Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 200 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG CÔNG LÝ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số : 62.38.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THỊ ĐÀO

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

TRƯƠNG CÔNG LÝ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1


Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUVÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA ............................................................................................................................ 6
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án .................................. 6
1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài luận án ................................. 9
1.3. Nhận xét tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .................................... 15
1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .......................................................... 17
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ...................................................................... 20
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án
dân sự .............................................................................................................................. 20
2.2. Chủ thể, phương pháp, nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành
án dân sự.......................................................................................................................... 35
2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự .......................... 41
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân
sự ..................................................................................................................................... 57
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................... 66
3.1. Thực trạng ban hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành
án dân sự ......................................................................................................................... 66
3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành
án dân sự ......................................................................................................................... 81
3.3. Thực trạng hoạt động xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động thi
hành án dân sự ................................................................................................................ 86
3.4. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thi hành án dân sự ...... 89
3.5. Thực trạng công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động
thi hành án dân sự............................................................................................................ 92
3.6. Thực trạng công tác hướng dẫn nghiệp vụ, phối hợp kết hợp trong quản lý nhà
nước đối với hoạt động thi hành án dân sự .................................................................. 102



3.7. Nguyên nhân dẫn đễn thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành
án dân sự ....................................................................................................................... 105
Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY .............................................................................................................................. 111
4.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động THADS .................. 111
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự .... 116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................................. 135
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 137


BẢNG QUY ƯỚC CÁCH VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN

1. CHV

Chấp hành viên

2. Nxb

Nhà xuất bản

3. QLNN

Quản lý Nhà nước

4. QPPL

Quy phạm pháp luật

5. THA


Thi hành án

6. THADS

Thi hành án dân sự

7. HĐTHADS

Hoạt động thi hành án dân sự

8. THAHS

Thi hành án hình sự

9. UBND

Ủy ban nhân dân

10. XHCN

Xã hội Chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động thi hành án dân sự tại Việt Nam có xu hướng gia tăng về quy mô
và phức tạp của các đối tượng bị tác động. Đảng và nhà nước ta luôn có chủ
trương thực hiện các bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật một cách
kịp thời và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, công dân.

Hoạt động Thi hành án dân sự đã phần nào góp phần quan trọng trong thực hiện
quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước ta. Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động thi hành án dân sự ngày càng hoàn thiện và đồng bộ với hệ
thống pháp luật chung của nhà nước. Ngoài ra mô hình tổ chức bộ máy và đội ngũ
cán bộ thực hiện hoạt động thi hành án từng bước được hoàn thiện và đáp ứng đòi
hỏi của nhiệm vụ. Mặc dù vậy, thực tế cho thấy vẫn còn nhiều vướng mắc trong
quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự và chưa đáp ứng được yêu
cầu của quản lý nhà nước. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa điều chỉnh
sâu và đầy đủ các hình thức hoạt động thi hành án dân sự trong thời kỳ mới. Đội
ngũ cán bộ chưa thực sự đáp ứng với các yêu cầu của quá trình cải cách tư pháp.
Trong thực tiễn khoa học pháp lý, vấn đề lý luận về quản lý nhà nước (QLNN)
đối với hoạt động thi hành án dân sự đã được đề cập trong nhiều công trình khoa
học. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách thống nhất và toàn diện
ở các nội dung cụ thể như: khái niệm, đặc điểm, nội dung, hình thức…Điều này dẫn
đến những khó khăn trong việc hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và
đặc biệt là gây ra nhiều vướng mắc trong quản lý nhà nước đối với hoạt động thi
hành án dân sự. Vì vậy, cần phải có sự nghiên cứu hệ thống và toàn diện về đặc
điểm, bản chất của hoạt động thi hành án dân sự để làm cơ sở tiến hành các biện
pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động này một cách có hiệu quả.
Thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự trong những
năm vừa qua còn thể hiện nhiều tồn tại, bất cập. Bộ luật Thi hành án dân sự năm
2008 được triển khai trên thực tiễn đang thể hiện sự mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu
toàn diện và kỹ thuật lập pháp chưa thuần thục. Đặc biệt, thiếu các quy định pháp luật
cần thiết cho việc áp dụng pháp luật thi hành án dân sự đối với các bản án kinh tế, lao

1


động, hành chính và phá sản. Điều này làm cho quản lý nhà nước đối với hoạt động
thi hành án nhiều khi trở nên bế tắc, làm giảm lòng tin của nhân dân vào công lý, vào

