mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng trong quản lý nhà nớc đối với các
doanh nghiệp nói chung; doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riên trong cơ
chế thị trờng. Thuế có tác động đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo hai
khía cạnh: thúc đẩy hoặc kìm hãm phát triển. Vì vậy, Nhà nớc đã ban hành và
sủa đổi nhiều luật thuế với mục tiêu khuyến khích thành phần kinh tế này phát
triển. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hiện trạng sau:
- Thuế chồng chéo làm cho giá cả sản phẩm còn cao.
- Tình trạng thất thu thuế cho ngân sách còn lớn.
- Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế còn diễn ra phổ biến.
Ngoài ra, thuế không chỉ là vấn đề vĩ mô mà còn là những vấn đề vi
mô rất nhạy cảm. Thuế luôn là vấn đề đợc Nhà nớc; các nhà kinh doanh, nhà
đầu t và ngời dân quan tâm. Việc sử dụng công cụ thuế là chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nớc nhng lại rất cần có sự đồng tình ủng hộ của mọi tầng lớp nhân
dân trong xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống sử
dụng công cụ thuế là hoàn toàn cần thiết.
Xuất phát từ những đòi hỏi đó, em lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện việc
sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp công
nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam" làm luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Khái quát lý luận việc sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phân tích thực trạng và đề xuất việc hoàn thiện việc sử dụng công cụ
thuế trong quản lý nhà nớc đối với DN công nghiệp ngoài quốc doanh.
1
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: là hệ thống thuế đối với DNCNNQD.
Doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh đợc đề cập ở đây là
những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất kinh doanh công nghiệp
mà vốn sở hữu của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm lớn nhất.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn cũng tập trung vào hệ thống thuế với t
cách là một công cụ quản lý. Luận văn không đi sâu nghiên cứu vào các công
cụ quản lý khác để tập trung vào mục đích chính của luận văn là công cụ thuế.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn phân tích về quản lý nhà nớc thông qua công cụ thuế.
Việc sử dụng công cụ này diễn ra trên cả ba phơng diện về chính sách thuế,
cơ chế quản lý thuế và bộ máy quản lý thuế. Những phơng pháp phân tích tác
động thuế theo lý thuyết kinh tế học tiên tiến nh phân tích về độ trễ của thuế;
sự mất trắng của thuế.
- Phân tích thực trạng sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc đối
với doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh. Từ đó, luận văn tổng kết
những đánh giá về u nhợc điểm của hệ thống thuế gồm cả nhợc điểm của từng
sắc thuế lẫn nhợc điểm của hệ thống thuế.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện việc sử dụng công cụ thuế trong
quản lý của Nhà nớc đối với các DNCNNQDD ở Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Luận cứ khoa học về sử dụng công cụ thuế trong quản lý
nhà nớc đối với doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh
Chơng 2: Thực trạng sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc đối
với doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện việc sử dụng công cụ thuế trong quản
lý của Nhà nớc đối với các DN công nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
2
Chơng 1
Luận cứ khoa học về sử dụng công cụ thuế
trong quản lý nhà nớc đối với
doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh
1.1. Quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp công nghiệp ngoài
quốc doanh
1.1.1. Doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh.
"Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh" [31].
Doanh nghiệp công nghiệp là những doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động sản xuất-kinh doanh theo phơng pháp công nghiệp để sản xuất ra hàng
hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của con ngời và xã hội. Nh vậy, nhiều sản
phẩm công nghiệp sẽ không phải chỉ do các doanh nghiệp sản xuất ra.
Tuy nhiên, tùy theo từng lĩnh vực và khía cạnh quản lý còn có những
khái niệm về doanh nghiệp sau đây:
- Dới giác độ quản lý, DN là một đơn vị kinh tế do Nhà nớc hoặc các
đoàn thể hoặc t nhân đầu t vốn nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động công ích góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế-xã hội của đất nớc. Hiểu theo cách này thì các DN bao hàm cả
DNNN và DNNQD nhng không nhấn mạnh đến các DN có yếu tố nớc ngoài.
- Dới giác độ luật pháp, doanh nghiệp đợc hiểu là một tổ chức kinh tế
có tên, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đã đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Hiểu theo
cách này thì DN sẽ bao gồm toàn bộ các loại hình DN kể cả DN có vốn đầu t
nớc ngoài. Các hoạt động kinh doanh ở đây đợc hiểu là việc thực hiện một hoặc
3
một số công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng
nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, cách khái quát này lại không nhấn mạnh
đến các doanh nghiệp công ích hoặc các DNQD chuyên hoạt động công ích.
Nh vậy, DN phải là một tổ chức tiến hành các hoạt động kinh doanh
để kiếm lời. Doanh nghiệp có thể có những hoạt động không sinh lời trong
những trờng hợp cụ thể nào đó nhng bản chất đợc thành lập ra là để kiếm lời.
Việc phân định giữa doanh nghiệp quốc doanh (DNNN) và DNNQD còn có
nhiều quan điểm khác nhau, những khái niệm trên đây hầu nh nhấn mạnh hơn
về mặt kinh doanh của các doanh nghiệp. Đây chính là một trong những đặc
điểm quan trọng nhất của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp nhà nớc sẽ bao gồm cả các doanh nghiệp công ích và
các doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp nhà nớc không hẳn sẽ chỉ là các
doanh nghiệp nhà nớc sở hữu và kiểm soát 100%, mà sẽ gồm cả những doanh
nghiệp hỗn hợp nếu Nhà nớc có tỷ trọng vốn lớn nhất và có quyền kiểm soát
thực hiện mục tiêu kinh doanh và nghĩa vụ công ích. Chính vì vậy, nếu gọi là
DNNN sẽ không phân biệt đợc chính xác ranh giới giữa sở hữu Nhà nớc và sở
hữu hỗn hợp. Ngợc lại, DNNQD chủ yếu là các DN kinh doanh nhng cũng có
lúc sẽ làm những công việc công ích. Các DNNQD cũng có rất nhiều hình
thức sở hữu, cách kiểm soát và loại hình kinh doanh. Nói đến DNQD và
DNNQD là chủ yếu nói đế sự phân định về sở hữu doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong điều kiện nền kinh tế phát triển đa dạng thì hiểu theo khái niệm đó sẽ
khó phân định đợc các loại hình doanh nghiệp đa sở hữu. Chính vì vậy, để
phân biệt DNQD và DNNQD phải xem xét trên nhiều khía cạnh khác của DN,
đặc biệt là vấn đề sở hữu và quyền kiểm soát.
Tóm lại, DNCNNQD là một tổ chức kinh tế không thuộc sở hữu hoàn
toàn hoặc sở hữu khống chế của Nhà nớc, có tên, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định trong sản xuất kinh doanh công nghiệp.
