nhiều hàng mục cơng trình phải phân bổ cho từng hạng mục cơng trình theo tiêu thức phù hợp.

1. Tiền lương phải trả cho CNVTT thực hiện hoạt động xây lắp khoản phải trả về tiền công cho CN trước thuế nogài, ghi:

Nợ TK 622: chi phí nhân cơng trực tiếp Có Tk 334: phải trả cơng nhân viên Có TK 111, 112

2. Tạm ứng chi phí nhân cơng để thực hiện giá trị khoản xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận thầu khốn khơng tổ chức hạch tốn kế tốn riêng).

Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao dược duyệt ghi:

Nợ Tk 622: chi phí nhân cơng trực tiếp Có TK 141: tạm ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

3. Cuối kỳ kế tốn, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp (CPNCTT) theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ghi:

Nợ TK 154: CPSXKD dở dang Có TK 622: CPNCTT

Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ gốc (bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng khoán, bảng tổng hợp khối lượng…) để lập bảng phân bổ CPNC, sau đó lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi vào sổ cái.

Căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết CPNCTT

<i>2.2.3. Kế tốn chi phí sản xuất máy thi cơng </i>

a. Khái niệm chi phí sử dụng máy thi cơng

- Là những chi phí về sử dụng máy móc thiết bị dùng để thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm:

- Chi phí thường xun: chi phí NVL dùng cho máy móc thi công tiền lương của công nhân điều khiển máy thi cơng, chi phí khấu hao MTC, chi phí phục vụ mua ngồi dùng cho máy thi cơng.

- Chi phí khơng thường xun đó là chi phí một lần dùng cho máy thi công hoặc phân bổ 1 lần cơng cụ dụng cụ cho MTC.

- Chi phí máy sử dụng thi cơng được tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng cơng trình theo tiêu thức thích hợp.

Phân bổ chi phí thường xuyên.

Tổng chi phí sử dụng máy phát sinh Chi phí sử dụng máy

thi công phân bổ cho từng đối tượng

= Tổng khối lượng máy đã phục vụ cho các hạng mục cơng trình

x

Khối lượng máy phục vụ cho từng

đối tượng

Tính lương phải trả cho lao động trực tiếp (Phục vụ) thực hiện hoạt

động xây lắpTK 141

Thanh toán tạm ứng CPNCTT

Phân bổ và kết chuyển CPNC trực tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Phân bổ chi phí

Chi phí sử dụng; máy phân bổ; cho từng đối tượng =

Đơn giá; một đơn vị; khối lượng chuẩn b. Kết cấu tài khoản sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng MTC Bên nợ:

- Các chi phí liên quan đến MTC (CPNVL cho máy hoạt động chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công, của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa MTC…)

- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng và bên nợ TK 154 chi phí sản xuất dở dang.

- Tài khoản 623 cuối kỳ không có dư

Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2.

+ TK 6231: CPNC (lương chính lương phục, phụ cấp lương, phải trả CNTT điều khiển xe máy, phục vụ thi công vận chuyển cung cấp NVL cho xe máy:

+ TK 6232: CP vật liệu

+ TK 6233: Cp công cụ, dụng cụ + TK 6234: CP dịch vụ mua ngoài + TK 6238: CP bằng tiền khác

c. Nguyên tắc kế tốn sử dụng máy thi cơng (CPSDMTC)

- Kế tốn chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp theo phương thức vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp cơng trình hồn thành theo phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán CPXLTT vào các khoản CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.

d. Phương pháp kế toán CPSDMTC

Kế toán chi pí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công cụ thể:

* Trường hợp máy thi cơng th ngồi

- Chi phí th máy thi công tập hợp vào tài khoản 623 Nợ TK 623 (6237) giá chưa thuế

Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 331, 111, 112.. Tổng giá thuê ngoài cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng.

