Tải bản đầy đủ (.ppt) (62 trang)

Hội thảo Xây dựng Năng lực Thống kê - Hà nội, Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.57 KB, 62 trang )

Hội thảo Xây dựng Năng
lực Thống kê Hà nội, Việt Nam

Phần 1: Giáo dục và Chăm sóc Trẻ
thơ


1. Kinh nghiệm về ECCE
Cấu thành đầu tiên của giáo dục cơ bản: Giáo dục và chăm sóc
Trẻ thơ (ECCE):
 Bao gồm một danh sách đầy đủ các hoạt động có tổ chức
và có mục đích phục vụ cho sự phát triển khoẻ mạnh và các
nhu cầu phát triển của trẻ em từ khi sinh đến lúc 8 tuổi.
 Bao gồm các hoạt động được cung cấp dưới sự giám sát
của nhiều ngành có trách nhiệm trong chính phủ, như
ngành giáo dục, y tế, dinh dưỡng, phúc lợi xã hội, v.v…


2. GER trong ECCE




Khái niệm: Tỷ lệ tham gia chung vào các chương trình
ECCE, bao gồm các chương trình nhà nước, tư nhân và
cộng đồng, được thể hiện bằng phần trăm của nhóm trẻ
trong độ tuổi được quan tâm, nếu có, còn nếu không là
của nhóm tuổi từ 3 đến 5
Mục đích: Đo lường mức độ tham gia chung của trẻ em
vào các chương trình phát triển trẻ thơ. Chỉ số này cũng
thể hiện khả năng của một đất nước trong việc chuẩn bị


cho trẻ em bước vào bậc tiểu học.


3. Công thức
Chia số trẻ em ở bất kỳ lứa tuổi nào tham gia các chương
trình phát triển trẻ thơ cho dân số trong nhóm tuổi chính
thức đang được quan tâm (hoặc là nhóm tuổi từ 3 đến 5)
trong một năm học nhất định, sau đó nhân với 100
E=Số học sinh tham gia
P=Dân số ở độ tuổi chính thức thích hợp

E
GER = × 100
P

GER =

E
P
3−5

× 100


4. Giải thích







Chỉ số GER cao trong các chương trình ECCE thể hiện năng
lực phù hợp của chương trình loại này ở một đất nước.
Chỉ số GER gần bằng hoặc cao hơn 100% thể hiện một
nước về nguyên tắc có thể hỗ trợ được cho tất cả các trẻ em
trong nhóm tuổi chính thức của chương trình ECCE
Các nước có thể rất khác nhau trong cách tiếp cận với
ECCE


5. Những hạn chế




Chỉ những nước quy định đăng ký chính thức đối với tất cả
các hình thức cung cấp ECD mới có khả năng có được số
liệu cho chỉ tiêu này;
Những nước chỉ có số liệu về các chương trình giáo dục
tiền học đường do nhà nước giám sát sẽ cần bổ sung
thêm số liệu về sự tham gia vào các loại hình chương trình
ECD khác, có thể bằng cách thông qua nghiên cứu đối
tượng hoặc/và điều tra mẫu.


6. Học sinh đi học mới
Khái niệm: Phần trăm học sinh mới đi học lớp 1 có tham
gia vào một hình thức nào đó của chương trình phát triển
trẻ thơ có tổ chức


NEECCE
%NE =
× 100
NE


7. Giải thích và Hạn chế




Giải thích: Phần trăm cao thể hiện tỷ trọng lớn trẻ em đã
tham gia vào các hoạt động học tập có tổ chức trước khi đi
học tiểu học.
Hạn chế: Thu thập số liệu cho chỉ tiêu này sẽ rất khó khăn
tại nhiều nước. Các số liệu có ích có thể nằm trong các
bản đăng ký đi học ở nhà trường, đồng thời các công cụ
tổng điều tra trường học cũng có thể được định hướng để
thu thập thông tin này. Nếu không, số liệu cũng có thể
được thu thập thông qua một điều tra mẫu trường học
hoặc điều tra mẫu hộ gia đình.


8. Một vài suy nghĩ cuối cùng







Tiến bộ trong học tập thường có liên quan đến khả năng
nhận thức có được từ khi còn bé
Một điều thường được công nhận là việc tham gia trước
vào các chương trình ECCE có thể góp phần quan trọng
vào quá trình học tập sau này của trẻ em.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này có thể đưa ra một bức tranh phóng
đại về tiếp cận chương trình ECCE vì những trẻ em đã tiếp
cận với các chương trình ECCE thì cũng là những trẻ em
có nhiều khả năng đi học tiểu học hơn


Hội thảo Xây dựng Năng
lực Thống kê Hà nội, Việt Nam

Phần 2: Các chỉ tiêu tiếp cận


1. Cánh cửa tới Giáo dục


Cánh cửa tới giáo dục chính thống đối với hầu hết mọi người làviệc
được nhận vào học lớp 1 cấp tiểu học.



