Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Hội chứng trào ngược dạ dày thực quản và viêm thực quản (GERD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.11 KB, 21 trang )

Hội chứng trào ngược dạ dày
thực quản và viêm thực quản

GERD

Ths.Bs.Thái Thị Hồng Nhung
Giảng viên Bộ Môn Nội
Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ


:Định nghĩa
Trào Ngược dạ dày thực quản: Sự trào ngược một
lượng nhỏ dịch vị vào thực quản . Điều này có thể gây
hoạc không gây khó chịu cho bệnh nhân.
Viêm thực quản trào ngược: là tình trạng viêm thực
quản do trào ngược chất từ dạ dày.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD): xảy ra
khi hiện tượng trào ngược gây cho bệnh nhân nguy cơ
có những biến chứng thực thể /hay khi các triệu chứng
của bệnh đưa đến sự giảm đáng kể chất lượng cuộc
sống


Cơ chế bệnh sinh


Có 3 yếu tố dẫn đến hội chứng trào ngược dạ
:dày - thực quản
Giảm trương lực của cơ vòng dưới của thực
quản
Sự kích thích của chất trào ngược (dịch vị,(acid mật


Sự nhạy cảm của niêm mạc thực quản vớichất trào ngược
.


dẫn đến viêm thực quản và các biến chứng.của nó như: Xuất huyết, loét, hẹp
acid và pepsin là 2 chất gây tổn thươngsự chậm thoát các chất dạ dày từ thực quản.cũng là một yếu tố quan trọng
.


Các dạng rối loạn trương lực cơ vòng thực
quản dưới:
1( Giảm trương lực thật sự:

2( Giảm trương lực do tăng áp lực ổ bụng


3( Giảm trương lực tạm thời
- Bình thường cơ vòng TQD sẽ giãn ra từ 3-10s để
đưa thức ăn xuống dạ dày (khi có động tác nuốt( .
- Xảy ra khi không có động tác nuốt và kéo dài đến
45s

Incompetent LES


TCLS CỦA GERD


Nhóm triệu chứng liên quan trực tiếp với
hiện tượng trào ngược

Ợ nóng: triệu chứng chính. cảm giác nóng rát. 1
xuất phát từ dạ dày hay phần ngực thấp lan
lên cổ. tăng lên khi ăn, nhất là thức ăn có
nhiều mỡ hay gia vị, hoặc khi bệnh nhân cúi,
ưỡn người hay nằm ngửa. dễ chịu hơn khi
.uống thuốc kháng acid
.


2 Trớ: là triệu chứng điển hình khác của bệnh lý này.
Các chất trớ thường chỉ cảm thấy vị và được nuốt
lại, nhưng đôi khi lượng trớ nhiều đến nỗi người ta
lầm lẫn triệu chứng này với nôn. Một số ít bệnh
nhân có thể có triệu chứng chính là trớ .
3 Tiết nước bọt: Hiện tượng acid hóa thực quản có thể
gây ra sự kích thích tiết nước bọt đột ngột làm cho
miệng bệnh nhân đầy nước bọt.
4 Các triệu chứng không điển hình: Trào ngược có
thể gây ra một số triệu chứng khó xác định là do
trào ngược như: đau ngực, ợ hơi , ăn không tiêu,
cảm giác khó chịu hay buồn nôn không điển hình.


Nhóm triệu chứng gây ra bởi biến chứng
của bệnh trào ngược :
1. Các triệu chứng hô hấp: hen, ho mãn tính, viêm
thanh quản và viêm xoang. Ho, thở khò khè, khàn
tiếng hay đau họng có thể xảy ra và đôi khi là triệu
chứng nổi bật.
Khó nuốt: Nuốt khó nếu kèm theo hiện tượng nghẹn 2

.thức ăn thì gợi ý nhiều đến hẹp thực quản
Nuốt đau: đây là triệu chứng nổi bật gây ra bởi sự 3
tăng nhạy cảm quá mức của niêm mạc thực quản,
.thường kèm theo viêm thực quản nặng
Chảy máu do viêm thực quản: ói ra máu có thể 3.2.4
xảy ra nhưng hiếm khi nặng , thỉnh thoảng có thể
.gây thiếu máu thiếu sắt


TCCLS CỦA GERD


)Test xác định khả năng GERD
Test xác định khả năng GERD: (Có thể có
(GERD
Chụp cản quang thực quản, dạ dày, tátràng
Đo áp lực cơ vòng dưới của thực quản((LES
.Nội soi thực quản-


Test cho thấy hậu quả của GERD
(Bernstein test (test truyền acidNội soi thực quảnSinh thiết niêm mạc thực quảnChụp thực quản đối quang kép-


Test đo lường trào ngược dạ dày thực
quản thực sự
Chụp thực quản cản quangTest trào ngược acid mẫuTheo dõi pH thực quản kéo dài bằngmonitoring
GE scintiscan-



Chụp thực quản dạ dày tá tràng cản quang :giúp loại
trừ các tổn thương khác ở đường tiêu hóa trên
((thí dụ loét dạ dày tá tràng
Đo áp lực cơ vòng thực quản: Giúp đánh giá ở bệnh
nhân không điển hình với đau ngực, bệnh nhân đã
điều trị thất bại, và xem xét để phẫu thuật chống
.trào ngược
Test này ít khả năng để dự đoán GERD trừ phi áp lực cơ
.vòng dưới thực quản dưới 6 mmHg


Test truyền acid (Bernstein test(: Dùng HCl
0,1N truyền tốc độ 100-200giọt /phút đến khi
(có triệu chứng (khoảng 30 phút
Test (+( khi bệnh nhân đau nóng sau xương ức
Test (-( không loại trừ GERD
Test trào ngược acid chuẩn: Phát hiện trào
ngược acid bằng 1 dụng cụ đo pH, đặt trên
cơ vòng dưới 5 cm. Sau truyền 300ml HCl
.0,1N vào dạ dày
(+(Khi pH thực quản <4  test


Theo dõi pH thực quản kéo dài bằng
.monitoring: Khi pH < 4  có hồi lưu


BIẾN CHỨNG CỦA GERD



Hẹp thực quản- •

Loét và chảy máu thực quảnBệnh ở phổi: viêm phổi do hít phải chất- •
. . . trào ngược, hen phế quản, ho ra máu

Ung thư thực quản do viêm thựcquản mãn tính




×