TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU MÔI
TRƯỜNG
HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG CSDL MÔI TRƯỜNG
CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG TỔNG CỤC MÔI
TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT NỘI DUNG TÍCH HỢP CƠ
SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
HÀ NỘI, THÁNG 9/2015
NỘI DUNG
1. HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG CSDL MÔI
TRƯỜNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG TỔNG
CỤC MÔI TRƯỜNG
2. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG TÍCH HỢP CƠ SỞ
DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
1. HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG CSDL
MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ
TRONG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
1.1. Cục Bảo tồn và Đa dạng sinh học
1.1.1. CSDL của Cổng thông tin an toàn sinh học Việt Nam (Vietnam
BCH Portal) được xây dựng từ năm 2006 đến nay
∗Xây dựng Trung tâm trao đổi thông tin về an toàn sinh học gồm: Cập
nhật cơ sở dữ liệu, đầu mối thu thập thông tin từ các Bộ liên quan về an
toàn sinh học, gửi thông tin lên Cổng thông tin an toàn sinh học của quốc
tế thuộc Việt Nam
1.1. Cục Bảo tồn và Đa dạng sinh học (tiếp)
1.1.2. CSDL đa dạng sinh học quốc gia Jica
Mục tiêu dự án: Nhật Bản hỗ trợ Việt Nam tăng cường năng lực trong công tác điều tra, xây
dựng, cập nhật và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia.
Kết quả đạt được:
- Kết quả Hệ thống cơ sở dữ liệu về Đa dạng sinh học Quốc gia (NBDS) thế hệ thứ nhất:
+ Hệ thống NBDS với cấu trúc tiêu chuẩn quốc tế được phát triển, vận hành và duy trì một cách
hiệu quả tại Bộ TNMT Cục BTĐDSH/TCMT.
+ Số liệu cơ bản liên quan đến các loài động thực vật, bao gồm tất cả các loài được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam, đều được nhập vào hệ thống NBDS
- Kết quả Hệ thống cơ sở dữ liệu về Đa dạng sinh học Quốc gia (NBDS) thế hệ thứ hai:
+ Hệ thống GIS kết nối NBDS với Tỉnh Nam Định được xây dựng.
+ Phương pháp sử dụng NBDS cho các ứng dụng đặc biệt (ví dụ như ĐTM, v.v) được xây dựng,
trong đó Tỉnh Nam Định là đơn vị thí điểm.
Dự án sẽ góp phần hỗ trợ Nam Định phát triển và cập nhật vào hệ thống dữ liệu về đa dạng sinh
học. Trên cơ sở thí điểm tại Nam Định, cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia sẽ được xây dựng,
vận hành, hoàn thiện và phát triển góp phần quản lý thông tin, dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học
một cách đồng bộ, thống nhất phục vụ công tác quản lý đa dạng sinh học ở Việt Nam trong thời gian
sắp tới.
1.2. Trung tâm Quan trắc môi trường
∗Trung tâm Quan trắc môi trường thuộc Tổng cục Môi trường là đơn vị
được giao nhiệm vụ thực hiện quan trắc môi trường quốc gia, xây dựng và
quản lý dữ liệu môi trường, ứng dụng công nghệ thông tin trong quan trắc
môi trường, xây dựng các báo cáo về chất lượng môi trường trong khuôn
khổ chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục, là trung tâm đầu mạng trong
mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.
Các cơ sở công nghệ thông tin và ban quản lý tại Trung tâm quan trắc
Môi trường được nhận định là tốt nhất trong số tất cả các phòng ban liên
quan đến CNTT trong Tổng cục Môi trường. Trung tâm quan trắc Môi
trường có môi trường mạng hoàn chỉnh, được đầu tư hạ tầng trang thiết
bị tốt, đồng bộ và kỹ năng CNTT của nhân viên tốt.
