Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.23 KB, 36 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI NĨI ĐẦU </b>
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu hết sức quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Kết quả của công tác hạch toán này giúp doanh nghiệp xác định tổng số hao phí của q trình sản xuất sản phẩm để từ đó có thể tính giá cho sản phẩm. Tuy trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay thì giá cả của sản phẩm là giá thị trường - được xac định qua quan hệ cung cầu nhưng công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn có vai trị rất thiết thực : định hướng cho doanh ngiệp trong việc giảm chi phí sản xuất để có thể hạ thấp giá thành của sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của mình và giúp cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận.
So với trước kia thì hiện nay cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở nên khó khăn, phức tạp hơn nhiều do các thị trường có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ln ln có những biến động ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Thực tế này địi hỏi người làm cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phaỉ hết sức năng động, bám sát diễn biến của thị trường để có thể thực hiện hiệu quả việc hạch tốn : ln ln chính xác, có tác dụng hạn chế những hành vi tiêu cực và đóng góp hữu ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đơí với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những thay đổi và khó khăn của cơng tác hạch tốn này trong điều kiện hiện nay, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề tơt nghiệp lớp bồi dưỡng kế tốn trưởng của mình là:
<i>"<b>Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp hiện nay" </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Trong quá trình thực hiện chuyên đề cuối khố của mình em đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo - những người tham gia giảng dạy lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cơ giáo khác vì sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo đối với chuyên đề tôt nghiệp của em.
Do kiến thức trong lĩnh vực Kế toán - Tài chính cịn hạn chế nên bài viết của em khơng thể tránh khỏi những sai sót, lệch lạc. Mong các thầy cơ giáo có những nhận xét, đóng góp cho chuyên đề của em.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp với quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc, hạng mục cơng trình,cơng trình dân dụng và có đủ điều kiện để đưa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, mỹ thuật, và sản phẩm của nó ln gắn liền với một địa điểm nhất định và được tạo thành bằng vật liệu xây dựng máy móc và lao động.
_ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện: sản phẩm xây lắp là những cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ theo giá dự toán, đấu thầu hoặc theo giá thoả thuận.
Sản phẩm xây dựng có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, giá sử dụng lớn.
Mang tính chất đơn chiếc, mỗi cơng trình xây dựng theo gía dự tốn riêng, thiết kế kỷ thuật riêng và và tại một địa điểm nhất định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Quá trình từ thi cơng xây dựng cho đến khi cơng trinh hoàn thành bàn giao đào sử dụng là dài, phụ thuộc vào quy mô tinh chất phức tạp của từng cơng trình.
Q trình khở cơng xây dựng được chia thành nhiều dai đoạn, mmỗi giai đoạn bao gồm nhiều công iệc khác nhau. Khi tiến hành từng công việc cụ thể đôi khi chịu nhiều ảnh hửng của các yếu tố thời tiết, cơng trình đều được tiến hành thi cơng theo đơn đặt hàng cụ thể phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng.
Dựa trên những đặc điểm riêng có của ngành xây dựng cơ bản mà công tác tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẫm xây lắp cũng có những phương pháp thích hợp.
Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh ngiệp thoả mãn yêu cầu quản lý ạt ra.
Vận dụng phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành một cách khoa học hợp lý. Đảo bảo cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời các số liệu cho công tác quản lý.
Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác tồn bộ các chi phí phát sinh thực tế.
Kiểm tra việc thực hiện các định mức về vật tư, nhân công, sử dụng máy thi cơng và các dự tốn chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch, các khoản thiệt hại, mất mát hư hỏng... trong sản xuất và đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời, đúng khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành . Địh kỳ kiểm tra đánh giá khối lượng thi công dở dang theo đúng nguyên tắc quy định.
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ đắc lực trong quản trị doanh nghiệp, để thấy rõ điều đó ta đi vào nghiên cứu cụ thể phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>II. Chi phí sản xuất và tính giá thành </b>
<b>1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất a. Chi phí sản xuất </b>
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất vì vậy trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Các xí nghiệp xây lắp cũng phải bỏ ra chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Trong q trình sản xuất địi hỏi các doanh nghiệp phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý để tạo ra sản phẩm tốt, giá thành hạ.
