Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

BÀI GIẢNG GIÀ HOÁ DÂN SỐ TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 29 trang )

GIÀ HOÁ DÂN SỐ TẠI VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN TÂN

Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Bộ Y tế


NỘI DUNG
1. Xu hướng già hóa dân số trên thế
giới
2. Già hóa DS tại Việt Nam:
 Thực trạng
 Nhận định
 Khuyến nghị & định hướng
chính sách


Già hoá dân số ngày càng tăng
 “Già hoá dân số” là vấn đề
mang tính toàn cầu và ảnh
hưởng tới tất cả các quốc gia

Tỷ lệ dân số 60+ trên thế giới
1950-2050

 “Già hoá dân số” xuất hiện ở
thế kỷ XX và còn tiếp tục tăng
lên ở thế kỷ XXI
 2009-2050: tăng gấp đôi: 11%
=> 22% (60+)
Source: UN, World population ageing 2009




Tỷ lệ người già (65+) trên thế giới, 2050

Sources: Population Reference Bureau, Toshiko Kaneda A Critical Window for Policymaking on Population Aging in Developing Countries


Già hoá dân số tại Việt Nam


VIỆT NAM ĐANG Ở GIAI ĐOẠN
“GIÀ HÓA DÂN SỐ”
 Trong 3 thập kỷ (1979-2009) tăng
0.036 điểm/năm (65+)
 2009-2012 tăng 0.18 điểm/năm

Năm 2011:
Việt Nam chính
thức bước vào giai
đoạn Già hoá dân
số
Nguồn: TCTK, Tổng Điều tra DS & Nhà ở 1979, 1989. 1999, 2009 và Điều tra Biến động DS-KHHGD, 2011


VIỆT NAM ĐANG Ở GIAI ĐOẠN
“ GIÀ HÓA DÂN SỐ”
Dự báo tỷ trọng dân số theo nhóm tuổi, Việt Nam 2009-2049

2011:
“Già hóa DS”


0-14: Giảm dần
“Dân số vàng”
65+: Tiếp tục
tăng
Nguồn: TCTK, Dự báo Dân số Việt Nam 2009-2049; Điều tra biến động DS-KHHGĐ 1/4/2012


VIỆT NAM ĐANG Ở GIAI ĐOẠN
“ GIÀ HÓA DÂN SỐ”
Dự báo tỷ trọng dân số 65+ Việt Nam 2009-2049

Nguồn: TCTK, Dự báo Dân số Việt Nam 2009-2049


THỜI GIAN CHUYỂN ĐỔI TỪ
“GIÀ HOÁ DÂN SỐ” SANG “DS GIÀ” NGẮN
Thời gian chuyển đổi từ “già hoá dân số” sang “dân số già” của Việt Nam và một số nước

 Tỷ trọng NCT Việt Nam
tăng nhanh
 Chỉ số già hóa tăng mạnh
 Tuổi thọ của người VN
ngày càng tăng
 Thời gian chuyển từ giai
đoạn “già hóa DS” sang
“DS già” của VN là 17-20
năm, ngắn hơn nhiều nước,
kể cả những quốc gia có
trình độ phát triển hơn

Nguồn: Kinsella và Gist, 1995; Census Bureau, 2005; Vietnam GSO, 2010


TUỔI THỌ Ở TUỔI 60+
Tuổi thọ của nhóm dân số ở độ tuổi 60+
của Việt Nam và một số nước, khu vực, 2010

Tuổi thọ của nhóm dân số ở độ
tuổi 60+ rất cao và ngày càng
tăng

Việt Nam: 21,5
tương đương với các
nước phát triển

Nguồn: UN, Population Ageing and Development 2012


NCT Việt Nam tăng nhanh ở nhóm cao tuổi nhất
Dân số cao tuổi Việt Nam (tỷ lệ % tổng DS) 1979-2049