4
DNCNNQD là những DNCN không thuộc sở hữu của Nhà nớc hoặc sở
hữu khống chế của Nhà nớc (Nhà nớc sở hữu trên 50%). Ngoài ra, luật còn
quy định các doanh nghiệp là DNNN khi Nhà nớc sở hữu số vốn lớn gấp đôi
sở hữu t nhân lớn nhất. Tuy nhiên, dới giác độ nghiên cứu về thuế thì sở hữu
khống chế ở đây đợc hiểu là quyền sở hữu của Nhà nớc gắn liền với quyền
kiểm soát và sử dụng doanh nghiệp đó nh là công cụ điều tiết của Nhà nớc.
Nh vậy, ranh giới DNNQD và quốc doanh sẽ rõ ràng hơn khi Nhà nớc có nắm
quyền kiểm soát và sử dụng doanh nghiệp đó khi cần thiết hay không. Mục
đích chính của sở hữu của Nhà nớc cũng là nhằm khống chế và sử dụng doanh
nghiệp để điều tiết. Cách hiểu này sẽ nảy sinh vấn đề khi phân định loại hình
doanh nghiệp trong hai trờng hợp sau:
Một là: Các doanh nghiệp trong đó Nhà nớc chiếm tỷ trọng vốn lớn
nhất với t cách là phân chia lợi nhuận đơn thuần và Nhà nớc không có mục
đích sử dụng doanh nghiệp đó nh là công cụ điều tiết.
Hai là: Các doanh nghiệp, trong đó các thành phần kinh tế khác có
chiếm phần sở hữu lớn hơn Nhà nớc nhng họ chỉ có mục đích thu lợi nhuận
đơn thuần nên Nhà nớc vẫn duy trì quyền kiểm soát và điều tiết.
Những tình huống đặc biệt làm nảy sinh ranh giới phân chia DNQD
và DNNQD không đơn thuần là tên gọi mà phải phân tích sâu xa hơn về bản
chất của những loại hình này. Hai trờng hợp trên thực chất là những tình
huống cụ thể. Trờng hợp thứ nhất, vẫn nên coi là DNQD vì xét theo giác độ
luật pháp thì Nhà nớc có quyền điều tiết DN này nhng có thể cha tiến hành
sử dụng làm công cụ điều tiết trong một giai đoạn nào đó. Trong trờng hợp
thứ hai thì ngợc lại, Nhà nớc chỉ tận dụng sở hữu vốn của mình tại DN đó để
tham gia điều tiết trong từng giai đoạn cụ thể. Về bản chất, thì sở hữu t nhân
lớn nhất vẫn có quyền phủ quyết mặc dù họ có thể cha sử dụng quyền hợp
pháp này. Vì vậy, tiêu chí phân định loại hình DNQD và DNNQD chính là
5
hình thức sở hữu vốn. Quyền kiểm soát sẽ là đặc trng cơ bản của DNQD nên
có thời điểm Nhà nớc sử dụng cũng có thời điểm Nhà nớc không sử dụng.
1.1.2. Đặc trng của doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh
Trong công nghiệp, doanh nghiệp có nhiều loại hình khác nhau. Nếu
căn cứ vào hình thức sở hữu vốn, có doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh
(Nay gọi là doanh nghiệp công nghiệp Nhà nớc - DNCNNN) và DNCNNQD.
DNCNNQD nh phân tích ở trên chủ yếu bao gồm các doanh nghiệp t nhân,
công ty TNHH, công ty cổ phần, liên doanh v.v
Nếu chia theo quy mô của DN, có ba loại DN là DN quy mô lớn, DN
quy mô vừa và DN quy mô nhỏ.
Nếu chia theo ngành hoạt động, có các doanh nghiệp công nghiệp,
doanh nghiệp nông nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ, du lịch, v.v
Nếu chia theo chức năng hoạt động, có doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp dịch vụ t vấn v.v
Tuy nhiên, nội dung của luận văn chỉ đề cập chủ yếu đến các loại hình
doanh nghiệp chia theo hình thức sở hữu vốn và ngành hoạt động. Kết hợp hai
tiêu chí này sẽ có các loại hình doanh nghiệp sau: DNCNQD, DNCNNQD
( bao gồm DN t nhân và các loại hình DN hợp tác: DN cổ phần, TNHH nhiều
thành viên, hợp tác xã).
Xét theo cách tiếp cận vi mô: Các DNCNNQD có những nét đặc trng
riêng do tính chất hình thức sở hữu của nó quyết định. Hình thức sở hữu Nhà
nớc cũng có nhiều hình thức từ thấp đến cao và hình thức hợp tác giữa Nhà n-
ớc với t nhân cũng ở nhiều mức độ. Căn cứ vào các đặc trng về vốn, sở hữu và
quyền kiểm soát quản lý để phân biệt giữa DNNN và DNNQD. Khái niệm
DNCNNQD ở đây đợc hiểu là những DN không thuộc quyền sở hữu và chi
phối chủ yếu của Nhà nớc.
Xét theo cách tiếp cận vĩ mô: DNCNNQD là các DN kinh doanh và
DNCNQD là các doanh nghiệp công ích.
6
Các DNCCNNQD chủ yếu theo đuổi các mục tiêu kinh tế còn các DN
công ích ngoài chức năng kinh doanh sẽ còn phải thực thi các mục tiêu kinh
tế-xã hội. Sự khác nhau cơ bản ở đây là mục tiêu hoạt động của DN. Mục tiêu
kinh tế - xã hội là mục tiêu chính của DN quốc doanh. Xu hớng Nhà nớc cũng
chỉ cần nắm giữ các DN có vai trò đặc biệt trong nền kinh tế để thực hiện các
chức năng quản lý nhà nớc với nền kinh tế. Trên cơ sở các trình bày trên và
quan điểm của các nhà kinh tế học trong nớc và trên thế giới có thể đa ra
những đặc trng cơ bản của hai loại hình doanh nghiệp này nh bảng 1.1.