Giá trị của sản phẩm được biểu thị bằng công thức G = C + V + M.
G: Giá trị sản phẩm xây lắp
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra. V: Là chi phí về tền lương, tiền cơng của ngường lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
M: Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tọ ra sản phẩm.
Để thuận tiện cho việc hạch tốn chi phí sản xuất chính xác trong xí nghiệp xây lắp cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những nội dung và tiêu thức khác nhau, theo yêu cầu quản lý của xí nghiệp.
<b> b. Phân loại chi phí sản xuất. </b>
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp có những nét không giống với các ngành vật chất khác.Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thứcchủ yếu.
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo nội dung kinh tế: tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được chia thành yếu tố sau.
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm tồn bộ chi phí về đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, thép, sắt, xi măng, cát đá, gạch
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">+ Chi phí về khấu hao tài sản cố định: là tồn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với các loại TSCĐ trong đơn vị xây lắp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền trả cho dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. VD: điện, nước, TSCĐ, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: là tồn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp ngồi và yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho phép chúng ta biết được tỷ trọng từng loại chi phí. Phục vụ cho u cầu thơng tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình dự tốn, lập dự tốn cho chi phí sản xuất kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Do đặc điểm của ngành XDCB và phương pháp lập dự toán trong XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng xây lắp theo các khoản mục. Nên trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu phân loại theo khoản mục, giá thành. Theo phương pháp này chi phí sản xuất được chia thành chi phí sản xuất và chi phí chung.
- Chi phí trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật luân chuyển (ván, khuôn, cây trồng)...cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trong xây lắp khơng bao gồm chi phí ngun vật liệu đã tính và chi phí chung đã tính vào chi phí máy thi cơng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Chi phí khấu hao cơ bản.
+ Chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng máy..v.v... +Chi phí về động lực mua ngồi.
+ Chi phí thường xuyên + Chi phí tạm thời
- Chi phí dịch vụ mua ngồi - Chi phí bằng tiền khác.
Trong giá thành dự tốn, chi phí sản xuất chung được tính bằng tỷ lệ % theo từng loại hình cơng trình so với chi phí nhân cơng.
<b> c. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất </b>
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và khoản mục giá thành trong phạm vi giới hạn của hạch tốn chi phí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phải đảm bảo những nguyên tắc chi phí vào giá thành sản phẩm. ĐIều này có ý nghĩa rất to lớn trong việc tính đúng tính đủ và hợp lý vào giá thành sản phẩm. Vì vậy các nhà quản lý phải lựa chọn phương pháp hạch tốn chi phí thích hợp cho đơn vị mình. Dựa vào đối tượng tập hợp chi phí trong đơn vị xây dựng cơ bản là các hạng mục cơng trình thì hàng tháng căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến cơng trình nào thì tập hợp chi phí cho các cơng trình đó.
Trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng thì chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Và như vậy tổng số chi phí sản xuất tập hợp từ khi khởi cơng đến khi hồn thành tồn bộ đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu đối tượng tập hợp chi phí là đội thi cơng hay cơng trường thì chi phí được tập hợp theo đội hay cơng trường đó. Cuối kỳ tổng số chi phí được tập hợp theo phân bổ theo từng công trình để tính giá thành riêng.
<b>2. Giá thành, phân loại giá thành </b>
Giá thành sản phẩm xây lắp là tồn bộ các chi phí tính bằng tiền để hồn thành khối lượng xây lắp theo quy định.
Theo thông tư số 08/1999/TT-BXD ngày 16/11/1999 thì dự tốn xây lắp gồm các khoản mục:
Chi phí vật liệu Chi phí nhân cơng Chi phí máy thi cơng Chi phí chung.