các cơ quan bảo vệ pháp luật và đặc biệt là hệ thống cơ quan thi hành án.
Xuất phát từ những lý do cơ bản nêu trên, nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” là yêu cầu
khách quan, cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất một số phương hướng và giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự của nước ta
hiện nay, mở rộng dân chủ và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân.
Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra cho luận án là:
- Phân tích, thống kê, đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước,
nước ngoài về quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự.
- Nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước đối với
hoạt động thi hành án dân sự.
- Nghiên cứu, phân tích nguyên tắc, phương pháp, nội dung và hình quản lý
nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự; Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động thi hành án dân sự như: yếu tố kinh tế, yếu tố văn hoá - xã hội, yếu tố chính trị
và các yếu tố như chất lượng bản án phải thi hành, chất lượng cán bộ, công chức thi
hành án dân sự, yếu tố cơ sở vật chất, hạ tầng và chế độ đãi ngộ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình phát triển về quản lý nhà nước đối
với hoạt động thi hành án dân sự, kết quả thi hành án dân sự ở Việt Nam giai đoạn
vừa qua, thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự: phân
tích ưu điểm, hạn chế, đưa ra nguyên nhân của thực trạng đó.
- Phân tích các quan điểm, đề xuất phương hướng, biện pháp tăng cường quản
lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự đáp ứng xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Những vấn đề lý luận về thi hành án dân sự và quản lý nhà nước đối với hoạt
động thi hành án dân sự; Pháp luật về thi hành án dân sự và quản lý nhà nước đối
với hoạt động thi hành án dân sự; Thực trạng thi hành pháp luật về thi hành án dân
sự và quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Phạm vi không gian: công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án
dân sự trên lãnh thổ Việt Nam
Phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước
đối với hoạt động thi hành án dân sự giai đoạn 2011 đến 2016;
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; Hệ thống quan điểm của Học thuyết Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
về nhà nước và pháp luật về nhà nước và pháp luật kết hợp với những tư tưởng
pháp lý tiến bộ trong lịch sử và hiện tại là cơ sở lý luận để thực hiện nghiên cứu so
sánh và vận dụng kinh nghiệm nước ngoài vào việc nghiên cứu quản lý nhà nước
đối với hoạt động thi hành án dân sự .
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp như: phân
tích,tổng hợp, so sánh, lịch sử cụ thể, thống kê… Các phương pháp được sử dụng
nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài và đảm bảo tính khoa học và lôgic giữa các
vấn đề của đề tài. Ngoài ra, luận án cũng kế thừa và phát triển các kết quả của các
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của các tác giả trong và ngoài nước
nhằm làm rõ những vấn đề chính của luận án như:
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, lịch sử được sử dụng để đánh giá
tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước, nước ngoài về quản lý nhà nước đối
với hoạt động thi hành án dân sự.


3


- Phương pháp phân tích, so sánh, lịch sử được sử dụng như công cụ chủ đạo
để nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt
động thi hành án dân sự, yếu tố đảm bảo.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, nghiên
cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt
động thi hành án dân sự ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của tình trạng đó.
- Phương pháp phân tích, luận giải được sử dụng để đưa ra các quan điểm, đề
xuất phương hướng, biện pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động thi
hành án dân sự trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
hiện nay.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Thứ nhất, Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên phân tích làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự ở
Việt Nam: đưa ra khái niệm, đặc điểm, bản chất của hoạt động thi hành án dân sự;
khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, hình thức và phương pháp quản
lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự. Luận án phân tích, xác định rõ
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự.
như: yếu tố chính trị, pháp lý, kinh tế, văn hoá – xã hội và các yếu tố khác như yếu
tố tổ chức, nguồn lực v.v…
Thứ hai, Luận án phân tích, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng quản
lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam: chỉ ra những kết
quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động
thi hành án dân sự ở Việt Nam (giai đoạn 2011- 2016).
Thứ ba: Luận án xây dựng được hệ thống quan điểm, đề xuất các giải pháp
có tính khả thi, khoa học nhằm mục đích tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động thi hành án dân sự ở Việt Nam trong thời gian tới.


4


6. Ý nghĩa khoa học của Luận án
- Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ phương diện lý luận, làm cơ
sở cho việc tiếp tục hoàn thiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án
dân sự ở Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Luận án góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để
giúp cho cơ quan có thẩm quyền tham khảo, vận dụng những kết quả nghiên cứu
của luận án trong việc triển khai và thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động thi hành án dân sự, đồng thời giúp cho họ nhận thức đúng vai trò,
ý nghĩa và tổ chức thực hiện lộ trình phát triển công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động thi hành án dân sự ở nước ta đạt được hiệu quả.
Ngoài ra, những kiến thức thức khoa học của luận án sẽ có giá trị làm tài liệu
tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy, tham khảo và học tập tại các cơ sở
nghiên cứu, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng luật trong cả nước.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thi
hành án dân sự.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự
ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay.

5



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
1.1.Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhà nước và hệ thống cơ
quan tư pháp có liên quan đến thi hành án
Các công trình nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhà nước và hệ thống cơ
quan tư pháp có liên quan đến công tác THA, nổi bật có các công trình sau: “Hệ
thống Tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay”, Đào Trí Úc (chủ
biên), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2002; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của
các cơ quan Tư pháp theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam”,
Trần Huy Liệu, Luận án tiến sĩ, Hà Nội, 2003; “Cải cách tư pháp ở Việt Nam
trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền”, Lê Cảm và Nguyễn Ngọc Chí
(đồng chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2004; “Xây dựng nhà nước
pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”, Nguyễn Văn
Yểu - Lê Hữu Nghĩa (đồng chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006;
“Cải cách các Cơ quan Tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng
cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Xã hội
Chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân”, Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nước, Uông
Chu Lưu (chủ biên), Hà Nội, 2006; “Cơ sở lý luận và và thực tiễn hoàn thiện cơ
chế bảo đảm sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan tư pháp”,
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hoàng Thế Liên (chủ nhiệm đề tài), Hà Nội, 2006;
“Nhà nước và trách nhiệm của nhà nước”, Nguyễn Đăng Dung, Nxb Tư pháp,
Hà Nội, 2006; “Pháp luật Thi hành án hình sự Việt Nam - những vấn đề lý luận
và thực tiễn”, Võ Khánh Vinh - Nguyễn Mạnh Kháng (chủ biên), Nxb Tư pháp,
Hà Nội, 2006; “Hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực Thi hành án hình sự
ở Việt Nam”, Vũ Trọng Hách, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2006; “Mô hình tổ chức và
hoạt động của nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”, Đào Trí Úc
(chủ biên), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2007; “Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực


