Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

BÀI GIẢNG ĐÂY THÔN VĨ DẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 30 trang )

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG QUÍ VỊ ĐẠI BIỂU, QUÍ THẦY CÔ
GIÁO CÙNG TOÀN THỂ CÁC EM HỌC SINH VỀ THAM DỰ

NGÀY HỘI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2008

ĐÀ NẴNG 12/2008


Sao anh kh«ng vÒ ch¬i th«n VÜ
Nh×n n¾ng hµng cau n¾ng míi
lªn


Tuần: 23
Tiết : 85-86

Đọc văn


I. Tìm hiểu chung:
1.Vài nét về thi sĩ Hàn Mặc Tử
-Nguyễn Trọng Trí ( 1912- 1940).
-Sinh ra bên bờ sông Nhật Lệ - Đồng
Hới-Quảng Bình.
-Bút danh: Lệ Thanh, Phong Trần,
Hàn Mạc Tử...
- Cuộc đời chịu nhiều nỗi đau
thương: bệnh tật, trắc trở tình duyên,


phải sống cách li, tuyệt giao với mọi
người.
- Thế giới thi ca của Hàn Mặc Tử:
không bình yên, đầy kinh dị


-Thơ ông chan chứa tình yêu
cuộc sống, tha thiết với những
hình ảnh tuyệt mĩ, trong trẻo lạ
thường.
- Tác phẩm: Gái quê (1936),
Thơ Điên (1938), Thượng thanh
khí, Quần tiên hội, Duyên kì ngộ
(kịch thơ)


ĐÊM TRĂNG BÊN MỒ HÀN MĂC TƯ
--------8------Một đồi, một bến, một trăng
Môt Hàn Mặc Tử vĩnh hằng nằm đây
Một tôi nay viếng chốn này
Một tim, một óc, từng say thơ vàng
Bạc tình một kiếp thi nhân
Bạc duyên, bạc kiếp, bạc thân xác người
Một xưa đen bạc cuộc đời
Một nay hết bạc chẳng tôi với tình?
Người nằm đây với một mình
Tôi với người với lặng thinh nỗi buồn
Một dòng suối ánh trăng non
Một trôi xuống bể một tuôn bên đồi
Một tràn xuống với hồn tôi

Thành bài thơ nhỏ tặng người... đêm nay

8-2-1990
Diệp Minh Tuyền


2. Hoàn cảnh sáng tác:




Rút ra trong tập Thơ Điên (1938)
Cảm xúc từ bức bưu ảnh của Hoàng Thị Kim
Cúc gửi tặng, kèm theo lời thăm hỏi, đã gợi hứng
cho Hàn Mặc Tử viết bài thơ này.


Sao anh không về chơi thôn Vĩ?


Nh×n n¾ng hµng cau n¾ng míi lªn


Vườn ai mướt quá xanh như ngọc


L¸ tróc che ngang mÆt ch÷ ®iÒn


Gió theo lối gió mây đường mây



Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay


Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay


Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra


Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?



II. Đọc hiểu:
1.Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ lúc bình minh:

-Mở đầu: câu hỏi tu từ:
 Vừa như lời mời thân thiết, vừa như lời trách cứ thân
tình, nhẹ nhàng
 Bộc lộ khao khát của tác giả về thăm thôn Vĩ


-Ba câu tiếp theo:
Bức tranh vườn cây thôn Vi
"Nắng hàng cau"không tả mà gợi: vẻ rực rỡ, tươi

"Nắng mới lên“ tắn ở thôn vĩ lúc ban mai
“Vườn”- “mướt” “xanh như ngọc” (nghệ thuật so sánh)
Vẻ đẹp của thôn Vĩ lộng lẫy như viên ngọc khổng lồ.


mặt chữ điền :  Gương mặt
phúc hậu hiền lành, thấp thoáng sau lá trúc,
nơi vườn cây vào buổi sớm mai.

cảnh xinh xắn, người phúc hậu, thiên nhiên và con
người thật hài hòa,tình tứ.




2. Hoàng hôn nơi thôn Vĩ

- Âm điệu: u hoài, buồn bã.
- Không gian, thời gian: rộng, hư ảo, thiếu gắn kết và mất
hẳn sức sống.
- Cảnh vật: + gió, mây: chia lìa, rời rạc
+Dòng nước, hoa bắp: ngưng đọng, lay lắt
+Đặc biệt với hình ảnh "Sông trăng","Thuyền":
=> cảnh vật càng trở nên hư ảo, mênh mang


Cảnh vật, con người hiện lên lộng lẫy, sống động làm bừng
sáng cả khoảng trời hồi tưởng của nhà thơ, qua đó ta thấy
tâm trạng khắc khoải, nỗi mong ước được trở về thăm thôn
Vĩ.

Cõi thực đã hòa nhập vào cõi mộng,
tác giả đang cố tìm một nơi để an ủi,
bám víu.Đó chính là hình ảnh trăng
quen thuộc của thi nhân.

Cảnh vật thật đìu hiu, lạnh lẽo,phảng
phất tâm trạng u buồn, cô đơn của
nhà thơ trước sự thờ ơ, xa cách của
cuộc
đời
đối
với
mình.


=> Yếu tố thực ảo đan cài trong
từng câu thơ, khát khao về hạnh
phúc hiện rõ lên trong tâm tưởng
nhà thơ mang nổi đau riêng mang
vẻ buồn hiu hắt lan tỏa mặt đất,
gió mây, dòng nước, hoa bắp bên


×