Nhóm
tuổi
60-64

1979

1989

1999


2009

2019

2029

2039

2049

2.28

2.40

2.31

2.26

4.29

5.28

5.80

7.04

65-69

1.90


1.90

2.20

1.81

2.78

4.56

5.21

6.14

70-74

1.34

1.40

1.58

1.65

1.67

3.36

4.30


4.89

75-79

0.90

0.80

1.09

1.40

1.16

1.91

3.28

3.87

80+

0.54

0.70

0.93

1.47


1.48

1.55

2.78

4.16

 Tuổi thọ trung bình của Hàn Quốc: 80.5, tỷ lệ NCT (65+) là 11% tổng DS nhưng số lượng người trên
100 tuổi chỉ là 1,836 người (chiếm 0,0037% tổng dân số).
 Tuổi thọ trung bình của Việt Nam: 72.8 (2009), tỷ lệ NCT (65+) là 6.6% tổng dân số nhưng số người
trên 100 tuổi là 7,200 người (chiếm 0,0084% tổng dân số).
 Như vậy, mặc dù tỷ lệ NCT và tuổi thọ trung bình của Việt Nam thấp hơn Hàn Quốc nhưng tỷ lệ
NCT từ 100 tuổi trở lên ở Việt Nam lại gấp 2.2 lần so với Hàn Quốc.


Già hoá dân số tại Việt Nam

Mức sinh giảm nhanh
Mức chết giảm
Tuổi thọ tăng nhanh


TỔNG TỶ SUẤT SINH GIẢM
Tổng tỷ suất sinh, Việt Nam, 1960-2011

Nguồn: TCTK, Tổng Điều tra DS&NO 1979, 1989, 1999, 2009, Điều tra biến động DS-KHHGĐ hàng năm



MỨC CHẾT GIẢM
Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi qua các kỳ Tổng điều tra (%o)

Nguồn: TCTK, Tổng Điều tra DS & Nhà ở 1979, 1989, 1999, 2009


KỲ VỌNG SỐNG KHI SINH NGƯỜI VIỆT
NGÀY CÀNG CAO
Dự báo tuổi thọ các nước Đông Nam Á năm 2050

Việt Nam, 2010: 73
Nam: 71, Nữ: 75

Nguồn: UNFPA, State of world population, 2008, WHO, World Health Statistic 2012


Già hoá dân số tại Việt Nam


NCT Việt Nam chủ yếu sống ở nông thôn, là nông
dân và làm nông nghiệp
Vùng

Tỷ trọng 65+/ tổng DS
(%)

Trung du & MN phía Bắc

6,0


ĐB sg Hồng

8,3

Bắc Trung bộ & DHMT

7,8

Tây Nguyên

4,0

Đông Nam bộ

4,7

ĐB sg Cửu Long

6,1

 Trên 70% NCT phải tự lao động kiếm
sống cùng với sự hỗ trợ của con cháu và
gia đình (chỉ có hơn 25,5% NCT sống
bằng lương hưu hay trợ cấp xã hội)
 Tỷ lệ đất nông nghiệp ngày càng thu
hẹp, sản xuất khó khăn do thiên tai, dịch
hoạ dẫn đến thu nhập của người nông
dân nói chung, NCT nói riêng còn thấp
Nguồn: TCTK, Tổng Điều tra DS & Nhà ở 2009, Điều tra Quốc gia về NCT 2011



NCT Việt Nam chủ yếu sống với con, cháu
NCT Việt Nam chủ yếu sống với con, cháu trong khi xu hướng cấu trúc gia đình thay đổi

72,3% số NCT sống cùng với con
cháu, trong khi xu hướng quy mô
gia đình Việt Nam đang chuyển
dần từ gia đình truyền thống sang
gia đình hạt nhân.



Tình trạng NCT sống không có
vợ/chồng chiếm tỷ lệ cao, trong đó
số cụ bà cô đơn cao gấp 5,44 lần
so với cụ ông; Phụ nữ cao tuổi
sống ly hôn, ly thân gấp 2,2 lần so
với nam giới (2009).

Việc phải sống một mình là
điều rất bất lợi đối với
người cao tuổi, bởi gia đình
luôn là chỗ dựa cơ bản cho
mỗi thành viên khi về già.