6


tiễn”, Đào Trí Úc - Phạm Hữu Nghị (đồng chủ biên), Nxb Từ điển Bách khoa,
Hà Nội, 2009; “Xây dựng đội ngũ Cán bộ Tư pháp theo yêu cầu của nhà nước
pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện nay”, Trần Đình Thắng (chủ biên),
Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2009; “Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân - lý luận và thực tiễn”, Nguyễn Duy
Quý - Nguyễn Tất Viễn (đồng chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010;
“Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - lý luận và thực
tiễn”, Nguyễn Văn Mạnh, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010; “Phát huy dân chủ,
tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hôi Chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân”, Nguyễn Phú Trọng, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà
Nội, 2011; “Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở Việt Nam hiện nay”, Lê Minh Thông,
Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích sâu sắc về nội hàm, đặc
điểm, nguyên tắc của khái niệm nhà nước pháp quyền, Nhà nước pháp quyền
XHCN; Chỉ ra nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN cần phải tăng
cường các hiệu quả, hiệu lực QLNN ở các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực THADS và
THAHS. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu còn nhấn mạnh vấn đề xây dựng
nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp và cải cách hành chính đều cần phải có bộ
máy QLNN phù hợp, đội ngũ cán bộ, công chức năng lực và trình độ, được đào
tạo đáp ứng yêu cầu của QLNN không loại trừ ngành nào, lĩnh vực nào.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về hoạt động thi hành án dân sự
Các công trình nghiên cứu về hoạt động THADS được tiếp cận theo những
góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau đây:“Các biện
pháp cưỡng chế thi hành án dân sự” của tác giả Nguyễn Công Long (Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội);“Xã hội hóa hoạt động thi hành án
dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Chuyên đề Thông tin Khoa học pháp

lý - tháng 5/2001, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp; “Một số vấn đề
về tổ chức và hoạt động thi hành án hiện nay”, Chuyên đề Thông tin Khoa học
pháp lý - tháng 6/2002; “Luận cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và

7


hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới”, Đề tài khoa học cấp nhà
nước độc lập, Nguyễn Đình Lộc (chủ nhiệm đề tài), 2004; “Mô hình quản lý thống
nhất công tác thi hành án” đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do Cục Quản lý
THADS - Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện;“Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn
thiện các tiêu chuẩn chức danh tư pháp” Đề tài khoa học cấp bộ năm 2005 do Tiến
sĩ Dương Thanh Mai làm chủ nhiệm;“Đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án
dân sự ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quang Thái (Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003);“Tổ chức thừa phát lại”, Nguyễn
Đức Chính (chủ biên), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2006; “Đổi mới tổ chức cơ quan thi
hành án”, Hoàng Thọ Khiêm (chủ biên), Hà Nội, 2006; “Quy trình, thủ tục thi
hành án dân sự”, Cục THADS - Bộ Tư pháp, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2007; “Đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tư pháp địa phương”, Đề tài
khoa học cấp Bộ, Trần Văn Quảng (chủ nhiệm đề tài), 2007; Luận án tiến sĩ: “Hoàn
thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Thanh Thủy,
Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội, 2008; “Pháp chế xã hội chủ chủ trong hoạt động
thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Quang Thái, Luận án tiến sĩ luật
học, Hà Nội, 2008; “Đề án kiện toàn mô hình tổ chức và đội ngũ cán bộ thi hành
ánđể thực hiện có hiệu quả Luật thi hành án dân sự năm 2008”, Đề án khoa học
cấp Bộ của Tổng cục THADS Bộ Tư pháp, Nguyễn Văn Luyện (chủ nhiệm đề án),
Hà Nội, 2009; “Hiệu quả áp dụng pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam”,
Đặng Đình Quyền, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội, 2012; Đề tài nghiên
cứu:“Nghiên cứu thực trạng, nhu cầu phát triển đội ngũ Chấp hành viên và xây
dựng chương trình đào tạo theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Đề tài khoa học cấp Bộ,

Cục THADS - Bộ Tư pháp, tháng 8/2009; “Xử lý tình huống trong thi hành án dân
sự và các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự”, Nguyễn Thanh Thủy - Lê Thị
Kim Dung (chủ biên), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2010; “Triển khai áp dụng Luật thi
hành án dân sự trong công tác đào tạo nghiệp vụ thi hành án”, Đề tài khoa học cấp
cơ sở, Học viện Tư pháp, 2010; “Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật thi hành án
dân sự Việt Nam”, Lê Thu Hà, Nxb Chính trị Quốc gia, 2011; “Thực trạng tổ chức
và hoạt động của các Cơ quan Tư pháp, các tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực Tư

8


pháp phục vụ việc xây dựng chiến lược phát triển và quy hoạch tổng thể phát triển
Ngành Tư pháp đến năm 2020”, Dự án điều tra cơ bản, Bộ Tư pháp, Lê Hồng Hạnh
(chủ nhiệm dự án), 2011; Ngoài ra còn rất nhiều luận văn, các bài viết trên các tạp
chí đã đề cập đến THADS theo các khía cạnh, mức độ khác nhau.
Như vậy, trước yêu cầu về cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN, THADS đã được các nhà khoa học trong nước chú trọng, quan tâm nghiên
cứu. Các công trình này đã tập trung vào các vấn đề như: nội dung, hình thức quản
lý THADS. Tuy nhiên, quan niệm về THADS chưa thật sự thống nhất trong các
nghiên cứu. Có một số công trình nghiên cứu THADS như là hoạt động tư pháp,
một số công trình nghiên cứu THADS như là hoạt động hành chính và một số công
trình do các nhà quản lý công tác THADS ở Bộ Tư pháp lại nghiên cứu THADS
như hoạt động hành chính - tư pháp. Mặt khác, các công trình nghiên cứu tập trung
nhiều vào các vấn đề về chuyên môn nghiệp vụ THA mà chưa đi sâu vào cơ chế
cũng như hoạt động QLNN trong lĩnh vực này. Do vậy, cần thiết tiếp tục nghiên
cứu QLNN về THADS để tìm kiếm thêm các luận cứ khoa học cho việc tăng cường
QLNN về THADS ở Việt Nam giai đoạn tới.
1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về quản lý nhà nước
Cuốn sách “State Management” (Quản lý nhà nước) của Jan Erik Lane [81] đã