Thu nhập chịu thuế tính trước. Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
* Phân loại giá thành: trong xây dựng cơ bản chúng ta thường sử dụng các loại giá thành sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Giá dự tốn: là tổng số chi phí tính trước để hồn thành số lượng xây lắp cơng trình. Giá này được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp tính theo thiết kế, đơn giá xây dựng cơ bản do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước ra thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Giá kế hoạch: là giá được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của một xí nghiệp. Trên cơ sở biện pháp thi cơng, các định mức và đơn giá áp dụng trong nội bộ xí nghiệp. Giá thành thực tế: phản ánh tồn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu (giá đấu thầu). Giá này bao gồm các chi phí theo định mức, các khoản bội chi về vật tư lao động, tiền vốn trong q trình thi cơng được phép tính vào giá thành.
Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán tập hợp được.
Ba loại giá trên nếu xét về thời gian ta thấy: giá thành dự tốn được tính trước khi tiến hành thi công và trước cả giá thành kế hoạch vì giá thành kế hoạch được tính trước khi bắt đầu sản xuất của kế hoạch. Giá kế hoạch chính là mục tiêu phấn đấu của đơn vị để tiết kiệm được chi phí sản suất, hạ giá thành sản phẩm. Giá thành thực tế phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của đơn vị. Về nguyên tắc khi xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành phải theo nguyên tắc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">+ Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: là giá thành của cơng trình đã thi cơng đến giai đoạn cuối cùng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đã được cả hai bên A và bên B tổ chức kiểm nhận và thanh toán, bàn giao cho đơn vị sử dụng.
Giá thành khối lượng xây lắp hồn chỉnh có ưu điểm ở chỗ nó phản ánh chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên nói khơng phản ánh kịp thời giá thành trong q trình thi cơng, do đó khơng đáp ứng kịp thời u cầu thơng tin trong quản lý vốn xây dựng cơ bản. Để khắc phục nhược điểm đó người ta sử dụng giá thành khối lượng hoàn thành quy ước.
- Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá của các khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước, thoả mãn các điều kiện.
Khối lượng đó phải đo đếm được và phải được bên A công nhận hồn thành.
Khối lượng đó phải đạt độ dừng nhất định về kỹ thuật, đạt giá trị sử dụng.
<b>3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. </b>
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí cịn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một q trình vì giữa chúng có những điểm giống nhau và khác nhau.
Giống nhau: chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị đã bỏ ra trong q trình sản xuất thi cơng.
Sự thống nhất về lượng xảy ra trong trường hợp toàn bộ đối tượng đều khởi công và hồn thành trong một kỳ.
Khác nhau: giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thường không thống nhất với nhau về mặt khối lượng bởi vì gía thành sản phẩm xây lắp trong kỳ này có thể bao gồm cả chi phí sản xuất dở dang kỳ trước.
<small>Tổng giá thành =chi phí dở dang + chi phí sản xuất - chi phí sản xuất dở dang sản phẩm đầu kỳ phát sinh trong kỳ cuối kỳ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hơn nữa mối quan hệ này còn thể hiện ở chỗ: tài liệu hạch tốn chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu xác định cơng việc tính giá thành sản phẩm là cơng việc chủ yếu trong hạch tốn kế tốn thì hạch tốn chi phí sản xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
<b>III. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
Như ta đã biết dự tốn cơng trình cơ bản được lập theo từng hạng mục cơng trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Do đó việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí để có thể so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán, thiết kế của hạng mục cơng trình (một bộ phận quan trọng trong giá trị hợp đồng kinh tế ký kết nhận thầu xây dựng) và phân tích đánh giá hiệu quả của quản lý.
<b>1. Phương pháp hạch toán khoản mục giá thành xây lắp a . Phương pháp kê khai thường xun </b>
- Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
+ Vật liệu là loại tài sản tồn kho thuộc tài sản lưu động, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm mới.Trong xí nghiệp xây lắp, vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí. Vì vậy tập trung sản xuất tiết kiệm vật tư là nỗ lực phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
+ Nội dung khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính như: xi măng, sắt, đá, cát...