1.2. Trung tâm Quan trắc môi trường (tiếp)
1.2.1. Cập nhật thông tin và duy trì hoạt động hệ thống thông tin môi
trường lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy và sông Đồng Nai
- Duy trì hoạt động Cổng thông tin môi trường lưu vực sông Cầu, sông
Nhuệ - Đáy và sông Đồng Nai
/>
/>- Bộ Cơ sở dữ liệu của hệ thống được cập nhật thông tin:
Cơ sở dữ liệu nền địa lý
Cơ sở dữ liệu hiện trạng môi trường
Cơ sở dữ liệu nguồn thải
Cơ sở dữ liệu thủy hệ
Cơ sở dữ liệu điều kiện tự nhiên
Cơ sở dữ liệu kinh tế xã hội
1.2. Trung tâm Quan trắc môi trường (tiếp)
Ngoài ra Trung tâm còn thực hiện quan trắc tại:
Lưu vực sông Hồng-Thái Bình, sông Đà, sông Mã, sông Vu Gia-Thu Bồn, sông
Bằng Giang -Kỳ Cùng, sông Cả -La, sông Ba, sông Trà Khúc, sông Sesan, sông
Sêrepok;
Quan trắc môi trường nước mặt và trầm tích đáy tại các công trình thủy điện;
Quan trắc môi trường tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền
Trung;
Quan trắc tác động của hoạt động khai thác và chế biến Bauxite tại khu vực
Tây Nguyên;
Quan trắc môi trường nước mặt vùng Tây Nam Bộ,
Theo dõi, giám sát chất lượng không khí tại một số điểm nóng về ô nhiễm công
nghiệp xung quanh các khu công nghiệp tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và
trục đường giao thông huyết mạch liên tục theo thời gian
1.2. Trung tâm Quan trắc môi trường (tiếp)
∗Kết quả quan trắc bao gồm:
∗ Quan trắc chất lượng nước mặt: với quan trắc các thông số hóa lý cơ bản
(nhiệt độ, pH, Độ đục, DO, TDS, EC, BOD5, COD, TSS, Amoni, Nitrit, Nitrat, PPO43-, Clorua, Fe, Mn, Coliform),…
Quan trắc thông số đặc thù với các thông số kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, Ni,
Cr(VI), As,…); bổ sung quan trắc thông số Tổng Dầu, mỡ
Quan trắc thuỷ sinh: quan trắc các thông số chỉ thị sinh học như (động vật nổi,
thực vật nổi, động vật đáy
Quan trắc trầm tích: quan trắc các thông số (Pb, Cd, Zn, Cu, DDT, Phenol).
Quan trắc môi trường không khí và khí tượng: các thông số (Bụi lơ lửng tổng số,
Bụi PM10, chì bụi, khí SO2, CO, NO2 và các thông số khí tượng - nhiệt độ, độ ẩm,
vận tốc gió, hướng gió)
Quan trắc tiếng ồn và cường độ dòng xe: Tiếng ồn (LAeq, LAmax) và Cường độ
dòng xe (xe cực to,xe to, xe nhỏ, xe máy)
Quan trắc môi trường nước biển ven bờ: Các thông số hóa lý cơ bản: 11 thông số
(pH, Nhiệt độ, Độ dẫn điện, Độ đục, TDS,DO, COD, TSS, Amôni (N-NH4+), Sắt
(Fe), Coliform) với tần suất 4 lần/năm và quan trắc các thông số đặc thù đều được
lưu vào phần mềm quản lý số liệu quan trắc
1.2. Trung tâm Quan trắc môi trường (tiếp)
1.2.2. Duy trì Hệ thống thông tin môi trường đầu mạng phục vụ mạng
lưới quan trắc môi trường quốc gia
Thông tin chính được cập nhật vào cơ sở dữ liệu Quan trắc môi trường
là thông tin về điểm quan trắc, kết quả thu mẫu, thời gian thực hiện, kết
quả và số liệu quan trắc môi trường định kỳ tại các địa phương.
Cổng thông tin Quan trắc môi trường;
1.3. Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường
∗ Đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường cũng như
các báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của các dự án có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế và môi trường của Việt Nam và công tác hậu thẩm định, tổ chức kiểm
tra đánh giá các công trình xử lý môi trường trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức. Mỗi
năm, đơn vị xử lý gần 200 hồ sơ xin thẩm định. Số lượng HS tăng nhanh cùng với sự phát triển
của đất nước về nhiều mặt. Năm 2009 đến năm 2011, Cục Thẩm định được Lãnh đạo Tổng cục
Môi trường giao Nhiệm vụ “Xây dựng Cơ sở dữ liệu thẩm định môi trường”.