giới thiệu một cách toàn diện, súc tích về các lĩnh vực mới của QLNN. Tác giả đã tập
trung phân tích mô hình QLNN khi chuyển đổi trạng thái và chiến lược cải cách của
mô hình quản lý công mới cũng như thành lập công ty, đấu thầu, phân cấp quản lý,
sản xuất và đội ngũ tư nhân. Ở mỗi chương, tác giả đã bàn về một vấn đề khác nhau
trong phạm vi QLNN bao gồm: Khái niệm chính sách công; Mối quan hệ giữa pháp
luật và nhà nước; Kết hợp sinh thái và hoạch định chính sách; Chính quyền đa cấp;
Những đức tính và tật xấu của quan hệ đối tác công - tư và thực hiện chính sách công.
Với từng vấn đề, tác giả đã trình bày một cái nhìn tổng quan rõ ràng về cách nhà
nước hoạt động khi chính phủ đưa ra để cung cấp các dịch vụ công cộng, và tạo ra
các câu hỏi để khuyến khích nghiên cứu mới.“State Management” là một tác phẩm
có giá trị cho cả các khóa học đại học và sau đại học về khoa học chính trị, hành

9


chính công, quản lý công và luật học.
“State Management” (Quản lý nhà nước) [77] - một nghiên cứu được dựa trên
nhiều sách, bài báo, tờ rơi, tác giả Hugh Miller đã cung cấp các nội dung cơ bản về
mục tiêu của quản lý hành chính nhà nước và quá trình phát triển quan trọng của
hành chính nhà nước Mỹ nửa đầu của thế kỷ XX. Công trình đã đề cập đến những
nghiên cứu về lĩnh vực hành chính công, bộ máy hành chính nhằm khắc phục nạn
quan liêu; đồng thời cung cấp cho các nhà quản lý cách thức quản trị dịch vụ công
và các các nhà sử học đang tìm kiếm những sự hiểu biết về sự phát triển lớn của
chính phủ Mỹ.
Trong cuốn “Traditional management” (Quản lý công truyền thống) [87], tác
giả Jay M.Shafritz và Albert C.Hyde đề cập đến nội dung cơ bản của Quản lý công
truyền thống đó là các nguyên tắc quản trị công thông qua các tác phẩm học thuật
có ý nghĩa nhất về chủ đề QLNN. Ở Phần V, cuốn sách, đã đề cập đến "hành chính
công trong một thế kỷ mới” bao gồm sáu nội dung mới và giải quyết những lĩnh
vực then chốt của nền hành chính công: quan liêu, lý thuyết tổ chức, quản lý nguồn

nhân lực, quy trình ngân sách, chính sách công, thực hiện, đánh giá, quan hệ liên
chính phủ, và đạo đức công vụ. Đối với QLNN trong các lĩnh vực kinh tế - chính trị
và xã hội, tác giả đã phân tích so sánh giai đoạn QLNN có yếu tố quan liêu và
QLNN có yếu tố thị trường để làm điểm tựa cho các luận điểm mới về QLNN.
Trong cuốn “Bureaucratic” (Quan liêu) [83],qua việc mô tả cách thức tổ
chức, hoạt động của các cơ quan chính phủ Mĩ, tác giả James Q.Wilson đã tiến
hành điều tra, khảo sát và phân tích một loạt các biểu hiện quan liêu trong QLNN,
bao gồm cả quân đội, FBI, FCC, và Cục An ninh xã hội. Từ đó, tác giả đưa ra
những đề xuất để QLLNN có trách nhiệm và hiệu quả hơn. Đây là nghiên cứu có
giá trị đối với luận án khi phân tích, đánh giá thực trạng QLNN cần dựa trên
những bằng chứng khách quan, trung thực. Các đánh giá dựa trên bằng chứng và
các luận điểm khoa học sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp phù hợp.
“The global governance indicators: Methodology and policy research issues
of the World Bank” (Các chỉ số quản trị toàn cầu: Phương pháp luận và các vấn đề
nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới) [78], tác giả Daniel Kaufimann và

10


Aart Kraay đã đề cập đến khái niệm quản trị quốc gia - QLNN theo cách tiếp cận
mới để xác định vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, từ đó, đưa ra
những giải pháp khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế nàyvà đề xuất
cáchphân phối một phần nguồn lực của xã hội vừa đảm bảo sự công bằng, cân bằng,
hiệu quả và tiến triển cho toàn xã hội.
Trong cuốn “Service and maintenance: improving public administration in a
competitive world” (Phục vụ và duy trì: cải thiện hành chính công trong một thế
giới cạnh tranh) [87], tác giả S.Chiavo - Campo và P.S.A Sundaram đã mô tả về yếu
tố minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước và nhấn mạnh khả năng điều hành
hành chính nhà nước để người dân dễ dàng tiếp cận thông tin về những nội dung
QLNN mà Chính phủ quản lý.