Vật liệu phụ, các cấu kiện luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (khơng kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi cơng và những vật liệu tính trong chi phí chung)
+ Nguyên tắc hạch toán: vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục cơng trình nào phải tính trực tiếp cho cơng trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế và số lượng thực tế đã sử dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục cơng trình nào phải tínhtrực tiếp, kiểm kê số lượng vật liệu còn lại để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho cơng trình đó nếu điều kiện sản xuất thực tế khơng cho phép tính trực tiếp chi phí vật liệu cho từng đối tượng thì áp dụng phương pháp phân bổ theo khối lượng sản phẩm.
+ Để hạch toán chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp (gồm có thuế VAT) hoặc khơng có thuế VAT:
Bên có giá trị nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
Kếtchuyển và phân bố trị giá nguyên vật liệu, vật liệu thực tế sử dụng trong xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154,TK621, khơng có số du cuối kỳ. + Trình tự hạch tốn.
Xuất ngun liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 621(giá chưa có thuế VAT) Có TK 152,153
Những nguyên vật liệu mua về không nhập kho sử dụng ngay cho cơng trình.
Nợ TK 621 Nợ TK 133
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">+ Nguyên tắc hoạt động: Khơng hạch tốn vào TK này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp.v.v...cho nhân viên quản lý văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp hoặc bộ phận bán hàng.
Riêng đối với bộ phận xâ lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản trích BHXH, BHYT, CFCĐ Tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp.
+ Tài khoản sử dụng: 622- chi phí nhân cơng trực tiếp. Bên nợ.
Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia vào qua trình sản xuất sản phẩm . Bên có:
Kừt chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào bên nợ TK 154,TK 622 khơng có số du cuối kỳ.
Trình tự hạch tốn:
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Nợ TK 622 Có TK 334
Cuối kỳ kế tốn phân bổ, kết chuyển chi phí nhân cơng theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Nợ TK 154
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">+ Tài khoản sử dụng: 623 - Chi phí sử dụng máy thi cơng Bên nợ:
Các chi phí liên quan đến máy thi cơng ( Chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của cơng nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưõng, sữa chữa máy thi công ...)
Bên có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ào bên nợ TK 154. TK 623 khơng có số du cuối kỳ
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2. 6231- Chi phí nhân cơng 6232- Chi phí vật liệu
62333-Chi phí dụng cụ sản xuất 6234- Chi phí khấu hao máy thi cơng 6237- Chi phí dịch vụ mua ngồi 6238- Chi phí bằng tiền khác. + Trình tự hạch toán
- Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch tốn cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng.
Nợ các Tk 621,622,627 Có các Tk liên quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu phụ sử dụng cho xe, máy thi công Nợ Tk 623
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Phản ánh chi phí sản xuất của đội, cơng trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội, Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định 19% trên tổng số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội. Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội.
Tài khoản sử dụng: 627 - chi phí sản xuất chung. Bên nợ
Các chi phí sản xuất chung phản ánh trong kỳ bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định (19%). Khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội
Bên có: Các khoản ghi giản chi phí chung
Kừt chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 TK 627 khơng có số du cuối kỳ.
TK 627 có 6 Tk cấp 2
Tk 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272- Chi phí vật liệu
Tk 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất Tk 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277-Chi phí dịch vụ mua ngồi TK 6278-Chi phí bằng tiền khác
+ Trình tự hạch toán: Nừu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo từng tổ, đội xây lắp khi tập hợp chi phí sản xuất chung
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Có Tk627
- Tổng hợp chi phi sản xuất và tính giá thành dở dang.
+ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ cho công tác xây lắp.
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang phản ánh trên tài khoản 154gồm những chi phí .
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy móc thi cơng (đối với hoạt đơng xây lắp) - Chi phí sản xuất chung
+ Kết cấu nội dung Bên nợ:
Các chi phí nguyên vật liệu,vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sửt dụng máy thi cơng, chi phí sản suấ chung phát sinh trong kỳ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hồn thành bàn giao
- Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng
- Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sữa chữa được giá trị ngun liệu, vật liệu, hàng hố gia cơng song nhập lại kho.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">1544- chi phí bảo hành xây lắp
Trình tự hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái quát qua * Phương pháp kiểm kê định kỳ. Trình tự hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát qua sơ đồ. 111,112,331 611 621 631
</div>