Các kết quả đã đạt được của nhiệm vụ bao gồm:
Trang thông tin điện tử giới thiệu về Cục TĐ, về hệ thống ĐTM tại Việt Nam, tin tức thẩm định
môi trường tại địa chỉ Web
Phần mềm quản trị CSDL các hồ sơ thẩm định môi trường và thư viện tra cứu phục vụ công tác
thẩm định môi trường (gọi tắt là Phần mềm CSDL thẩm định môi trường).
Hệ thống CSDL hồ sơ thẩm định môi trường của Cục Thẩm định (1000 hồ sơ).
01 Máy chủ phục vụ triển khai Phần mềm CSDL thẩm định môi trường và lưu trữ bộ CSDL các
hồ sơ ĐTM, hệ thống CSDL của Cục TĐ được xây dựng theo mô hình 01 máy chủ và nhiều máy
con
1.4. Cục Kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường
∗1.4.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu, lưu trữ hồ sơ, chia sẻ và trao đổi thông tin, dữ liệu
về kết quả kiểm tra, thanh tra môi trường trên phạm vi toàn quốc
Năm 2009: Điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, nghiên cứu tổng quan hiện trạng phục vụ
xây dựng cơ sở dữ liệu, lưu trữ hồ sơ, chia sẻ và trao đổi thông tin, dữ liệu về kết quả kiểm tra,
thanh tra môi trường
Năm 2010: Thu thập thông tin, tổng hợp tài liệu, số liệu liên quan phục vụ thiết kế khung cơ
sở dữ liệu nghiệp vụ thanh tra môi trường
Thiết kế khung CSDL nghiệp vụ thanh tra môi trường
Xây dựng phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ tác nghiệp về thanh tra môi trường
Năm 2011: Thu thập thông tin, tổng hợp tài liệu, số liệu liên quan phục vụ việc xây dựng cơ
sở dữ liệu nghiệp vụ thanh tra môi trường
“Xây dựng và hoàn thiện phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ tác nghiệp về thanh tra
môi trường
Năm 2012: Nhập liệu theo Hồ sơ các Đoàn thanh tra
Thanh tra Tổng cục đã phối hợp với Viện Môi trường và Tài nguyên tiến hành nhập liệu cho
175 Bộ Hồ sơ liên quan đến công tác thanh tra môi trường, bao gồm các doanh nghiệp thuộc 11
địa phương: Đà Nẵng, Phú Yên, Bình Định, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Vĩnh Long, An Giang và Long An.
Tuy nhiên về phần Quản trị hệ thống: Hiện nay, Nhiệm vụ không có mục chi để đầu tư mua
sắm các thiết bị phần cứng (Server), phần mềm (SQL Server, ArcGIS Server, Arc SDE,...) và
nâng cấp hệ thống mạng và cổng điện tử để đảm bảo hệ thống làm việc liên tục và trực tuyến
1.5. Cục Kiểm soát ô nhiễm
∗1.5.1. Duy trì, vận hành, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu kiểm soát ô nhiễm và
cảnh báo ô nhiễm môi trường
Các kết quả chính:
- Tin tức tiêu điểm về môi trường
- Dữ liệu về thông tin văn bản quy phạm pháp luật
- Dữ liệu về quan trắc môi trường gồm: 42 bộ dữ liệu quan trắc và 89 điểm quan trắc
- Dữ liệu về nguồn thải của các tỉnh/thành phố Hà Nam, Hà Nội, Ninh Bình, Bắc Ninh và
Thái Nguyên.