1.2.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về hoạt động thi hành án dân sự
và quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự
Vấn đề THA nói chung và THADS nói riêng là một chủ đề nghiên cứu được
nhiều nhà khoa học ở các ngành khoa học luật học, xã hội học, chính trị học quan tâm
nghiên cứu nhằm đánh giá, trao đổi những khó khăn, hạn chế trong hoạt động
THADS, đưa ra các giải pháp để đảm bảo hoạt động THADS có hiệu quả trong thực
tiễn. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận án
được các nhà nghiên cứu nước ngoài được thể hiện tập trung ở một số công trình sau:
Cuốn “Handbook of a lawyer for a foreign judgment in the United States and
abroad” (Sổ tay của một luật sư cho thi hành án nước ngoài tại Hoa Kỳ và nước
ngoài) của tác giả Robert E. Lutz [86] được biên soạn, như một cuốn sổ tay, nó
cung cấp cho các học viên đại học Cambridge và nhà hoạch định chính sách những
định hướng để tiếp cận và nghiên cứu sâu hơn pháp luật của nhà nước, quốc gia.
Cuốn sách gồm ba phần đề cập đến các vấn đề: thời gian thông qua quá trình xin
công nhận một Tòa án của Mỹ và THA trả lại nước ngoài; quá trình xin công nhận
một thẩm quyền ở nước ngoài và THA thực hiện tại Hoa Kỳ; đánh giá các xu hướng
hiện tại ở Mỹ trong môi trường thương mại quốc tế liên quan đến THA mà có thể
được thực hiện bởi các Tòa án nước ngoài. Trong cuốn sách này, các nhà nước ở
các nước châu Á như Trung Quốc, Singapore, Hồng Kong, Đài Loan, Hàn Quốc,

11


Nhật Bản và Việt Nam được đánh giá là đã có hệ thống pháp luật trong nước về
THADS, làm cơ sở cho QLNN tốt hơn trong lĩnh vực này.
Bài viết “New rules for recognition and enforcement of judgments - does
easier mean better” (Quy định mới về công nhận và thi hành án, không có nghĩa là
dễ dàng hơn?) [85] của tác giả Paweł Mazur là những nghiên cứu, trao đổi của một
luật sư nổi tiếng người Ba Lan khi nghiên cứu về việc THADS, luật pháp về kinh tế
sẽ thi hành ở các quốc gia thành viên EU. Nghiên cứu này tập trung phân tích về

một dự luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự được thông qua bởi chính phủ Ba Lan
vào ngày 14 tháng 10 năm 2014, các đề nghị sửa đổi sau từ việc áp dụng các quy
định (EU) 1215/2012 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 12 Tháng 12
năm 2012 về thẩm quyền và việc công nhận và THA trong các vấn đề dân sự. Tác
giả cũng đã phân tích để thấy rằng, thông qua lập pháp, QLNN sẽ dễ dàng hơn đối
với lĩnh vực THA.
Trong cuốn “Practice Guide: California debt collection and enforcement of
civil judgments” (Thực hành Hướng dẫn: California thu nợ và cưỡng chế thi hành
án dân sự) tác giả Matthew Bender [81] đã cung cấp những kinh nghiệm để nghiên
cứu, xử lý tất cả các khía cạnh của quy trình thu nợ và tranh tụng tại California từ
các học giả hàng đầu California. Trong cuốn sách, các chuyên gia đã cung cấp cái
nhìn sâu sắc về nhiệm vụ QLNN đối với THA qua một số nội dung như: Thi hành
bản án; Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong THA; Xác định, bảo tồn những tài
sản thu được.
“Research studies on the organisation and functioning of the justice system in
five selected countries: China, Indonesia, Japan, Republic of Korea and
Russian”(Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp 5 nước chọn lọc:
Trung Quốc, Inđônêxia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga) của liên đoàn UNDP 2011.
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã chỉ ra được tổ chức và hoạt động của hệ thống
Tư pháp từ cơ sở pháp lý đến những hoạt động thực tiễn. Trong hệ thống Tư pháp
đó, THADS là một hướng đi, một cách quản lý mà nhà nước nào cũng hướng đến.
Tài liệu "Hội thảo quản lý Thi hành án - Các mô hình và kinh nghiệm quốc tế"
[28] do Bộ Tư pháp và UNDP phối hợp tổ chức ngày 28 tháng 9 năm 2008 và tháng
05 năm 2009, trong tập tài liệu này, các chuyên gia tập trung phân tích vấn đề quản

12


lý THA, nhất là THADS, những mô hình QLNN và phi nhà nước phổ biến hiện nay
trên thế giới. Trong đó, các tác giả tập trung nghiên cứu về mô hình QLNN đối với