Nợ TK 154 (1541) chi tiết chi phí SDMTC Có TK 623 (6237) kết chuyển CPMTC

* Trường hợp cơng ty có tổ chức đội MTC riêng trên các tài khoản 621, 622, 627 chi tiết đội MTC cuối kỳ tổng hợp chi phí vào TK 154, 1543 chi tiết đội máy thi công để tính giá thành ca máy từ đó xác định giá trị mà đội MTC phục vụ từng công phục vụ cho từng đối tượng cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Nếu các bộ phận doanh nghiệp khơng tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau:

Nợ TK 623: giá trị của máy thi cơng phục vụ cho đối tượng

Có TK 154 (1543) chi tiết máy thi công giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ tới các đối tượng.

Nếu bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ

Có TK 154 (1543) chi tiết MTC: giá thành dịch vụ của đội MTC phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ.

- Đồng thời kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí SDMTC cung cấp lẫn nhau:

- Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ mTC

Nợ TK 623 (6231) tập hợp CPSDMTC Có TK liên quan (3341, 3342, 111…)

- Các chi phí liên quan tới MTC trong từng đội Nợ TK 623 (chi tiết tiểu khoản) tập hợp chi phí

Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có Có TK liên quan (214, 152, 111, 112)

- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ khi kế toán quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận CPSD MTC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Sơ đồ hạch toán chi phí SDMTC </b>

<i>2.2.4. Kế tốn chi phí sử dụng chung </i>

a. Khái niệm; chi phí sản xuất chung

- Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, CPNCTT đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, mỗi bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.

Tiền lương phải trả CN Điều khiển máy,

phục vụ máyTK 152, 153

Xuất khi NL, VL, CCDC dùng cho xe, MTC

Kết chuyển chi phí SD MTC

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

b. Kết cấu tài khoản sử dụng

Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung Bên nợ

- Các chi phí phát sinh trong kỳ Bên có:

- Các khoản ghi giảm phát sinh chi phí sản xuất chung (nếu có) - Kết cấu chi phí sản xuất chung vào bên nợ tài khoản

- Chi phí sản xuất kinh doanh

Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư

Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2.

+ Tài khoản 6271: CPNVPX (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca, giữa ca của nhân viên quản lý đội, của nhân viên xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trên lương phải trả CNTTXL nhân viên SD MTC và NVQL.

+ TK 6272: CPVL (vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng, TSCĐ

+ TK 6273: CP dụng cụ sản xuất CCDCSX dùng cho hoạt động quản lý + TK6274: CP khấu hao TSCĐ

+ TK 6277: CP dịch vụ mua ngoài, CP phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng.

+ TK 6273: CP bằng tiền khác c. Kế toán CPSXC

- Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý.Tiền ăn ca của toàn bộ CNV trong đội.

Nợ TK 627 (6271): tập hợp CPSXC

Có TK 334: tiền lương, tiền cơng phải trả

- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số lương trả cho toàn bộ nhân viên.

Nợ TK 627: tập hợp CPSXC Có Tk 338: (3382,3383,3384)

- Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng Nợ TK 627 (6272, 6273) tập hợp CPSXC

Các khoản CPSXC khác phát sinh (điện, nước, sửa chữa TSCĐ). Nợ TK 627: tập hợp CP

Nợ TK 133( 1331) thuế GTGTđầu vào được khấu trừ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nợ TK liên quan 152, 111, 112… Có TK 627: ghi giảm CP chung

Trường hợp tạm ứng CP để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành bàn giao được duyệt, kế toán CPSXC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

TK 141

Thanh toán tạm ứng CPSXC

TK 152, 153, 142

Giá trị NL, VL, CCDC dùng Cho đội xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Tài khoản sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất là TK 154: CPSXKDDD kết cấu TK như sau: TK 154 CPSXKDDD

+ TK 1542 sản phẩm khác tập hợp CPSP khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác DD cuối kỳ.

+ TK 1543 dịch vụ tập hợp CP tính giá thành dịch vụ phản ánh dịch vụ DD cuối kỳ.