Bảng 1.1: Các đặc trng của DNCNQD và DNCNNQD
TT Tiêu chí Đặc trng của DNCNNQD Đặc trng của DNCNQD
1
Sản phẩm
Hàng hóa cá nhân là chủ yếu Hàng hóa công cộng là chủ yếu
2
Đối tợng
phục vụ
- Ngời tiêu dùng cụ thể
- Thị trờng mục tiêu
- Nhiều đối tợng khác nhau
- Ngành, khu vực KT-XH
3
Mục tiêu
hoạt động
- Hiệu quả tài chính
- Lợi nhuận
- Mục tiêu "đơn": kinh doanh
- Phát triển kinh tế-xã hội
- Hiệu quả kinh tế-xã hội
- Hiệu quả tài chính và đóng
góp cho ngân sách
- Mục tiêu "kép" giữa xã hội và
kinh doanh
4
Ra quyết
định
- Trong phạm vi hẹp của ngời
quản lý
- Ràng buộc bởi luật pháp và
các nguyên tắc quản lý và triết
lý kinh doanh của công ty
- Nhiều ngời, nhiều cấp tham
gia quyết định, chỉ đạo
- Ràng buộc bởi luật pháp, quy
chế đối với DNNN và nguyên
tắc, triết lý kinh doanh
5
Nguồn lực
Thị trờng yếu tố tự do - Thị trờng yếu tố tự do
- Đối tợng chính sách
6
Thanh toán
Thanh toán trực tiếp theo giá cả
thỏa thuận
- Đôi khi ngời sử dụng không
phải trả tiền hoặc trả dới mức
giá trị thật
- Ngời trả tiền (CP) đôi khi lại
không phải là ngời sử dụng
Nh vậy, giữa DNCNQD và DNCNNQD có những đặc trng rất khác
nhau đặc biệt là về mục tiêu, cách quản lý sản xuất và kinh doanh. DNCNNQD
7
có mục tiêu chính là lợi nhuận về kinh tế - mục tiêu "đơn", trong khi đó DNCNQD
có mục tiêu "kép" vừa phải thực thi mục tiêu hiệu quả xã hội vừa phải tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Các căn cứ để các DNCNNQD ra quyết định kinh doanh hoàn toàn
dựa vào mục tiêu kinh doanh và các yếu tố đầu vào theo nh hình sau:
Hình 1.1: Đặc điểm về mục tiêu và các yếu tố đầu vào của DNCNNQD
Một khía cạnh khác biệt về thứ tự u đãi thanh toán khi phá sản của
DNCNNQD cũng rất rõ nét. Thông thờng các DNCNNQD chỉ sẽ u tiên trả các
khoản vay nợ theo thứ tự đối với ngời lao động, Ngân hàng, Quỹ tín dụng, nhà
đầu t, cổ đông. Đặc trng này thể hiện sự u tiên của các khoản thanh toán đối
với ngời lao động sau đó đến các chủ nợ và cuối cùng mới đến các chủ đầu t.
Trong khi đó, các DNCNQD sẽ u tiên thanh toán cho ngời lao động, các cổ
đông t nhân, các khoản vay t nhân sau đó đến các khoản vay tài chính Nhà n-
ớc và cuối cùng là Ngân sách Nhà nớc.
Những đặc trng cơ bản trên đây đã cho thấy DNCNNQD là DN kinh
doanh rất nhanh nhạy trong cơ chế thị trờng. Để quản lý tốt các DN này, đòi
hỏi các cấp, các ngành phải hiểu rõ các đặc trng này và nắm vũng cơ chế thị
trờng và các quy luật kinh tế khách quan để vận dụng.
8
Giá
Q
SF
Chi phí cố định
Chi phí nguyên
vật liệu
Chi phí lao động
Kỹ thuật
Quản lý
Lợi nhuận
Chi phí sản xuất
kinh doanh
1.1.3. Các chức năng quản lý nhà nớc đối với DNCNNQD
Quản lý nhà nớc đối với công nghiệp nói chung bao gồm các chức
năng cơ bản sau:
1.1.3.1. Chức năng định hớng
Quản lý nói chung là hoạt động hớng đích của chủ thể quản lý, cho
nên quản lý nhà nớc đối với công nghiệp tất yếu có chức năng định hớng. Đối
với nớc ta, định hớng phát triển công nghiệp là định hớng XHCN, đảm bảo
dân giàu, nớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. Mục tiêu để
quản lý các DNCNNQD cũng sẽ theo định hớng này. Nhà nớc ta thực hiện
chức năng này thông qua đờng lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nớc. Chủ trơng này là định hớng quan trọng nhất và xuyên suốt quá trình quản
lý kinh tế nớc ta.
1.1.3.2. Chức năng tạo điều kiện, môi trờng và điều tiết
Chức năng định hớng mới chỉ đa ra các mục tiêu cuối cùng và phác
họa hớng phát triển theo mục tiêu đó. Do đó, quản lý nhà nớc đối với công
nghiệp còn có chức năng tạo ra điều kiện, môi trờng cho công nghiệp phát
triển. Đồng thời, trong quá trình phát triển phải có những điều chỉnh đúng h-
ớng và đúng tốc độ nhằm phát triển nền kinh tế. Quản lý nhà nớc về kinh tế
cũng cần phải thực hiện cả chức năng điều tiết. Chức năng này đợc thể hiện
thông qua các chính sách và biện pháp cụ thể của Nhà nớc trong từng thời kỳ.
Chính phủ sử dụng rất nhiều công cụ quản lý, đặc biệt là công cụ thuế để điều
tiết và tạo môi trờng thuận lợi cho DNCN. Khi Nhà nớc thừa nhận vai trò của
kinh tế ngoài quốc doanh thì tất yếu sẽ tạo điều kiện môi trờng cho các
DNCNNQD phát triển, tuy nhiên Nhà nớc nớc sẽ điều tiết các doanh nghiệp
này nhằm phát triển theo đúng định hớng đã đề ra.
1.1.3.3. Chức năng điều hòa phối hợp giữa các ngành, các lĩnh vực
và giữa các doanh nghiệp
Trong ngành công nghiệp luôn có các mối quan hệ giữa các ngành, các
lĩnh vực và giữa các DN. Đôi khi các mối quan hệ này nổi lên nh là những tác
9
động mang tính khách quan, do đó Nhà nớc phải đặc biệt chú trọng đến việc
điều hòa phối hợp giữa các ngành, các lĩnh vực và giữa các DN. Mối quan hệ
này thờng xuất phát từ mối quan hệ tơng quan của các ngành, các lĩnh vực và
các DN biểu hiện thông qua cơ cấu ngành, lĩnh vực và loại hình DN. Nhà nớc
không thực hiện đợc chức năng này tất yếu sẽ chịu nhiều phản ứng mang tính
khách quan do các đối tợng bị quản lý này tác động trở lại.
1.1.3.4. Chức năng kiểm tra kiểm soát
Việc quản lý nhà nớc đối với công nghiệp đòi hỏi phải có đầy đủ các
thông tin hai chiều cả từ phía chủ thể và từ phía khách thể bị quản lý. Để đảm
bảo cho quá trình quản lý có hiệu quả và đảm bảo định hớng phát triển luôn
luôn đợc thực thi, Nhà nớc cần phải có chức năng kiểm tra giám sát đối với
lĩnh vực sản xuất - kinh doanh công nghiệp.
Hệ thống chức năng trên có mối quan hệ tơng tác lẫn nhau, đòi hỏi
phải đợc thực hiện đồng bộ, toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý
nhà nớc đối với công nghiệp, đặc biệt là DNCNNQD.