hoạt động THADS của các nước phương Tây và các nước Châu Á. Theo đó, xu
hướng QLNN theo mô hình phi tập trung cũng được nghiên cứu để khẳng định tính
thực tiễn và phù hợp với những nước đang chuyển đổi như ở Việt Nam.
Trong báo cáo “Hệ thống quản lý thi hành án dân sự và hình sự ở Trung
Quốc”, GS.TS Zhou Yong- Viện phòng ngừa tội phạm, Bộ Tư pháp CHND Trung
Hoa đã phân tích, hệ thống hóa hoạt động QLNN trong THAHS và dân sự ở Trung
Quốc trên cơ sở phân tích các đặc điểm chung nhất của THADS và THAHS, mục
đích quản lý và vai trò QLNN.
Ngoài ra, còn rất nhiều bài tham luận của các học giả nước ngoài trong Hội
thảo Quốc tế về “Các mô hình tổ chức thi hành án trên thế giới” được tổ chức tại
Hà Nội năm 2006 đã bàn về những nội dung tăng cường QLNN đối với THADS
như “The problems of theory and practice in the selection of the organizational
model in line with the judgment execution” (Những vấn đề lý luận và thực tiễn
trong việc lựa chọn mô hình tổ chức thi hành án phù hợp với mỗi quốc gia) của tác
giả Claude Brenner, Giáo sư trường Đại học Panthéon Assas Cộng hòa Pháp; “The
enforcement of civildecisions in the criminal judgment” (Thực tiễn thi hành các
quyết định dân sự trong bản án hình sự) của tác giả Alain Guillou, Công tố viên cao
cấp, Tòa phúc thẩm Rouen, Cộng hòa Pháp; “Execution of criminal, civil and
administrative in Indonesia” (Thi hành án hình sự, dân sự, hành chính tại
Indonesia) của TS. Lintong O. Siahaan, SH, Tòa án hành chính Tối cao Indonesia;
“Enforcement of civil judgments in accordance with the law of the French
Republic”(Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa Pháp) của tác
giả Patrice Nocquet - nguyên Chủ tịch Hội đồng thừa phát lại Paris, Cộng hòa Pháp;
“Tổ chức thi hành án dân sự tại Nhật Bản” của GS. Yuko Nishitani, Khoa Luật,
Trường Đại học Tohoku, Nhật Bản; “Thi hành án dân sự ở Cộng hòa Pháp Nguyên tắc chung nhìn từ góc độ lý luận” của Claude Brenner, Giáo sư trường Đại
học Panthéon Assas Cộng hòa Pháp; “Thi hành án dân sự theo quy định của pháp
luật Cộng hòa Pháp” của tác giả Patrice Nocquet - nguyên Chủ tịch Hội đồng thừa
phát lại Paris, Cộng hòa Pháp. Trong các bài viết của mình, các tác giả đã đưa ra

13



quan điểm lý luận và hướng áp dụng cho việc lựa chọn cách thức quản lý THA phù
hợp cho các quốc gia phương Tây, phương Đông và đặc biệt có nhiều khuyến nghị
cho Việt Nam như: Cần phải quản lý trên cơ sở luật pháp, đảm bảo quyền về tài sản
của con người và tính khả thi của của bản án; khẳng định không có sự phân biệt
giữa THADS và THAHS từ đó, cần thống nhất QLNN đối với hoạt động THA,
khẳng định trách nhiệm của nhà nước là phải chú trọng tới tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về THA để nâng cao nhận thức, trách nhiệm.
Như vậy, công tác thi hành và quản lý THA là vấn đề rất được nhiều học giả
quan tâm, nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Qua khảo sát, luận án rút ra một
số kết luận sau:
Tùy theo đặc điểm truyền thống, môi trường pháp lý, điều kiện kinh tế - xã hội
ở từng nước mà tổ chức THADS thể hiện dưới hình thức là một tổ chức công (tổ
chức của nhà nước), tổ chức bán công (vừa nhà nước vừa tư nhân), tổ chức tư nhân,
ví dụ ở các nước Đức, Áo do CHV đảm nhận, ở Pháp, Bỉ, Luxembourg… do Thừa
phát lại đảm nhận, ở Nhật, Trung Quốc, Tây Ban Nha… hoặc một số tỉnh của Thái
Lan do Tòa án đảm nhận.
Một số nước những người làm THADS là công chức nhà nước được Nhà nước
tuyển dụng, bổ nhiệm, trả lương như Đức, Nhật, Trung Quốc, Thụy Sĩ, Thụy Điển,
họ cho rằng Tòa án nhân danh công lý ra bản án nên nhà nước cần có nghĩa vụ tổ
chức cho công lý đó được thực hiện trong thực tế.
Một số nước khác như Pháp, Úc, Bỉ... thì người làm THA không phải là công
chức mà là công lại do nhà nước bổ nhiệm theo tiêu chuẩn, trình tự thủ tục nhất
định, họ không được hưởng lương mà được hưởng tỷ lệ thù lao trên lệ phí thu được
theo quan niệm: nhà nước không nên nắm trong tay tất cả các đặc quyền mà nên san
sẻ cho tổ chức không phải nhà nước thực hiện. Nhà nước chỉ nên giữ vai trò hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát và ấn định mức thu phí vì đây là dịch vụ.
Nhìn chung, nhiệm vụ cơ bản của THA là tổ chức thi hành trên thực tế các bản
án, quyết định của Tòa án và ở nhiều nước còn thi hành cả quyết định của Trọng tài,

các văn bản Công chứng đã được chứng nhận, ngoài ra còn có nhiệm vụ tống đạt
các văn bản, lập các chứng thư ví dụ như Đức, Nhật.... Nhiều nước THA được tổ

14


chức riêng như một số bang ở Hoa Kỳ lại tập trung vào một đầu mối, vừa tổ chức
THADS vừa tổ chức THAHS, còn ở Thụy Điển, THADS chủ yếu là thi hành các
khoản về thuế.
Hoạt động THADS của hầu hết các nước đều gắn với thẩm quyền của Tòa án
và chịu sự kiểm tra giám sát của Tòa án (dù có thể được tổ chức độc lập). Tòa án là
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA; giải quyết
tranh chấp khiếu nại trong THA và giải quyết những vướng mắc khó khăn khác của
THA nảy sinh trong quá trình THA như ở Đức, Nhật, Pháp, Úc, Tòa án cho phép
tiến hành các biện pháp kê biên bảo đảm THA; cho phép đăng ký bảo đảm Tư pháp;
cho phép tiến hành vào nhà của người phải THA vào ban đêm hoặc ngày nghỉ; cho
phép tiến hành cưỡng chế trục xuất, thay đổi các biện pháp kê biên…
Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những hiểu biết quan trọng về
QLNN theo quan điểm truyền thống và hiện đại; những vấn đề QLNN liên quan
đến tổ chức và hoạt động của THADS. Đây là những nguồn tư liệu quý báu giúp
luận án có cái nhìn so sánh và luận giải những tồn tại của QLNN đối với hoạt
động THA của Việt Nam.
1.3. Nhận xét tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.3.1. Những vấn đề liên quan đến luận án đã được nghiên cứu và luận án kế
thừa, tiếp tục phát triển
Các công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước nêu trên cho thấy, thời
gian qua cùng với tiến trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN,
cải cách tư pháp, cải cách hành chính đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu và
có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về khoa học pháp lý, khoa học chính trị và
khoa học hành chính công. Ở Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều công trình