+ TK 1544: CP bảo hành XL: tập hợp CP bảo hành cơng trình phát sinh trong kỳ và giá trị cơng trình bảo hành XL cò DD cuối kỳ.

- Kết chuyển CP vật tư trực tiếp

Nợ TK 154 (1541 - chi tiết đối tượng, tổng hợp CP) Có TK 621 (1541 - chi tiết đối tượng) kết chuyển CP - Kết chuyển CP NCTT

Nợ Tk 154: Tổng hợp CP Có TK 622: kết chuyển CP

- Kết chuyển hoặc (phổ) CPSD MTC Nợ TK 154 (1542 - chi tiết) tổng hợp CP Có TK 623 kết chuyển CP

- Trường hợp doanh nghiệp là nhà thầu chính, khi nhận bán khối lượng XL hoàn thành

Nợ TK 154: giá trị bán (nếu chưa xác định là tiêu thụ) Nợ TK 632: giá trị bàn giao (nếu bên A nghiệm thu) Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào khấu trừ

Có TK 331 (33312): Tổng số tiền phải trả nhà thầu

- Tổng giá thành sản xuất cơng trình XL hoàn thành trong kỳ

Nợ TK 632: bàn giao cho chủ đầu tư hay cho nhà thầu chính (kể cả trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ, tổ chức hạch toán và xác định kết quả riêng bàn giao khối lượng SPXL hoàn thành

Nợ TK 155: bên SPXL hoàn thành, chở tiêu thụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Nợ Tk 241: Giá thành công trình lán trại nhà ở tạm Có TK 154: giá thành sản xuất cơng trình hồn thành

- Nếu quy định thanh toán SPXL theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định giá trị dự tốn) thì sản phẩm dở dang là các kỹ năng khối lượng XL.

CP thực tế khối lượng XLDDCK được tính theo cơng thức: CPTT khối

lượng XL DDCK

+

CPTT khối lượng XL thực hiện

trong kỳ CP thực tế khối

lượng XL dở dang cuối kỳ

x

CP dự toán khối lượng XL

Tuy nhiên để tránh tình trạng khốn trắng đơn vị giao khốn phải giám sát chặt chẽ tính hợp lý của khoản CP.

Đơn vị nhận khốn có đủ điều kiện tự tổ chức cung ứng vật tư, kỹ thuật bảo đảm chất lượng cơng trình.

Đơn vị nhận khốn có tổ chức kế tốn riêng và có khả năng hạch toán được bộ phận các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị.

- Phương thức khốn gọn khoản mục chi phí theo phương tức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định (thường là tiền cơng) cịn khốn các khoản chi phí khác do đơn vị tự chỉ phí hạch tốn.

Quy trình hoạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị áp dụng cơ chế khoán được hạch toán.

* Kế toán tại đơn vị giao khoán.

a. Trường hợp đơn vị nhận khốn khơng tổ chức kế tốn riêng. Kế tốn cơng ty XL (đơn vị giao khoán) tiến hành

Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Khi thanh lý hợp đồng căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng XL đã hoàn thành, bàn giao kế toán phản ánh số chi thực tế.

Nợ TK 621: Tập hợp CPNVLTT Nợ TK 622: Tập hợp CPNCTT Nợ Tk 623: Tập hợp CPSDMTC Nợ TK 627: Tập hợp CPSXC

Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đầu vào nếu có

Có TK 141 (1413): Kết chuyển XL bàn giao khoán nội bộ.

Trường hợp giá trị XL giao khoán nội bộ phải trả nợ hơn số đã tạm ứng ghi nhận hay thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán.