1.2. Sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc đối với doanh
nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Hệ thống biện pháp và công cụ quản lý
Quản lý nhà nớc đối với công nghiệp, đòi hỏi phải sử dụng tổng hợp
các biện pháp sau: Biện pháp hành chính - pháp luật, biện pháp kinh tế và biện
pháp tổ chức - giáo dục. Nhà nớc ta đã tăng cờng các biện pháp quản lý nhà n-
ớc bằng cách giảm dần các biện pháp hành chính và tăng cờng biện pháp lý
thông qua luật. Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng đang tăng cờng các biện pháp
quản lý kinh tế và biện pháp giáo dục. Mặc dù, các biện pháp này hỗ trợ đắc
lực cho nhau trong một chỉnh thể xã hội nhng mức độ và cờng độ sử dụng các
biện pháp này còn tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau.
Khi phát triển nền kinh tế thị trờng, biện pháp quản lý bằng luật pháp đợc đặc
biệt quan tâm nhằm xây dựng một Nhà nớc Pháp quyền. Những biện pháp
10
hành chính sẽ không còn là cơ bản đối với cơ chế quản lý mới. Nhiều luật s và
nhà kinh tế cho rằng luật pháp là công cụ trong quản lý nhà nớc chứ không
phải là biện pháp. Trên thực tế có thể nhận định rằng luật pháp là biện pháp
quản lý, công cụ quản lý là công cụ thuế, công cụ tiền tệ v.v Dù ở lĩnh vực
nào, sử dụng công cụ gì cũng cần phải luật pháp hóa hay nói cách khác, các
biện pháp quản lý đợc thể hiện chủ yếu thông qua việc sử dụng các công cụ
đòn bẩy giá cả, tiền tệ tín dụng, tiền lơng, đòn bẩy kinh tế khác và đặc biệt là
công cụ thuế.
Trong quản lý nhà nớc đối với công nghiệp, thuế là công cụ tài chính
rất quan trọng. Thuế tác động rất mạnh mẽ đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tác
động đến định hớng hoạt động và mở rộng quy mô kinh doanh của các doanh
nghiệp. Xét ở góc độ rộng hơn, thuế là khoản tiền mà ngời nộp thuế phải trả
cho các hàng hóa công cộng. Nhiều nhà kinh tế còn gọi thuế là giá của các hàng
hóa công cộng. Nhà nớc thu thuế cũng nhằm chi tiêu cho các mục đích kinh
tế-xã hội. Mỗi DN và cá nhân đóng góp thuế cũng có phần hởng lợi từ các
hoạt động đó của Nhà nớc. Thuế còn có chức năng phân phối các nguồn lực,
khuyến khích sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào. Ngoài ra, một phần thuế đợc
thu vào ngân sách lại đợc đầu t ngợc trở lại cho công nghiệp, nên thuế có đặc
trng rất đặc biệt trong quản lý nhà nớc đối với công nghiệp. Thuế cũng có
chức năng bảo đảm sự công bằng trong ngành công nghiệp. Đây là công cụ rất
nhạy bén và đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nớc đối với DNCNNQD.
Tuy đã thống nhất về vai trò quan trọng của Chính phủ trong việc can
thiệp và điều tiết các hoạt động của hệ thống kinh tế thị trờng, nhng các quan
điểm lý thuyết kinh tế thị trờng lại rất khác nhau về mức độ và cách thức can
thiệp. Quan điểm phổ biến trong kinh tế học nhấn mạnh vai trò can thiệp của
Chính phủ nh một nhân vật thứ ba. Sự can thiệp của Chính phủ vào cơ chế thị
trờng đợc lý giải là cần thiết khi sự vận hành của cơ chế thị trờng tự do có
những "trục trặc" và nhằm mục đích để điều tiết nền kinh tế theo định hớng
công bằng và hiệu quả.
11
Về nguyên tắc, các Chính phủ có thể can thiệp và điều tiết nền kinh tế
thị trờng thông qua các công cụ thuộc bốn nhóm chính sách "cuội nguồn" sau:
(i) Thuế và trợ cấp - nhóm chính sách C1; (ii) Hệ thống luật pháp với
hai tính chất hớng dẫn và điều chỉnh - nhóm chính sách C2 và C3; (iii) Hệ thống
các cơ quan, tổ chức của Nhà nớc hay do Nhà nớc lập ra hoặc hỗ trợ tham gia
trực tiếp vào hệ thống thị trờng nh các đối tợng khác - nhóm chính sách C4; và
chiến lợc - nhóm chính sách C5. Sự can thiệp của Chính phủ vào cơ chế thị tr-
ờng bằng các nhóm chính sách cội nguồn đợc minh họa trên sơ đồ 1.1.
: Chu kỳ tuần hoàn thứ nhất
: Chu kỳ tuần hoàn thứ hai
Sơ đồ 1.1: Nguyên tắc và công cụ điều tiết kinh tế thị trờng
Theo lý thuyết, mục đích điều tiết của các Chính phủ khi can thiệp vào
hệ thống kinh tế thị trờng là nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối về kinh tế và
xã hội. Hiệu lực quản lý của Nhà nớc đối với nền kinh tế thị trờng phụ thuộc
chủ yếu vào bản chất những vấn đề cần đợc sửa chữa khi can thiệp, mục đích
điều tiết, cách thức và công cụ mà Chính phủ lựa chọn để can thiệp. Về
nguyên tắc, các nhóm "chính sách cội nguồn" có thể sử dụng để điều tiết thị
trờng nh là cấp công cụ quản lý đầu tiên.