nghiên cứu về THA nói chung, THADS nói riêng. Ở Việt Nam có công trình nghiên
cứu theo hướng phân tích thực trạng THADS, chủ yếu là thực trạng án tồn đọng
không được thi hành kéo dài nhiều năm để rút ra nguyên nhân và các giải pháp
nhằm triệt tiêu các nguyên nhân ấy. Nhiều công trình nghiên cứu toàn diện hơn,
xuất phát từ bản chất, mục đích, yêu cầu đối với hoạt động THADS, nhằm đưa ra
các giải pháp bảo đảm chất lượng THADS, trên cơ sở các tiêu chí đánh giá chất

15


lượng THADS. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu THADS theo hướng hoàn
thiện các thể chế, thiết chế nhân sự trong THADS; vấn đề QLNN trong THADS,
vấn đề xã hội hóa trong THADS... Mặc dù vậy, các nghiên cứu lý luận về THA vẫn
chưa có sự thống nhất trong nhận thức, nhất là vấn đề đặt ra trong Chiến lược cải
cách tư pháp cần phải thống nhất mô hình quản lý THADS và hình sự; xã hội hoá
THADS song lại thiếu nghiên cứu chuyên sâu về những vấn đề này. Điều này có
nguyên nhân chủ yếu là do THA là hoạt động hết sức phức tạp, thể hiện ra ở tính
chất, nội dung, hình thức, cơ chế THA; ở những yếu tố tác động ảnh hưởng đến quá
trình THA. Từ đó cho thấy, việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống,
chuyên sâu về vấn đề QLNN đối với hoạt động THADS là hết sức cần thiết trong
giai đoạn hiện nay nhằm góp phần khắc phục những hạn chế, kém hiệu quả của
công tác THADS.
Do vậy ở mức độ nhất định, trong quá trình nghiên cứu đề tài có sự tiếp thu, kế
thừa những thành quả, các giá trị mà các nghiên cứu đã chỉ ra như khái niệm truyền
thống về QLNN (theo nghĩa rộng, nghĩa hẹp); các nội dung và hình thức, phương
pháp QLNN; đặc điểm hoạt động THADS; vai trò của THADS; các số liệu được điều
tra, được tổng hợp trong các bản báo cáo của các công trình nghiên cứu khoa học, các
Đề án của Bộ Tư pháp, các luận án tiến sĩ…Đây là những cơ sở làm nền móng cho
việc tiếp tục nghiên cứu đề tài của mình của về lý luận cũng như thực tiễn.
1.3.2. Các nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động thi

hành án dân sự cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Thứ nhất, khái niệm QLNN đối với hoạt động THADS trên cơ sở nội hàm của
thuật ngữ này; phân tích, hệ thống hoá để đi đến cách hiểu thống nhất về đặc điểm,
nội dung, hình thức QLNN về THADS, chủ thể QLNN đối với hoạt động THADS.
Thứ hai,phân tích một cách toàn diện, thống nhất về những yếu tố ảnh hưởng
đến QLNN đối với hoạt động THADS.
Thứ ba, xác định được hình thức QLNN đối với hoạt động THADS phù hợp.
Thứ tư, kế thừa một số nghiên cứu liên quan đến quản lý THADS của một số
nước trên thế giới, tiếp tục nghiên cứu để tìm ra cách áp dụng hạt nhân hợp lý vào
thực tiễn pháp lý ở Việt Nam giai đoạn tới.

16


Thứ năm, đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với hoạt động THADS
(xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển ngành THADS; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức nhất là cán bộ cấp tham mưu chiến lược đáp ứng yêu cầu của công
cuộc đổi mới mà Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII đặt ra; các công trình đánh giá
thực tiễn chưa đa chiều, chủ yếu dựa trên cơ sở báo cáo của Bộ Tư pháp để đánh giá
thực tiễn, đưa ra các giải pháp phù hợp với chiến lược cải cách tư pháp và cải cách
hành chính ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở những vấn đề đặt ra, luận án dự kiến sẽ đề xuất các kiến nghị, giải
pháp hoàn thiện các quy định pháp luật của công tác QLNN đối với hoạt động
THADS ở nước ta.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Để giải quyết đề tài Luận án, các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
được xây dựng và đặt ra như sau:
1. Những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động THADS như thế nào?
QLNN đối với hoạt động THADS có đặc thù gì?
Giả thuyết nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động

THADS đã được nghiên cứu bước đầu và được hệ thống hóa trong các chuyên
ngành nghiên cứu như hành chính học, xã hội học, kinh tế học. Tuy nhiên, QLNN
đối với hoạt động THADS ít được nghiên cứu chuyên sâu về lý luận cũng cần phải
làm sáng tỏ và sâu sắc hơn, làm rõ đặc trưng của QLNN đối với hoạt động THADS.
2. Nội dung QLNN đối với hoạt động THADS là những nội dung nào?
Giả thuyết nghiên cứu: QLNN đối với hoạt đông THADS gồm: xây dựng văn
bản QPPL, xây dựng tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
giải quyết khiếu nại, tố cáo…
3. Những yếu tố nào chi phối tới hoạt động QLNN đối với hoạt động
THADS?
Giả thuyết nghiên cứu: QLNN đối với hoạt động THADS là một dạng quản lý
ngành, lĩnh vực trong khu vực công và tư, bị ảnh hưởng bởi yếu tố khác nhau như:
pháp lý, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, chất lượng bản án đưa ra thi
hành, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức THADS và cán bộ quản lý THADS.