- Dữ liệu về KCN, KKT, CCN
- Dữ liệu về làng nghề 37/63 tỉnh, thành phố trên cả nước
- Dữ liệu về sản phẩm thân thiện với môi trương
+ Chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam 25 loại chế phẩm
+ Túi ni lông thân thiện với môi trường của 21 công ty
1.5. Cục Kiểm soát ô nhiễm (tiếp)
∗ 1.5.2. Xây dựng hệ thống bản đồ phục vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường và cảnh
báo ô nhiễm môi trường
∗ Kết quả CSDL bao gồm:
Cơ sở y tế
Làng nghề
Cụm công nghiệp
Cơ sở sản xuất
Khu công nghiệp
Khu kinh tế
Điểm quan trắc
Phát thải hóa chất
Thiên tai và sự cố môi trường
- WebGIS, Website Cục Kiểm soát ô nhiễm tích hợp hệ thống cập nhật cơ sở dữ liệu
quan trắc môi trường phục vụ kiểm soát ô nhiễm và cảnh báo ô nhiễm môi trường;
- Hệ thống bản đồ ô nhiễm môi trường (theo các thành phần môi trường: Không khí,
nước mặt, nước biển ven bờ) tỷ lệ 1:50.000;
- Kết quả quan trắc môi trường bổ sung tại một số địa phương: Hà Nội, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam
Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Định, Phú
Yên, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Cà
Mau;
1.5. Cục Kiểm soát ô nhiễm (tiếp)
∗1.5.3. Theo dõi tình hình nhập khẩu phế liệu, hoạt động bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở nhập khẩu phế liệu để sản xuất; Xây dựng cơ sở dữ liệu đối với phế liệu
nhâp khẩu năm 2009 -2010
Việc thực hiện nhiệm vụ này mới chỉ tập chung vào một số nội dung chính như sau:
Điều tra, khảo sát thu thập thông tin về tình hình nhập khẩu phế liệu và công tác bảo vệ môi
trường tại một Sở Tài nguyên và Môi trường, cửa khẩu hải quan tại 3 vùng kinh tế trọng điểm;
Đánh giá sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường và các công ước quốc tế trong hoạt động
kinh doanh, nhập khẩu và sản xuất phế liệu nhập khẩu;
Đánh giá và đề xuất cơ chế trao đổi, cập nhật thông tin và phương thức báo cáo nhằm mang
lại hiệu quả cao trong công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu;
Tham khảo kinh nghiệm quốc tế về cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin, phương thức quản lý
thông tin về phế liệu nhập khẩu;
Đề xuất Khung cơ sở dữ liệu về phế liệu nhập khẩu và xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu quản
lý phế liệu nhập khẩu.
1.5. Cục Kiểm soát ô nhiễm (tiếp)
∗1.5.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm soát ô nhiễm (KSÔN) môi trường xuyên biên
giới qua hệ thống sông Hồng năm 2010
∗Nhiệm vụ đã đạt được các kết quả sau:
Thông tin dữ liệu liên quan đến tài nguyên, môi trường nước sông thuộc hệ thống sông Hồng tại ba tỉnh
Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang được thu thập, phân loại và xử lý theo từng danh mục và đưa cùng về một
định dạng đáp ứng về nội dung thông tin dữ liệu trong CSDL.
CSDL được xây dựng cấu trúc và một bộ danh mục các thông tin dữ liệu cần thiết về không gian địa lý,
kinh tế - xã hội, môi trường nước phục vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên biên giới qua hệ thống sông
Hồng.
Siêu dữ liệu mô tả các thông tin về dữ liệu được bước đầu xây dựng và cập nhật, nhiều thông tin về dữ
liệu như tên, địa chỉ, cơ quan quản lý bộ dữ liệu được thể hiện cùng với các thông tin, số liệu trong CSDL.
CSDL được quản lý, lưu trữ, hiển thị bởi phần mềm quản lý CSDL tổng hợp cho lưu vực sông IIMS tạo
thành hệ thống CSDL tương đối hoàn thiện tạo thuận lợi cho người sử dụng dữ liệu trong việc truy xuất dữ
liệu, ứng dụng viết các báo cáo đánh giá, thể hiện miêu tả bằng các đồ thị, biểu bảng và có thể kết nối dữ
liệu với một số phần mềm ứng dụng khác.
1.5. Cục Kiểm soát ô nhiễm (tiếp)
∗1.5.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm soát ô nhiễm (KSÔN) môi trường
xuyên biên giới qua hệ thống sông Mê Kông năm 2010
Nhiệm vụ đã đạt được các kết quả sau:
- Thiết kế và xây dựng CSDL GIS các tỉnh biên giới (An Giang, Đồng Tháp) phục
vụ công tác kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới qua sông Mê Kông.