12
Chính
phủ
Thị tr|ờng
hàng hóa
Hãng và
công ty
Hộ gia
đình
Thị tr|ờng
yếu tố
C2
C3
C1
$
C1
$
C4
C4
Thỏa
mãn
Lợi
ích
Chi tiết hơn về vai trò của nhóm chính sách này trong việc khắc phục
những "khuyết tật thị trờng" và những "phản ứng phụ" của chúng. Những
"phản ứng phụ" này của giải pháp chính sách đợc khái quát trong dạng khiếm
khuyết do cơ chế điều hành của Chính phủ. Các cơ quan của Chính phủ sẽ có
khiếm khuyết trong quá trình vận hành nền kinh tế vì những tệ nạn tham
nhũng, quan liêu v.v Những nhóm chính sách này sẽ bị hạn chế rất nhiều vì
những tệ nạn đó nên khi vận hành nền kinh tế bằng nhóm các công cụ vĩ mô
đòi hỏi phải có bộ máy công quyền hiệu quả. Bộ máy công quyền quản lý
hoạt động có hiệu quả phải dựa trên những cán bộ cốt cán có phẩm chất tốt và
ngợc lại chính họ lại là ngời tạo ra và sử dụng sáng tạo các công cụ này. Các
nhóm công cụ chính sách cội nguồn điều tiết nền kinh tế thị trờng đợc trình
bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Các nhóm công cụ "chính sách cội nguồn"
để điều tiết nền kinh tế thị trờng
Nhóm chính sách
C1
Thuế và
trợ cấp
Nhóm chính sách
C2 và C3
Khung
pháp lý
Nhóm chính sách
C4
Kinh tế
nhà nớc
Nhóm chính sách
C5
dự phòng
chiến lợc
Sản xuất Tiêu
dùng
Cơ chế Luật Kinh tế
quốc
doanh
Hợp đồng
Chính phủ
Bảo
hiểm
Dự trữ
chiến lợc
Thuế
(Đầu ra,
thuế
quan
Thuế
(Thuế
hàng
hóa, lệ
phí
sử dụng)
Hạn chế
can thiệp
Khung
pháp lý
(Luật, h-
ớng dẫn)
Mạng lới
phân
phối
Hợp
đồng
trực tiếp
Bào
hiểm
nghĩa vụ
Dự trữ
quốc gia
Trợ cấp
(Bù lỗ,
trợ thuế)
Trợ cấp
(Hiện vật,
tem phiếu,
bù giá)
Hỗ trợ,
thúc đẩy
Văn bản
pháp quy
(Kiểm
soát,
điều tiết)
DNNN Hợp
đồng
gián tiếp
Hỗ trợ
gián tiếp
Mua cân
đối hay
bù giá
Mô phỏng Đặc khu Trợ cấp
13
thị trờng kinh tế khó khăn
Mặt khác, công cụ chính sách cũng rất khác nhau về tính chất, tác dụng,
hiệu quả và phạm vi hiệu lực. Những đặc điểm này đợc sử dụng nh những căn
cứ để cân nhắc khi lựa chọn và sử dụng một công cụ chính sách. Bảng 1.3
trình bày những đặc điểm cơ bản của bốn nhóm "chính sách cội nguồn". Các
công cụ "chính sách cội nguồn" thờng đợc sử dụng làm cơ sở để soạn thảo các
chính sách cơ bản phù hợp với yêu cầu và hoàn cảnh cần điều tiết.
Mỗi Chính phủ có quan điểm riêng, cách thức riêng, u thuế riêng trong
việc lựa chọn và sử dụng công cụ chính sách. Tuy nhiên, những nhóm chính
sách cơ bản có bản chất cùng một "nguồn gốc" giống nh những "nhánh cây"
trong một "cây chính sách". Chính vì vậy, sự phối hợp đồng bộ giữa các chính
sách là rất cần thiết.
Bảng 1.3: Đặc điểm của các công cụ chính sách cội nguồn.
Công cụ chính sách Nhóm C1 Nhóm C2 và C3 Nhóm C4 Nhóm C5
Tính chất Kinh tế Phi kinh tế Cả hai Cả hai
Tác dụng Trực tiếp Gián tiếp Trực tiếp Cả hai
Hiệu quả Tức thì Lâu dài Cả hai Lâu dài
Phạm vi hiệu lực
Trực tiếp vào
đối tợng
Toàn bộ hệ
thống
Gián tiếp qua
đối tác
Hệ thống và
đối tợng
Trong hệ thống các "chính sách cội nguồn", DNCNNQD là một công
cụ quan trọng có thể sử dụng để điều tiết nền kinh tế thị trờng. Việc Chính
phủ trực tiếp tham gia cung cấp hàng hóa có thể đợc thực hiện thông qua hai
hình thức cơ bản: (i) các DNNN và (ii) các hợp đồng của Chính phủ cho các
khu vực t nhân. Trong trờng hợp thứ nhất, có thể coi DNNN là "ngời sản xuất
và bán" hàng hóa, phục vụ cho các thị trờng. Còn trong trờng hợp thứ hai, các
doanh nghiệp đóng vai trò "cung cấp hàng". Sự khác biệt quan trọng giữa việc
Chính phủ là ngời "mua" hay "bán" với những ngời tiêu dùng và sản xuất
14
thông thờng trên thị trờng tự do là ở chỗ Chính phủ "mua" không phải là để
tiêu dùng và "bán" không phải để kiếm lời cho Chính phủ. Sự khác biệt cơ bản
này thể hiện xuyên suốt trong các mục tiêu, chính sách can thiệp và điều tiết
vĩ mô của các Chính phủ. Cả hai hình thức này tồn tại nh một thực tế ở mọi
nền kinh tế, với mức độ khác nhau. Với những vai trò và cách thức can thiệp
trên, Nhà nớc sẽ thực hiện các chức năng quản lý trực tiếp đối với các
DNNQD nói chung và DNCNNQD nói riêng thông qua luật nhằm thể hiện
các chính sách điều tiết vĩ mô.
1.2.2. Sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc đối với DNCNNQD
1.2.2.1. Khái quát về thuế
- Khái niệm về thuế
Thuế đợc hiểu dới nhiều giác độ khác nhau và mỗi giác độ cho phép
nhìn nhận thuế nh là một công cụ đa năng trong quản lý nhà nớc về kinh tế.
Về phơng diện pháp luật, thuế đợc coi là khoản đóng góp bắt buộc đợc luật
pháp hóa. Về phơng diện kinh tế thuế đợc coi là một phần thu nhập quốc dân
mà ngời dân phải nộp cho Nhà nớc. Về phơng diện nghiên cứu lý luận thuế đ-
ợc coi là một phần tài sản (không nhất thiết là thu nhập) phải đóng góp cho
Nhà nớc chi tiêu để thực hiện các chức năng của Nhà nớc. Từ những giác độ
khác nhau, khái niệm về thuế đợc hiểu là: Thu l mt khon úng gúp bt
buc t cỏc th nhõn v phỏp nhõn cho Nh nc theo mc v thi hn
c phỏp lut qui nh nhm s dng cho mc ớch cụng cng.
ở giác độ DN, thuế khoản chi phí bắt buộc phải nộp cho Nhà nớc nhằm
đảm bảo chi tiêu của Nhà nớc và xác lập tính hợp pháp về thu nhập của họ.
Nh vậy, khái niệm trên đã phân biệt rõ sự khác nhau giữa thuế; phí và
lệ phí. Tính pháp lý của thuế là cụ thể rõ ràng hơn ở chỗ nó thừa nhận tính hợp
pháp của thu nhập còn lại sau khi nộp thuế. Mặc dù, thuế là nguồn thu chủ
yếu của NSNN nhng không phải là Nhà nớc có thể tùy tiện đặt ra các loại
thuế. Vì ngoài các chức năng chung nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế
15
cũng thể hiện sự phân phối thu nhập giữa Nhà nớc và các chủ thể khác trong
nền kinh tế nên thuế phải mang tính công bằng và hợp lý.
- Các hình thức thuế
Nh đã trình bày về khái niệm thuế, các hình thức thuế cũng rất nhiều
loại tùy theo từng giác độ nghiên cứu và tiêu chí phân loại. Thông thờng có
các cách thức phân loại thuế sau đây:
Phõn loi theo i tng chu thu
Cn c vo i tng chu thu, cú th chia cỏc sc thu thnh ba loi:
Thu thu nhp; thu tiờu dựng; thu ti sn.