17


4. QLNN đối với hoạt động THADS đã đáp ứng yêu cầu chưa? Còn tồn tại
những hạn chế nào? Nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế đó?
Giả thuyết nghiên cứu: QLNN đối với hoạt động THADS đã đáp ứng cơ bản
yêu cầu. Tuy nhiên, còn tồn tại những hạn chế về xây dựng văn bản quản lý, xây
dựng bộ máy, tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, tăng cường kiểm tra, thanh tra,
giám sát, tập huấn nghiệp vụ, giải quyết khiếu nại, tố cáo v.v…
5.Giải pháp nào là cần thiết để đảm bảo QLNN đối với hoạt động THADS đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay?
Giả thuyết nghiên cứu: xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về THADS đảm
bảo tính khả thi, toàn diện, công khai, minh bạch; xây dựng bộ máy QLNN tinh
gọn, liêm chính, hành động; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực, trí
tuệ, số lượng…; tiến hành thường xuyên, có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát; tăng cường công tác phổ biến nghiệp vụ THADS…Giải pháp tăng cường
QLNN đối với hoạt động THADS phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc của nhà
nước pháp quyền, quy luật của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính đặt ra hiện nay. Hoạt động THADS có những đặc thù
riêng mà QLNN cần đặc biệt chú ý nhằm đảm bảo cho các chủ thể quản lý phát huy
vai trò, tính chủ động, sáng tạo, có ý thức và trách nhiệm cao từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động THADS ở Việt Nam hiện nay.

18


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong thời gian qua cùng với quá trình cải cách tư pháp đã có nhiều công trình
nghiên cứu về THA nói chung, THADS nói riêng. Đã có nhiều công trình nghiên
cứu đi theo hướng phân tích thực trạng THADS, chủ yếu là thực trạng án tồn đọng
không được thi hành kéo dài nhiều năm để rút ra nguyên nhân và các giải pháp
nhằm triệt tiêu các nguyên nhân ấy.
Các công trình nghiên cứu trong nước đã toàn diện hơn, xuất phát từ bản chất,
mục đích, yêu cầu đối với hoạt động THADS, nhằm đưa ra các giải pháp bảo đảm
chất lượng THADS trên cơ sở các tiêu chí đánh giá chất lượng THADS.
Nhiều công trình khoa học nghiên cứu THADS theo hướng hoàn thiện các thể
chế, thiết chế nhân sự trong THADS; vấn đề QLNN trong THADS, vấn đề xã hội
hóa trong THADS...
Mặc dù vậy, các nghiên cứu lý luận về THA vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, nhất
là trong điều kiện cải cách tư pháp. Điều này được luận giải trong một số công trình
nghiên cứu và chỉ ra nguyên nhân chủ yếu là do THA là hoạt động hết sức phức tạp,
thể hiện ra ở tính chất, nội dung, hình thức, cơ chế THA; những yếu tố tác động ảnh
hưởng đến quá trình THA.
Do đó, cho thấy, việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, chuyên sâu
về vấn đề QLNN công tác THA là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm

góp phần củng cố lý luận về QLNN đối với hoạt động THADS, đánh giá thực trạng,
khắc phục những hạn chế, kém hiệu quả của công tác THA và đưa ra giải pháp
mang tính khoa học.

19


Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động thi hành
án dân sự
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động thi hành án dân sự
2.1.1.1. Khái niệm hoạt động thi hành án dân sự
Trên thực tế, có nhiều quan điểm về thi hành án. Theo Từ điển Tiếng Việt,
“thi hành” có nghĩa là làm cho thành hiện thực điều đã được chính thức quyết định;
[,Tr.993]. Theo Từ điển Luật học “Thi hành án” là: “Hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được tiến hành theo thủ tục, trình tự được pháp luật quy định
nhằm hiện thực các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án” [31,
tr.119]. Như vậy, thi hành án là một loại hoạt động đặc thù của cơ quan nhà nước
nhằm hiện thực hoá các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật do Toà án và
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thực hiện.
Về hoạt động THADS, hiện nay trong khoa học pháp lý đang tồn tại các quan
điểm khác nhau. Các quan điểm chủ yếu dựa trên cơ sở của sự tiếp cận về tính chất,
phạm vi của hoạt động THADS. Cụ thể như sau:
Quan điểm tiếp cận theo tính chất của hoạt động THADS gồm ba ý kiến. Ý
kiến thứ nhất cho rằng: hoạt động THADS là hoạt động mang tính tư pháp; ý kiến
thứ hai cho rằng hoạt động THADS là hoạt động hành chính - tư pháp và ý kiến thứ
ba cho rằng hoạt động THADS là hoạt động mang tính hành chính.
Ý kiến thứ nhất xác định THADS là hoạt động tư pháp bởi lý do việc Tòa án

tuyên bản án, quyết định chưa phải là đã kết thúc hoạt động tư pháp, vì công lý chỉ
thực sự được thực hiện khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành đầy đủ. Do
đó, hoạt động THADS phải là bộ phận không thể tách rời của hoạt động tư pháp [32,
tr.17]. Theo quan điểm này, hoạt động thi hành các bản án, quyết định của Tòa án là
thực hiện một quyết định tư pháp, không phải là thực hiện các văn bản QPPL hay
quyết định hành chính cá biệt. Cơ quan THADS không phải cơ quan tiến hành tố
tụng (xét xử) nhưng là cơ quan có nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động tư pháp. Do

20


×