- Thiết kế được mô hình dữ liệu đầy đủ thông tin, nội dung chuyên môn phục vụ
cơ bản cho nhu cầu kiểm soát ô nhiễm môi trường nước mặt qua hệ thống sông
- Dữ liệu của 02 tỉnh An Giang, Đồng Tháp được thu thập và cập nhập đầy đủ
vào CSDL theo mô hình thiết kế gồm không gian địa lý, kinh tế - xã hội, môi trường
nước phục vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên biên giới qua hệ thống sông Mê
Kông
1.6. Văn phòng Tổng cục Môi trường
∗ 1.6.1. Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường, khí tượng thuỷ văn biển Việt
Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển
Các sản phẩm chính của Dự án:
∗ Dự án thành phần 1:
Tiểu dự án 1:
Bản đồ trường khí tượng - hải văn vùng biển Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000 các vùng trọng điểm tỷ lệ 1/100.000.
Bản đồ phân bố bão, áp thấp nhiệt đới, nước dâng do bão gây tổn thất tài nguyên, môi trường và kinh tế, xã hội vùng biển và ven
biển Việt Nam với tỉ lệ thích hợp.
Bản đồ phân bố thiệt hại, tổn thất về con người, tài nguyên, môi trường và kinh tế, xã hội do thiên tai khí tượng, thủy văn gây nên
trên vùng biển và ven biển Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000.
Bộ bản đồ cảnh báo thiên tai khí tượng, thủy văn cho toàn vùng biển Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000, các vùng và các đối tượng dễ bị tổn
thương tỉ lệ 1/100.000.
Bộ cơ sở dữ liệu về điều kiện khí tượng, thủy văn và đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường, kinh tế, xã hội do khí
tượng, thủy văn gây ra.
∗ Tiểu dự án 2:
Thành lập bộ bản đồ chuyên đề: Bản đồ cổ địa lý Holocen sớm (10.000 - 7.000 năm), Holocen giữa (6.000 – 3.000 năm), Holocen
muộn (3.000 – 1.500 năm) tỉ lệ 1/1.000.000 cho toàn thềm lục địa và ven biển Việt Nam, tỉ lệ 1/100.000 cho các vùng trọng điểm; Bản đồ
biến đổi đường bờ từ 18.000 năm đến nay tỉ lệ 1/1.000.000 cho toàn thềm lục địa và ven biển Việt Nam, tỉ lệ 1/100.000 cho các vùng trọng
điểm
Bộ cơ sở dữ liệu toàn bộ số liệu, tài liệu và sản phẩm nghiên cứu phục vụ quản lý, khai thác và dự báo, cảnh báo và ứng phó với tai
biến dâng cao mực nước biển.
1.6. Văn phòng Tổng cục Môi trường
∗ 1.6.1. Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường, khí tượng thuỷ văn biển
Việt Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển
Các sản phẩm chính của Dự án:
∗ Dự án thành phần 2:
Bộ tài liệu nguyên thủy (số liệu, tài liệu thu thập, điều tra khảo sát, báo cáo thuyết minh bản đồ).
Các bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 cho toàn vùng biển Việt Nam: Các bản đồ nền: bản đồ độ sâu, bản đồ trầm tích
tầng mặt và thạch động lực, bản đồ thủy động lực; Bản đồ hiện trạng ô nhiễm môi trường biển Việt Nam.
Các bản đồ tỷ lệ 1/100.000 và 1/50.000 cho 16 vùng trọng điểm: Các bản đồ nền: bản đồ độ sâu đáy biển,
bản đồ trầm tích tầng mặt và thạch động lực, bản đồ thủy động lực; Các bản đồ môi trường: bản đồ hóa học môi
trường nước, bản đồ hóa học môi trường trầm tích, bản đồ môi trường phóng xạ, bản đồ hiện trạng và dự báo ô
nhiễm môi trường biển; Bản đồ mức độ tổn thương môi trường do ô nhiễm 16 vùng biển trọng điểm tỷ lệ
1/100.000.
Mô hình dự báo lan truyền, phát tán các thông số gây ô nhiễm trong môi trường nước và trầm tích đáy biển,
bản đồ dự báo ô nhiễm môi trường trầm tích, nước biển theo các kịch bản phát triển kinh tế, xã hội và dâng cao
mực nước biển, tỷ lệ 1/1.000.000 cho các vùng biển, tỷ lệ 1/100.000 và tỷ lệ 1/50.000 cho các vùng trọng điểm.