Cánh cửa chính cho việc tiếp cận các cơ hội học tập



Khả năng tiếp cận là mối quan tâm lớn của cha mẹ, giáo viên cũng

như của các nhà làm chính sách giáo dục



Các chỉ tiêu đo lường mức độ trẻ em tiếp cận với giáo dục chủ yếu
dựa vào tỷ lệ được nhận vào lớp 1


2. Tuổi được nhận học




Ở rất nhiều nước quy định rằng tuổi được nhận vào học
chính thức là 7 tuổi, tuy nhiên quy định này không được áp
dụng hoàn toàn. Trong thực tế, có một số trẻ đi học nhỏ
hơn hoặc lớn hơn 7 tuổi.
Trong phần này chúng ta sẽ học cách tính các chỉ tiêu
được sử dụng để đo lường mức độ tiếp cận với giáo dục
tiểu học.


3. Khả năng tiếp cận
Các chủ đề chính của phần này là Khả năng tiếp cận và Tỷ
lệ nhận học


Khả năng tiếp cận: tỷ trọng trẻ em được đến trường học trong tổng
dân số độ tuổi được nhận vào học chính thức.
 Trong ví dụ của chúng ta, 7 tuổi là tuổi được nhận vào học

chính thức

Mục tiêu của mục này là trả lời các câu hỏi dưới đây:




Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học chính thức được đến
trường là bao nhiêu?
Tỷ trọng trẻ em được nhận học trước tuổi và tỷ trọng trẻ
em được nhận học quá tuổi là bao nhiêu?


4. Tỷ lệ nhận học
Tỷ lệ nhận học thể hiện khả năng tiếp cận, nó chính là tỷ
trọng trẻ em đi học lần đầu trong tổng số trẻ em độ tuổi
được nhận vào học.


Thể hiện mức độ của khả năng tiếp cận ở cấp tiểu học

Chúng ta sẽ thảo luận 2 chỉ số trong phần này:



Tỷ lệ nhận học chung
Tỷ lệ nhận học theo tuổi




Chênh lệch giữa hai tỷ lệ này là bao nhiêu?
Ở khía cạnh nào thì sự chênh lệch này trở nên quan trọng đối
với những người lập kế hoạch và những người ra quyết định?


5. Tỷ lệ nhận học chung


Khái niệm: Tỷ lệ giữa Tổng số học sinh mới đi học lớp
1 trong các trường tiểu học ở mọi lứa tuổi và tổng dân
số trong độ tuổi đi học tiểu học chính thức.



Mục đích: AIR thể hiện mức độ tiếp cận giáo dục tiểu
học nói chung. Đồng thời thể hiện năng lực của hệ
thống giáo dục trong việc cung cấp khả năng đi học
lớp 1 cho dân số trong độ tuổi đi học chính thức. Được
sử dụng thay thế cho Tỷ lệ nhận học theo tuổi (NIR)
khi không có số liệu về số học sinh mới đi học lớp 1
chia theo từng độ tuổi.


6. AIR
Bản thân tỷ lệ nhận học chung rất có ích trong việc kết nối
giữa khả năng của trường học với nhu cầu đi học lớp 1;
AIR cũng có ích khi được sử dụng phối hợp với tỷ lệ nhận
học theo tuổi;



Chênh lệch giữa hai tỷ lệ này thể hiện chênh lệch so với số lượng
học sinh nhận vào học ở độ tuổi chính thức;

Chênh lệch mang tính tiếp diễn hoặc tăng dần có thể ngụ ý
rằng: có thể phải thay đổi tuổi được nhận học chính thức để
phù hợp với cấu trúc nhân khẩu học thực tế của nhu cầu
giáo dục.


7. Công thức AIR
AIR =

New entrants to Grade 1 (All ages)
× 100
Population of the official school admission age

Công thức trên giả thiết rằng có số liệu về số học sinh đi
học mới. Nếu không có số liệu này thì số học sinh đi học
mới lớp 1 có thể ước lượng bằng cách lấy tổng số học
sinh đi học lớp 1 trừ đi số học sinh đúp lớp 1 như được
trình bày dưới đây:

AIR =

Pupils in grade 1 - repeaters in grade 1
× 100
Population of the official school admission age


8. Giải thích về AIR

Trong ví dụ phía dưới, chia cột thứ 3 (học sinh đi học mới tất cả các lứa tuổi)
cho cột thứ 2 (dân số 7 tuổi) để tính được Tỷ lệ nhận học chung. Tỷ lệ nhận học
chung được trình bày dưới dạng % (cột cuối cùng). Chú ý rằng tỷ lệ này có thể
tính riêng cho nam và nữ.
Tỷ lệ nhận học chung theo giới tính, 2004

Tỷ lệ nhận học chung của lớp 1 cho nam và nữ năm
2004 là bao nhiêu?