Nợ TK 141 (1413 -chi tiết đơn vị): ghi tăng giá trị giao khoán phần chênh lệch số tạm ứng

Có TK 111, 112, 3388…

- Trường hợp số đã tạm ứng giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải thu hồi ghi

Nợ TK 111, 112, 334, 1388… Có TK 141 (1413 - chi tiết đơn vị)

Ghi giảm giá trị giao khoán nội bộ phần chênh lệch (số tạm ứng). b. Trường hợp đơn vị nhận khoán tổ chức kế toán

- Khi tạm ứng cấp dưới bằng vật tư, bằng tiền để cấp dưới thực hiện khối lượng XL nhận khoán kế toán đơn vị giao khoán ghi:

Nợ TK 136: các khoản đã ứng trước cho đơn vị nhận khốn nội bộ. Có TK liên quan: 111, 112, 152, 153, 311, 214…

- Khi nhận khối lượng XL giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn giao, căn cứ vào giá trị khối lượng XL khoán nội bộ KT đơn vị ghi.

Nợ TK 154 (1541 - chi tiết cơng trình) giá trị giao khốn nội bộ. Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đầu vào tương ứng (nếu có)

Có TK 136 (1362 - chi tiết đơn vị nhận khoán) tổng giá trị XL giao - Khoán nội bộ phải trả thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán

Nợ TK 136 (1362 - chi tiết đơn vị nhận khốn) Có Tk liên quan: 111, 112, 336

- Trường hợp số tạm ứng số phải trả, phần chênh lệch khi thu hồi ghi: Nợ TK liên quan: 111, 112, 334, 1388

Có TK 136 (1362 - chi tiết đơn vị nhận khoán ) c. Kế toán đơn vị nhận khoán

- Khi nhận tạm ứng về tiền, vật tư khấu hao TSCĐ và các khoản được đơn vị giao khoán chi hộ, KT đơn vị nhận khoán ghi:

Nợ TK liên quan: 152, 153, 627, 111, 112 chuyên chi..

Có TK 336 (3362; các khoản được đơn vị giao khoán ứng trước).

Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp CPXL qua các TK 6211, 622, 623, 627 và 1554 (154 - chi tiết cơng trình) khi hồn thành bàn giao KTĐV cấp dưới ghi:

+ Nếu đơn vị cấp dưới không hoạch toán kết quả riêng Nợ TK 336 (3362) giá trị XL nhận khoán nội bộ bàn giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Có Tk 154 (1514) kết chuyển giá thành cơng trình

<b><small>II. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế tốn phù hợp </small></b>

- Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo 1 trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy hình thức kế tốn thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ mối quan hệ đối chiếu kiểm tra, đối chiếu giữa các số kế toán, trình tự phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.

- Quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển,yêu cầu quản lý đối với nền sản xuất xã hội ngày càng cao, yêu cầu cung cấp thông tin ngày càng nhanh làm cho hình thức kế tốn cũng ngày càng được phát triển hoàn thiện.

Hiện nay trong doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức kế tốn sau: Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ

Nhật ký ghi sổ Nhật ký chung Nhật ký chứng từ

Mỗi hình thức kế tốn có hệ thống sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hoá số liệu thông tin cung cấp việc lập báo cáo tài chính.

- Trình tựu sổ kế tốn theo hình thức kế tốn có thể khái qt như sau: 1. Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ.

2. Ghi sổ kế toán chi tiết 3. Ghi sổ kế toán tổng hợp 4.Kiểm tra đối chiếu số liệu

5. Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính

Mỗi hình thức kế tốn có nội dung, ưu và nhược điểm và phạm vi áp dụng thích hợp. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải căn cứ để lựa chọn hình thức kế tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Tiền thân của công ty phát triển đơ thị Sơn La là một đội thị chính với biên chế gồm 26 người với nhiệm vụ chuyên làm công tác quản lý và bảo dưỡng sửa chữa 38km đường nội thị, tổ chức quản lý và xây dựng chợ trung tâm và một số chợ xén.

Hoạt động với chức năng chủ yếu là quản lý vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn thị xã với nguồn kinh phí sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp, một phần do công ty tự thu từ các nguồn lệ phí chợ dịch vụ, xe tang và các dịch vụ khác.