Nguồn: Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, Điều tra Quốc gia về NCT VN, 2011; Báo cáo 10 năm Madrid, 2012


NCT trên thế giới chủ yếu sống với
vợ/chồng

Khác với Việt Nam, NCT trên thế giới chủ yếu sống với vợ/chồng

Nguồn: UNFPA, Ageing in the Twenty-first century: A Celebration & A Challenge, 2012


NỮ HOÁ NGƯỜI CAO TUỔI
Nữ giới chiếm tỷ trọng cao trong dân số cao tuổi

 60-69: Cứ 1 cụ ông có 1.3 cụ

70-79: Cứ 1 cụ ông có 1.5 cụ

 80+: Cứ 1 cụ ông có 2 cụ bà
 Chính điều này đã dẫn đến
hiện tượng “nữ hoá dân số cao
tuổi” ở Việt Nam (tuổi thọ của
nữ luôn cao hơn nam).
Nguồn: TCTK, Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở, 2009

Nhóm tuổi
60-69

Số cụ bà so
với 100 cụ ông
131

70-79

149


80+

200

 Tuy nhiên, phụ nữ cao tuổi
thường phải đối mặt với nhiều rủi
ro hơn so với nam giới cao tuổi
xét về thu nhập, tình trạng sức
khoẻ cũng như khả năng tiếp cận
với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
và bảo hiểm y tế


ĐỜI SỐNG CÒN KHÓ KHĂN
Đời sống vật chất của NCT Việt Nam còn nhiều khó khăn

 Do thế hệ NCT hiện nay được sinh
trưởng trong thời kỳ chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc nên hầu hết không có điều kiện
bảo vệ sức khoẻ, tích luỹ
 70% NCT không có tích luỹ vật chất

18% sống trong hộ nghèo
 Tuổi càng cao nghèo càng cao
 Nữ nghèo hơn Nam
 Nông thôn nghèo hơn T.thị

 62,3%: Khó khăn, thiếu thốn. Nông thôn:
68%, Thành thị: 50%
 27,6%: Cho rằng kinh tế kém đi


 Hơn 30% sống trong nhà kiên cố
 Gần 10% sống trong nhà tạm
Nguồn:Ủy ban Quốc gia về NCT Việt Nam, Báo cáo 10 năm Madrid 2012; Điều tra Quốc gia về NCT 2011


SỨC KHOẺ CÒN HẠN CHẾ
Sức khỏe của NCT Việt Nam còn nhiều hạn chế
 Tuy tuổi thọ trung bình cao (73 tuổi) nhưng gánh nặng
bệnh tật của người Việt cũng cao (15.3 năm WHO,
2009);
 Gánh nặng bệnh tật kép (khoảng 95% NCT có bệnh,
chủ yếu là bệnh mãn tính không lây truyền)
 27%: Khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày, cần trợ
giúp; trong đó vợ chồng, con cháu hỗ trợ là chủ yếu.
60% cụ bà hỗ trợ cụ ông nhưng ngược lại là 30%
 67,2%: Tình trạng sức khoẻ yếu, rất yếu, chỉ có khoảng
5%: Tốt. Tỷ lệ Nữ yếu cao hơn Nam, Nông thôn cao
hơn thành thị
 Tỷ lệ NCT ở Nông thôn bị đau ốm hoặc bị chấn thương
trong 12 tháng được điều trị bởi cán bộ y tế còn thấp
(13,1%) và chỉ bằng 1 nửa so với thành thị (23,45)

Nguồn: Điều tra Quốc gia về NCT VN, 2011; Báo cáo 10 năm Madrid, 2012

 35%: Cảm thấy (ít nhất
vài lần) buồn, thất vọng
 22%: Cảm thấy cô đơn
 33%: Không chia sẻ cùng
ai vui, buồn



CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ

NGƯỜI CAO TUỔI


Một số văn bản chính sách
của Đảng và Nhà nước về NCT
 Người Việt Nam có truyền thống tốt
đẹp: Hiếu kính cha mẹ, phụng dưỡng
ông bà, coi trọng người già
 Hiến pháp 1946, “Những người công
dân già cả hoặc tàn tật không làm
được việc thì được giúp đỡ” (Điều 14).
 Nhiều cơ quan làm về vấn đề này
 Hội Người Cao tuổi, Quỹ chăm sóc
NCT
 Ngày Người cao tuổi VN: 6/6
Nguồn: Quốc hội VN, Chính phủ Việt Nam: www.na.gov.vn: www.chinhphu.vn

Chủ tịch Hồ Chí Minh
đọc Tuyên ngôn Độc lập
khai sinh Nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà


Già hoá dân số tại Việt Nam



×