1.6. Văn phòng Tổng cục Môi trường (tiếp)
∗1.6.1. Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường, khí tượng thuỷ
văn biển Việt Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển (tiếp)
∗Dự án thành phần 3:
Bộ cơ sở dữ liệu về hiện trạng và dự báo sự cố tràn dầu trên biển và ven biển Việt Nam; Các
loại bản đồ, gồm Bản đồ phân bố, phân vùng, dự báo sự cố tràn dầu và bản đồ nhạy cảm vùng
biển và ven biển Việt Nam với các loại tỷ lệ 1/1.000.000 và 1/100.000 (có báo cáo thuyết minh của
từng loại bản đồ kèm theo).
∗Dự án thành phần 4:
Bộ tài liệu và số liệu về các kết quả điều tra khảo sát.
Bộ bản đồ về hiện trạng và mức độ suy thoái, tổn thất các hệ sinh thái san hô, cỏ biển và rừng
ngập mặn biển Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000 và các vùng trọng điểm tỷ lệ 1/100.000, 1/50.000.
Cơ sở dữ liệu các hệ sinh thái san hô, cỏ biển và rừng ngập mặn và đánh giá MĐST, tổn thất
các hệ sinh thái.
1.6. Văn phòng Tổng cục Môi trường (tiếp)
∗ 1.6.1. Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường, khí tượng thuỷ văn biển Việt Nam;
dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển (tiếp)
∗ Dự án thành phần 5:
Bộ dữ liệu (số liệu, tài liệu thu thập, điều tra, khảo sát) về các yếu tố gây tổn thương vùng biển và đới ven
biển Việt Nam.
Bộ dữ liệu (số liệu, tài liệu thu thập, điều tra, khảo sát) về các đối tượng bị tổn thương vùng biển và đới ven
biển Việt Nam.
Bộ dữ liệu (số liệu, tài liệu thu thập, điều tra, khảo sát) về khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên - xã hội
vùng biển và đới ven biển Việt Nam.
Bộ bản đồ chuyên đề và thuyết minh kèm theo: Bản đồ mức độ nguy hiểm do tai biến các vùng biển và đới
ven biển Việt Nam, tỷ lệ 1/1.000.000 và các vùng trọng điểm, tỷ lệ 1/100.000; Bản đồ mật độ đối tượng bị tổn
thương các vùng biển và đới ven biển Việt Nam, tỷ lệ 1/1.000.000 và các vùng trọng điểm, tỷ lệ 1/100.000; Bản
đồ khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên – xã hội các vùng biển và đới ven biển Việt Nam, tỷ lệ 1/1.000.000
và các vùng trọng điểm, tỷ lệ 1/100.000; Bản đồ hiện trạng mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường theo các
kịch bản về phát triển kinh tế - xã hội và dâng cao mực nước biển các vùng biển và dải ven biển Việt Nam, tỷ lệ
1/1.000.000 và các vùng trọng điểm, tỷ lệ 1/100.000, 1/50.000. Bản đồ dự báo mức độ tổn thương tài nguyên,
môi trường theo các kịch bản về phát triển kinh tế - xã hội và dâng cao mực nước biển các vùng biển và dải
ven biển Việt Nam, tỷ lệ 1/1.000.000. Bản đồ quy hoạch tổng thể tài nguyên, môi trường các vùng biển và dải
ven biển theo hướng phát triển bền vững, tỷ lệ 1/1.000.000 và một số vùng trọng điểm tỷ lệ 1/100.000 cửa sông
Hồng, 1/50.000 vịnh Tiên Yên và cù Lao Chàm.
Dự thảo quy hoạch tổng thể sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường vùng biển và dải ven biển Việt Nam
tỷ lệ 1/1.000.000, tỷ lệ 1/100.000 cho cửa sông Hồng và tỷ lệ 1/50.000 cho vịnh Tiên Yên, Cù Lao Chàm.
1.6. Văn phòng Tổng cục Môi trường (tiếp)
∗1.6.1. Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên – môi trường, khí tượng thuỷ văn
biển Việt Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển (tiếp)
∗Dự án thành phần 6:
Hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý được thu thập, chuẩn hóa theo yêu cầu, phù hợp với hệ cơ sở dư liệu về mức độ tổn
thương tài nguyên, môi trường, điều kiện kinh tế, xã hội, khí tượng, thủy văn, thiên tai, ô nhiễm môi trường, sự cố tràn dầu
các vùng biển và đới ven biển Việt Nam .