Đến tháng 7/1996 cơng ty được kiện tồn tại bộ máy tổ chức về việc sắp xếp lại doanh nghiệp theo quyết định số 1123/QĐ-UBND. Ngày 10/07/1996 "về việc đổi tên kiện tồn lại tổ chức".

Đổi tên: Cơng ty quản lý và phát triển đô thị Sơn La thành cơng ty Phát triển đơ thị Sơn La.

Có trụ sở chính tại: Số 2 đường Lị Văn Giá - phường Chiềng Lê - thị xã Sơn La

- Giấy phép kinh doanh số 11139 do sở kế hoạch và đầu tư Sơn La cấp ngày 20/02/1997.

+ Xây dựng cơng trình giao thơng, thuỷ lợi, thốt nước thuỷ điện. + Xây dựng cơng trình,cơng nghiệp và dân dụng nâng cấp, cải tạo. + Trung tâm tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.

+ Sản xuất vật liệu xây dựng

- Tạo điều kiện cho công ty phát huy hiệu quả khả năng, thực lực của mình đáp ứng nhu cầu quy hoạch, phát triển nhà cho nhân dân, đối với bộ mặt đô thị, ngày 20 tháng 04 năm 2001 - UBND tỉnh Sơn La đã đặt ra quy định cho phép công ty bổ sung nghề kinh doanh và được thành lập đơn vị kinh tế trực thuộc.

Xí nghiệp kinh doanh và phát triển nhà

<b>2. Chức năng nhiệm vụ của công ty </b>

Với đặc thù là một doanh nghiệp Nhà nước vừa hoạt động cơng ích, vừa kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận cơng ty phát triển đơ thị có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>3. Một số chi tiêu chủ yếu phản ánh quá trình tình hình và phát triển của công ty qua các năm 2003, 2004, 2005 </b>

14 Lợi tức HĐ bất thường

16 Vốn kinh doanh vốn ngân sách vốn tự có

5839408.557 5.232.371.433

607.037.124

4.425.558.552 3.818.521.428 607.037.124

4.765.558.552 3.978.521.428 787.038.124

19 Thu nhập bq1 lao động

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng Thiê

* Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất ngun vật liệu (đá)

<b>5. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty phát triển đô thị Sơn La </b>

- Để thống nhất về tài chính tăng cường quản lý lao động nhằm nâng cao chất lượng. Hiệu quả sức mạnh tổng hợp trong tồn cơng ty đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố phải tạo được bộ máy, một nề nếp làm việc khoa học có chương trình kế hoạch cụ thể, chủ động sáng tạo có hiệu quả

Thiết kế dự tốn thi

công

Tạo mặt bằng

xây dựng

Nhân công NVL,M

TC thi cơng

Thi cơng xây lắp ráp cơng

trình

Sản phẩm

xây dựng

Thiết kế dự toán thi

cơng

Thiết kế dự tốn thi

cơng

Thiết kế dự tốn thi

cơng

Đá răm 1 x 2 Đá răm

3 x 4 Mặt đá

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty phát triển đô thị Sơn La </b>

<b>6. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh </b>

- Tổ chức và hoạt động của công ty là nhằm sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát triển tồn diện và làm ăn có lãi. Bên cạnh đó cơng ty cịn thực hiện chức năng của doanh nghiệp cơng ích, phục vụ cho mục tiêu phát triển đô thị của tỉnh.

Giám đốc cơng ty

Phó giám đốc Phó

giám đốc

Phó giám đốc

Phịng kế tốn

Phịng tài vụ

Phòng tổ chức

Phòng QL XDCB

Phịng hành chính

Phịng giám định

Xí nghiệp dịch vụ

đơ thị

Xí nghiệp xây dựng

đơ thị

TT t− vấn khảo sát

thiết

Xí nghiệp kinh doanh

phát

</div>

×