Phõn loi theo phng thc ỏnh thu
Tựy thuc vo phng thc ỏnh thu - ỏnh mt cỏch trc tip hay
giỏn tip vo thu nhp m ngi ta chia h thng thu thnh hai loi: Thu
trc thu l loi thu ỏnh trc tip vo thu nhp hoc ti sn ca ngi np
thu. Thu giỏn thu l loi thu khụng trc tip ỏnh vo thu nhp v ti sn
ca ngi np thu m ỏnh mt cỏch giỏn tip thụng qua giỏ c hng húa v
dch v.
- Chức năng cơ bản của thuế
Chức năng của thuế cũng có nhiều cách phân loại khác nhau từ chức
năng tổng quát đến chức năng cụ thể. Nhìn chung, chức năng của thuế đợc
thừa nhận lâu nay là chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Tuy nhiên,
khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, thuế đợc nhìn nhận với nhiều chức năng
chia nhỏ hơn đó là: huy động nguồn thu cho Ngân sách; điều hòa thu nhập;
bảo vệ và hớng dẫn sản xuất và tiêu dùng, v.v
Thực chất, dù có xem xét chức năng của thuế theo khía cạnh nào và góc
độ nào cũng vẫn thừa nhận hai chức năng cơ bản và rõ ràng nhất của thuế là:
16
+ Đảm bảo nguồn thu cho NSNN: Nhà nớc tồn tại và phát triển phải có
nguồn thu và thuế chính là công cụ thu lớn nhất của bất kỳ Nhà nớc nào. Chức
năng này đã đợc hình thành từ xa xa và đợc coi là hợp lý nhất so với các hình
thức thu khác nh phí; lệ phí v.v
+ Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thức chất chức năng này bao
hàm rất nhiều chức năng cụ thể khác nh chức năng phân phối lại thu nhập,
chức năng hớng dẫn sản xuất và tiêu dùng v.v
Căn cứ vào các chức năng của thuế, Nhà nớc có thể vận dụng khéo léo
các loại thuế. Chức năng của thuế còn phụ thuộc nhiều vào môi trờng luật
pháp chính trị của nớc áp dụng. Thuế đợc pháp luật hóa nên việc áp dụng công
cụ thuế phải đợc cân nhắc kỹ lỡng. Các chức năng của thuế sẽ phát huy tác
dụng hay không cũng khó có thể thay đổi một cách nhanh chóng, vì vậy khi
ban hành thành luật chính thức nhiều quốc gia đã áp dụng thí điểm nhằm xem
xét kỹ những tác dụng của loại thuế mới.
1.2.2.2. Sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc đối với các loại
doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh
Nhà nớc sử dụng các công cụ để quản lý các DN là điều cần thiết.
Hiện nay, việc quản lý nhà nớc về thuế thể hiện ở chính sách thuế và hệ thống
thuế. Chính sách thuế đợc cụ thể hóa bằng các luật, pháp lệnh và các văn bản
chính thức của Nhà nớc về thuế. Xu hớng Nhà nớc sẽ luật pháp hóa các sắc
thuế để nâng cao vai trò quản lý của Nhà nớc thông qua luật pháp. Trớc hết,
chính sách phát triển kinh tế và phát triển của Nhà nớc là tiền đề để hoạch
định chính sách thuế của Nhà nớc đối với DN công nghiệp. Hiện nay, mục tiêu
phát triển kinh tế đợc các quốc gia rất quan tâm. Phần lớn trong số các quốc gia
đều lựa chọn cho mình con đờng phát triển kinh tế bằng các công cuộc công
nghiệp hóa. Để đạt mục tiêu đó các quốc gia đều xây dựng cho mình các
chính sách thuế đặc biệt là xác định hợp lý tỷ lệ động viên GDP vào NSNN với
17
việc phát triển kinh tế của quốc gia mình. Trên cơ sở chính sách thuế, Nhà nớc
sẽ thực hiện việc quản lý bằng các biện pháp quản lý nh luật pháp, hành chính,
giáo dục v.v Đặc biệt là phơng pháp quản lý bằng luật pháp ngày càng đợc
phát huy. Cụ thể hóa các chính sách thuế là hệ thống thuế bao gồm các sắc
thuế và cơ quan quản lý thuế. Đối với những quốc gia kém phát triển hệ thống
thuế sẽ có tỷ lệ các sắc thuế đợc "luật hóa" thấp hơn các quốc gia phát triển.
Quản lý nhà nớc về thuế đối với DN sẽ đợc cụ thể hóa bằng các sắc thuế, cơ
chế quản lý thuế và bộ máy quản lý thuế đối với các DNCN. Phát triển công
nghiệp là con đờng ngắn nhất để phát triển kinh tế thì chính sách thuế phải
phản ánh đợc chính sách này. Nhà nớc sử dụng công cụ thuế trong tình hình đó
cũng phải nhất quán về quan điểm và cách vận dụng.
Nh vậy, quản lý nhà nớc thông qua các công cụ chính sách là hoàn
toàn có luận cứ lý thuyết và thực tế. Tuy nhiên, dù xem xét ở khía cạnh nào
cũng đều phải coi trọng công cụ Thuế trong quản lý nhà nớc đối với công
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Một số quan điểm cho rằng chính sách quản lý, công cụ quản lý và
biện pháp quản lý là nh nhau vì đều là các cách thức tác động vào đối tợng bị
quản lý. Muốn thực hiện đợc chính sách đó phải có biện pháp quản lý phù hợp
nh việc sử dụng biện pháp mệnh lệnh hành chính hay pháp luật và sử dụng các
công cụ quản lý thích hợp nh tài chính, thuế, tiền lơng v.v
Chính vì vậy, việc sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc đối với
DNCNNQD cũng theo mô hình đó.
18
Nhà n,ớc
Chính
sách
quản lý
Biện pháp
quản lý
(mệnh lệnh
hành chính,
luật, giáo dục)
Công cụ
quản lý
(Thuế,
tiền tệ )
doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý đối với các DNCNNQD
Nh vậy, việc sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc đối với các
DNCNNQD chính là Nhà nớc phải sử dụng công cụ thuế trên cơ sở xây dựng
các chính sách thuế phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế, từ đó áp dụng biện
pháp quản lý thuế bằng hình thức luật, dới luật, giáo dục hay mệnh lệnh hành
chính. Một hệ thống thuế có thể có nhiều biện pháp quản lý khác nhau nhng
biện pháp quản lý chủ yếu là luật pháp. Ngày nay, biện pháp quản lý thông
qua luật ngày càng đợc phát huy mạnh mẽ không chỉ đối với công cụ thuế mà
đối với quản lý nhà nớc nói chung.