Chuẩn cơ sở dữ liệu; thiết kế hệ thống, thiết kế chi tiết hệ cơ sở dữ liệu về mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường, điều
kiện kinh tế, xã hội, khí tượng, thủy văn, thiên tai, ô nhiễm môi trường, sự cố tràn dầu các vùng biển và đới ven biển Việt Nam.
Hệ thống cơ sở dữ liệu về mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường, điều kiện kinh tế, xã hội, khí tượng, thủy văn, thiên
tai, ô nhiễm môi trường, sự cố tràn dầu các vùng biển và đới ven biển Việt Nam.
∗Dự án thành phần 7:
Quy trình điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên - môi trường biển.
Báo cáo kết quả thực hiện dự án theo từng giai đoạn.
Báo cáo tổng kết toàn bộ Dự án.
Các giải pháp tổng thể bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên, môi trường theo hướng phát triển bền vững, đảm bảo an ninh
quốc phòng.
Trang thiết bị, máy móc, ảnh viễn thám và bản đồ phục vụ dự án.
1.7. Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường
1.7.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin tổng hợp phục vụ quản lý
tổng hợp đới bờ Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
Các kết quả đạt được:
- Bộ bản đồ nền của vùng biển và ven biển Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ tỷ lệ
1: 50 000;
- Cơ sở dữ liệu đã được cập nhật, tích hợp dữ liệu điều tra bổ sung cho 17 nhóm bản
đồ chuyên ngành gồm: Hiện trạng lớp phủ thực vật rừng; Hiện trạng các vùng nuôi trồng
thủy sản; Mạng lưới thủy văn; Các vùng đô thị, các khu công nghiệp và các khu vực khai
thác khoáng sản; Các khu bảo tồn thiên nhiên; Các vùng đất ngập nước. Thổ nhưỡng
Các vùng sinh thái; Các khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Biến động
đường bờ sông và biển; Hiện trạng sử dụng đất; Thủy văn - hải văn; Tài nguyên rừng;
Tài nguyên nước Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế và Bình Định.
1.8. Trung tâm Thông tin và Tư liệu môi trường
1.8.1. Xây dựng CSDL nền địa lý môi trường
CSDL nền địa lý môi trường tỷ lệ 1:50.000 cho 63 tỉnh / thành phố thuộc
Việt Nam
CSDL nền địa lý môi trường tỷ lệ 1:10.000 cho 11 tỉnh / thành phố thuộc
02 LVS Cầu và Nhuệ - Đáy
Định dạng: ArcGIS Geodatabase
Dữ liệu tuân theo chuẩn QCVN 42: 2012 về chuẩn thông tin địa lý cơ sở
1.8. Trung tâm Thông tin và Tư liệu môi trường (tiếp)
1.8.2. Xây dựng CSDL môi trường thành phần thuộc dự án"Xây dựng CSDL QG
về TN&MT”
Các kết quả đã đạt được trong giai đoạn 1 của dự án như sau:
+ Hạng mục 5: Xây dựng CSDL bản đồ hiện trạng HST biển điển hình (rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ
biển) cho 14 vùng biển Việt Nam năm 2009-2010 các tỷ lệ 1:100.000.
+ Hạng mục 8: Xây dựng CSDL bản đồ suy thoái HST biển điển hình (rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển)
cho 14 vùng biển Việt Nam năm 2009-2010 tỷ lệ 1:100.000.
+ Hạng mục 11: Xây dựng CSDL bản đồ môi trường trong CSDL GIS phục vụ QLTHĐB vùng bắc trung bộ và
duyên hải trung bộ (14 tỉnh) tỷ lệ 1:50.000.
+ Hạng mục 26: Xây dựng CSDL bản đồ hiện trạng về BVMT huyện Côn Đảo tỷ lệ 1:25.000.
Hạng mục 27: Xây dựng CSDL bản đồ biến động về MT huyện Côn Đảo 3 thời kỳ (1996-2000-2006) tỷ lệ
1:25.000.
+ Hạng mục 28: Xây dựng CSDL bản đồ phục vụ QHMT vùng KTTĐ phía nam tỷ lệ 1:250.000 phục vụ BVMT
đáp ứng quy hoạch, khai thác và sử dụng tài nguyên