9. Số liệu






Số liệu cần có: Số học sinh đi học mới lớp 1 cấp tiểu học
(hoặc tổng số đi học trừ đi số đúp lớp 1); tổng dân số độ tuổi
đi học cấp tiểu học chính thức.
Nguồn số liệu: Bản đăng ký của nhà trường, điều tra hoặc
tổng điều tra trường học để lấy số liệu về số học sinh đi học
mới theo tuổi. Tổng điều tra dân số hoặc dân số độ tuổi đi
học tiểu học ước lượng.
Loại phân tổ: Tỷ lệ nhận học chung được phân tổ theo giới
tính và vùng địa lý (vùng, thành thị/nông thôn).


10. Giải thích &
 Giải thích: Tỷ lệ nhận học chung cao thể hiện mức độ tiếp

Hạn
chế
cận giáo
dục tiểu
học cao. Vì việc tính toán chỉ tiêu này bao



gồm tất cả học sinh đi học mới vào lớp 1 (ở tất cả các lứa
tuổi) nên Tỷ lệ nhận học chung có thể cao hơn 100% do số
trẻ em học sớm và học muộn cũng nằm trong số học sinh đi
học cấp tiểu học lần đầu tiên.
Hạn chế: Tỷ lệ nhận học chung cao có thể do ảnh hưởng
của hiện tượng “ùn tắc” trẻ em quá tuổi không đi học vào lúc
chúng ở độ tuổi đi học cấp I chính thức.


11. Tỷ lệ nhận
học theo tuổi




Khái niệm: Tỷ lệ nhận học theo tuổi là phần trăm của tất cả
trẻ em ở lứa tuổi được nhận học chính thức lần đầu tiên đi
học lớp 1
Mục đích:
 Tham số chính sử dụng để dự báo số đi học
 Đo lường mức độ tiếp cận của dân số ở độ tuổi được nhận
học

NIR = Grade 1pupils, of the official school admission age × 100
Population of the official school admission age
AIR =

New entrants to Grade 1 (All ages)
× 100
Population of the official school admission age


12. Giải thích tỷ lệ
nhận học theo tuổi
Tỷ lệ nhận học theo tuổi theo giới tính, 2004
Phần trăm trẻ em trai và gái không đi
học năm 2004?

Age 7

89.5% trẻ em trai and 92.1% trẻ em gái
NIR for boys is = 96124 × 100 = 10.5
915905


13. Số liệu cần có






Số liệu cần có: Số học sinh đi học mới lớp 1 bậc tiểu học

chia theo tuổi; tổng dân số độ tuổi đi học chính thức.
Nguồn số liệu: Bản đăng ký của nhà trường, điều tra mẫu
hoặc tổng điều tra nhà trường để lấy số học sinh đi học
mới theo tuổi. Tổng điều tra dân số hoặc tổng dân số độ
tuổi đi học ước lượng.
Loại phân tổ: Tỷ lệ nhận học theo tuổi được phân tổ theo
giới tính và vùng địa lý (vùng, thành thị/nông thôn).


14. Số học sinh đi học mới
lớp 1 theo tuổi






Khi không có số liệu về số học sinh đi học mới theo tuổi thì
chỉ tiêu này có thể ước tính gián tiếp bằng cách sử dụng tỷ
lệ phần trăm đúp lớp 1
Có thể tính được bằng cách lấy số đi học lớp 1 trừ đi số
đúp lớp.
Ngay cả khi không có số đi học mới theo tuổi thì cũng có
thể tính được tỷ lệ nhận học chung .


15. Giải thích &
H
ạn
chế





Giải thích: Tỷ lệ nhận học theo tuổi cao thể hiện mức độ
tiếp cận cao với giáo dục tiểu học của trẻ em ở độ tuổi đi
học tiểu học chính thức. Đối với những nước cam kết mục
tiêu phổ cập giáo dục tiểu học thì chỉ tiêu NIR bằng 100%
là một điều kiện cần thiết.
Hạn chế: Chỉ tiêu này có thể bị bóp méo nếu không phân
biệt đúng giữa số đi học mới với số đúp lớp 1. Trường hợp
này có thể xảy ra, đặc biệt đối với những học sinh học
sớm có thể đúp lớp 1 khi ở độ tuổi đi học chính thức.


×