Nh vậy, quản lý nhà nớc về thuế là việc xây dựng các chính sách và
vận dụng các biện pháp quản lý trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý phù hợp
trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, công cụ thuế đợc sử dụng trong quản lý nhà n-
ớc nhấn mạnh đến việc vận dụng công cụ thuế hơn là nghiên cứu lý luận về
thuế. Vận dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc là tập trung chủ yếu vào
việc xây dựng hệ thống thuế. Hệ thống thuế bao gồm các chính sách thuế, bộ
máy quản lý thuế và cơ chế quản lý thuế. Trong đó, trọng tâm là chính sách
thuế mà cụ thể hóa bằng các sắc thuế dới hình thức luật hay dới luật. Các sắc
thuế thể hiện rất rõ các chính sách thuế của chủ thể quản lý đối với đối tợng
quản lý thông qua các quy định về những nội dung thuế cụ thể. Đối với các
doanh nghiệp các chính sách thuế về doanh thu, lợi nhuận luôn là những chính
sách thuế đợc quan tâm đặc biệt. Nhà nớc sẽ vận dụng khéo léo các sắc thuế
này nhằm định hớng cho các DNCNNQD phát triển.
Hiệu ứng của việc sử dụng công cụ thuế này rất lớn, đặc biệt là những
thay đổi về chính sách thuế của Nhà nớc. Những đối tợng chịu thuế có ảnh h-
19
ởng nhiều đến nền kinh tế khi bị đánh thuế sẽ gây ra hiệu ứng dây chuyền nh
điện, xăng dầu v.v Công cụ thuế "trong tay" Nhà nớc có sức mạnh khá lớn
và đợc sử dụng nh là công cụ chính để quản lý. Công cụ thuế mang tính chất
bắt buộc đối với DNCNNQD nên vận dụng công cụ này đảm bảo quản lý
DNNQD tốt hơn các công cụ khác nh tiền tệ, tiền lơng v.v
Nhà nớc hạn chế hay kích thích sản xuất và tiêu dùng một mặt thì
công cụ thuế là hữu hiệu nhất. Các công cụ quản lý khác có ít tác dụng hơn vì
không tác động trực tiếp tới cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Khi bị đánh
thuế cả ngời sản xuất và tiêu dùng phải cân nhắc lại hoạt động của mình theo
hớng có lợi nhất cho họ. Sức mạnh của thuế đối với các DNCNNQD nói riêng
và doanh nghiệp kinh doanh nói chung là rất lớn vì nó ảnh hởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Thậm chí, khi chính sách thay đổi sẽ
làm cho doanh nghiệp phát triển hay phải phá sản. Ví dụ, nh thuế nhập khẩu
đánh vào mặt hàng A từ 5% tăng lên 10% làm cho nhiều doanh nghiệp phải từ
bỏ kinh doanh mặt hàng này ngay khi sắc thuế có hiệu lực. Những lô hàng đã
ký hợp đồng và mở tờ khai sau thời điểm đó thờng phải chịu thua lỗ lớn. Tác
dụng của thuế lúc này là lớn nhất và hiệu lực nhất. Ngợc lại, nhiều mặt hàng
bị biến động mạnh ngay sau khi Nhà nớc thông qua chính sách thuế nh xe
máy, đất đai Khi Nhà nớc tăng thuế trớc bạ và lệ phí đăng ký xe gắn máy thì
gần nh thị trờng xe máy bị xáo trộn. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
đua nhau giảm giá thông qua các hỗ trợ khách hàng. Mặt khác, chính sách
thuế thay đổi làm cho không ít các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp gặp khó
khăn. Nhiều doanh nghiệp sẽ phải từ bỏ kinh doanh mặt hàng này để chuyển
hớng kinh doanh mặt hàng khác theo đúng định hớng của Nhà nớc. Nh vậy,
việc sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc đối với DNCNNQD có ảnh
hởng rất mạnh mẽ và cần đợc vận dụng hợp lý.
20
1.3. Tác dụng của thuế đối với Nhà nớc và doanh nghiệp công
nghiệp ngoài quốc doanh
1.3.1. Tác dụng đối với Nhà nớc
Thứ nhất: Độ trễ của thuế đối với Nhà nớc.
Đối với Nhà nớc, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thuế gắn liền
với khái niệm Nhà nớc và tồn tại thống nhất với nhau. Khi Nhà nớc muốn chi
tiêu phải thu từ nhiều loại thuế khác nhau nếu không sẽ phải huy động vay
thêm từ các nguồn khác. Thực chất, các loại thuế khác nhau dù đánh ở khâu
nào, tính chất ra sao thì mục đích chung vẫn là tăng thu cho NSNN. Tác động
của thuế đối với Nhà nớc thể hiện rõ nét nhất ở mức độ thuế thu ổn định theo
tổng sản phẩm quốc dân. Do đó, GDP và mức độ tăng trởng của nền kinh tế
luôn là vấn đề đặt ra cho Nhà nớc của mỗi quốc gia. Sự ổn định trong huy
động GDP vào ngân sách qua thuế có dao động chậm, thờng gọi là độ trễ nh
sau (đồ thị 1.1)
Đồ thị 1.1: ổn định GDP theo thuế
Nguồn: [37, trang 470]
21
Giá trị
tổng sản
phẩm
quốc dân
Thời gianF F'
Thu nhập
quốc dân
Thu
thuế
Thu thuế
có độ trễ
Chính vì tác động của thuế đối với Nhà nớc không chỉ thể hiện ở mức
độ áp dụng các sắc thuế và áp thuế suất nh thế nào mà còn ảnh hởng đến mức
độ ổn định thu thuế về mặt thời gian. Thậm chí, những dao động này đôi khi
làm trầm trọng thêm các tình hình kinh tế xã hội và sự ổn định của Nhà nớc.
Việc mất ổn định nguồn thu sẽ gây bất ổn chi tiêu và các hoạt động của Nhà
nớc. Hiệu quả của một hệ thống thuế đối với Nhà nớc là sự cân bằng và ổn
định, do đó khi sử dụng công cụ thuế Nhà nớc luôn chú trọng đến yêu cầu này
của hệ thống thuế.
Thứ hai: Thuế gây ra sự mất trắng về thuế.
Trong xã hội, ngời nộp thuế nhiều không phải là ngời đợc quyền sử
dụng nhiều hàng hóa công cộng và ngợc lại. Khi đánh thuế thì chỉ đánh thuế
vào mức thu nhập cao nhng không có biện pháp đảm bảo cho họ đợc hởng
nhiều hơn và nh vậy sự phân phối qua thuế gây méo mó hơn.
Đờng khả năng hữu dụng là đờng giới hạn về mức độ thỏa mãn của
mọi ngời trong xã hội về những loại hàng hóa công cộng của các nhóm dân c.
Nhà nớc không thể đảm bảo tuyệt đối vừa có công bằng và hiệu quả giữa việc
nộp thuế và sử dụng hàng hóa công cộng của các nhóm. Do đó, khi đánh thuế
sẽ có những tác động méo mó đối với sự công bằng và độ hữu dụng của các
nhóm dân c trong xã hội (Đồ thị 1.2).
22
Độ hữu
dụng của
nhóm 2
Độ hữu dụng của nhóm 1
A
A
I
Đồ thị 1.2: Đờng khả năng hữu dụng
Mọi điểm trên đờng khả năng hữu dụng đều có hiệu quả nhng nếu thuế tác
động làm cho sự phân phối từ điểm A đến điểm B sẽ gây méo mó.
Nguồn: [37, trang 485-486].
Về lý thuyết, khi đánh thuế thì đờng giới hạn ngân sách sẽ tăng bằng
đúng mức thuế. Trên thực tế mức thuế nộp sẽ ít hơn do đờng bàng quang của
ngời tiêu dùng thay đổi (Đồ thị 1.3).
Đồ thị 1.3: Dạng đờng bàng quan và sự mất trắng
Điểm E* và E" để có mức thỏa dụng nh nhau những mức thuế A"E" nhiều
hơn mức thuế thực tế ngời tiêu dùng nộp là AE* một khoản là E*F. Khoản này ngời
tiêu dùng cũng không đợc lợi thêm so với mức hữu dụng ở điểm E" mà Nhà nớc
cũng không thu đợc nên gọi là sự mất trắng.
Nguồn: [37, trang 488-489].
Nếu không đánh thuế thì ngời tiêu dùng đợc lợi do mua hàng với giá
rẻ. Khi đánh thuế đối tợng chịu thuế thờng có phản ứng nên gây ra sự lệch
lạc số thuế có thể thu đợc. Phản ứng của đối tợng chịu thuế có thể là hạn chế
tiêu dùng, dùng sản phẩm thay thế v.v Những phản ứng đó tác động đến
mức thu thuế khi đánh thuế. Phần mất mát này Nhà nớc không đợc lợi và ng-
ời tiêu dùng cũng không đợc lợi. Đó chính là tính phi hiệu quả của thuế th-
23
Sản
phẩm
Q
Đ|ờng bàng quang tr|ớc
và sau khi đánh thuế
Sản phẩm P
A'
E
E'
E''
F
Đ|ờng giới hạn ngân
sách tr|ớc và sau thuế
Đ|ờng giới ngân sách khi
đánh thuế sản phẩm Q
ờng gọi là "sự mất trắng". Tác động của thuế đối với Nhà nớc còn thể hiện ở
việc thuế gây méo mó đối với những hàng hóa công cộng. Các khoản thu để
chi cho hàng hóa công cộng chính là từ thuế. Để chi tiêu cho hàng hóa công
cộng thì phải từ bỏ sản xuất một lợng hàng hóa t nhân là tất yếu. Chính vì
vậy, đờng khả thi sản xuất nằm trong đờng giới hạn khả năng sản xuất. Việc
đánh thuế làm cho hàng hóa công cộng trở nên đắt tiền hơn và mức hiệu quả
của hàng hóa công cộng sẽ nhỏ hơn lúc không bị đánh thuế.
Đồ thị 1.4: Đờng khả thi sản xuất và khả năng sản xuất
do tác động của thuế
Thuế gây méo mó và đờng khả thi sản xuất sẽ nằm trong bên dới đờng khả
năng sản xuất.
Nguồn: [37, tr. 493].
Do vậy, khi sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nớc phải tăng cờng
các biện pháp giảm độ trễ của thuế, hạn chế sự mất trắng và điều hòa hợp lý
công bằng và hiệu quả đồng thời kích thích tối đa khả năng sản xuất của xã hội.
1.3.2. Tác dụng đối với các doanh nghiệp
Thuế đối với các DNCN đợc phân tích ở đây chủ yếu là các
DNCNNQD. Thuế đợc coi là khoản trích nộp ngân sách nhằm hợp thức hóa
các hoạt động kinh doanh của DN. Bất kỳ DN nào cũng đều phải nộp thuế
theo luật định nhằm đảm bảo hoạt động quản lý của Nhà nớc, trong đó có hoạt
24
Hàng
hóa cá
nhân
Hàng hóa công cộng
Đ|ờng khả thi
sản xuất
Đ|ờng giới hạn khả
năng sản xuất
động quản lý nhà nớc đối với chính bản thân ngành công nghiệp và DNCN
trong ngành đó. Với vai trò trên, thuế luôn luôn có vị trí rất quan trọng trong
mọi hoạt động kinh doanh của DN, kể từ giai đoạn đầu lập dự án kinh doanh
đến cả trong quá trình kinh doanh đều phải quan tâm đến các khoản thuế Nhà
nớc đánh vào công nghiệp. Vị trí của thuế đôi khi đợc coi là hàng đầu trong
những quyết định kinh doanh của DN. Tuy nhiên, để xem xét tác động của
thuế đối với DN một cách chi tiết, sẽ phải xem xét tác động của thuế trong
từng trờng hợp cụ thể nh sau:
- Tác động của thuế trong môi trờng cạnh tranh.
Trên thị trờng cạnh tranh, những nguyên tắc cơ bản để phân tích băng
đồ thị là các đờng cong cung và cầu của sản phẩm. Trong môi trờng cạnh
tranh, cân bằng trớc khi đánh thuế thể hiện ở điểm Eo khi cung gặp cầu. Cân
bằng xảy ra tại điểm cắt nhau của đờng cung và đờng cầu khi lợng hàng hóa
(Qo) đợc cung cấp với mức giá là Po. (Xem đồ thị 1.5).
Khi Chính phủ đánh thuế, có nghĩa là doanh nghiệp phải đóng thêm
phần tiền thuế là t. Nếu doanh nghiệp muốn nhận đợc đúng giá Po thì phải bán
với giá Po+t trớc khi nộp thuế. Doanh nghiệp luôn quan tâm đến thu nhập ròng
(thu nhập sau thuế). Do đó, doanh nghiệp sẽ sẵn sàng cung cấp lợng sản phẩm
nhiều hơn nhng do chi phí tăng lên khả năng cung cấp sẽ thay đổi. Lúc này đ-
ờng cầu sẽ dịch lên trên bằng đúng khoản thuế sẽ phải nộp. Khi đờng cầu dịch
chuyển thì giá cân bằng mới tăng lên. Nếu giá tăng lên đúng bằng thuế là Po+t
thì ngời tiêu dùng phải chịu thuế, mặc dù trên danh nghĩa thuế đợc đánh vào
ngời sản xuất, nhng ngời tiêu dùng buộc phải trả qua giá.
25
Giá
(đôla)
Đ|ờng cung sau khi đánh thuế
Đ|ờng cung tr|ớc khi
đánh thuế
E
1
E
0
Đ|ờng cầu
L|ợngQ
1
Q
0
Giá P1 do ng|ời tiêu dùng
trả sau khi đánh thuế
Giá P0 tr|ớc khi
đánh thuế
Giá P2 do công ty nhận đ|
ợc sau khi đánh thuế